Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu thành phần bệnh nấm hại trên cây gừng và nghệ tại hà nội và phụ cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.13 MB, 77 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ THỦY

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN BỆNH NẤM HẠI
TRÊN CÂY GỪNG VÀ NGHỆ TẠI HÀ NỘI VÀ PHỤ CẬN

Ngành:

Bảo vệ thực vật

Mã ngành:

60 62 01 10

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Hà Viết Cường

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2017


Tác giả luận văn

Lê Thị Thủy

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới PGS.TS. Hà Viết Cường đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian
và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Bệnh cây, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi
trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ Trung tâm Bệnh cây nhiệt đới – Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, các cán bộ Trung tâm cây thuốc Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Thủy

ii


download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài........................................................................... 2

1.2.1.

Mục đích ............................................................................................................. 2

1.2.2.

Yêu cầu của đề tài ............................................................................................... 2


Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.

Tiềm năng cây thuốc ở Việt Nam và vấn đề bệnh hại ........................................ 3

2.2.

Đặc điểm phân loại, nông học, ứng dụng và một số bệnh hại cây gừng và nghệ ........ 5

2.2.1.

Cây Nghệ (Curcuma longa) ............................................................................... 5

2.2.2.

Cây gừng (Zingiber officinale) ........................................................................... 7

2.3.

Một số nguyên nhân gây hại trên cây dược liệu ................................................. 9

2.3.1.

Lớp nấm trứng OOmycetes ................................................................................ 9

2.3.2.

Pythium sp. ....................................................................................................... 10

2.3.3.


Phytopythium sp. .............................................................................................. 13

2.3.4.

Nấm Fusarium oxysporum gây bệnh héo vàng ................................................ 14

2.4.

Xác định danh tính nấm bằng giải trình tự vùng ITS ....................................... 16

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 17
3.1.

Địa điểm và thời gian ....................................................................................... 17

3.2.

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ..................................................................... 17

3.2.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 17

3.2.2.

Vật liệu nghiên cứu:.......................................................................................... 17

3.3.


Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 20

iii

download by :


3.4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 20

3.4.1.

Phương pháp điều tra thành phần bệnh hại....................................................... 20

3.4.2.

Phương pháp điều tra mức độ gây hại, quy luật phát sinh phát triển của
bệnh. ................................................................................................................. 26

3.4.3.

Phương pháp đánh giá khả năng đối kháng của vi khuẩn đối kháng với
nấm gây bệnh. ................................................................................................... 27

3.4.4.

Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc hóa học trên mơi trường nhân tạo .... 27

3.4.5.


Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc trừ nấm trên bệnh thối gốc rễ
nghệ ngoài đồng ruộng ..................................................................................... 28

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 29
4.1.

Thành phần bệnh hại trên nghệ và gừng tại Hà Nội và phụ cận năm 2016 ...... 29

4.1.1.

Thành phần bệnh hại trên cây nghệ tại Quảng Ninh, Hưng Yên và Hà Nội .... 29

4.1.2.

Đặc điểm triệu chứng và tác nhân gây bệnh trên nghệ ..................................... 30

4.1.2.

Thành phần bệnh hại trên cây gừng tại Hà Nội và Lạng Sơn ........................... 32

4.2.

Nghiên cứu bệnh thối gốc rễ trên cây nghệ tại Hưng Yên ............................... 32

4.2.1.

Phân lập mẫu cây nghệ bị bệnh thối gốc rễ và mẫu đất trồng nghệ tại
Hưng Yên.......................................................................................................... 33


4.2.2.

Đặc điểm hình thái nấm phân lập được trên cây nghệ bệnh tại Khoái
Châu – Hưng Yên năm 2017 ............................................................................ 36

4.2.3.

Lây nhiễm Fusarium và Pythium phân lập được trên cây nghệ ....................... 43

4.2.4.

Xác định 2 loài Pythium Py1 và Py2 bằng giải trình tự vùng ITS.................... 46

4.2.5.

Sự phát sinh phát triển của bệnh thối gốc rễ trên nghệ tại Hưng Yên năm
2017 .................................................................................................................. 49

4.2.6.

Ảnh hưởng của mật độ trồng đến bệnh thối gốc rễ trên nghệ tại Hưng
Yên năm 2017 ................................................................................................... 50

4.2.7.

Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến bệnh thối gốc rễ trên nghệ tại Hưng
Yên năm 2017 ................................................................................................... 51

4.2.8.


Thử nghiệm khả năng ức chế sinh trưởng 2 loài Pythium
aphanidermatum và Phytopythium helicoides bằng thuốc hóa học và vi
khuẩn đối kháng trong điều kiện invitro ........................................................... 52

4.2.9.

Khả năng ức chế sinh trưởng của một số loại thuốc hóa học đối với nấm
Pythium spp ngoài đồng ruộng. ........................................................................ 55

iv

download by :


Phần 5. Kết luận và đề nghị ......................................................................................... 57
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 57

5.2.

Đề nghị ............................................................................................................. 57

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 59

v

download by :



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

CTAB

Cetyl trimethylammonium bromide

F. oxysporum

Fusarium oxysporum

PCR

Polymerase Chain Reaction

P. helicoides

Pythium helicoides

P. aphanidermatum

Pythium aphanidermatum

P. myriotylum

Pythium myriotylum

vi


download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Thành phần bệnh hại trên nghệ tại Quảng Ninh, Hưng Yên và Hà
Nội năm 2016 ............................................................................................ 29

Bảng 4.2.

Kết quả phân lập nấm từ mẫu Nghệ bị bệnh thối gốc rễ tại Chí Tân –
Khối Châu – Hưng Yên năm 2017 .......................................................... 34

Bảng 4.3.

Kết quả bẫy Phytophthora/Pythium từ đất vùng rễ cây nghệ bệnh thối
gốc rễ thu tại Chí Tân – Khối Châu – Hưng n năm 2017 (sau
bẫy 3 ngày) ................................................................................................ 35

Bảng 4.4.

Đặc điểm hình thái mẫu Pythium Py1 phân lập được trên cây nghệ
bệnh thối gốc rễ tại Khoái Châu – Hưng Yên năm 2017........................... 37

Bảng 4.5.

Đặc điểm hình thái mẫu Pythium Py2 phân lập được trên cây nghệ
bệnh thối gốc rễ tại Khoái Châu – Hưng Yên năm 2017........................... 39


Bảng 4.6.

Quá trình hình thành và giải phóng động bào tử của mẫu Pythium
Py2 ............................................................................................................. 40

Bảng 4.7.

Đặc điểm hình thái mẫu nấm Fusarium phân lập được trên cây nghệ
bệnh thối gốc rễ tại Khoái Châu – Hưng Yên năm 2017........................... 42

Bảng 4.8.

Kết quả lấy nhiễm nấm Fusarium trên cây nghệ ....................................... 43

Bảng 4.9.

