Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Xây dựng hệ thống hỗ trợ giao thông trên di động theo mô hình chung đường chung xe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 26 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG




Vũ Đức Mạnh


XÂY DỰNG HỆ THỐNG HỖ TRỢ GIAO THÔNG
TRÊN DI ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CHUNG ĐƯỜNG
CHUNG XE



Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Mã số: 60.48.01.01


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ



HÀ NỘI - 2013


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mạnh Hùng


Phản biện 1: ………………………………………………………

Phản biện 2: ………………………………………………………


Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông
Vào lúc: giờ ngày tháng năm


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông
1

MỞ ĐẦU
Song song với sự phát triển của xã hội và kinh tế của Việt Nam,
việc dân số tăng nhanh trong nhiều năm qua đã góp phần làm tăng
lượng lớn phương tiện tham gia giao thông khiến cho cơ sở hạ tầng
giao thông khó có thể đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân, từ
đó xảy ra nhiều vấn đề bất cập như ô nhiễm môi trường, tai nạn giao
thông và nghiêm trọng nhất là tình trạng tắc nghẽn giao thông xảy ra
thường xuyên đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội hay Hồ Chí
Minh.
Mô hình “Chung đường – Chung xe” (Ridesharing, Liftsharing,
carpooling, vanpooling) giúp kết nối những người tham gia giao
thông có chung điểm đi, điểm đến, thời gian giống hoặc gần giống
nhau để họ có thể đi chung bằng cách chia sẻ những chỗ còn trống
trên phương tiện. Đi chung xe có thể làm giảm ùn tắc giao thông do
giảm bớt số chuyến xe vào giờ cao điểm đồng thời giảm chi phí hạ
tầng đường sá, bãi đỗ, tai nạn và phát sinh khí thải. Đi chung xe giúp

tiết kiệm chi phí đến mức thấp nhất do tận dụng được những chỗ
trống trên xe. Ở Việt Nam hiện nay mặc dù cũng đã bắt đầu dịch vụ
hỗ trợ chung đường chung xe nhưng chủ yếu được thực hiện thông
qua các website vì thế nó chưa linh hoạt và thật sự hiệu quả trong
nhiều trường hợp.
Từ hiện trạng và nhu cầu thực tế được trình bày như trên, luận
văn sẽ tập trung xây dựng và triển khai mô hình “Chung đường –
Chung xe” trên các thiết bị di động thông minh. Công nghệ Location
Based Services hỗ trợ tìm kiếm và chia sẻ chuyến đi gắn với vị trí địa
lý của người dùng, điều đó giúp cho những người dùng có nhu cầu đi
chung có thể kết nối với nhau mọi lúc mọi nơi theo cách tiện lợi và
hiệu quả nhất. Người dùng có thể cập nhật thông tin lộ trình của
2

mình, từ đó hệ thống sẽ phản hồi lại kết quả là danh sách những
người có lộ trình phù hợp.
Nội dung chính của luận văn được trình bày theo cấu trúc như
sau:
Chương 1: Sự ra đời, phát triển của mô hình “Chung đường –
Chung xe” trên thế giới, các mô hình đã triển khai ở Việt Nam cùng
với những thách thức khó khăn khi triển khai mô hình này từ đó đưa
ra mô hình phù hợp cho tình hình hiện tại ở Việt Nam.
Chương 2: Các tiêu chí để đánh giá kết quả tìm kiếm người đi
chung trong mô hình “Chung đường – Chung xe”, sau đó là giới
thiệu công nghệ sử dụng để xây dựng mô hình.
Chương 3: Chi tiết thiết kế mô hình theo dạng Client/Server,
cài đặt và đánh giá kết quả của chương trình.
Phần cuối của luận văn sẽ là tổng kết đánh giá và hướng phát
triển đề tài.


