Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển hệ thống hỗ trợ ra đề và chấm thi trắc nghiệm tại trung tâm ngoại ngữ tin học tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.65 KB, 26 trang )


HỌC

VIỆN

CÔNG

NGHỆ

BƯU

CHÍNH

VIỄN

THÔNG














THỊ



MINH

HẰNG


PHÁT

TRIỂN

HỆ

THỐNG

HỖ

TRỢ

RA

ĐỀ



CHẤM

THI

TRẮC


NGHIỆM

TẠI

TRUNG

TÂM

NGOẠI

NGỮ

-

TIN

HỌC

TỈNH

YÊN

BÁI



CHUYÊN

NGÀNH:


KHOA

HỌC

MÁY

TÍNH




SỐ:

60.48.15



LUẬN

VĂN

THẠC

SỸ

KỸ

THUẬT



NGƯỜI

HƯỚNG

DẪN

KHOA

HỌC

PGS.TS.

TRẦN

ĐÌNH

QUẾ




HÀ NỘI, THÁNG 10 NĂM 2012
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC

VIỆN

CÔNG

NGHỆ


BƯU

CHÍNH

VIỄN

THÔNG




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đình Quế





Phản biện 1:
……………………………………………………………



Phản biện 2:
……………………………………………………………



Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Vào lúc: giờ ngày tháng năm

2012


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
1
PHẦN

MỞ

ĐẦU

Thi

trắc

nghiệm

hiện

nay

đang

trở

thành


một

vấn

đề
được các nhà nghiên cứu và xã hội quan tâm vì chất lượng thi,
sự tin cậy và tính chất chính xác của nó.
Nhằm

giúp

Sở

giáo

dục



đào

tạo

tỉnh

Yên

Bái

nói

chung



Trung

tâm

Ngoại

ngữ

-

Tin

học

tỉnh

Yên

Bái

nói
riêng



thể


kiểm

tra

đánh

giá

được

chất

lượng

học

của

học
viên,

học

sinh

qua

các


khoá

bồi

dưỡng

kiến

thức



các

đợt
kiểm tra chất

lượng định

kỳ hàng năm, tác

giả

đã chọn đề tài
“Phát triển hệ thống hỗ trợ ra đề và chấm thi trắc nghiệm tại
trung

tâm

ngoại


ngữ

-

tin

học

tỉnh

yên

bái”

giúp

hỗ

trợ

việc
khởi tạo, quản lý và sử dụng các ngân hàng câu hỏi, để kiểm tra
đánh giá giúp cho Trung tâm giảm tải về mặt thời gian, chi phí
cho

việc

tổ


chức

thi

đồng

thời

đảm

bảo

tính

khoa

học,

chính
xác.
Luận

văn

gồm

3

chương


Chương

1:

Tổng

quan

về

hệ

thống

thi

trắc

nghiệm

Chương

này

tập

trung

tìm


hiểu

các

vấn

đề

chính

liên
quan

việc

kiểm

tra

đánh

giá

bằng

hình

thức

thi


trắc

nghiệm
như:

Khái

niệm,

đặc

điểm



phân

loại

câu

hỏi

trắc

nghiệm,
câu

hỏi


trắc

nghiệm

khách

quan;

đặc

trưng

của

các

câu

trắc
nghiệm và của đề thi trắc nghiệm.
Chương

2:

Kiến

trúc

hệ


thống

thi

trắc

nghiệm
2
Chương

này

tập

chung

giới

thiệu

về

kiến

trúc

của

hệ

thống và phương pháp chấm điểm cho hệ thống trắc nghiệm.
Chương

3:

Cài

đặt



thử

nghiệm

Thử nghiệm hệ thống trong thực tế và đưa ra một số hình
ảnh của hệ thống khi hoạt động.
(assessment)

như

sau:


3
CHƯƠNG

1:

TỔNG


QUAN

VỀ

HỆ

THỐNG

THI

TRẮC

NGHIỆM

1.1.

Đo

lường,

kiểm

tra



đánh

giá


trong

giáo

dục

1.1.1.

Đo

lường

(Measurement)

trong

giáo

dục:

1.1.2.

Kiểm

tra/

Lượng

giá


(Assessment)

trong

giáo

dục

Căn cứ vào các thông tin định tính và định lượng (số đo)
để

đánh

giá

năng

lực

hoặc

phẩm

chất

của

sản


phẩm

đào

tạo
trong

quá

trình

giáo dục.

T.

