Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Thiết kế kiến trúc hệ thống quản lý phát triển thuê bao và tính cước cho mạng WIMAX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.37 KB, 10 trang )





HÀ NỘI - 2011
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG



LÊ TUẤN ANH


THIẾT KẾ KIẾN TRÚC HỆ THỐNG
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN THUÊ BAO
VÀ TÍNH CƯỚC CHO MẠNG WIMAX

CHUYÊN NGÀNH : TRUYỀN DỮ LIỆU VÀ MẠNG MÁY TÍNH
MÃ SỐ:60.48.15

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TSKH Hoàng Đăng Hải


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
2

LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay, lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông đang
phát triển với tốc độ rất nhanh. Ngày càng có nhiều nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông mới ra nhập thị trường nên tính cạnh tranh ngày
càng gay gắt. Hệ thống quản lý phát triển thuê bao và tính cước có


vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của các nhà cung cấp
dịch vụ.
Dịch vụ WiMAX đang là một trong dịch vụ viễn thông mới
được phát triển mạnh hiện nay với nhiều khả năng cung cấp dịch vụ
băng rộng mọi lúc, mọi nơi cho khách hàng. Hiện tại WiMAX đã
được triển khai thử nghiệm ở Việt Nam và dự kiến sẽ phát triển mạnh
trong tương lai gần, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Để
có thể triển khai sớm WiMAX trong thời gian tới, cần có một hệ
thống Quản lý phát triển thuê bao và tính cước, trong đó cần xem xét
đến các đặc tính mới, các yêu cầu mới về mặt kỹ thuật của mạng
WiMAX; các đặc trưng dịch vụ mới trong WiMAX.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, bài luận văn đặt vấn đề
nghiên cứu về các đặc trưng và yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế, xây
dựng hệ thống quản lý phát triển thuê bao và tính cước cho mạng
WiMAX.
Các trọng tâm nghiên cứu chính của bài gồm: Nghiên cứu về
đặc trưng kỹ thuật, các dịch vụ và các yêu cầu mới của WiMAX có
tác động tới mô hình quản lý thuê bao và tính cước; Phân tích bài
toán quản lý phát triển thuê bao và tính cước với các chức năng chính
cần có; Thiết kế và xây dựng kiến trúc một hệ thống quản lý phát
triển thuê bao và tính cước cho mạng WiMAX gồm các thành phần
chính như mô hình kiến trúc, các chức năng chính, mô hình luồng
19

TMForum, áp dụng vào đặc thù kinh doanh khai thác các
dịch vụ viễn thông của tập đoàn VNPT. Thiết kế tổng thể của
hệ thống bao gồm các phân hệ:
 Phân hệ giao tiếp khách hàng
 Phân hệ quản lý tài nguyên
 Phân hệ quản lý sản phẩm

 Phân hệ quản lý khách hàng
 Phân hệ tính cước
 Phân hệ khóa sổ và in hóa đơn
 Phân hệ quản lý thanh toán
 Phân hệ chăm sóc khách hàng
Luận văn cũng báo cáo mô hình triển khai của hệ thống
tại VNPT Quảng Bình và các kết quả đã đạt được sau
quá trình triển khai.
KIẾN NGHỊ CÁC NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
- Theo dõi, đánh giá và cập nhật các sản phẩm của
TMForum, đảm bảo phân tích thiết kế sát với chuẩn đề
xuất của TMForum, phù hợp với mô hình quản lý phát
triển thuê bao và tính cước tại Việt Nam
- Tiếp tục hoàn thiện thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống, tối
ưu hóa các thiết kế để có thể thực hiện phát triển hệ thông
ngay khi dịch vụ được áp dụng triển khai chính thức
- Đề xuất quy trình nghiệp vụ điều hành dịch vụ WiMAX
lên ban Viễn Thông tập đoàn VNPT

