BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
BÙI VĂN DƯỠNG
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TRIỂN KHAI
MÔ PHỎNG PARLAY GATEWAY PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
CHUYÊN NGÀNH: TRUYỀN DỮ LIỆU VÀ MẠNG MÁY TÍNH
MÃ SỐ: 60.48.15
Người hướng dẫn khoa học: TS Hà Hải Nam
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
HÀ NỘI - 2010
20
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Hỗ trợ các nhà phát triển dịch vụ, kiến trúc phát triển
dịch vụ, cung cấp giao diện phát triển dịch vụ chuẩn, thuận tiện
được thừa nhận và sử dụng rộng rãi. Trừu tượng hóa ở mức cao
các đặc điểm của hạ tầng mạng cho phép nhà phát triển thoát ly
các chi tiết kỹ thuật của hạ tầng viễn thông. Hỗ trợ khả năng
hội tụ về mặt dịch vụ cho nhiều hạ tầng mạng khác nhau giúp
mở rộng miền cung cấp dịch vụ và tất nhiên là tăng doanh thu
cho cả nhà cung cấp dịch vụ, nhà cung cấp hạ tầng.
Bộ phần mềm mô phỏng “Telecom Web Services
Network Emulator” hoàn toàn có thể ứng dụng để phát triển các
ứng dụng các dịch vụ viễn thông như tin nhắn SMS, MMS,
WAP-Push và các dịch vụ điều khiển cuộc gọi trên các mạng
viễn thông đối với hoạt động kinh doanh cung cấp các dịch vụ
viễn thông của các doanh nghiệp.
Hướng phát triển tiếp theo của đề tài là sẽ triển khai kết
nối thực Parlay SMS gateway trực tiếp tới mạng NGN của Tập
đoàn VNPT và các Server ứng dụng để các nhà cung cấp dịch
vụ triển khai các dịch vụ tin nhắn đa dạng đến các khách hàng
sử dụng dịch vụ viễn thông.
1
MỞ ĐẦU
1- Đặt vấn đề:
Hiện nay thị trường viễn thông đang phát triển với
nhiều thay đổi mang tính cách mạng, nhu cầu về dịch vụ ngày
càng đa dạng của khách hàng đòi hỏi các nhà cung cấp dịch vụ
phải xây dựng các kiến trúc cho phép phát triển và triển khai
các ứng dụng dịch vụ đa dạng hơn, nhanh chóng hơn, chi phí
thấp hơn và độc lập hơn với các công nghệ hạ tầng mạng.
Xu hướng nhu cầu hội tụ dựa trên IP là một xu hướng
tất yếu và các dịch vụ lớp trên sẽ được triển khai trên nền IP.
Đã có nhiều kiến trúc hỗ trợ phát triển dịch vụ ra đời nhưng
PARLAY/OSA là kiến trúc hoàn thiện nhất thỏa mãn được các
yêu cầu trên.
Với việc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã
triển khai mạng NGN việc nghiên cứu và xây dụng triển khai
các hệ thống Parlay Gateway là yêu cầu bức thiết để đáp ứng
các yêu cầu cơ bản về cung cấp các giao diện phát triển dịch vụ
mới.
2- Mục đích của luận văn:
Luận văn này được hoàn thiện nhằm nghiên cứu sau về
công nghệ Parlay/OSA, Parlay X, đề xuất xây dựng mô hình
Parlay SMS Gateway và triển khai thử nghiệm mô phỏng
Parlay SMS Gateway đáp ứng được các yêu cầu cơ bản về cung
cấp giao diện phát triển dịch vụ tin nhắn SMS trên mạng NGN,
sau này có thể phát triển, mở rộng thêm các dịch vụ mới khác.
3- Nội dung của luận văn:
Luận văn được bố trí thành 4 chương như sau:
Chương 1: Nghiên cứu tổng quan
Chương 2: PARLAY X
Chương 3: Triển khai thử nghiệm mô phỏng dịch vụ
SMS với Parlay X
Chương 4: Kết luận và hướng phát triển
2
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1 Xu hướng phát triển dịch vụ cho NGN trong tương lai
Trên các mạng viễn thông truyền thống, logic dịch vụ
thường được tích hợp trong các thiết bị. Các dịch vụ thường
được phát triển bởi chính các nhà cung cấp thiết bị, các nhà
khai thác chỉ sử dụng và đặt ra các yêu cầu khi cần thiết.