Kubiszyn



G.Borich
(Educational Testing and Measurement (classroom application
and practice) – 6th Ed, J.Wiley & Sons,Inc, 2000) đã phân biệt
giữa

tiến

hành

trắc


nghiệm

(testing)



kiểm

tra/lượng

giá
Tiến

hành

Trắc

nghiệm

(testing)

Kiểm

tra/Lượng

giá

(assessment)

1.


Các

trắc

nghiệm

được
thực hiện
ở lớp học và cho điểm số.
2. Các kết quả trắc nghiệm
được
sử dụng để đề ra các quyết
định về
người

học,

về

giảng

dạy
và về
1.

Thông

tin


được

thu

thập

từ

các
bài trắc nghiệm và các công cụ đo
khác.
2.

Các

thông

tin

này

đợc

đánh
giá một cách có phê phán và được
phối

hợp

với


các

thông

tin

khác
của quá trình đào tạo và bối cảnh
3.

Sự

phối

hợp

các

kết

quả

trắc
nghiệm



các


thông

tin

khác

đã

4
chương trình hoặc các vấn

phân

tích

một

cách



phê

phán

đề giáo
dục khác.
dùng

để


đề

ra

các

quyết

định

về
người

học,

về

giảng

dạy,

về

chương

trình

hoặc


các

vấn

đề
giáo dục khác.
Bảng

1.1.

Kiểm

tra/

Lượng

giá

trong

giáo

dục

1.1.3.

Đánh

giá


(Evaluation)

trong

giáo

dục

Trong giáo dục, có 6 loại đánh giá chính:







Hình

1.1.



đồ

đánh

giá

trong


giáo

dục

1.2.

Các

phương

pháp

kiểm

tra

đánh

giá

Người ta có thể phân chia các phương pháp trắc nghiệm
ra làm ba loại: Quan sát, Vấn đáp
1.2.1.

Phương

pháp

quan


sát

1.2.2.

Phương

pháp

vấn

đáp

1.2.3.

Phương

pháp

kiểm

tra

viết

1.2.3.1.

Trắc

nghiệm


tự

luận

Phương pháp này có từ một đến nhiều đề để cho các HS
ngồi gần nhau không sao chép được của nhau.

Các đề thi do
5
GV trực tiếp dạy ra nên thường sát với nội dung thi. Phương
pháp thi viết cũng được sử dụng rộng rãi trong các kỳ thi.
Các

bài

kiểm

tra,

bài

thi

HS

phải

viết

gồm




hai

loại:
Loại

tự

luận



khách

quan.

Cả

hai

loại

đều

được

gọi




trắc
nghiệm, tuy nhiên giữa chúng có các điểm khác biệt.
1.2.3.2.Trắc

nghiệm

khách

quan

1.3.

Tổng

quan

về

đào

tạo

trực

tuyến

1.3.1.


Đào

tạo

trực

tuyến



gì?

1.3.2.

Sự

khác

biệt

giữa

đào

tạo

truyền

thống


với

đào

tạo

trực

tuyến

1.3.2.1

Phương

pháp

đào

tạo

truyền

thống

1.3.2.2

Phương

pháp


đào

tạo

trực

tuyến

1.4

.

Hệ

thống

trắc

nghiệm

kiến

thức

trực

tuyến

1.4.1.


Các

khái

niệm

1.4.1.1

Trắc

nghiệm





?

1.4.1.2

Định

nghĩa

hệ

thống

trắc


nghiệm

trực

tuyến

1.4.1.3

Các

phương

pháp

trắc

nghiệm

thông

thường
-
Tự luận
- Sát hạch trắc nghiệm lý thuyết dùng giấy thi
- Thực hành trên máy chấm điểm tại chỗ
- Thực hành trên máy chấm điểm sau
1.4.1.4.

Ưu




nhược

điểm

của

phương

pháp

trắc

nghiệm

trực

tuyến
6
1.4.2.

Các

loại

câu

hỏi


trắc

nghiệm

khách

quan

1.4.2.1.

Câu

hỏi

đúng



sai

(Yes/No

Questions)

-

Trước

một


câu

dẫn

xác

định

(thông

thường

không
phải



câu

hỏi),

học

sinh

đưa

ra

nhận


định



lựa

chọn

một
trong hai phương án trả lời Đúng hoặc Sai.
Ưu điểm của trắc

nghiệm Đúng – Sai:

Là loại câu hỏi
đơn giản dùng để trắc nghiệm khách quan kiến thức về sự kiện,


vậy

viết

loại

câu

hỏi

này


tương

đối

dễ

dàng,

ít

phạm

lỗi,
mang tính khách quan khi chấm.
Nhược điểm của trắc nghiệm Đúng – Sai: Học sinh có thể đoán




vậy

độ

tin

cậy

thấp.