18


KẾT LUẬN
Luận văn đã giới thiệu được các nét tổng quan của WiMAX,
các đặc trưng kỹ thuật, mô hình hệ thống WiMAX. Nghiên cứu, đánh
giá và so sánh WiMAX với các công nghệ khác như 3G và LTE để
nắm được các ưu điểm, nhược điểm của WiMAX, từ đó đưa ra các
đánh giá, các kết luận về tính khả thi áp dùng và triển khai WiMAX
tại Việt Nam.
Thông qua việc khảo sát, phân tích bài toán Quản lý phát triển

thuê bao và tính cước luận văn đã đạt được các kết quả như sau:
1. Đã trình bày được các đặc trưng kĩ thuật của WiMAX, mô
hình WiMAX cố định, di động. Luận văn chỉ ra được tính
khả thi, khả năng triển khai WiMAX tại Việt Nam và nêu
được sự cần thiết phải xây dựng hệ thống thuê bao và tính
cước cho mạng WiMAX.
2. Đã thực hiện phân tích bài toàn quản lý phát triển thuê bao và
tính cước, nếu ra được thực trạng các hệ thống hiện có, các
yếu tố của WiMAX tác động tới mô hình phát triển thuê bao
và tính cước. Luận văn cũng giới thiệu sơ đồ điều hành viễn
thông nâng cao eTOM của TMForum.
3. Đã thực hiện thiết kế kiến trúc của hệ thống quản lý phát
triển thuê bao và tính cước, đưa ra được khái niệm, kiến trúc
phân lớp của hệ thống, chỉ ra các yêu cầu chung về mặt chức
năng và kỹ thuật. Mô hình kiến trúc của hệ thống bao gồm
các khối chính:
 Khối kênh giao tiếp
 Khối quản lý yêu cầu và quản lý khách hàng
 Khối tính cước
 Khối hỗ trợ vận hành mạng
4. Luận văn đã trình bày thiết kế tổng thể của hệ thống quản lý
phát triển thuê bao và tính cước dựa theo sơ đồ eTOM của
3

thông tin, mô hình truy cập với web portal, mô hình quản trị bảo mật
xác thực,…

Chương 1 TỔNG QUAN VỀ WIMAX
Tổng quan về WiMAX
1.1 Các đặc trưng kĩ thuật của WiMAX

WiMAX là công nghệ dựa trên chuẩn IEEE 802.16 cho phép cung
cấp các dịch vụ truy nhập không dây mọi lúc mọi nơi. Có 2 mô hình
WiMAX đó là mô hình cố định và mô hình di động. Chuẩn IEEE
802.16 được phát triển để cung cấp các kết nối không nằm trong tầm
nhìn thẳng (NLoS) giữa các thuê bao và các trạm phát với bán kính
phủ sóng của một Cell có thể từ 3 km đến 10 km
1.2 Mô hình hệ thống WiMAX
Trạm gốc WiMAX: Đây là phần thiết bị giao tiếp với các hệ thống
cung cấp dịch vụ mạng lõi bằng cáp quang hoặc kết hợp các tuyến
viba điểm – điểm kết nối với các nút quang hoặc qua các đương thuê
riêng từ các nhà cung cấp dịch vụ hữu tuyến. Các dịch vụ được
chuyển đổi qua ăngten trạm gốc kết nối với các thiết bị đầu cuối
WiMAX CPE.
Thiết bị đầu cuối CPE WiMAX: một ví dụ của thiết bị đầu cuối là
thiết bị “plug and play” đơn giản tương tự modem DSL cung cấp khả
năng kết nối. Đối với những khách hàng ở vị trí vài km so với trạm
gốc WiMAX cần có một ăngten bên ngoài để có thể cải thiện chất
lượng truyền dẫn.
4

1.3 So sánh WiMAX với các công nghệ khác
Mạng 3G sử dụng tần số thấp hơn so với mạng WiMAX, thông
thường hoạt động ở dải tần số 1,8GHz. Khi tần số cao thì tín hiệu
nhận được sẽ bị suy hao, do đó dẫn tới phạm vi bao phủ sóng. Tầm
phủ sóng của mạng WiMAX do đó sẽ thấp hơn so với mạng 3G.
WiMAX hoàn toàn dựa trên công nghệ IP, lợi thế hơn so với
công nghệ 3G sử dụng nhiều giao thức tức thời do đó những phiên
bản đầu tiên của 3G không phải là hoàn toàn dựa trên công nghệ IP.
Các công ty lớn như Intel, KT, Samsung và các quốc gia khác đều
ủng hộ phát triển WiMAX rất mạnh mẽ.