Việc ra đời mạng NGN đã làm thay đổi một loạt trong
kiến trúc phát triển dịch vụ. Service Logic đã được tách biệt
hoàn toàn ra khỏi các thực thể của lớp điều khiển. Các thực thể
SDSE đóng vai trò trung gian giữa các Call Agent và Service
Logic. Service Logic sẽ được phát triển bởi nhà cung cấp thứ 3.
1.2 Một số kiến trúc hỗ trợ phát triển dịch vụ
1.2.1 Kiến trúc IN
Kiến trúc IN được phát triển cơ bản trong ba đặc điểm
của CS. Kiến trúc IN có sự phân tách rõ ràng các thực thể chức
năng, với một số thành phần cơ bản như trên hình 1.1
SCF
CCF
SSF
SDF
INAP
SRF
Giao diện phát triển dịch vụ
Hình 1.1: Kiến trúc phát triển dịch vụ trong mô hình IN
1.2.2 Các kiến trúc phát triển dịch vụ trong NGN
1.2.2.1 Kiến trúc PINT
Kiến trúc PINT (PSTN and Internet Internetworking) là
một mô hình sử dụng một cách có hệ thống mạng thông minh
(IN) đó là việc thống nhất giữa PSTN và Internet.
1.2.2.2 Kiến trúc SPIRITS
SPIRITS-PSTN/IN Requesting Internet service xác định
cách mà các dịch vụ được hỗ trợ bởi các thực thể mạng IP được
19
3.3 Đánh giá kết quả:
“Telecom Web Services Network Emulator” về cơ bản
chủ yếu được dựa trên Parlay X, là một bộ chuẩn hóa các dịch
vụ mạng viễn thông được định nghĩa bởi Parlay Group. Viễn
thông dịch vụ web dùng để làm truyền thông từ doanh nghiệp
đến doanh nghiệp nó cung cấp các khả năng của mạng viễn
thông như tin nhắn SMS, MMS, trạng thái thiết bị đầu cuối và
WAP-Push.
Cung cấp cho các nhà phát triển một ý tưởng về cách
mở rộng mô phỏng này với các trường hợp sử dụng mới. Các
nhà phát triển không nhất thiết sử dụng các công cụ phát triển
cả Java để phát triển các ứng dụng viễn thông dịch vụ web.
“Telecom Web Services Network Emulator” hoàn toàn
có thể phát triển để úng dụng các dịch vụ viễn thông như tin
nhắn SMS, MMS, WAP-Push và các dịch vụ về cuộc gọi trên
các mạng viễn thông đối với các doanh nghiệp.
18
Hiển thị tin nhắn MMS
Hiển thị WAP-Push tin nhắn
Hình 3.4: Tổng quan thiết bị đầu cuối mô phỏng
Hình 3.5: Thiết bị mô phỏng
3
thực hiện từ mạng PSTN/IN. SPIRITS mô tả các kiến trúc và
giao thức cho việc truyền tải an toàn thông tin từ PSTN/IN vào
mạng IP.
1.2.2.3 Giao diện phát triển ứng dụng mở (Open APIs)
Một trong những thành tựu quan trong trong những lỗ
lực cho sự hội tụ giữa CNTT và viễn thông đó là sự ra đời của
các Open APIs-Các giao diện lập trình mở. Các Open APIs
trong mạng viễn thông có mối liên hệ với khái niệm mạng
thông minh. Mục đích của các API trong mạng viễn thông là
cung cấp cho các nhà phát triển thứ 3 khả năng phát triển các
dịch vụ mới một cách linh hoạt.
1.3 Tổng quan về Parlay/OSA
1.3.1 Giới thiệu
Parlay/OSA bản chất cũng là một giao diện cung cấp
tập giao diện API chuẩn cho các nhà phát triển thứ ba.
Parlay/OSA là sự phát triển cao nhất của các kiến trúc hỗ trợ
giao diện APIs tính cho đến thời điểm hiện tại.
1.3.2 Kiến trúc của Parlay/OSA
Kiến trúc điển hình của một hệ thống Parlay/OSA gồm
hai thực thể Application và Gateway như mô tả trên hình 1.2.