Kết quả lây nhiễm nhân tạo nấm 2 loài Pythium trên cây nghệ................. 45

Bảng 4.10. Kết quả giải trình tự 3 mẫu nấm Pythium gây bệnh thối gốc rễ tại
Khoái Châu – Hưng Yên năm 2017 .......................................................... 46
Bảng 4.12. Kết quả tìm kiếm trên Ngân hàng gen (GeneBank) dựa trên trình tự
ITS của 2 mẫu Py1 và Py2......................................................................... 48
Bảng 4.12. Diễn biến bệnh thối gốc rễ nghệ tại Chí Tân – Khối Châu – Hưng
Yên năm 2017 ............................................................................................ 49
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến bệnh thối gốc rễ trên nghệ tại Hưng
Yên............................................................................................................. 50
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến bệnh thối gốc rễ trên nghệ tại Hưng
Yên ............................................................................................................. 51
Bảng 4.15. Hiệu lực ức chế sinh trưởng của thuốc hóa học và vi khuẩn đối kháng

đối với Pythium aphanidermatum và Phytopythium helicoides trên
môi trường nhân tạo ................................................................................... 53
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của một số thuốc hóa học đến bệnh thối gốc rễ trên nghệ ..... 55

vii

download by :


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ minh họa các cụm gen rDNA của sinh vật nhân thật. ...................... 16
Hình 4.1. Triệu chứng bệnh thối rễ do nấm Pythium sp. ............................................. 30
Hình 4.2. Triệu chứng bệnh thối gốc rễ do nấm Pythium sp. ...................................... 31
Hình 4.3. Triệu chứng cháy lá trên nghệ...................................................................... 31
Hình 4.4. Triệu chứng ban đầu của bệnh thán thư trên nghệ ....................................... 32
Hình 4.5. Mẫu nghệ nhiễm bệnh ở các mức độ triệu chứng khác nhau tại Chí
Tân – Khối Châu - Hưng n (2017) ........................................................ 33
Hình 4.6. Bẫy Phytophthora/Pythium từ đất vùng rễ cây nghệ bệnh thối gốc rễ
thu tại Chí Tân – Khối Châu – Hưng Yên năm 2017 bằng cánh hoa
hồng, quả bầu và quả táo. ............................................................................ 36
Hình 4.7. Đặc điểm hình thái mẫu Pythium Py1.......................................................... 38
Hình 4.8. Đặc điểm hình thái mẫu Pythium Py2.......................................................... 39
Hình 4.9. Q trình hình thành và giải phóng động bào tử của mẫu Pythium Py2 ..... 41
Hình 4.10. Bọc giả (false-heads) và cành sinh bào tử (phialide) của nấm
Fusarium sp. trên nghệ. ............................................................................. 42
Hình 4.11. Kết quả lây nhiễm nhân tạo nấm 2 loài Pythium trên cây nghệ ................... 45
Hình 4.12. PCR nhân vùng ITS của mẫu Pythium Py1 và Py2 phân lập từ cây
nghệ bệnh thối gốc rễ thu tại Khoái Châu – Hưng Yên năm 2017. ........... 47
Hình 4.13. Hiệu lực ức chế sinh trưởng của thuốc hóa học và vi khuẩn đối kháng
đối với Pythium aphanidermatum và Phytopythium helicoides trên

môi trường nhân tạo ..................................................................................... 54

viii

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Thị Thuỷ
Tên luận văn: “Nghiên cứu thành phần bệnh nấm hại trên cây gừng và nghệ tại Hà
Nội và phụ cận”.
Ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60 62 01 10
Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Xác định thành phần nấm hại và mức độ gây hại của chúng trên cây gừng và
nghệ, khảo sát hiệu lực ức chế của nấm bệnh bằng thuốc hoá học và vi khuẩn đối kháng
trên môi trường nhân tạo.
Phương pháp nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu của đề tài: điều tra thành phần, mức độ gây hại, quy luật
phát sinh phát triển của nấm bệnh gây hại trên cây nghệ. Đồng thời thử nghiệm hiệu lực
của vi khuẩn đối kháng và thuốc hố học đối với nấm bệnh trên mơi trường nhân tạo và
hiệu lực của thuốc hóa học ngồi đồng ruộng.
Nguồn mẫu bệnh được thu thập tại Hưng Yên, Quảng Ninh và Hà Nội, giống cây
nghệ được sử dụng là nghệ vàng của Trung tâm cây thuốc Hà Nội.
Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu bao gồm các phương pháp: điều tra thành
phần bệnh hại (thu mẫu, xác định nguyên nhân gây bệnh, bẫy nấm đất, đếm bào tử, lây
nhiễm nhân tạo, bảo quản mẫu bệnh, giám định nấm bằng hình thái và kỹ thuật PCR);
Điều tra mức độ gây hại, quy luật phát sinh phát triển của bệnh, đánh giá khả năng đối
kháng của vi khuẩn có ích; Đánh giá hiệu lực của một số thuốc hoá học đối với nấm bệnh.

Kết quả chính và kết luận
Xác định thành phần bệnh hại trên cây nghệ tại Hà Nội, Quảng Ninh và Hưng
Yên: Bệnh thối gốc rễ do nấm Pythium sp., bệnh thán thư do nấm Collectotrichum sp.,
bệnh cháy lá do nấm Curvularia sp..
Phát hiện 2 loài gây bệnh thối gốc rễ nghiêm trọng trên nghệ tại Hưng Yên là
Phytopythium helicoides và Pythium aphanidermatum.
Thử nghiệm thuốc hóa học Metaxyl 500WP, Tachigaren và Ridomil Gol 68WP
ở ngoài đồng cho thấy cả 3 loại thuốc đều có khả năng phịng trừ bệnh thối gốc rễ do
Phytopythium helicoides và Pythium aphanidermatum gây hại. Trong đó mang lại hiệu
quả phịng trừ bệnh hại cây nghệ cao nhất vẫn là thuốc Metaxyl 500WP.

ix

download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Le Thi Thuy
Thesis title: "Research component of fungal diseases harmful on ginger and turmeric in
Hanoi and vicinity ".
Industry: Plant Protection

Code: 60 62 01.10

Name of training institution: Vietnam National University of Agriculture
Research purposes:
Identify the components of harmful fungus and their severity in ginger and
turmeric, survey the inhibition effect of fungal diseases by chemical pesticide on
artificial medium.
Materials and Methods:

Research content of the project: investigating the composition, level of harm, rule
of origin of fungus harmful on turmeric. At the same time test the effect of antagonistic
bacteria and chemical drugs on pathogenic fungi on the artificial medium and the
effectiveness of chemical drugs in the field.
Disease samples were collected in Hung Yen, Quang Ninh and Hanoi, the
turmeric used is yellow turmeric of center of medicinal plants in Hanoi.
Methods used in the study included methods of investigation of disease
components (sampling, pathogen identification, soil fungal traps, spore counts, artificial
infection, preservation of specimens, fungal identification by morphology and PCR
techniques); Investigate the level of harm, the rules of development of the disease,
evaluate the ability of resistance of beneficial bacteria; Evaluate the effect of some
chemical drugs on fungal diseases.
Main results and conclusions
Identification of disease components in turmeric in Hanoi, Quảng Ninh and Hưng
Yên: root rot disease caused by Pythium sp., anthracnose disease by Collectotrichum
sp., curvularia sp. leaf blight disease.
Two species of severe root rot disease have been identified on turmeric in Hung
Yen is Phythopythium helicoides and Pythium aphanidermatum.
Testing chemical drugs Metaxyl 500WP, Tachigaren and Ridomil Gol 68WP in
the field showed that all three drugs had the potential to prevent root rot caused by
Phythopythium helicoides and Pythium aphanidermatum. Among them, the most
effective control of the disease is 500 Methyl Metaxyl.