Công nghệ WiMAX và LTE
Cụm từ 3GPP LTE (The Third Generation Partnership Project
Long Term Evolution) được dùng để để nói về một công nghệ di
động mới đang được phát triển và chuẩn hóa bởi 3GPP. Dự án được
bắt đầu từ cuối năm 2004, nhằm đảm bảo tính cạnh tranh của mạng
3G trong vòng 10 năm tới. Mặc dù 3GPP đã phát triển HSDPA,
HSUPA để tăng dung lượng truyền (data rate) đến tốc độ lý thuyết
max khoảng 14.4 Mbps, nhưng 3G HSPA vẫn không thể cung cấp
những dịch vụ như Video, TV Đứng trước sự ra đời và cạnh tranh
của IEEE 802.16e (WiMAX), công nghệ hứa hẹn sẽ đạt dung lượng
truyền khoảng 70Mbps, 3GPP buộc phải phát triển 3G LTE để có thể
đứng vững.
1.4 Tính khả thi và hiện trạng triển khai WiMAX tại Việt Nam
Theo các nghiên cứu với tốc độ phát triển nhanh như hiện nay thì
dự đoán trong 10 năm tới Việt Nam sẽ trở thành cường quốc về
Internet khu vực Châu Á. Các dịch vụ nội dung số phát triển mạnh
17

- Các nghiệp vụ Phân tích giao dịch treo, Chặn nợ cước, Mở
chặn nợ cước đề xuất chuyển sang phân hệ Thanh toán cước
phí.
4.2.7 Phân hệ Quản lý thanh toán – Payment Management
Quản lý các cộng tác viên thu cước, quản lý hóa đơn thu
cước, giao hóa đơn, và chi tiết cước cho cộng tác viên, gạch nợ cho
khách hàng… Module này sẽ có các kênh thanh toán qua POS, ATM,
trực tiếp, web…
4.2.8 Phân hệ Quản lý chăm sóc khách hàng – Customer Care
Management
Quản lý các cộng tác viên thu cước, quản lý hóa đơn thu
cước, giao hóa đơn, và chi tiết cước cho cộng tác viên, gạch nợ cho

khách hàng… Module này sẽ có các kênh thanh toán qua POS, ATM,
trực tiếp, web…
16

4.2.4 Phân hệ Quản lý khách hàng – Customer Management

Quản lý hồ sơ, quản lý thông tin khách hàng, yêu cầu đặt hàng,
quá trình triển khai thi công và đấu nối dịch vụ.
4.2.5 Phân hệ Tính cước - Charging
- Hệ thống cho phép tính cước online đối với dịch vụ di động. Hệ
thống sẽ tiếp nhận các yêu cầu tính cước online từ các tổng đài
và đưa vào mođun tính cước.
- Hệ thống cũng cho phép tính cước offline. Hệ thống thu thập
các file CDR thô từ tổng đài để phục vụ tính cước cho các dịch
vụ tính cước offline.
- Đối với các file CDR thô sẽ được convert và chuẩn hoá theo
chuẩn của mođun tính cước trước khi thực hiện tính cước.
- Mođun tính cước sẽ thực hiện tính cước phát sinh cho các dịch
vụ.
- Sau khi tính cước dịch vụ, hệ thống sẽ xuất dữ liệu đã tính cước
ra file CDR rated để thực thiện tổng hợp cước cho khách hàng.
4.2.6 Phân hệ Khoá sổ và In hoá đơn – Billing and Invoicing
- Phân hệ Khoá sổ và phát hành hoá đơn đề xuất như sau:
- Quản lý tập trung (convergent) các nghiệp vụ khoá sổ và phát
hành hoá đơn
- Áp dụng mô hình tài khoản để quản lý tài nguyên, công nợ của
khách hàng.
- Nghiệp vụ điều chỉnh công nợ đề xuất chuyển sang các phân hệ
Thanh toán cước phí và Chăm sóc khách hàng.
5