Đặc điểm của một hệ thống Parlay/OSA là tập APIs được và
bắt buộc phải được sử dụng ở cả hai bên Application và
Gateway.
Hình 1.2: Kiến trúc điển hình của một hệ thống Parlay/OSA
4
1.3.3 Các đặc trưng của Parlay/OSA APIs
Các đặc tả Parlay APIs mang tính mở và có tính độc lập
với công nghệ, các đặc tả được định nghĩa theo ngôn ngữ mô
hình hóa UML-ngôn ngữ có tính độc lập với công nghệ. Parlay
APIs cho phép khả năng mở rộng cộng đồng các nhà phát triển
trên thị trường viễn thông để phát triển và đưa ra các dịch vụ
viễn thông tiên tiến đồng thời cho phép các ứng dụng được xây
dựng, kiểm thử và hoạt động bởi các doanh nghiệp bên ngoài
phạm vi mạng.
APIs có tính trừu tượng, độc lập với các giao thức mạng
bên dưới. Nhà điều hành mạng phải thực thi Parlay Gateway
bên trong mạng của họ để cho phép các thành phần khác sử
dụng Parlay APIs. Gateway này chuyển đổi một cách tuần tự
các cuộc gọi Parlay API vào các hoạt động ở bên dưới mạng.
Parlay API được đặc tả dưới tiếp cận hướng đối tựợng
và do đó nó có thể được triển khai thông qua các công nghệ
phân tán như DCOM và CORBA
Đặc trưng quan trọng nhất của Parlay API đó là nó tác
động đến các cuộc gọi trước khi chúng được thực thi ở mạng
bên dưới. Các cuộc gọi tới không được định tuyến trực tiếp tới
biên của mạng nơi một ứng dụng sẽ xử lý cuộc gọi nhưng các
ứng dụng được thông báo về các nỗ lực cuộc gọi. Ứng dụng sau
đó điều khiển toàn bộ cuộc gọi và quyết định về vòng đời và
các hành vi của cuộc gọi.
1.3.4 Xây dựng và phát triển dịch vụ NGN sử dụng
Parlay/OSA APIs
Parlay Gateway cung cấp các giao diện năng lực mạng
dưới dạng các API thông qua các ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu
như CORBA IDL, WSDL, sau đó thông qua trình biên dịch
IDL, các giao diện trong mã IDL sẽ được ánh xạ sang các mã
của các ngôn ngữ lập trình thông dụng như C, Java…Ứng dụng
Parlay gọi là Parlay client nằm trên máy chủ ứng dụng sẽ sử
dụng các IDE và cung cấp cho nhà lập trình môi trường lập
17
3.2 Triển khai thử nghiệm mô phỏng
Mô phỏng này dựa trên công nghệ Java EE và chạy trên
hệ thống Sun Java Application Server (SJSAS). Mô phỏng thực
hiện đầy đủ các tính năng của một Parlay X Gateway và có thể
được sử dụng để kiểm tra các ứng dụng của Parlay X mà không
cần đến một gateway.
Hình 3.3: Trang chính của mô phỏng
3.2.2 Giới thiệu các tính năng của mô phỏng
Giám sát lưu lượng các cuộc gọi dịch vụ web
Đăng nhập
Thay đổi trạng thái mặc định của thiết bị đầu cuối
Mô phỏng của ngoại lệ dịch vụ web
Mô phỏng các thiết bị đầu cuối di động
Các tính năng của thiết bị mô phỏng
Thay đổi trạng thài thiết bị đầu cuối
Gửi tin nhắn SMS
Gửi tin nhắn MMS
Hiển thị tin nhắn SMS
16
Parlay SMS Gateway này có ý nghĩa là một dịch vụ
web viễn thông dùng để làm truyền thông từ doanh nghiệp đến
doanh nghiệp, cụ thể là giữa một máy chủ ứng dụng của một
doanh nghiệp nào đó với một cổng dịch vụ dịch vụ web của
một nhà điều hành mạng khác.