x

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Cây dược liệu là cây trồng có giá trị kinh tế to lớn hơn bất kỳ cây lương
thực, thực phẩm nào (có thể thu nhập trên 100 triệu đồng/ha). Nhiều loại cây
dược liệu quí ở nước ta đã được thế giới công nhận như cây hồi, quế, atiso, sâm
Ngọc Linh... đem lại giá trị rất lớn cho người trồng. Đồng thời, nguồn dược liệu
từ thực vật ngày càng được ưa chuộng bởi những ưu điểm là đáp ứng được nhu
cầu người bệnh, có tác dụng chữa bệnh tốt lại rẻ tiền, việc sử dụng tương đối dễ
dàng và đặc biệt là ít gây tác dụng phụ cho người bệnh. Theo báo cáo của Tổ
chức y tế thế giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang phát
triển với số dân khoảng 3.5-4 tỷ người có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu
phụ thuộc vào nền y học cổ truyền. Khoảng 85% trong số này sử dụng dược liệu
hoặc các chất chiết xuất từ dược liệu đặc biệt là thực vật có hoa.
Trong các loại cây đó phải kể đến cây gừng, nghệ, địa liền, thảo quyết
minh, cỏ ngọt… Đặc biệt, cây nghệ và cây gừng được đánh giá là cây dược liệu
được trồng phổ biến ở Việt Nam, rất dễ trồng, sinh trưởng khỏe, thích nghi với
điều kiện tự nhiên nhưng đem lại giá trị rất lớn cho người sử dụng. Gừng và nghệ
không chỉ được biết đến là những cây thuốc, cây gia vị, nhuộm mà hiện nay với
nhu cầu hướng tới hưởng thụ cái đẹp, con người còn tạo ra nhiều giống hoa và
cây cảnh góp phần làm phong phú thêm cho thiên nhiên và tăng giá trị sử dụng
cho con người.
Hiện nay, giá gừng và nghệ đang tăng cao, giá trị sử dụng lại ngày càng
nhiều, đem lại thu nhập lớn cho người trồng. Tiềm năng to lớn là vậy, song công
cuộc bảo tồn, phát triển và mở rộng diện tích trồng gừng và nghệ ở nước ta cũng
đang gặp phải một số hạn chế, khó khăn như vấn đề liên quan đến quy hoạch
phát triển dược liệu, công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen dược liệu,… đặc
biệt là vấn đề sâu bệnh hại. Bệnh hại trên gừng, nghệ đã trở thành mối lo lắng lớn
cho những vùng sản xuất các cây trồng này, bệnh làm giảm nghiêm trọng năng
suất, phẩm chất, giá trị xuất khẩu và công tác chọn tạo giống cây trồng.
Người dân ở những vùng trồng gừng, nghệ cho biết, gừng và nghệ là những
cây dễ trồng nhưng từ khi mở rộng diện tích trồng trọt và thâm canh nhiều năm
liền trên cùng một diện tích thì dễ mắc bệnh thối gốc rễ, cây héo vàng và chết.


1

download by :


Vì vây, để có thể góp phần cung cấp thêm những thông tin về bệnh thối
gốc rễ trên cây gừng và nghệ, về đặc điểm triệu chứng bệnh để từ đó có biện
pháp phịng trừ tổng hợp đạt hiệu quả, cho năng suất cao, dưới sự hướng dẫn của
thầy giáo PGS.TS. Hà Viết Cường, bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thành phần bệnh nấm hại trên cây
gừng và nghệ tại Hà Nội và phụ cận”.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
Xác định thành phần nấm hại và mức độ gây hại của chúng trên cây gừng
và nghệ, khảo sát hiệu lực ức chế nấm bệnh bằng vi khuẩn đối kháng và thuốc
hóa học trên mơi trường nhân tạo.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
 Điều tra đồng ruộng để đánh giá tầm quan trọng của các bệnh.
 Thu thập mẫu bệnh và phân lập tác nhân gây bệnh.
 Đánh giá tính gây bệnh bằng lây nhiễm nhân tạo (qui tắc Koc) để xác
định chính xác nguyên nhân gây bệnh.
 Xác định danh tính tác nhân gây bệnh bằng đặc điểm hình thái và
phân tử.
 Thử nghiệm hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng và thuốc hóa
học đối với nấm gây bệnh trong điều kiện invitro.
 Thử nghiệm hiệu lực của thuốc hóa học đối với nấm bệnh trên đồng
ruộng.

2


download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TIỀM NĂNG CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ BỆNH HẠI
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, vị trí kéo dài từ 8 24 độ vĩ Bắc, địa hình ¾ là đồi núi kéo dài từ Bắc vào Nam, điều kiện thổ
nhưỡng đất đai khá phong phú, phù hợp để trồng trọt và phát triển nhiều loài cây
thuốc quý, có giá trị bồi bổ sức khỏe và giá trị chữa bệnh cao. Việt Nam hiện
đang có khoảng 12.000 lồi thực vật bậc cao, trong đó có khoảng 4.000 lồi được
sử dụng làm thuốc, chiếm tới gần 20% tổng số loài cây thuốc được ghi nhận trên
thế giới. Nhiều loài thuốc có trữ lượng lớn, tuy nhiên nếu dựa vào nguồn nguyên
liệu này để sản xuất thuốc sẽ không ổn định, việc khai thác khơng có kế hoạch và
khơng có biện pháp bảo tồn, duy trì và tái sinh sẽ làm cho nguồn dược liệu ngày
một cạn kiệt và có nguy cơ tuyệt chủng.
Theo báo cáo tổng kết công tác dược năm 2000 – 2005 của Cục quản lý
dược, trong khoảng 4000 loài cây thuốc đang được sử dụng hiện nay có gần 90 %
là cây thuốc mọc tự nhiên, tập trung chủ yếu trong các quần xã rừng, chỉ có gần
10 % là cây thuốc trồng. Theo số liệu thống kê của ngành Y tế, mỗi năm ở Việt
Nam tiêu thụ từ 30 - 50 nghìn tấn các loại dược liệu khác nhau để sử dụng trong
y học cổ truyền làm nguyên liệu cho công nghiệp Dược và xuất khẩu. Trong đó,
trên 2/3 khối lượng này được khai thác từ nguồn cây thuốc mọc tự nhiên và trồng
trọt trong nước. Riêng từ nguồn cây thuốc tự nhiên đã cung cấp tới trên 20.000
tấn mỗi năm. Khối lượng dược liệu này trên thực tế mới chỉ bao gồm từ hơn 200
lồi được khai thác và đưa vào thương mại có tính phổ biến hiện nay. Bên cạnh
đó, cịn nhiều lồi dược liệu khác vẫn được thu hái, sử dụng tại chỗ trong cộng
đồng và hiện chưa có những con số thống kê cụ thể. Từ nguồn tài nguyên dược
liệu này, nhiều loài cây thuốc đã được sử dụng để chiết tách các hoạt chất làm
thuốc như: Rutin từ Hoa hòe (Sophora japonica); berberin từ Vàng đắng
(Coscinium fenestratum); vinblanstin và vincristin từ Dừa cạn (Catharanthus

roseus); artemisinin từ Thanh cao hoa vàng (Artemisia annua); methol và tinh
dầu từ Bạc hà (Mentha arvensis); beta caroten và lycopen từ Gấc (Momordica
cochinchinensis); Đ-strophantin từ hạt quả Sừng dê (Strophantus divaricatus);
rotundin từ nhiều lồi Bình vơi (Stephania spp.); papain từ Đu đủ (Carica