tạo điều kiện tốt để người dùng hình thành thói quen sử dụng Internet
cho các mục đích mua bán, tiếp thị, thanh toán…
Với đặc tính dịch vụ WiMAX cung cấp dịch vụ truy cập với tốc
độ cao, độ phủ rộng, khả năng triển khai đơn giản. Cung cấp khả
năng triển khai phục vụ cho các hạ tầng mạng. Thêm nữa do nhu cầu
sử dụng Internet tại Việt Nam đang ngày càng gia tăng nên việc triển
khai dịch vụ WiMAX rộng khắp là 1 hướng khả thi.
1.5 Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống quản lý phát triển thuê
bao và tính cước cho mạng WiMAX
Thực tế các hệ thống phát triển thuê bao tính cước hiện nay sử
dụng trong phạm vi của VNPT đều mang tính chất tự phát. Các viễn
thông tỉnh thành phố hầu hết đều sử dụng các phần mềm lạc hậu,
phân tán, các chức năng, công cụ hỗ trợ được rất ít cho hoạt động sản
xuát kinh doanh.
Tại Việt Nam, VNPT là 1 đơn vị có lịch sử cung cấp dịch vụ Bưu
chính Viễn thông lâu dài, có rất nhiều kinh nghiệm và thành tựu. Để
theo kịp xu thế kinh doanh, cung cấp dịch vụ, cạnh tranh được với
các nhà mạng khác, đòi hỏi có sự thay đổi trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.

6

Chương 2 PHÂN TÍCH BÀI TOÁN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
THUÊ BAO VÀ TÍNH CƯỚC
Phân tích bài toán quản lý phát triển thuê bao và tính cước
2.1. Thực trạng các hệ thống quản lý phát triển thuê bao và tính
cước
Qua khảo sát, tại Việt Nam hiện nay có 2 nhà cung cấp dịch vụ
viễn thông lớn đó là Tập Đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam

VNPT, Tập đoàn Viễn thông Quân Đội Viettel. Hai tập đoàn triển
khai toàn bộ các dịch vụ Viễn Thông như: di động, ADSL, cố định
không dây v.v
Do mô hình và bộ máy tổ chức khác nhau nên hệ thống phần
mềm, công cụ hỗ trợ doanh thác các dịch vụ viễn thông cũng khác
nhau. Cần hướng tới xây dựng 1 hệ thống có kiến trúc rõ ràng, hỗ trợ
nghiệp vụ linh động, tuân theo chuẩn của TM Forum.
2.2. Các yếu tố của WiMAX tác động tới mô hình phát triển thuê
bao và tính cước
Để triển khai tốt dịch vụ WiMAX, hệ thống phần mềm quản lí và
phát triển thuê bao cần có những thay đổi để đáp ứng. Là dịch vụ mới
nên những thông tin khách hàng hiểu biết về dịch vụ là rất ít, do đó
cần đẩy mạnh hoạt động Marketing, tiếp thị và khuyến mại giảm trừ
cho khách hàng, nhằm thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ
Với đặc thù dịch vụ là khả năng phủ rộng, cung cấp kết nối ở tốc
độ cao, các nhà cung cấp dịch vụ cần đẩy mạnh khối module các dịch
vụ giá trị gia tăng VAS, các dịch vụ theo yêu cầu như Video on
Demand.
15