Việc triển khai thử nghiệm mô phỏng Parlay SMS
gateway trong khuân khổ luận văn sử dụng hệ thống Telecom
Web Services Network Emulator của Ericsson. Một hệ thống
mô phỏng nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn SMS, MMS, WAP-
Push được xây dựng và cung cấp các giao tiếp gửi tin nhắn
dưới dạng các dịch vụ web. Nền tảng cung cấp dịch vụ (SDP)
được cài đặt mô phỏng bằng cách xây dựng một hàm dịch vụ
web đơn giản cho mục đích gửi tin nhắn. Hàm này thực hiện
một chuỗi các lời gọi các hàm nguyên thủy Parlay X được cung
cấp bởi Telecom Web Services Network Emulator để hoàn
thành thao tác gửi tin nhắn. Một chương trình khách Parlay
được xây dựng và thực hiện lời gọi hàm dịch vụ cung cấp bởi
SDL.
Hình 3.2 cho thấy tổng quan về cách thức hoạt động của
mô phỏng
Hình 3.2: Kiến trúc tổng thể của mô phỏng
5
trình đồ họa qua đó tương tác với các Parlay APIs thông qua
ngôn ngữ lập trình đã lựa chọn.
CHƯƠNG 2: PARLAY X
2.1 Mục đích của Parlay X
Các Parlay API được thiết kế để cho phép tạo ra các
ứng dụng điện thoại cũng như để viễn thông cho phép ứng dụng
CNTT. CNTT phát triển, những người phát triển và triển khai
các ứng dụng bên ngoài không gian mô hình mạng viễn thông
truyền thống và kinh doanh, nó rất quan trọng cho việc tạo ra
một thị trường tăng trưởng mạnh mẽ trong các ứng dụng, dịch
vụ và mạng lưới thế hệ tiếp theo. Các Parlay X Web Services
được mong đợi để kích thích sự phát triển của các ứng dụng
mạng thế hệ kế tiếp bởi cộng đồng các nhà phát triển công nghệ
thông tin, những người không nhất thiết phải là các chuyên gia
trong lĩnh vực viễn thông.
2.2 Parlay X Web Services
2.2.1 Phạm vi của Parlay X Web Services
Mỗi trừu tượng hóa từ tập các khả năng của viễn thông
được tập trung vào đơn giản hơn chức năng. Sự tương tác giữa
một ứng dụng kết hợp một dịch vụ web Parlay X và các máy
chủ thực hiện Parlay X Web Service sẽ được thực hiện với một
XML - dựa trên trao đổi tin nhắn.
Parlay X Web Services không phải là thiết bị mạng
lưới, không phải mạng lưới cụ thể nào, mà là nơi một khả năng
có liên quan đến nhiều kiểu mạng.
2.2.2 Mối quan hệ của Parlay X Web Services với các hoạt
động Parlay
Có hai thực thể khác nhau hoạt động trong nhóm Parlay
và ngoài Parlay X Web Service có địa chỉ ở các khu vực khác
nhau sử dụng dịch vụ web. Thứ nhất: Các chi tiết kỹ thuật
Parlay bao gồm một hiện thực WSDL cho các API được định
nghĩa bởi các thông số kỹ thuật của Parlay. Thứ hai: Nhóm
Parlay đã xuất bản một tập trắng trên Parlay và sử dụng các
dịch vụ Web. Là sự bao trùm đa dạng của nhiều chủ đề, trong
6
đó bao gồm cơ sở hạ tầng sẽ được hiện diện trong một môi
trường Parlay X Web Services.
Hình 2.1: Mối quan hệ của Parlay X Web Services với các hoạt
động Parlay
2.3 Các định nghĩa dữ liệu chung trong Parlay X
2.3.1 Định nghĩa dữ liệu chung
Sử dụng giản đồ kiểu dữ liệu chuẩn XML, cụ thể như
trong hình 2.2.
Hình 2.2: Các kiểu dữ liệu
15
CHƯƠNG 3: TRIỂN KHAI THỬ NGHIỆM
MÔ PHỎNG DỊCH VỤ SMS VỚI PARLAY X
3.1 Kịch bản mẫu:
Parlay X gateway cho phép các nhà cung cấp dịch vụ
cung cấp cho bên thứ ba các truy cập tới các chức năng của
mạng viễn thông một cách tin cậy, an toàn và với hỗ trợ cơ chế
điều khiển bởi chính sách. Các nhà phát triển ứng dụng bên thứ
3 có thể tăng cường các ứng dụng công ty và khách hàng bằng
cách tận dụng cách dịch vụ mạng được cung cấp như dịch
nhắn tin, dịch vụ vị trí, dịch vụ trạng thái hiện diện và dịch vụ
điều khiển cuộc gọi thông qua các dịch vụ web tiêu chuẩn.