Học

sinh

Giỏi



thể

không

thoả
mãn khi

buộc phải

chọn

Đúng – Sai khi

câu hỏi

viết chưa kỹ
càng
1.4.2.2

Câu

hỏi


lựa

chọn



nhiều

phương

án

(Multiple

choise

questions)

Đây



loại

trắc

nghiệm

thông


dụng

nhất.

Loại

này
thường có hai phần: Phần đầu được gọi là phần dẫn, nêu ra vấn
đề, cung cấp thông tin cần thiết hoặc nêu một câu hỏi. Phần sau
là các phương án để chọn thường được đánh dấu bằng các chữ
cái A, B, C, D hoặc các con số 1, 2, 3, 4. Trong các phương án
đã chọn chỉ có duy nhất một phương án đúng hoặc một phương
án

đúng

nhất

còn

các

phương

án

khác

được


đưa

vào

với

tác
dụng gây nhiễu còn gọi là câu mồi.
7
Khi soạn thảo loại trắc nghiệm này thường người soạn cố
gắng làm cho các phương án nhiễu đều có vẻ “hợp lý” và “hấp
dẫn” như phương án đúng.
Ngoài ra phần dẫn có thể là một câu bỏ lửng và phần sau
là đoạn bổ sung để phần dẫn trở nên hợp lý.
1.4.2.3

Câu

hỏi

điền

khuyết

(Supply

items)

hoặc


trả

lời

ngắn

(Short

Answer)

Đây là dạng trắc nghiệm khách quan có câu trả lời tương
đối tự do. Thường chúng ta nêu ra một mệnh đề có khuyết một
bộ phận, học sinh nghĩ ra nội dung trả lời thích hợp để điền vào
chỗ

trống,

thường



những

câu

trả

lời




nội

dung

ngắn

gọn
hoặc một vài từ.
1.4.2.4

Câu

hỏi

ghép

đôi

(Matching

items)

Có thể xem đây là một dạng đặc biệt của dạng trắc nghiệm
khách quan nhiều lựa chọn, dạng câu hỏi này thường gồm hai cột
thông

tin,


một

cột



những

câu

hỏi

(hay

câu

dẫn)

một

cột


những câu trả lời (hay còn gọi là câu lựa chọn), yêu cầu học sinh
phải tìm cách ghép các câu trả lời ở cột này với câu hỏi ở cột khác
sau cho hợp lý.
1.4.2.5

Câu


hỏi

tự

vào

bằng

tay

1.5.

Kỹ

thuật

thiết

kế

đề

thi

trắc

nghiệm

khách


quan

1.5.1.

Quy

trình

xây

dựng

hình

thức

trắc

nghiệm

khách

quan
8
Chuẩn

bị

câu


hỏi

trắc

nghiệm

Ra

đề:

Tiến

hành

kiểm

tra

Chấm

thi

1.5.2.



sở

kỹ


thuật

1.5.2.1.

Câu

hỏi

trắc

nghiệm

điền

khuyết

1.5.2.2.

Câu

hỏi

trắc

nghiệm

đúng/sai.

1.5.2.3.


Câu

hỏi

trắc

nghiệm

ghép

đôi

1.5.2.4.

Câu

hỏi

trắc

nghiệm

nhiều

lựa

chọn

1.5.2.5.


Câu

hỏi

trắc

nghiệm

tình

huống

(diễn

giải)

1.6.

Đặc

trưng

của

các

câu

trắc


nghiệm



của

đề

thi

trắc

nghiệm

1.6.1.

Các

đặc

trưng

của

câu

trắc

nghiệm




của

đề

thi

trắc

nghiệm

Để

đánh giá chất lượng của từng câu trắc

nghiệm hoặc
của toàn bộ một

đề thi trắc nghiệm, người ta thường dùng hai
đại lượng đặc trưng: độ khó và độ phân biệt. Hai đại lượng đặc
trưng khác, gắn với cả bài trắc nghiệm chứ không phải chỉ với
từng câu hỏi, là độ tin cậy và độ giá trị của đề trắc nghiệm.
1.6.1.1.

Độ

tin

cậy


1.6.1.2.

Độ

giá

trị

1.6.2.