- Lớp dịch vụ mạng sử dụng: mạng WiMAX
- Lớp các chức năng nghiệp vụ: Quản lý liên hệ khách hàng,
quản lý kho bán hàng, quản lý khách hàng, quản lý sản phẩm,
quản lý thanh toán, tính cước hội tụ, khóa sổ và in hóa đơn,
provisioning, mediation, đối soát
- Lớp hạ tầng: quản lý nền tảng ứng dụng, truy nhập, bảo mật,
framework, truyền thông, hệ thống, quản lý người dùng, truy
nhập dữ liệu.
4.2.1 Phân hệ Quản lý giao tiếp khách hàng – Customer
Contact Management

Chức năng này sẽ quản lý tất cả quá trình liên hệ giữa khách hàng
với nhà cung cấp dịch vụ bao gồm các yêu cầu đặt hàng, yêu cầu
cung cấp và sử dụng dịch vụ, yêu cầu thay đổi dịch vụ, yêu cầu khiếu
nại, tra cước …. Các giám sát này thực hiện thông qua các kênh web,
SMS, IVR, WAP…
4.2.2 Phân hệ Quản lý tài nguyên – Inventory Management
Quản lý các tài nguyên ngoài ra quản lý kênh bán hàng, hóa đơn
bán hàng, quản lý các giao dịch bán hàng…
4.2.3 Phân hệ Quản lý sản phẩm - Product Management
- Phân hệ Product Management sẽ định nghĩa ra các sản phẩm và
gói sản phẩm dựa trên mối quan hệ giữa sản phẩm chính và sản
phẩm phụ.
- Xác định các thuộc tính cho các sản phẩm và gói sản phẩm.
- Xác định các thiết bị vật lý đi kèm sản phẩm gói sản phẩm,
cũng như phí triển khai dịchvụ nếu có.
- Phân hệ Product Management cho phép xây dựng bảng giá dịch
vụ
14

 Hệ thống có quy trình nghiệp vụ đầy đủ, tổng thể, hỗ trợ linh
hoạt khai báo các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình kinh
doanh khai thác nghiệp vụ.
 Hệ thống có nhiều giao diện tương tác với các hệ thống bên
ngoài.
 Hệ thống có tính mở, có khả năng khai báo, tích hợp thêm
các dịch vụ viễn thông khác.
 Tập đoàn VNPT đánh giá hệ thống quản lý phát triển thuê
bao đáp ứng được quy trình nghiệp vụ tổng thể khai thác
kinh doanh các dịch vụ viễn thông và cho phép triển khai
chương trình tại các VNPT tỉnh thành phố.

4.2 Thiết kế tổng thể của hệ thống



Kiến trúc hệ thống được thiết kế với 3 lớp:
7

2.3. Giới thiệu về eTOM
Sơ đồ điều hành viễn thông nâng cao eTOM (enhanced Telecom
Operations Map) là một framework viễn thông, được sử dụng bởi các
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông & các đối tác (nhà cung cấp phần
mềm, nhà cung cấp thiết bị,…).
eTOM mô tả quy trình nghiệp vụ chuẩn cho các nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông (bao gồm mô hình phân cấp nghiệp vụ/chức năng,
các mối quan hệ, các quy trình,…) .

Chương 3 THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG KIẾN TRÚC HỆ
THỐNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN THUÊ BAO VÀ TÍNH
CƯỚC CHO WIMAX
Thiết kế và xây dựng bài toán quản lý phát triển thuê bao và tính
cước cho mạng WiMAX
3.1 Khái niệm hệ thống quản lý phát triển thuê bao và tính cước
Hệ thống quản lý phát triển thuê bao và tính cước là 1 hệ thống
tổng thể với quy trình nghiệp vụ khép kín, hỗ trợ nhà cung cấp dịch
vụ trong quan hệ với khách hàng. Đối với các nhà cung cấp các dịch
vụ viễn thông, hệ thống có thể bao gồm các phân hệ chính như sau:
Phân hệ Quản lý khách hàng (Customer Management), Phân hệ
Chăm sóc khách hàng và giải quyết khiếu nại (Customer Care and
Complaint Management), Phân hệ giao tiếp với tổng đài
(Provisioning), Phân hệ tính cước (Rating), Phân hệ khóa sổ và in