Cùng với sự phát triển thuê bao mạnh mẽ của các nhà
cung cấp dịch vụ điện thoại di động, các dịch vụ gia tăng dựa
trên tin nhắn SMS như quảng cáo theo ngữ cảnh thông qua tin
nhắn SMS, truy cập email thông qua SMS và trò chơi tương tác
sử dụng tin nhắn SMS cũng tạo ra sự đa dạng và phong phú của
các mô hình kinh doanh. Việc triển khai một Parlay SMS
gateway để cung cấp giao diện triển khai các dịch vụ SMS cho
nhà cung cấp dịch vụ thứ ba là rất cần thiết.
Mô hình kịch bản mẫu triển khai thử nghiệm mô phỏng
dịch vụ SMS với Parlay X được mô tả trong hình 3.1.
Hình 3.1: Mô hình triển khai thử nghiểm Parlay SMS Gateway
14
2.6.3.4 Giải phỏng một dành riêng hiện thời
releaseReservation(String reservationIdentifier)
2.6.4 Giá trị tính cước dành riêng API
Mô tả một thiết lập ban đầu của các khả năng trong các
điều kiện của các triệu gọi bản tin, các tham số và các kiểu dữ
liệu. Các triệu gọi bản tin cơ bản bao gồm:
getAmount
reserveVolume
reserveAdditionalVolume
chargeReservation
releaseReservation
2.6.4.1 Chuyển đổi giá trị ra số lượng tiền tệ
getAmount(EndUserIdentifier endUserIdentifier, Long
volume, out Decimal amount)
2.6.4.2 Giá trị dành riêng từ một tài khoản
reserveVolume(EndUserIdentifier endUserIdentifier,
Long volume, String billingText, out String
reservationIdentifier)
2.6.4.3 Điều chính giá trị của dành riêng hiện thời
reserveAdditionalVolume(String reservationIdentifier,
Long volume, String billingText)
2.6.4.4 Giá trị tính cước của dành riêng hiện thời
chargeReservation(String reservationIdentifier, Long
volume, String billingText, String
referenceCode)
2.6.4.5 Giải phỏng một dành riêng hiện thời
releaseReservation(String reservationIdentifier)
7
Các loại dữ liệu khác được dùng phổ biến trong Parlay
X dịch vụ Web được định nghĩa trong như sau.
EndUserIdentifier
ArrayOfEndUserIdentifier
ArrayOfURI
2.3.2 Định nghĩa các ngoại lệ thường gặp
Tất cả những trường hợp ngoại lệ được phổ biến đến
nhiều Parlay X web services . Mỗi trường hợp ngoại lệ được
thiết kế nhận dạng tám ký tự “GEN1xxxx”
2.3.3 Cú pháp định nghĩa dữ liệu chung - WSDL
Bao gồm 2 file
parlayx_common_types.xsd
parlayx_common_faults.wsdl
2.4 Cuộc gọi bên thứ ba
Mô tả một Parlay X Web Service, cuộc gọi bên thứ ba,
để tạo và quản lý một cuộc gọi khởi xướng bởi một ứng dụng
(được gọi là cuộc gọi bên thứ ba). Phạm vi tổng thể của các
dịch vụ web này là cung cấp các chức năng để phát triển ứng
dụng để tạo ra cuộc gọi một cách đơn giản. Sử dụng cuộc gọi
bên thứ ba dịch vụ Web, các nhà phát triển ứng dụng có thể gọi
chức năng xử lý cuộc gọi mà không cần có kiến thức viễn
thông chi tiết.