3

CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH “CHUNG
ĐƯỜNG – CHUNG XE”
Trong chương 1 luận văn sẽ trình bày:
- Sự ra đời, phát triển của các loại mô hình “Chung đường –
Chung xe” trên thế giới, các mô hình đã được triển khai ở
Việt nam
- Những khó khăn thách thức khi triển khai các mô hình này
và từ đó đưa ra mô hình phù hợp với tình hình hiện tại của
Việt Nam.
1.1 - Sự ra đời và phát triển của mô hình
Mô hình đi chung xe (Ridesharing) xuất hiện trước tiên và nổi
bật ở Mỹ trong khoảng thời gian thế chiến thứ II. Nó trở lại và phát
triển mạnh vào khoảng giữa những năm thập kỷ 1970 do cuộc khủng
khoảng dầu mỏ năm 1973 và khủng hoảng năng lượng năm 1979.
1.2 - Giới thiệu về các loại mô hình

4


Hình 1.1: Phân loại các mô hình
Theo hình 1 thì sự phân loại các mô hình chủ yếu dựa trên
mối quan hệ giữa những người tham gia đi chung, chia làm 3 nhóm
chính
- Acquaintance-based: Thường được hình thành giữa người
thân trong gia đình hoặc bạn bè và thường được gọi là
“fampools”, tương tự giữa các đồng nghiệp là “coworkers
carpool”. Loại hình này thường là các thành viên tự tổ chức.
- Organization-based: Chia ra 2 loại mô hình là carpool và

vanpool, mô hình dạng này yêu cầu n gười sử dụng dịch
vụ có thể thông qua thành viên chính thức hoặc đơn giản là
truy cập vào trang web của tổ chức, trong đó:
 Carpool là việc những người thường là không quen
biết nhau có chung hành trình và cùng thuê chung
(thông thường là taxi) hoặc chia sẻ với nhau chỗ
trống trên phương tiện của mình, thông qua các
5

phương tiện truyền thông như báo chí, internet,
mobile phone hoặc smart phone,…
 Vanpool tương tự như Carpool nhưng với số lượng
người nhiều hơn khoảng 5 đến 15 người và với
quãng đường dài hơn so, ví dụ như các loại xe du
lịch, xe khách…
- Ad hoc: Việc đi chung xe tình cờ, không dự tính trước.
1.3 - Những thách thức và khó khăn của mô hình
- Tội phạm: Những lo lắng về vấn đề an ninh khi đi chung xe
với người lạ
- Độ tin cậy và hiệu quả tổng thể: Khó thu hút được số người
tham gia đủ lớn để đảm bảo luôn có những hành trình phù
hợp cho người dùng khi tìm kiếm
- Tính linh hoạt: Hạn chế trong các điểm dừng đỗ xe, thay đổi
thời gian hoặc lộ trình.
1.4 - Một số mô hình đã triển khai trên thế giới và Việt Nam
Trong các nước áp dụng Ridesharing thì Mỹ là nước áp dụng
sớm và nhiều nhất, quá trình phát triển của mô hình này ở Mỹ có thể
chia ra làm 5 giai đoạn gắn liền với những khoảng thời gian trong
lịch sử:
1.4.1 Cuộc khủng hoảng năng lượng (cuối những năm 1960-

1980)
Ridesharing tăng trưởng đáng kể trong những năm 1970 do
cuộc khủng khoảng năng lượng và lệnh cấm vận dầu mỏ các nước Ả
Rập từ 1973 đến 1974.
1.4.2 Các đề án tổ chức Ridesharing (1980-1987):
Trong khoảng thời gian này các tổ chức quản lý giao thông
vận tải tập trung vào việc giảm ùn tắc và cải thiện chất lượng không
6

khí. Sự phát triển của máy tính đã thúc đẩy sự phát triển các ứng
dụng ridematching dựa trên điện thoại di động và internet. Tuy nhiên
khi giá xăng dầu trở lại mức thấp hơn trong thời gian này đã làm
giảm đi sự cạnh tranh của Ridesharing. Nhiều đề án về Ridesharing
lúc đầu với sự phát triển và công nghệ chưa hoàn hảo để thu được lợi
ích lớn nhất nhưng chúng là cơ sở cho sự phát triển các dịch vụ
Ridesharing ngày nay.
1.4.3 Các hệ thống Ridesharing đáng tin cậy (1999-2004):
Khi các ứng dụng ridematching năng động nhất của những
năm 1980 đến 1990 thất bại trong việc vượt qua rào cản “critical
mass”(ví dụ là cung cấp một số lượng đủ số người dùng để luôn đảm
bảo tạo ra ridematching). Đa số các hệ thống ridematching từ năm
1999 đến 2004 đều tập trung vào các hệ thống khuyến khích
ridesharing giữa những người có lịch trình di chuyển có độ tin cậy
cao.
1.4.4 Áp dụng các công nghệ ridematching (2004 đến nay):
Một thế hệ mới của các nền tảng ridematching đã được phát
triển cho các khu vực và những người sử dụng lao động như các tổ
chức công cộng, nền tảng xã hội và các diễn đàn phi lợi.
Còn ở Việt Nam hiện nay đã có những diễn đàn phi lợi nhuận
lập lên để giúp mọi người đăng thông tin lộ trình của mình hoặc tìm