hóa đơn (Billing and Invoicing), Phân hệ quản lý thanh toán
(Payment).
8

3.2 Kiến trúc phân lớp hệ thống
Hệ thống quản lý phát triển thuê bao và tính cước áp dụng cho
WiMAX bao gồm các lớp sau
 Lớp kênh giao tiếp: bao gồm các kênh trao đổi thông tin
với khách hàng, với đối tác v.v…
 Lớp nghiệp vụ: đây là lớp trung tâm của hệ thống, toàn
bộ các quy trình nghiệp vụ của hệ thống được định nghĩa
và cài đặt trong lớp này. Lớp nghiệp vụ thực hiện tương
tác với các hệ thống bên ngoài
 Lớp truyền tải: lớp hạ tầng mạng của hệ thống


3.3 Các yêu cầu chung về chức năng, kỹ thuật
Như đã trình bày ở phần trên của tài liệu, mô hình eTOM là mô
hình chuẩn mà các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn trên thế giới
đề xuất và thống nhất áp dụng. Do đó hệ thống quản lý phát triển
thuê bao và tính cước cho mạng WiMAX phải có cơ bản các chức
năng như mô hình eTOM đề xuất.
13

 Khối chức năng quản lý tài nguyên: hỗ trợ quản lý các tài
nguyên của hệ thống như: kho số, kho IP, tủ trạm, quản lý
các thiết bị đầu cuối giao cho khách hàng
 Khối chức năng tính cước: hỗ trợ tính cước cho thuê bao từ
các bản ghi CDR của tổng đài Ericsson kết xuất.
 Khối chức năng kết nối cắt mở: hỗ trợ việc chặn, mở chặn

cho thuê bao cho các thuê bao cố định, ADSL và thuê bao di
động v.v. Hỗ trợ khai báo VISA cho thuê bao dịch vụ ADSL,
khai báo tài khoản dịch vụ MyTV v.v…
 Khối chức năng chăm sóc khách hàng: hỗ trợ tra cứu chi tiết
các thông tin hợp đồng, thanh toán, thông tin lịch sử tác động
khách hàng, thuê bao. Qua khối chức năng chăm sóc khách
hàng, VNPT Quảng Bình có thể giải trình, giải đáp các thắc
mắc của khách hàng một cách chính xác, rõ ràng.
 Khối chức năng in hóa đơn: hỗ trợ việc in hợp đồng, in hóa
đơn thanh toán, in giấy biên nhận, bản cam kết v.v…
 Khối chức năng báo cáo, thống kê: hỗ trợ kết xuất, tổng hợp
các báo cáo thống kê theo nhiều tiêu chí, hỗ trợ hoạt động lập
kế hoạch, điều hành và khai thác các dịch vụ.
4.1.2 Kết quả triển khai thử nghiệm
Sau quá trình thử nghiệm hệ thống quản lý phát triển thuê bao và
tính cước đã đạt được các kết quả như sau:
 Hệ thống hỗ trợ tốt việc điều hành, kinh doanh khai thác các
dịch vụ viễn thông.
 Hệ thống có giao diện web, trực quan, thân thiện, hỗ trợ tốt
các nhân viên giao dịch.
 Hệ thống cung cấp các biểu mẫu, báo cáo thống kê đầy đủ và
chi tiết, hỗ trợ người quản lý điều hành dịch vụ.
12

Chương 4 TRIỂN KHAI THỬ NGHIỆM
4.1. Triển khai thử nghiệm hệ thống quản lý phát triển thuê bao
và tính cước
4.1.1 Mô hình triển khai thử nghiệm
Trong năm 2010, hệ thống quản lý phát triển thuê bao và tính
cước đã được triển khai thử nghiệm tại VNPT Quảng Bình và đã

được đánh giá tốt trong việc hỗ trợ điều hành sản xuất kinh doanh
dịch vụ. Mô hình của hệ thống triển khai thử nghiệm được xây dựng
theo các đề xuất thiết kệ dựa trên chuẩn eTOM đã trình bày ở chương
trước.