Hình 2.3: Cuộc gọi bên thứ ba
8
2.4.1 Cuộc gọi API
Mô tả một thiết lập ban đầu của các khả năng trong các
điều kiện của các triệu gọi bản tin, các tham số và các kiểu dữ
liệu. Các triệu gọi bản tin cơ bản bao gồm:
makeACall
getCallInformation
endCall
cancelCallRequest
2.4.1.1 Thiết lập giữa hai địa chỉ
makeACall(EndUserIdentifier callingParty,
EndUserIdentifier calledParty, String charging,
out String callIdentifier)
2.4.1.2 Nhận tình trạng hiện thời của cuộc gọi
getCallInformation(String callIdentifier, out
CallInformationType callInformation)
2.4.1.3 Kết thúc cuộc gọi
endCall(String callIdentifier)
2.4.1.4 Yêu cầu hủy bỏ cuộc gọi
cancelCallRequest(String callIdentifier)
2.4.2 Các định nghĩa dữ liệu dịch vụ Web
2.4.2.1 Các kiểu dữ liệu:
Ngoài các dữ liệu thường được định nghĩa trong phần
2.3.1, sau đây là loại dữ liệu cụ thể cho các dịch vụ web này.
CallInformationType
CallStatus
CallTerminationCause
2.4.2.2 Các ngoại lệ
Mã Chuỗi ký tự Ý nghĩa
3PC1000W
CallConnectedE
xception
Cu
ộ
c g
ọ
i đ
ã ho
ạ
t
động
3PC1001W CallTerminatedException Cuộc gọi đã chấm dứt
3PC1002E
UnknownCallIdentifier
Exception
Các callIdentifier
cung cấp không liên
quan đến bất kỳ cuộc
13
refundVolume
Charge Volume to an Account
2.6.2.1 Giá trị tính cước
chargeVolume(EndUserIdentifier endUserIdentifier,
Long volume, String billingText, String
referenceCode)
2.6.2.2 Chuyển đổi giá trị ra số lượng tiền tệ
getAmount(EndUserIdentifier endUserIdentifier, Long
volume, out Decimal amount)
2.6.2.3 Giá trị hoàn trả tới tài khoản
refundVolume(EndUserIdentifier endUserIdentifier,
Long volume, String billingText, String
referenceCode)
2.6.3 Số lượng tính cước dành riêng API
Mô tả một thiết lập ban đầu của các khả năng trong các
điều kiện của các triệu gọi bản tin, các tham số và các kiểu dữ
liệu. Các triệu gọi bản tin cơ bản bao gồm:
reserveAmount
reserveAdditionalAmount
chargeReservation
releaseReservation
2.6.3.1 Số lượng tiền tệ dành riêng từ tài khoản
reserveAmount(EndUserIdentifier endUserIdentifier,
Decimal amount, String billingText, out String
reservationIdentifier)
2.6.3.2 Điều chỉnh số lượng tiền tệ của một dành riêng hiện
thời
reserveAdditionalAmount(String reservationIdentifier,
Decimal amount, String billingText)
2.6.3.3 Tính số lượng tiền tệ hiện thời đối với một sự dành
trước
chargeReservation(String reservationIdentifier,
Decimal amount, String billingText, String
referenceCode)
12
DeliveryStatusType
DeliveryStatus
SmsType
SmsFormat
2.6 Vấn đề thanh toán
Một số lượng lớn các nội dung, cả thông tin và giải trí,
sẽ được tạo sẵn cho thuê bao. Để hỗ trợ một mô hình kinh
doanh cho phép nhà khai thác cung cấp hóa đơn tích hợp, một
API thanh toán là rất quan trọng. API thanh toán là chìa khoá
để thị trường tăng trưởng và bảo hộ đầu tư. Các dịch vụ Web
thanh toán hỗ trợ thanh toán cho bất kỳ nội dung nào trong một.
Dịch vụ Web thanh toán hỗ trợ thanh toán trả trước, trả sau.
Quá trình thanh toán là một thành phần phức tạp và quan trọng
của các mạng viễn thông.