người đi chung, ví dụ như: chungduong.com, cungdi.vn,
dichungxe.vn, có một số trang ứng dụng hình thức đi chung vào một
lĩnh vực riêng như sàn giao dịch thông tin Letgo24.com (giải thưởng
nhân tài đất việt 2010) kết nối nhu cầu vận tải, hàng hóa và kho bãi
đã kinh doanh rất thành công, taxitructuyen.com để tận dụng chỗ
trống trên taxi. Điển hình trong đó là diễn đàn dichungxe.vn hiện nay
đã có gần 1000 thành viên và hoạt động rất hiệu quả, diễn đàn này
7

cho phép người đăng ký thành viên và đăng thông tin về mình và lộ
trình hoặc có thể tìm kiếm những lộ trình có sẵn phù hợp với mình.
1.5 - Giới thiệu về mô hình “Chung đường – Chung xe”
triển khai trên di động
Dịch vụ này sử dụng GIS và định vị GPS toàn cầu thông qua
internet được tích hợp trên các smartphone. Trước khi bắt đầu cuộc
hành trình, người lái xe gửi hành trình của họ lên hệ thống, sau đó
những người muốn đi chung xe (hành khách) sẽ gửi yêu cầu tìm kiếm
các lộ trình mà họ mong muốn trước giờ khởi hành lên hệ thống. Sau
đó phần mềm hệ thống sẽ tự động tìm kiếm những lộ trình phù hợp
và thông báo lại cho hành khách.
CHƯƠNG 2 – TÌM KIẾM TRÊN MÔ HÌNH “CHUNG
ĐƯỜNG – CHUNG XE”
Trong chương 2 luận văn sẽ trình bày:
- Các tiêu chí tìm kiếm trên trên mô hình “Chung đường –
Chung xe” bao gồm tiêu chí tùy chọn và tiêu chí bắt buộc.
- Các thuật toán để xử lý tính toán dựa trên các tiêu chí.
Giới thiệu các công nghệ sử dụng để xây dựng mô hình.
2.1 - Các tiêu chí tìm kiếm trên hệ thống
Chương 2 sẽ đề cập đến 2 loại tiêu chí để đánh giá kết quả
tìm kiếm đó là tiêu chí bắt buộc và tiêu chí tùy chọn:

- Tiêu chí bắt buộc là tiêu chí người dùng bắt buộc phải nhập
về thông tin lộ trình đi chung của những người tham gia đi
chung xe gồm điểm đi, điểm đến và thời gian khởi hành
- Tiêu chí tùy chọn là tiêu chí về thông tin cá nhân của người
đi chung xe như tuổi, giới tính, quê quán, mục đích chuyến
đi, phương tiện đi chung…
8

2.1.1 - Tiêu chí bắt buộc
Đây là tiêu chí về thông tin lộ trình đi chung, tiêu chí này cho
phép tìm kiếm dựa trên điểm khởi hành (có thể là vị trí hiện tại của
người dùng được lấy trực tiếp thông qua gps) và điểm đến cùng với
thời gian do người dùng cung cấp:
- Đối với Rider – Hành khách:
 Cho phép tìm kiếm những người xung quanh mình hoặc
những người có lộ trình đi qua gần vị trí của mình mà có
chung điểm đến hoặc đi qua gần điểm đến của mình
trong vòng bán kính 5km.
 Cho phép tìm kiếm cả những lộ trình đã khởi hành
Đối với Driver – Chủ xe: Cho phép tìm kiếm những người đi nhờ xe
mà có điểm khởi hành và điểm đến nằm trong lộ trình của mình.
2.1.2 - Tiêu chí tùy chọn
Tiêu chí này cho phép tìm kiếm và lọc thông tin cá nhân về
người sẽ đi chung với mình, tiêu chí này áp dụng chung cho cả Rider
và Driver:
 Giới tính
 Tần suất lộ trình
 Phương tiện đi chung
2.1 - Thuật toán tìm kiếm dựa trên các tiêu chí
Để đánh giá các tiêu chí theo các mức độ ưu tiên luận văn sẽ