Phân

tích,

đánh

giá

câu

trắc

nghiệm



đề

thi


trắc

nghiệm
9
Để

hoàn

thiện

các

câu

trắc

nghiệm



đề

thi

trắc
nghiệm, cần triển khai các trắc nghiệm thử. Trắc nghiệm thử là
một phép đo kép: Dùng đề trắc nghiệm để đo năng lực các thí
sinh, đồng thời sử dụng thí sinh để đo các thông số đặc trưng
của


các

câu

trắc

nghiệm



đề

trắc

nghiệm.

Công

việc

này
được gọi là định cỡ (calibration) câu trắc nghiệm.
Cần

lưu

ý một

điều là


khi

trắc

nghiệm

thử phải

tạo tình
huống để mọi thí sinh đều làm bài nghiêm túc, hết mình để phép
thử đạt yêu cầu cao. Dựa vào kết quả trắc nghiệm thử có thể tính
bằng tay để phân tích các câu hỏi và đề trắc nghiệm. Tuy nhiên,
hiện tại người ta thường dùng máy tính với các phần mềm tin học
tính

được

rất

nhanh

chóng

các

thông

số


của

các

đại

lượng

cần
thiết thông qua các phép thống kê tương quan cổ điển, hoặc theo
các mô hình toán học hiện đại trong đo lường giáo dục.
1.7.

Các

phương

pháp

tính

điểm

trong

hệ

thống

trắc


nghiệm

1.7.1.

Phương

pháp

tính

điểm

đối

với

dạng

câu

hỏi

dạng

N

đáp

án


trong

đó



K

đáp

án

đúng

1.7.2.

Phương

pháp

tính

điểm

đối

với

dạng


câu

hỏi

dạng

sắp

xếp

các

thành

phần

bên

trái

vào

vị

trí

tương

ứng


với

các

thành

phần

bên

phải

1.7.3.

Phương

pháp

tính

điểm

đối

với

dạng

câu


hỏi

dạng

sắp

xếp

theo

thứ

tự
10
1.8.

Kết

luận

chương


Chương 1 tập trung tìm hiểu các vấn đề chính liên quan
việc

kiểm

tra


đánh

giá

bằng

hình

thức

thi

trắc

nghiệm

như:
Khái niệm, đặc điểm và phân loại câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi
trắc nghiệm khách quan; đặc trưng của các câu trắc nghiệm và
của đề thi trắc nghiệm.
11
CHƯƠNG

2:

KIẾN

TRÚC


HỆ

THỐNG

THI

TRẮC

NGHIỆM

2.1.

Kiến

trúc

hệ

thống

2.1.1.



tả

yêu

cầu


bài

toán

Hệ thống cho phép đảo đề tự động và quản lý các phiên bản
của đề thi. Một phiên bản đề là một hoán vị của các câu hỏi và đáp
án trong đề đó. Các phần của đề được giữ nguyên thứ tự và câu hỏi
trong một phần không bị chuyển sang phần khác. Hệ thống tự động
tạo ra các phiên bản khác nhau khi người dùng làm cùng một đề thi
nhiều lần. Người dùng có thể chủ động tạo, đặt tên phiên bản và xuất
bản dưới dạng Microsoft Word để sử dụng trong các kì thi, kiểm tra
truyền thống.
Hệ thống có chức năng tạo đề tự động từ cấu trúc đề cho trước.
Một cấu trúc đề là một bản mô tả về đề thi trong đó nêu ra các phần của
đề thi và các ràng buộc cho từng phần. Có ba loại ràng buộc:
Ràng buộc về chủ đề: Yêu cầu phải có một lượng câu hỏi nhất
định trong chủ đề cho trước.
Ràng buộc về điểm số: Yêu cầu phải có một lượng câu hỏi nhất
định với điểm số cho trước, điểm số phải nằm trong một giới hạn.
Ràng buộc về độ khó: Yêu cầu phải có một lượng câu hỏi nhất
định với độ khó cho trước.
Một phần trong cấu trúc đề bắt buộc phải có ít nhất một ràng
buộc, nhưng có thể có nhiều ràng buộc cùng loại hoặc không có ràng
buộc nào thuộc loại cố định. Sau khi sinh tự động người dùng có thể
tùy ý thay đổi đề thi theo nhu cầu.
12
Hệ thống có chức năng hỗ trợ chấm bài. Giáo viên có thể tạo
ra các “bài kiểm tra”, mỗi bài kiểm tra gồm các “bài làm” của các thí
sinh khác nhau, thực hiện trên các phiên bản của cùng một đề thi có
sẵn. Để tạo một “bài làm”, giáo viên chọn phiên bản đề thi và nhập