3

download by :


papaya); diosgenin từ Củ mài (Dioscorea persimilis) và Râu hùm (Tacca
chantrieri ); curcuminoid từ Nghệ (Curcuma longa); morantin từ Mướp đắng
(Momordica charantia); andrographolid từ Xuyên tâm liên (Andrographis
paniculata); shikimic acid từ Hồi (Illicium verum); taxol từ Thông đỏ (Taxus
wallichiana)…Bên cạnh đó, từ các dược liệu đã nghiên cứu thành cơng và sản
xuất nhiều loại thuốc có giá trị chữa bệnh, như: Bidentin từ Ngưu tất, Morantin
từ Mướp đắng; Abilin từ Nhân trần; Abivina từ Bồ bồ; Raucaxin từ Ba gạc; Ngũ
sắc từ cây Cứt lợn, Dihacharin từ Diệp hạ châu; Kim tiền thảo từ Kim tiền thảo;
Ampelop từ Chè dây; Angala và Angelin từ Đương qui…Đáng lưu ý rằng, phần
lớn khối lượng dược liệu kể trên được dùng làm thuốc trong y học cổ truyền. Số
lượng dược liệu để chiết xuất hoạt chất làm thuốc còn ở mức khiêm tốn (mới chỉ
khoảng 50 loài).
Hiện nay, việc trồng trọt phát triển sản xuất dược liệu tạo vùng trồng, tạo
nguồn nguyên liệu làm thuốc chủ động đang được tiến hành một các mạnh mẽ,
có nhiều địa phương, các doanh nghiệp đã chủ động phát triển các vùng trồng
nhiều loài cây thuốc, tuy nhiên trong thực tế đã gặp khơng ít khó khăn về khách
quan và chủ quan đã làm hạn chế công tác phát triển dược liệu chung của đất
nước, trong đó có nguyên nhân hết sức quan trọng là sự phát sinh phát triển của
sâu bệnh hại trên các đối tượng cây làm thuốc, đã gây thiệt hại nghiêm trọng
nhiều diện tích sản xuất dược liệu và hạt giống, làm thiệt hại đáng kể về chất

lượng lẫn năng suất cây trồng sau thu hoạch (Nguyễn Thị Minh Tâm, 2012).
Các loại bệnh hại cây trồng phần lớn có phổ ký chủ rộng, chúng gây hại
cây này rồi tràn sang cây khác trên cùng một vùng trồng. Sự phát sinh phát triển
của các lồi bệnh hại có liên quan đến các cây dại, các loài cây rừng ở xung
quanh các cánh đồng, vùng trồng cây thuốc. Nhiều loài cây dại là ký chủ phụ của
bệnh. Một số lồi bệnh hại có giai đoạn ngủ nghỉ trên cây dại hoặc trong các
thảm lá mục trong rừng, trong đất trên đồng ruộng hoặc ở các đám đất hoang, do
vậy việc phòng trừ các loại bệnh hại cần phải chú ý đến công tác vệ sinh đồng
ruộng, thu dọn tàn dư cây trồng và tiêu diệt cây cỏ dại. Nghiên cứu về bệnh hại
và biện pháp phòng trừ trên cây thuốc đặc biệt là các bệnh hại mới sẽ hạn chế sự
phá hoại của sâu bệnh, có ý nghĩa lớn lao trong cơng tác bảo vệ cây trồng, tạo ra
nguồn nguyên liệu làm thuốc an toàn, phục vụ nhu cầu sức khoẻ của cộng đồng
(Nguyễn Bá Hoạt, 2010).

4

download by :


2.2. ĐẶC ĐIỂM PHÂN LOẠI, NÔNG HỌC, ỨNG DỤNG VÀ MỘT SỐ
BỆNH HẠI CÂY GỪNG VÀ NGHỆ
2.2.1. Cây Nghệ (Curcuma longa)
Cây nghệ có tên khoa học Curuma longa L., là một chi lớn trong họ Gừng
(Zingiberaceae). Tên khác: nghệ, khương hoàng, uất kim, co hem (Mường), co
khản min (Thái), khinh lương (Tày) (Đỗ Tất Lợi, 2006).
Chi nghệ (Curcuma L.) ở Việt Nam có 27 lồi, trong đó 12 lồi được sử
dụng làm thuốc chiếm 44,4% tổng số loài nghệ đã biết tại Việt Nam. Thân rễ (củ)
là bộ phận được sử dụng làm thuốc chủ yếu (11/12 loài) (Võ Văn Chi, 2005) Đặc
điểm hình thái: Cây 0,6-1 m. Củ cắt ngang có màu vàng, thơm mùi nghệ.
Phiến lá hình bầu dục dài hay dạng trái xoan, cỡ 40-45 x 15-18 cm, nhẵn 2

mặt. Cụm hoa hình trụ, hay hình trứng dài, cỡ 12-15 x 4-6 cm; mọc từ giữa
các lá. Các lá bắc hữu thụ ở phía dưới, dài 3-5 cm, màu trắng-xanh; những lá
bắc phía trên bất thụ. Đài hoa dạng chuông, dài 1,4-1,6 cm, đầu xẻ xiên 1 bên,
trên có 3 răng. Tràng màu trắng trong; ống tràng dài 2,8-3 cm; các thùy hình
tam giác đều, cỡ 0,9-1,1 cm. Cánh mơi gần trịn, đường kính 1,8-2 cm, màu
vàng; phần trên chia 3 thùy không rõ ràng. Chỉ nhị cỡ 4-4,5 x 3-3,5 mm; bao
phấn dài đến 4 mm, gốc mỗi bao phấn kéo dài xuống phía dưới thành cựa dài
đến 3 mm, không mào. Nhị lép bên dạng trái xoan rộng, dài 1,2-1,3 cm. Bầu
có long (Nguyễn Quốc Bình, 2015).
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 7-8. Cây ưa bóng, ẩm, phát triển
tốt hơn dưới tán cây thưa. Nghệ ưa khí hậu ơn hồ, nhiệt độ thích hợp cho
sinh trưởng, phát triển là 20 - 25oC. Lượng mưa trung bình trong năm từ 2000
- 2500 mm, ẩm độ khơng khí 80 - 90%. Nghệ ưa đất cao ráo, thốt nước, có độ
pH = 6,5 - 7.
Phân bố: Trồng phổ biến ở Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng.
Bộ phận sử dụng và công dụng: Thân rễ dùng làm thuốc chữa bệnh,
làm gia vị, thuốc nhuộm màu vàng cho thực phẩm, quần áo, hóa trang cơ thể,
làm mỹ phẩm.
Thị trường tiêu thụ nghệ tại Việt Nam là rất lớn, ước tính mỗi năm lên
tới 40.000 tấn nghệ khơ; 268.000 tấn nghệ tươi (tức là diện tích trồng nghệ
trên 10.000 ha/năm) ( />
5

download by :