áp dụng toán tử trung bình trọng số có sắp xếp (Ordered Weighted
Averaging Operator – OWA)
2.1.1 – Thuật toán xử lý đánh giá độ ưu tiên các tiêu chí tùy
chọn
9

Để đánh giá độ ưu tiên đối với từng tiêu chí, sẽ cần có 2 giá
trị là hằng số chỉ độ quan trọng và giá trị của tiêu chí để đánh tính ra
độ ưu tiên chung của các thuộc tính.
Khi đó sẽ có 4 tiêu chí đánh giá bao gồm cả tiêu chí bắt buộc
và tiêu chí tùy chọn sắp xếp theo hằng số độ quan trọng giảm dần:
- Tiêu chí lộ trình đi chung – 0.4
- Tiêu chí giới tính – 0.3
- Tiêu chí tần suất lộ trình – 0.2
- Tiêu chí phương tiện đi chung – 0.1
Đối với 3 tiêu chí về giới tính, tần suất lộ trình, phương tiện
đi chung thì giá trị của các tiêu chí này chỉ bằng 1 nếu thỏa mãn yêu
cầu tìm kiếm hoặc 0 nếu không thỏa mãn.
Riêng đối với tiêu chí lộ trình đi chung thì luận văn sẽ trình
bày thuật toán để tính giá trị của tiêu chí này và giá trị này sẽ chạy từ
0 đến 1.
- Khái niệm:
 Định nghĩa 1: Một vectơ W = (w
1
, w
2,…,
w
n
)
T

, là một
vectơ trọng số của không gian n chiều 0  w
i
1 với mỗi
i = 1,…,n và





= 1.
 Định nghĩa 2: Toán tử OWA với vectơ trọng số W là một
ánh xạ F: R
n
  được xác định như sau: Với mỗi vectơ a
= (a
1
, a
2
,…, a
n
)  R
n





 










Trong đó b
j
là phần tử lớn thứ j của vectơ a.
 Ví dụ: giả sử cho vectơ
W = (0.4:0.3:0.2:0.1)
T
và a = (0.3;1;0.3;0.6).
10

Khi đó, ta có vectơ b = (1;0.7;0.6;0.3)
Và toán tử OWA:




 









= 0.4x1 + 0.3x0.7 + 0.2x0.6 +
0.1x0.3 = 0.76 Ý nghĩ cơ bản của toán tử này là sắp xếp lại vectơ
cần tích hợp, nghĩa là phần tử cần tích hợp a
i
không liên kết với trọng
số w
i
sẽ kết hợp với một phần tử ở vị trí tương ứng của tập các phần
tử tích hợp sau khi đã được sắp xếp. Sự khác nhau giữa các toán tử
OWA được phân biệt bởi các trọng số này.
Tính tổng quát của toán tử OWA là ở chỗ bằng việc kết hợp
lựa chọn những trọng số, ta có thể thực hiện các dạng toán tử kết hợp
khác nhau. Bằng cách lựa chọn thích hợp các trọng số vectơ W, ta có
thể nhấn mạnh các tham số khác nhau trên cơ sở vị trí của chúng
trong thứ tự sau khi sắp xếp. Nếu ta đặt hầu hết các trọng số gần đầu
của W, ta có thể nhấn mạnh các điểm cao hơn, trong khi đó, nếu đặt
các trọng số gần cuối của W sẽ nhấn mạnh các điểm thấp hơn.
2.1.2 - Thuật toán xử lý tính giá trị của tiêu chí lộ trình đi chung
Giới hạn luận văn sẽ trình bày thuật toán xử lý tìm kiếm các
lộ trình đi chung phù hợp đối với trường hợp một chủ xe và một hành
khách
Giả sử có 2 tập là tập các lộ trình chia sẻ của chủ xe và tập
các yêu cầu tìm kiếm của hành khách:
o
i
= (S
i
, d

i
), i {1,…,k} là tập các lộ trình chia sẻ của
chủ xe
r = (S’, d’) là một yêu cầu tìm kiếm của hành khách