các câu trả lời của thí sinh. Sau khi nhập xong hệ thống đưa ra kết
quả và có chức năng kết quả dưới dạng excel.
2.1.2



hình

tổng

thể

hệ

thống












Hình

2.1




hình

tổng

thể

hệ

thống

2.1.3

Quy

trình

nghiệp

vụ

hệ

thống

thi

trắc


nghiệm

2.1.3.1

Quy

trình

tạo

đề

thi













Hình

2.2


Quy

trình

nghiệp

vụ

quản



câu

hỏi

13
2.1.3.2.

Quy

trình

thêm

mới,

cập


nhật

một

đề

thi



















Hình

2.3


Quy

trình

quản



đề

thi

2.1.3.3

Quy

trình

phê

duyệt

một

đề

thi

2.1.3.4


Quy

trình

tạo

đợt

thi

2.1.3.5

Quy

trình

chấm

điểm

đợt

thi

2.1.3.6

Quy

trình


cập

nhật

người

thi

2.2.

Xây

dựng

biểu

đồ

Use

case

2.2.1

Xây

dựng

các


tác

nhân



Use

case

của

hệ

thống

2.2.1.1.

Nhận

diện

các

Tác

nhân

Mô hình các tác nhân






Hình

2.6.

Danh

sách

các

tác

nhân

của

hệ

thống

14
2.2.1.2

Xác

định


các

Use

case

của

hệ

thống

2.2.2

Xây

dựng

các

biểu

đồ

Use

Case

2.2.2.1


Biểu

đồ

Use

Case

của

tác

nhân

Administrator

2.2.2.1.1

Danh

mục

các

Use

Case

2.2.2.1.2


Phân

tích

các

Use

Case

2.2.2.2

Biểu

đồ

Use

Case

của

tác

nhân

Candidate

2.2.2.2.1


Danh

mục

các

Use

Case

2.2.2.2.2

Phân

tích

các

Use

Case

2.2.2.3

Biểu

đồ

Use


case

của

tác

nhân

Marker

2.2.2.4.

Biểu

đồ

Use

Case

của

tác

nhân

QuestionCreator

2.3.


Biểu

đồ

trình

tự

2.3.1

Biểu

đồ

trình

tự

của

tác

nhân

Administrator

2.3.1.2

Quản


trị

User(

ManagerUser)

2.3.1.3

Quản

trị

Môn

thi(

ManageSubject)

2.3.1.4

Quản

trị

thí

sinh(

ManageCandidate)


2.3.2

Biểu

đồ

trình

tự

Làm

bài

thi(TakeExam)

2.3.2.1

Xem

điểm(ViewMark)

2.3.4

Biểu

đồ

trình


tự

của

tác

nhân

QuestionCreator

2.3.5

Biểu

đồ

trình

tự

của

tác

nhân

Marker

2.3.6


Biểu

đồ

trình

tự

tạo

đợt

thi(WaveCreator)

2.3.7.

Biểu

đồ

trình

tự

SheetCreator

2.4.

Biểu


đồ

lớp

2.4.1

Biểu

đồ

các

lớp

Biên

2.4.2

Biểu

đồ

lớp

thực

thể

2.4.3


Biểu

đồ

các

lớp

Điều

khiển
15
2.4.4

Biểu

đồ

lớp

chi

tiết

2.4.4.1

Biểu

đồ


lớp

cho

chức

năng

quản



User

2.4.4.2

Biểu

đồ

lớp

chức

năng

Quản




candidate

2.4.4.3

Biểu

đồ

lớp

cho

chức

năng

Quản



câu

hỏi

2.4.4.4

Biểu

đồ


lớp

cho

chức

năng

Quản



đợt

thi

2.4.4.5

Biểu

đồ

cho

chức

năng

Quản




đề

thi

2.5.

Biểu

đồ

hoạt

động

2.5.1.

Biểu

đồ

hoạt

động

của

QuestionCreator


2.5.2

Biểu

đồ

hoạt

động

Tạo

đề

thi

2.5.3

Biểu

đồ

hoạt

động

tạo

Đợt


thi

2.5.4.