Mô hình triển khai thử nghiệm tại Quảng Bình
Các khối chức năng chính bao gồm:
 Khối chức năng Web Portal: hỗ trợ tiếp nhận yêu cầu từ phía
khách hàng, quản lý các yêu cầu, cài đặt các dịch vụ giá trị
gia tăng cho khách hàng.
9

3.4 Thiết kế và xây dựng mô hình kiến trúc
Dựa trên mô hình tổng quát của eTOM, mô hình kiến trúc của hệ
thống áp dụng cho WiMAX được đề xuất như hình dưới và dựa trên
yêu cầu chức năng và yêu cầu kỹ thuật của hệ thống quản lý phát
triển thuê bao và tính cước WiMAX. Các khối chính trong mô hình
bao gồm:
 Khối kênh giao tiếp
 Quản lý khách hàng
 Cổng thông tin web
 Cổng tích hợp
 Khóa sổ và thu thập
 Hỗ trợ vận hàng mạng lưới
 Hạ tầng mạng
 Các đối tác bên ngoài hệ thống
 Hệ thống quản trị doanh nghiệp




10

Khối kênh giao tiếp
Khối kênh giao tiếp bao gồm tập các kênh thông qua đó khách
hàng giao tiếp và phản hồi với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông.
Thông qua các kênh này khách hàng có thể thực hiện nhiều tác động:
đăng ký dịch vụ, sản phẩm, kích hoạt dịch vụ, tra cứu, khiếu nại dịch
vụ. Phân hệ bao gồm các khối con:
 Khối web portal
 Khối cổng thông tin giao tiếp
 Cổng thông tin khách hàng
 Hệ thống quản trị nội dung
 Dịch vụ giá trị gia tăng
Khối quản lý yêu cầu và quản lý khách hàng WiMAX
Đối với các nhà kinh doanh dịch vụ viễn thông khối quản lý
khách hàng có nhiệm vụ giao tiếp với khách hàng, bán hàng và tiếp
thị. Các thông tin lịch sử của khách hàng, các tương tác giữa khách
hàng với dịch vụ của nhà cung cấp đều có thể được khai thác từ khối
quản lý khách hàng. Phân hệ bao gồm các khối:
 Khối bán hàng và tiếp thị
 Khối quản lý sản phẩm
 Khối tiếp nhận yêu cầu
 Khối quản lý yêu cầu
 Khối chức năng chăm sóc khách hàng
Tính cước và thu thập (Billing and collection)
Tính cước (rating), thu thập và xử lý CDR (mediation), khóa sổ
(Billing) tương tác với hầu hết các thành phần trong Kiến trúc khái
niệm, đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập các CDR, EDR, đối
soát, thu cước và gạch nợ. Phân hệ bao gồm các khối:
11


 Khối chức năng Mediation
 Khối chức năng tính cước (Rating)
 Khối chức năng khóa sổ và in hóa đơn
 Khối chức năng quản lý sản phẩm
Khối chức năng hỗ trợ vận hành mạng (OSS)
Khối hỗ trợ vận hành mạng (OSS – Operation Support System)
đóng vai trò giám sát và quản lý các thành phần sau: Quản lý tài
nguyên, giám sát hiệu năng mạng lưới, giám sát lưu lượng mạng lưới,
giám sát lỗi mạng lưới, kiểm tra mạng lưới khi có khiếu nại, kiểm
soát truy cập mạng lưới. Phân hệ bao gồm các khối con:
 Quản lý mạng lưới
 Khối quản lý hiệu năng và SLA

×