Ta có:
 Lộ trình của chủ xe là X = S
i
d
i

11

 Lộ trình của hành khách là Y = S’d’
 Lộ trình đi chung của hành khách và chủ xe là: S
= S
i
S’ + Y + d’d
i

Nếu là S càng nhỏ thì giá trị phù hợp của tiêu chí lộ trình đi
chung càng cao, từ hình 2.5 ta suy ra X ≤ S => (0 <


≤ 1)
Trường hợp lý tưởng sẽ là lộ trình hành khách nằm gọn trong
lộ trình của chủ xe khi đó X = S và giá trị của tiêu chí sẽ là 1
 Giá trị của tiêu chí lộ trình đi chung là




2.1.3 - Áp dụng toán tử OWA để đánh giá các tiêu chí
- Đặt vấn đề: Đối với mô hình “Chung đường – Chung xe” các kết
quả tìm kiếm phải là những lộ trình phù hợp với tiêu chí bắt buộc
là điểm đi, điểm đến, thời gian khởi hành và các tiêu chí tùy
chọn. Với mỗi người dùng khi tìm kiếm họ có thể nhập đầy đủ
hoặc không đầy đủ các tiêu chí tùy chọn khi đó ta cần đánh giá
xem các tiêu chí đó với các lộ trình có trong cơ sở dữ liệu và đưa
ra danh sách các lộ trình phù hợp theo thứ tự điểm ưu tiên giảm
dần.
- Các tiêu chí và hằng số độ quan trọng của các tiêu chí theo thứ tự
giảm dần:
 Lộ trình – 0.4
 Giới tính – 0.3
 Tần suất – 0.2
 Thông tin xe đi chung – 0.1
2.1 – Giới thiệu công nghệ sử dụng để thiết kế mô hình
2.1.1 - Sử dụng ASP.NET MVC 3 trong thiết kế Server
12

- Giới thiệu về ASP.NET MVC: Microsoft ASP.NET MVC
framework đã được tạo ra bởi Scott Guthrie vào tháng Mười năm
2007. ASP.NET MVC 1.0 được phát hành trong năm 2009.
ASP.NET MVC là 1 framework phát triển ứng dụng web mới do
Microsoft cung cấp, nó kết hợp giữa tính hiệu quả và nhỏ gọn
của mô hình Model-View-Controller (MVC), những ý tưởng và
công nghệ hiện đại nhất, cùng với những thành phần tốt nhất của
nền tảng ASP.NET hiện thời. ASP.NET MVC ra đời không phải
để thay thế cho ASP.NET Web Form mà nó phát triển theo một
nhánh khác trong gia đình ASP.NET Framework.

2.1.2 - Sử dụng Android trong thiết kế Client
- Khái niệm nền tảng Android
Android là nền tảng cho thiết bị di động bao gồm một hệ
điều hành, midware và một số ứng dụng chủ đạo. Bộ công cụ
Android SDK cung cấp các công cụ và bộ thư viên các hàm API cần
thiết để phát triển ứng dụng cho nền tảng Android sử dụng ngôn ngữ
lập trình java.
- Xu hướng phát triển của nền tảng Android
Hiện nay nền tảng Android đang phát triển mạnh và chiếm
thị phần cao nhất vượt trên cả các thiết bị trên nền tảng IOS của
Apple, nền tảng Android hiện tại không chỉ được dùng trên điện thoại
di động mà còn được nhúng trên rất nhiều các thiết bị khác như máy
tính bảng, thiết bị giải trí và dò đường trên ô tô, tivi, đồng hồ…Với
đà phát triển như hiện tại thì trong vài năm tới các smartphone sử
dụng nền tảng Android sẽ thâm nhập vào hầu hết các phân khúc
người dùng khi đó việc kết nối Internet mọi lúc mọi nơi sẽ trở nên dễ
dàng hơn bao giờ hết
- Sử dụng giao thức mạng HTTP và chuẩn dữ liệu Json trong trong
thiết kế Client
13