Biểu

đồ

hoạt

động

của

Thí

sinh

2.5.5

Biểu

đồ

hoạt

động

phê


duyệt

đề

thi

2.5.6

Biểu

đồ

hoạt

động

của

Marker

2.6.



hình

dữ

liệu


quan

hệ

2.6.1



hình

quan

hệ

dữ

liệu

phân

quyền

2.6.2



hình

quan


hệ

dữ

liệu

eXam


2.7.

Kết

luận

chương


Chương

2

phân

tích

hệ

thống


ra

đề



chấm

thi

trắc
nghiệm.



tả

bài

toán.

Xây

dựng



hình


tổng

thể

của

hệ
thống, nêu quy trình nghiệp vụ hệ thống thi trắc nghiệm. Xây
dựng các biểu đồ User case như biểu đồ tuần tự, biểu đồ lớp,
biểu đồ hoạt động.
16
CHƯƠNG

3:

CÀI

ĐẶT



THỬ

NGHIỆM

3.1.

Cài

đặt


hệ

thống

3.2.

Thử

nghiệm.

3.3.

Một

số

giao

diện

chương

trình

















Hình

3.1

Thí

sinh

đăng

nhập

vào

đề

thi

















Hình

3.3

Giao

diện

thí

sinh

lựa

chọn

đề


thi

17


















Hình

3.4

Giao

diện


làm

bài

thi



















Hình

3.5

Kết


quả

Thi

18
















Hình

3.6

Giáo

viên

đăng


nhập





















Hình

3.8

Giao

diện


giáo

viên

tạo

câu

hỏi

19















Hình

3.9


Giao

diện

quản



đề

thi






















Hình

3.10

Giao

diện

quản



điểm

thi

20
















Hình

3.11

Giao

diện

quản



người

dùng



















Hình

3.12

Giao

diện

quản



môn

học

21



















Hình

3.13

Giao

diện

quản



đối

tượng

3.4.


Đánh

giá

Đề tài đã được triển khai thử tại Trung tâm Ngoại ngữ

-
Tin học tỉnh Yên Bái và có kết luận đề tài phù hợp với mô hình
đào tạo tại Trung tâm. Trong thời gan tới Trung tâm sẽ xem xét
và đưa hệ thống vào hoạt động để tổ chức các kỳ thi cấp chứng
chỉ và sát hạch cho môn tin học.
3.5

Kết

luận

chương

Chương 3 cài đặt và triển khai hệ thống Phát triển hệ thống
ra đề và chấm thi trắc nghiệm tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
tỉnh Yên Bái. Cụ thể triển khai hệ thống trên hệ thống mạng Lan
của Trung tâm và cho thi thử.
22
PHẦN

KẾT

LUẬN




KIẾN

NGHỊ

1.

Kết

luận

Hệ thống “Ra đề và chấm điểm thi trắc nghiệm” là một
hệ

thống

hữu

ích

cho

học

sinh




sinh

viên

tự

ôn tập

kiểm

tra
kiến thức của mình, đồng thời là nơi để giáo viên kiểm tra được
kiến

thức

của

học

sinh



sinh

viên

của


mình

từ

xa

thông

qua
mạng Internet.
Hệ

thống

thi

trắc

nghiệm



một

hệ

thống

được


phân
quyền theo từng đối tượng. Mỗi đối tượng có nhiệm vụ và chức
năng khác nhau.
Nội dung của môn học và các chương mục của môn học
thường xuyên

được

người

quản

trị



các

giáo

viên

cập

nhật.
Hệ thống soạn câu hỏi trắc nghiệm giúp giáo viên có thể soạn
câu hỏi một cách đơn giản hơn.
Luận văn đã trình bày được một số phương pháp tính điểm
mới cho các loại câu trắc nghiệm và phân tích thiết kế được hệ
thống ra đề dạng trắc nghiệm khách quan như : Dạng câu hỏi N

đáp án trong đó có K đáp án đúng
Ngoài ra luận văn đã áp dụng các phương pháp tính điểm
như đã nói ở trên vào một chương trình cụ thể . Cài đặt và chạy
thử được chương trình trên hệ thống mạng Lan.
2.

Kiến

nghị
23
Tác giả tiếp tục nghiên cứu để đưa các dạng câu hỏi còn
lại vào hệ thống và xác định độ khó của câu hỏi, tỷ lệ số câu khó
trong

một

bài

thi,

các

câu

khó

cần

phải


được

gợi

ý,

vấn

đề
thưởng, phạt khi gặp câu hỏi khó hoặc có dùng gợi ý, trừ điểm
nếu trả lời sai để hạn chế tình trạng đoán mò đáp án của thí sinh.

×