* Bệnh hại trên cây nghệ
Nghệ dễ bị một số bệnh nấm do lây bệnh từ đất và khơng khí gây ra. Theo
Sarathi và cs. (2014), vào vụ trồng nghệ chính ở Ấn Độ và Trung Quốc, cây rất
dễ bị nhiễm bệnh thối rễ do nấm. Những mẫu củ nghệ nhiễm bệnh được thu thập

từ 5 vùng sản xuất nông nghiệp khác nhau trong khu vực Pudukkotta và đã được
sàng lọc để phân lập và xác định thối rễ do nấm bệnh gây hại. Qua các bước phân
lập tìm thấy nấm Pythium aphanidermmatum thuộc họ Phycomycetes. Đây là
một tác nhân gây bệnh phá hại rất nhiều loại rau, quả, thân rễ, cỏ và các loại cây
trồng làm cảnh ở nhiều nơi trên thế giới và nấm này phân bố kí chủ rộng. Quá
trình lây nhiễm bệnh được thực hiện theo quy tắc Koch's.
Theo Parker (1997), bệnh thối rễ do Pythium aphanidermatum gây hiện
tượng cây héo, mất sức sống, còi cọc và rụng lá. Triệu chứng bắt đầu từ rễ. Phần
thối của rễ có thể bong ra để lộ lõi rễ bên trong. Phần củ dưới lịng đất cũng có
nguy cơ lây nhiễm bởi P. aphanidermatum. P. aphanidermatum bảo tồn trong đất
dưới dạng bào tử trứng, sợi nấm hoặc các túi bào tử. Bào tử trứng có thể phát
triển thành một ống mầm và lây nhiễm sang các bộ phận khác hoặc nếu mơi
trường thuận lợi các bọc bào tử có thể sản xuất các túi bào tử, các du động bào tử
bơi vào cây chủ, phát triển và gây ra bệnh thối rễ. Nếu nó nhiễm vào rễ của một
cây giống, các sợi nấm sẽ phát triển trong suốt các mơ thực vật, giải phóng các
enzym tiêu hóa phá vỡ các tế bào thực vật cho phép các tác nhân gây bệnh để hấp
thụ các chất dinh dưỡng, giết chết cây trồng. Các tác nhân gây bệnh có thể gây
bệnh ở nhiệt độ mát (55 - 64°F), nhưng điều kiện lý tưởng là từ 86 - 95°F.
Theo Kandiannan et al. (2008) khi nghiên cứu về bệnh hại trên cây nghệ
đã thu được kết quả như sau:
Bệnh đốm lá được gây hại bởi Taphrina maculans có kích thước nhỏ, hình
bầu dục, hoặc các đốm nâu bất thường ở hai bên của lá sau đó trở thành các vệt
màu vàng nâu hoặc đen. Lá cũng bị chuyển sang màu vàng và lá sẽ không quang
hợp được làm cho cây không hấp thu được. Bệnh có thể được kiểm sốt bằng
cách phun Mancozeb 0,2 %.
Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum capsici, trên lá xuất hiện những
đốm lớn có kích cỡ khác nhau trên bề mặt trên của lá non. Các vết đốm có hình
dạng khác nhau và có màu trắng hoặc màu xám ở trung tâm vết đốm. Sau đó, hai
hay nhiều vết có thể hợp lại và tạo thành một vết bệnh to gần như toàn bộ lá. Lá
bị bệnh cuối cùng bị khô chết làm cây không quang hợp được nên thân rễ không


6

download by :


phát triển tốt. Bệnh có thể được kiểm sốt bằng cách phun Zineb 0,3% hoặc hỗn
hợp Bordeaux1%.
Bệnh thối củ nghệ là bệnh được gây ra bởi Pythium graminicolum hoặc
P.aphanidermatum. Vùng củ và thân trở nên mềm và mọng nước, dẫn đến sự
phân rã của thân rễ và củ sẽ bị thối. Xử lý củ giống thân rễ bằng Mancozeb 0,3 %
trong 30 phút trước khi gieo trồng ngăn chặn bệnh này. Thối rễ do nấm Pythium
spp. gây ra là một bệnh gây hại phổ biến cho cây trồng. Bệnh thối củ có diễn biến
rất phức tạp và thường liên quan đến các tác nhân gây bệnh khác như
Phytophthora spp. và Rhizoctoniasp. Nấm Pythium có tản nấm phát triển, phân
nhánh và có bào tử động (zoospore) với 2 lơng roi giúp bào tử di chuyển dể dàng
trong nước; các bào tử nằm trong một túi có cuống. Nhiều lồi nấm Pythium,
cùng với họ Phytophthora, là các tác nhân gây bệnh nguy hại cho kinh tế nông
nghiệp. Nấm Pythium spp. không đặc hiệu kí chủ mà nó gây bệnh cho rất nhiều
loại cây trồng. Do nấm Pythium spp. phá hại nhiều loại cây trồng nên dù có trồng
ln canh thì thường cũng không loại trừ được các tác nhân gây bệnh.
2.2.2. Cây gừng (Zingiber officinale)
Thuộc họ gừng (Zingiberaceae), có nguồn gốc từ Ấn Độ, ngày nay thì
gừng đã có mặt ở nhiều quốc gia nhiệt đới trên thế giới như: Bangladesh, Trung
Quốc, Indonesia, Thái Lan, Cameron,… (CABI, 2007).
Ở Việt Nam, cây gừng được trồng từ rất sớm (thế kỷ thứ 2 trước cơng
ngun). Hiện nay thì gừng có mặt ở mọi nơi, tùy vào đặc điểm sinh thái của
từng vùng mà có những giống gừng mang những đặc điểm sinh học khác nhau để
thích nghi với điều kiện sống tại nơi đó: các giống gừng có củ (gừng trâu) được
trồng ở các vùng núi thấp như Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Cạn,

Tun Quang; giống “gừng gié có màu hồng tía ở phần non củ được trồng ở các
vùng núi cao như Hà Giang, Sa Pa (Lào Cai) do chịu được cái lạnh của mùa đơng
kéo dài, cịn loại “gừng gié” có củ màu vàng ngà thì được trồng phổ biến ở các
tỉnh đồng bằng Bắc Bộ và phía Nam (Đỗ Huy Bích và cs., 2004)
Đặc điểm thực vật: Gừng là thực vật đa niên nhưng thường được xếp vào
nhóm cây thường niên, thân thảo. Thân gừng gồm hai phần: phần thân mang lá
vươn lên khỏi mặt đất mang lá, hay còn gọi là chồi, và phần thân dưới mặt đất,
thân rễ có thể sống lâu năm. Chồi thẳng khơng phân nhánh và được bao bọc bởi
những lá xếp chồng lên nhau, cao khoảng 50-100cm, đường kính từ 0,5 – 1cm.
Phần có thân ngầm phình to chứa dưỡng chất gọi là củ gừng, xung quanh có các

7

download by :


rễ tơ; củ và rễ chỉ phát triển tập trung ở lớp đất mặt (sâu 0 -15 cm). Lá màu xanh
đậm dài 15 -20 cm, rộng 2 cm, chỉ có bẹ mà khơng có cuống, mọc thẳng và so le,
mặt nhẵn bóng, độ che phủ của tán lá thấp (Phạm Hồng Hộ, 2003) Cây gừng ít
khi ra hoa, trục hoa mọc ra từ gốc, dài 15 -20 cm; hoa màu vàng xanh dài tới 5
cm, rộng 2 -3 cm, có 3 cánh hoa dài khoảng 2 cm, mép cánh hoa và nhị hoa có
màu tím (Đỗ Tất Lợi, 2006).
Cây gừng được trồng phổ biến ở các vùng nhiệt đới (nhiệt độ trung bình 210
27 C, lượng mưa 1,500 -2,500 mm, độ cao đến 1,500 m), có mùa khơ ngắn.
Đất thích hợp để trồng gừng phải là đất tốt vì cây có nhu cầu dinh dưỡng
tương đối cao (đặc biệt là đạm, sau đó là kali và lân), có pH = 5,5 -6, tầng canh
tác dày 20 -40 cm, không bị ngập úng và tơi xốp, nhiều mùn (dùng dao nhọn đâm
xuống đất, nếu đâm sâu dễ dàng qua lớp đất mặt là đất tơi xốp; sau đó rút lên,
nếu thấy đất có màu sẫm hoặc xám đen bám vào má dao là đất giàu hạt sét, giàu
mùn và đủ ẩm). Gừng là lồi ưa sáng nhưng có khả năng chịu rợp nên thường