2.6.1 Số lượng tính cước API
Mô tả một thiết lập ban đầu của các khả năng trong các
điều kiện của các triệu gọi bản tin, các tham số và các kiểu dữ
liệu. Các triệu gọi bản tin cơ bản bao gồm:
chargeAmount
refundAmount
2.6.1.1 Thanh toán tiền tệ bằng tài khoản
chargeAmount(EndUserIdentifier endUserIdentifier,
Decimal amount, String billingText, String
referenceCode)
2.6.1.2 Số tiền hoàn trả lại cho một tài khản
refundAmount(EndUserIdentifier endUserIdentifier,
Decimal amount, String billingText, String
referenceCode)
2.6.2 Giá trị tính cước API
Mô tả một thiết lập ban đầu của các khả năng trong các
điều kiện của các triệu gọi bản tin, các tham số và các kiểu dữ
liệu. Các triệu gọi bản tin cơ bản bao gồm:
chargeVolume
getAmount
9
Mã Chuỗi ký tự Ý nghĩa
g
ọ
i yêu c
ầ
u đư
ợ
c bi
ế
t
đến hoặc đã hết hạn.
2.4.3 Cú pháp dịch vụ Web – WSDL
parlayx_third_party_calling_types.xsd
parlayx_third_party_calling_service_port.wsdl
parlayx_third_party_calling_service.wsdl
parlayx_third_calling_party_service.wsdl.
2. 5 Dịch vụ SMS và Parlay X
Mô tả một Parlay X Web Service, SMS để gửi và nhận
tin nhắn SMS. Phạm vi tổng thể của các dịch vụ web này là
cung cấp cho các nhà phát triển ứng dụng gốc xử lý tin nhắn
SMS theo một cách đơn giản. Để nhận được một tin nhắn từ
mạng, ứng dụng có thể sử dụng một trong hai cơ chế thăm dò
hoặc thông báo.
Hình 2.4 là một kịch bản sử dụng các dịch vụ Web SMS
để gửi một tin nhắn SMS từ một ứng dụng.
Hình 2.4: Gửi tin nhắn SMS
10
Hình 2.5 là một kịch bản bằng cách sử dụng các dịch vụ
tin nhắn SMS web để cung cấp một tin nhắn SMS nhận được
đến một ứng dụng.
Hình 2.5: Nhận tin nhắn SMS
2.5.1 Gửi SMS API
Mô tả một thiết lập ban đầu của các khả năng trong các
điều kiện của các triệu gọi bản tin, các tham số và các kiểu dữ
liệu. Các triệu gọi bản tin cơ bản bao gồm:
sendSms
sendSmsLogo
sendSmsRingtone
getSmsDeliveryStatus.
2.5.1.1 Gửi tin nhắn SMS
sendSms (EndUserIdentifier[] destinationAddressSet,
String senderName, String charging, String
message, out String requestIdentifier)
2.5.1.2 Gửi SMS biểu tượng
sendSmsLogo(EndUserIdentifier[]
destinationAddressSet, String senderName,
11
String charging, Base64Binary image,
SmsFormat smsFormat, out String
requestIdentifier)
2.5.1.3 Gửi SMS nhạc chuông
sendSmsRingtone(EndUserIdentifier[]
destinationAddressSet, String senderName,
String charging, String ringtone, SmsFormat
smsFormat, out String requestIdentifier)
2.5.1.4 Nhận trạng thái hiện thời của SMS
getSmsDeliveryStatus(String requestIdentifier, out
DeliveryStatusType[] deliveryStatus)
2.5.2 Khai báo tin nhắn SMS API
Mô tả một thiết lập ban đầu của các khả năng trong các
điều kiện của các triệu gọi bản tin, các tham số và các kiểu dữ
liệu. Các triệu gọi bản tin cơ bản bao gồm:
notifySmsReception
Ứng dụng thông báo của tin nhắn SMS gửi đến các địa
chỉ cụ thể
notifySmsReception(String registrationIdentifier, String
smsServiceActivationNumber, EndUserIdentifier
senderAddress, String message)
2.5.3 Nhận tin nhắn API
Mô tả một thiết lập ban đầu của các khả năng trong các
điều kiện của các triệu gọi bản tin, các tham số và các kiểu dữ
liệu. Các triệu gọi bản tin cơ bản bao gồm:
getReceivedSms.
Lấy tất cả các tin nhắn SMS gửi tới một Địa chỉ cụ thể
getReceivedSms(String registrationIdentifier, out
SmsType[] receivedSms)
2.5.4 Định nghĩa dữ liệu dịch vụ Web
2.5.4.1 Các kiểu dữ liệu
Ngoài các dữ liệu thường được định nghĩa trong mục
2.3.1, sau đây là các loại dữ liệu cụ thể cho các dịch vụ web
này.