được bố trí trồng xen. Tuy nhiên, dưới tán che 70 -80% thì cây chỉ cho năng suất
bằng ½ so với nơi nắng trảng trên cùng 1 loại đất.
Cơng dụng: được dùng làm gia vị cho các món ăn hàng ngày, kẹo mứt;
ngồi ra, cịn được dùng để bào chế thuốc trị bệnh vì có tính chất dược lý (ức chế
thần kinh trung ương, làm giảm vận động tự nhiên, hạ nhiệt, giảm đau, giảm ho,
chống co thắt, chống nơn, chống lt đường tiêu hóa, kích thích tiết nước bọt,
kích thích tiêu hóa, chống viêm, và có tác dụng cường tim (Võ Văn Chi, 2005).
* Bệnh hại trên cây gừng:
Theo tác giả Martin (1992), gừng (Zingiber officinale) là một cây cùng họ
với nghệ về mặt phân loại thực vật. Từ năm 2010 đến năm 2011, tỷ lệ mắc bệnh
thối nhũn do Pythium spp. trên giống gừng Lai Vu Big Ginger khoảng 40-75% ở
An Khâu và thiệt hại năng suất lên đến 60%. Triệu chứng ban đầu là các đốm
xám trên thân rễ gừng sau lan rộng, thân và lá trên mặt đất trở nên khô héo và
vàng, và cổ rễ bị nhũn. Thối nhũn khơng tạo mùi khó chịu, điều này khác với
bệnh thối do vi khuẩn. Bốn mươi thân rễ có triệu chứng đã được lấy mẫu từ tám
trang trại. Phương pháp của Martin đã được sử dụng để phân lập các tác nhân gây
bệnh. Mười mẫu thân rễ đã được rửa sạch bằng nước cất vô trùng trong 30 s và
cấy trên môi trường chọn lọc của Martin ở 26°C trong buồng khơng có ánh sáng,
sợi nấm đã phát triển với tản nấm màu trắng xốp. Sợi nấm chính rộng 5,7-9,6
µm. Bọc bào tử hình cầu rộng là 11,4-18,3 µm. Đường kính trung bình của động

8

download by :


bào tử là 9,2 µm. Các động bào tử là hình cầu và mịn, có đường kính 21-33 µm.
Các trình tự của gen rRNA spacer trên vùng ITS khu vực 1 và 2 và gen 5.8S,
năm mẫu phân lập được tiến hành PCR sử dụng mồi ITS1 và ITS4, và trình tự
nucleotide là giống như mẫu phân lập số 2, được gửi vào GenBank. Qua BLAST

cho thấy tính 99% là loài Pythium aphanidermatum 11-R-8. Kiểm tra khả năng
gây bệnh của năm mẫu phân lập được thực hiện trong một nhà kính. Sáu mươi
cây gừng Lai Vu Big Ginger được trồng trong 30 ngày trong chậu nhựa (đường
kính 20 cm) trong đất cát (pH 5.48) và lây bệnh nhân tạo. Mười cây đã được sử
dụng làm đối chứng. Năm mẫu phân lập được nuôi trên môi trường lỏng Martin
trong 72h và các bào tử trong nước cất vô trùng ở dạnghuyền phù, bào tử trong
năm mẫu phân lập được điều chỉnh với nước cất đến 1 × 108 CFU/ml và tiêm
dung dịch vào đất xung quanh rễ của cây. Cây được đặt trong nhà kính ở 2426°C và đánh giá bệnh thối rễ vào ngày thứ 14 sau khi lây bệnh nhân tạo. Việc
phân lập chủng đã được lấy từ thân rễ bị bệnh, xác nhận khả năng gây bệnh.
Đây là báo cáo đầu tiên về bệnh thối rễ gừng do nấm Pythium aphanidermatum
ở Trung Quốc.
Ở Việt Nam, Bệnh héo trên gừng được ghi nhận lần đầu tiên tại Quảng
Nam vào năm 2000. Bệnh gây ra thiệt hại nghiêm trọng, nhiều nông dân thất
thu 100%. Một nghiên cứu sơ bộ năm 2006 cho thấy bệnh héo có nguyên nhân
do cả vi khuẩn và nấm Fusarium. Một cuộc điều tra hệ thống về phức hợp bệnh
này đã được tiến hành vào tháng 1 năm 2007, một phần trong dự án
CP/2002/115 “Chẩn đoán, khuyến nơng và phịng trừ bệnh hại cây trồng tại các
tỉnh miền Trung Việt Nam” (2005-2008) của Trung tâm Nghiên cứu Nông
nghiệp Quốc tế Australia, đã phát hiện nấm Fusarium oxysporum f. sp.
zingiberi và Ralstonia solanacearum là nguyên nhân gây bệnh héo nghiêm
trọng trên gừng tại Quang Nam, không những vậy Fusarium oxysporum f. sp.
zingiberi còn được ghi nhận rộng rãi tại nhiều nước là nguyên nhân gây bệnh
héo Fusarium ở gừng (Burgess et al., 2009).
2.3. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY HẠI TRÊN CÂY DƯỢC LIỆU
2.3.1. Lớp nấm trứng Omycetes
Lớp nấm trứng Oomycetes có 76 loại nấm và chúng có tính đa dạng sinh
học cao, chúng là những lồi hoại sinh trên xác thực vật đang thối rữa, xác động
vật, kể cả kitin và keratin và những loài ký sinh không bắt buộc và bắt buộc
(Burgess, 2001).


9

download by :


Lớp nấm trứng thuộc giới Chromista, bao gồm một số họ đại diện điển
hình: Peronosporales, Pythiaceae, Albuginaceae (Burgess et al., 2009).
Một số loài của lớp nấm này gây bệnh quan trọng có phạm vi ký chủ rộng
trên các cây trồng có giá trị kinh tế cao (các cây trồng một và 2 lá mầm) và chúng
có mặt ở cả những vùng khí hậu ơn đới và nhiệt đới. Phần lớn chúng gây thối rễ,
cổ rễ, thân, chồi và hoa, và những bệnh trên lá (sương mai, rỉ sắt), gây ra những
thiệt hại nghiêm trọng cho cây trồng trong nhiều năm.
Đặc điểm: Sợi nấm khơng có vách ngăn, khơng màu chứa các nhân tế bào
lưỡng bội thiết lập nên hệ sợi nấm. Vách sợi nấm được tạo nên bởi 80 – 90%
Polysaccharide, phần lớn là β 1-3, β 1-4 (Cellulose) và β 1-6 giống như glucans,
có thể phân tích được bằng phương pháp nhuộm màu và một vài loại
glucozamin. Kitin chỉ là một phần nhỏ của vách sợi nấm, phần lớn có ở bộ
Lagenidiales, và cũng có khi khơng có. Vách sợi nấm cịn có chứa từ 3-8%
protein bao gồm hydroxyproline, và 1-3% lipid. Sợi nấm sinh trưởng ngọn,
thường phát triển nhanh, khi phân nhánh sợi nấm phân đôi thành các góc vng.
Hầu hết lớp Nấm trứng tạo bào tử động (zoospore); Bào tử động là những
thể hai roi. Một roi mao ở dạng buộc theo hướng lùi về phía sau và roi khi ớ dạng
kim tuyến theo hướng về phíạ trước; Roi được gắn ở phía trước hay phía sau.
Bào tử động là những thể hình quả lê hay thể hình thận và khơng có vách tế bào.
Theo Lange và Olson (1983) thì những bào tử động hai chiên mao của lớp Nấm
trứng lớn hơn những bào tử động một chiên mao của lớp Chytridiomycetes
(Burgess et al., 2001).
Sinh sản giới tính là nỗn giao, xảy ra bằng cách tiếp xúc túi giao tử, và
kết quả là thành lập bào tử noãn (oospore). Trong Lagenidiales, sự dung hợp xảy
ra giữa hai tản thể quả hồn chỉnh có kích cỡ khác nhau. nhưng phần lớn những

thành viên của bộ Saprolegniales, Peronosporales và Leptomitales sự dung hợp
xảy ra giữa một túi đực (hùng cơ) và một túi nỗn (nỗn phịng) dạng cầu có một
trứng; Những tế bào sinh dục có lơng roi khơng được tạo thành trong lớp Nấm
trứng (Nguyễn Văn Bá và cs., 2005).
2.3.2. Pythium sp.
* Phân loại:
Pythium sp. là vi sinh vât giống nấm, thường gây triệu chứng bệnh thối rễ
cây, ba loài thường gặp nhất là Pythium irregulare, Pythium aphanidermatum,

10

download by :


Pythium ultimum. Chúng thường được tìm thấy trong đất, cát, ao và nước suối và
trầm tích và rễ chết (Nguyễn Văn Bá và cs., 2005).
Chi Pythium thuộc họ Pythiaceae, bộ Peronosporales, lớp nấm trứng
oomycetes.
* Đặc điểm:
Nhiều loài Pythium gây bệnh trên cây con trong điều kiện nhiệt độ ơn hịa
đến cao và gây thối thân cây trưởng thành. Tất cả các loài Pythium đều sản sinh
sợi nấm màu trắng, xốp như bơng.
Nấm sinh sản vơ tính tạo ra các bọc bào tử với nhiều hình dạng và kích
thước khác nhau tùy từng loài Pythium aphanidermatum và P. myriotylum sinh
các bọc bào tử có gai trên sợ nấm phình to chia thùy. Một số loài khác như
Pythium ultimum, P. debaryanum sinh các bọc bào tử hình cầu ở phía cuối hoặc
giữa sợi nấm. Tùy vào lồi nấm và điều kiện mơi trường, bọc bào tử có thể này
nầm trực tiếp tạo ra ống mầm hay sinh ra các du động bào tử.
Một ống tháo được hình thành từ bọc bào tử của Pythium, với một bọc giả
có thành rất mỏng hình thành ở cuối ống tháo. Tế bào chất di chuyển từ bọc bào

tử qua ống tháo vào bọc giả. Các du động bào tử sau đó phát triển trong bọc giả
và được tung ra khi màng bọc giả vỡ (Burgess et al., 2009).
Cơ quan sinh sản hữu tính của nấm là thể đực (Antheridia) và thể trứng
(Oogonia). Bào tử trứng vách dầy được tạo thành bên trong của thể trứng sau khi
quá trình thụ tinh diễn ra giữa thể đực và thể trứng. Đặc điểm hình thái của thể
đực và thể trứng và số lượng thể đực đính vào thể trứng là rất đa dạng ở các loài.
Các đặc điểm về bào tử trứng, thể đực và thể cái được dùng cho việc phân loại
Pythium spp. Bào tử trứng trưởng thành sau khi kết thúc quá trình ngủ nghỉ nảy
mầm sẽ hình thành ống mầm, bào tử trứng, cấy trúc phình to hay du động bào tử.
Mỗi lồi Pythium thì có một điều kiện nhiệt độ tối thích khác nhau cho sự phát
triển và gây bệnh như: P.aphanidermatum, P. myriotylum sinh trưởng tốt nhất tại
nhiệt độ 300C hay cao hơn, trong khi đó P. ultimum và P. debaryanum lại ưa
nhiệt độ mát 200C (Burgess et al., 2001).
Một số loài Pythium có đặc tính dị tản, tuy nhiên nhiều tác nhân gây bệnh
thông thường là đồng tản và tạo các cấu trúc sinh sản hữu tính ngay khi 1 mẫu
cấy đã làm thuần từ đỉnh sinh trưởng của 1 sợi nấm. Sinh sản hữu tính ở lồi
đồng tản chỉ cần 1 cá thể. Sinh sản hữu tính ở lồi dị tản địi hỏi 2 cá thể có dạng
giới tính khác nhau. Các loài Pythium thường tạo ra rất nhiều sợi nấm bông xốp

11

download by :


màu trắng trên môi trường thạch đường khoai tây (PDA), có thể che kín 1 đĩa
PDA lớn trong vịng 2 ngày. Các loài Pythium thường sản sinh bọc bào tử và du
động bào tử trên môi trường và trạng thái sốc với nhiệt độ thấp (5 – 100C trong
vòng 2h) có thể giúp cho việc sản sinh bọc bào tử ở Pythium. Một số lồi
Pythium đồng tản cũng có thể sản sinh bào tử trứng trên WA, tuy nhiên Pythium
đồng tản mọc trên môi trường nước vô trùng chứa lá lúa sản sinh rất nhiều túi

noãn và túi đực ở điều kiện thường (Agrios, 2005).
Trong điều kiện thuận lợi, sợi nấm Pythium spp. có thể phát triển trên rất
nhiều các tàn dư hữu cơ trong đất. Sự sinh trưởng của nấm bị ảnh hưởng bởi rất
nhiều yếu tố trong đất như là dinh dưỡng, nhiệt độ, pH, độ ẩm, và hoạt động của
các vi sinh vật đất. Khi gặp điều kiện thuận lợi, đặc biệt là độ ẩm kích thích bão
hòa bào tử bọc và du động bào tử được sinh ra. Đất ẩm gần sung nước kích thích
sự phát triển của sợi nấm cũng như hình thành bào tử vơ tính. Trong điều kiện
khơng thuận lợi, bào tử trứng có chức năng chính trong việc bảo tồn của nấm thời
gian dài khi khơng có mặt cây ký chủ. Bào tử bọc nảy mầm, bào tử trứng và du
động bào tử đều có thể xâm nhiễm gây bệnh cho cây trồng. Du động bào tử tấn
công cây trồng theo cơ chế hóa học, nhờ vào các chất hóa học do cây trồng tiết
ra. Sợi nấm có thể ký sinh trực tiếp trên cây trồng, những vết thương cơ giới tạo
điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhiễm và gây bệnh. Cây trồng sinh trưởng xấu do
gặp điều kiện không thuận lợi (như nhiệt độ cao hoặc thấp quá, úng nước, thiếu
ánh sáng, mất cân bằng về dinh dưỡng, …) thường bị bệnh do Pythium gây ra
nặng hơn sơ với các ruộng cây khỏe (Burgess et al., 2001).
* Biện pháp phòng chống
Nấm Pythium spp. đã đươc rất nhiều tác giả nghiên cứu là bệnh phổ biến
và gây thiệt hại nghiêm trọng được báo cáo trên nghệ và rất nhiều cây trồng khác
nhau. Đã có rất nhiều tác giả đưa ra phương pháp khác nhau phòng trừ nấm bệnh
này. Theo nghiên cứu của một số tác giả về biện pháp phòng trừ nấm Pythium
spp. như sau.
Biện pháp luân canh cây trồng chính, không trồng một loại cây trồng
trong 3 năm, biện pháp luân canh cây dưa chuột với một số cây thuộc họ hành,
tỏi, đậu đỗ, ớt cũng giảm thiểu được bệnh hại vùng rễ nấm Pythium spp. gây ra
trên dưa chuột
Biện pháp cải tạo đất bằng những loại phân khoáng đặc biệt được báo cáo
có hiệu quả trong phịng trừ bệnh trên một số cây trồng. Theo Muthusamy et al.
(1973) khi bổ sung vào đất phân bón lân và kali đã giảm được bệnh chết cây cà


12

download by :


chua gây ra bởi nấm P. aphanidermatum. Theo tác giả Lewis and Lumsden
(1984) khi bổ sung vào đất canxi oxide hoặc vơi tơi khơng những phịng trừ được
bệnh chết cây đậu đỗ do nấm Pythium spp. trên đồng ruộng mà còn giảm được
nấm P. aphanidermatum tồn tại ở trong đất mà chúng khơng gây hại cho cây kí
chủ chính đậu đỗ. Bên cạnh đó theo nghiên cứu của Lin and Lo (1988) khi bổ
sung những chất hữu cơ và vô cơ nhủ bã mía, trấu hun, bột vỏ sị, bột khống,
đạm và một số loại phân bón khống khác có thể kiểm soát được nấm P.
aphanidermatum trên dưa chuột.
Biện pháp sinh học phòng trừ bệnh do nấm P. aphanidermatum. Theo
Moulin et al. (1996) sử dụng các chủng Pseudomonads giảm thiệt hại do nấm
Pythium spp. gây hại trên dưa chuột.
Nhiều nấm đối kháng được phân lập từ đất như Tricoderma harzianum
hỗ trợ trong kiểm soát bệnh chết cây củ cải đường kết hợp với metalaxyl xử lý
hạt giống và đất trước khi trồng. Theo Wu WenShi (1998) cũng đã có báo cáo 2
chủng nấm T. harzianum và T. koningii tác dụng giảm chết cây trên một số cây
rau khi bổ sung nấm đối kháng vào đất trồng một số loại rau. Kết quả tương tự
đươc báo cáo trong nghiên cứu của Bolton (1998) trong phòng trừ bệnh thối rễ
trên cây trạng nguyên bằng chủng nấm đối kháng T. viridae và Streptomyces sp.
Theo Sawant and Mukhopadhyay (1991) khi xử lý đất với T. hazianum cũng có
hiệu quả trong ức chế sự phát triển và gây bệnh của nấm Pythium spp. trong
đất. Bên cạnh đó theo Anoop et al. (2014) những chủng nấm đối kháng như
nấm Trichoderma spp. cũng được báo cáo trong nghiên cứu của tác giả trong ức
chế nấm Pythium sp. gây bệnh thối củ trên nghệ khi ông thực hiện những thí
nghiệm invitro.
2.3.3. Phytopythium sp.

* Phân loại:
Phytopythium sp. là vi sinh vât giống nấm, thường gây triệu chứng bệnh
thối rễ cây.
Chi Phytopythium thuộc họ Pythiaceae, bộ Peronosporales, lớp nấm
trứng Oomycetes.
* Đặc điểm:
Đặc điểm của chi Phytopythium: Sợi nấm mọc rất nhanh trên mơi trường
PDA, túi bào tử động có dạng đặc trưng của Pythium nhưng núm và cách phóng bào
tử giống Phythophthora, chính vì vậy mà người ta xếp vào chi riêng Phythopythium.

13

download by :


Phytopythium helicoides thuộc một chi mới, Phytopythium được tạo ra
bởi các lồi Pythium thuộc nhóm K, có đặc điểm phân tử và hình thái trung gian
giữa Pythium (hình thành động bào tử trong bóng – vesicle) và Phytophthora
(bọc bào tử hình cầu, hình trứng, có núm, hình thành theo kiểu nội sinh từ bọc
bào tử đã giải phóng động bào tử - internal proliferation) (Bala et al., 2010; de
Cock et al.2015).
Phytopythium helicoides là một tác nhân gây bệnh cây và đã được công bố
gây thối gốc rễ trên rất nhiều lồi cây như thược dược, cây họ bầu bí, họ đậu, họ
cà, mía, hướng dương, hoa và cây cảnh (van der Plaats-Niterink, 1981). Gần đây
hơn, lồi này cũng được cơng bố gây hại trên cây quả Kiwi ở Nhật Bản và Trung
Quốc (Wang et al., 2015), gây thối rễ cây Tibouchina semidecandra ở Đài Loan
(Huang, 2009), thối rễ hoa hồng tại Nhật Bản, cây thu hải đường tại Trung Quốc
(Yang et al., 2013), cây sen tại Trung Quốc (Yin et al., 2016), thối thân cây quất
tại Trung Quốc (Chen et al., 2016).
Tại Việt Nam, Phytopythium helicoides cũng đã được công bố gây hại trên

một số cây trồng như thối nõn cây mạch môn (Nguyễn Thế Hinh, 2014), thối rễ
cây vú sữa (Nguyễn Thành Hiếu và cs., 2012), thối gốc/thân cây hồng hoa (Hà
Viết Cường và cs., 2016).
Phytopythium helicoides cũng được phát hiện gây bệnh mạnh cho cả cây
keo tai tượng và keo lai (Phạm Quang Thu, 2016).
Theo nghiên cứu của Hoàng Văn Thơi và cs., 2017, Phytopythium
helicoides gây bệnh trên cây phi lao có kích thước túi bào tử (Sporangia) trung
bình dài 30,6 đến 45,4μm và rộng từ 20,5 to 35,4μm, đặc trưng là bào tử có cành
nhánh rất rõ rang và có núm (papillate) phía đầu. Bào tử áo (Chlamydospores) có
hình cầu kích thước trung bình 28 - 35µm. Khơng thấy sự xuất hiện của bào tử
nỗn (Oospore).
2.3.4. Nấm Fusarium oxysporum gây bệnh héo vàng
Bệnh héo vàng do nấm F. oxysporum gây hại là một trong những bệnh
nguy hiểm gây thiệt hại lớn cho các loài cây trồng lấy rau, củ, quả ở nhiều nước
trên thế giới như Trung Quốc, Mỹ, Ý, Anh, Nam Phi, Ấn Độ, Australia…Bệnh
này có phạm vi ký chủ rộng, xuất hiện và gây hại ở nhiều nơi nhất là vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới (Vũ Triệu Mân, 2007).

14

download by :


×