 HTTP viết tắt của Hypertext Transfer Protocol là tập hợp
các quy tắc chuẩn dành cho việc biểu diễn dữ liệu. Đây là
giao thức cơ bản mà World Wide Web sử dụng. HTTP xác
định cách các thông điệp (các file văn bản, hình ảnh đồ hoạ,
âm thanh, video, và các file multimedia khác) được định
dạng và truyền tải ra sao, và những hành động nào mà các
Web server (máy chủ Web) và các trình duyệt Web
(browser) phải làm để đáp ứng các lệnh rất đa dạng.
 JSON là 1 định dạng hoán vị dữ liệu nhanh (JavaScript

Object Noattion). Chúng dễ dàng cho chúng ta đọc và viết.
Dễ dàng cho thiết bị phân tích và phát sinh. JSON là 1 định
dạng kiểu text mà hoàn toàn độc lập với các ngôn ngữ hoàn
chỉnh, thuộc họ hàng với các ngôn ngữ họ hàng C, gồm có C,
C++, C#, Java, JavaScript, Perl, Python, và nhiều ngôn ngữ
khác. Những đặc tính đó đã tạo nên JSON 1 ngôn ngữ hoán
vị dữ liệu lý tưởng.
2.4 - Kết luận chương
Trong chương 2 luận văn đã trình bày 2 tiêu chí để đánh giá
kết quả tìm kiếm người đi chung trong mô hình chung đường chung
xe là tiêu chí bắt buộc về thông tin lộ trình đi chung và tiêu chí tùy
chọn về các thông tin cá nhân những người đi chung hoặc thông tin
về phương tiện đi chung…cùng với đó là các thuật toán xử lý tính
toán các tiêu chí bắt buộc trong trường hợp 1 chủ xe và 1 hành khách,
thuật toán OWA để xử lý tính toán độ ưu tiên trong các tiêu chí tùy
chọn.
Tiếp đó trong chương 2 đã giới thiệu sơ lược về công nghệ
ASP.NET MVC để xây dựng server, dùng nền tảng Android để phát
triển client cho mô hình.

14

CHƯƠNG 3 – THIẾT KẾ HỆ THỐNG CLIENT/SERVER
CHO MÔ HÌNH “CHUNG ĐƯỜNG – CHUNG XE”
Trong chương 3 luận văn trình bày:
- Đặt ra bài toán đối với người tham gia giao thông và đưa
ra giải pháp xử lý là mô hình “Chung đường – Chung
xe”.
- Trình bày thiết kế cở sở dữ liệu cho Server và một số thư
viện sử dụng để hỗ trợ Client tìm tọa độ (kinh độ và vĩ

độ) của người dùng.
3.1 - Bài toán và giải pháp
3.1.1 - Bài toán đối với người tham gia giao thông
Người tham gia giao thông sẽ có hai dạng, một là hành khách
(rider) và hai là chủ xe (driver) đối với mỗi người sẽ có những kịch
bản tương ứng.
- Kịch bản đối với hành khách – rider: Những người tham gia giao
thông nhưng không có phương tiện hoặc họ muốn thuê 1 phương
tiện để di chuyển nhưng nếu đi 1 mình thì chi phí sẽ tăng khi đó
họ cần tìm kiếm những người có cùng lộ với mình để có thể yêu
cầu được đi nhờ hoặc đăng tin lộ trình mình sẽ đi để những người
có xe khác tìm kiếm đến họ.
- Kịch bản đối với chủ xe – driver : Những người tham gia giao
thông mà còn dư chỗ trống trên xe và muốn chia sẻ với người
khác để giảm chi phí khi đó họ sẽ đăng thông tin lộ trình của
mình để giúp những người có cùng lộ trình liên hệ đi nhờ hoặc
họ có thể tự tìm kiếm những người muốn đi nhờ có cùng lộ trình.
3.1.2 - Giải pháp
15

Áp dụng mô hình “Chung đường – Chung xe” triển khai trên
di dộng: Dịch vụ này sử dụng GIS và định vị GPS toàn cầu thông qua
internet được tích hợp trên các smartphone.
3.2 - Thiết kế hệ thống
Xây dựng mô hình “Chung đường – Chung xe” sẽ áp dụng
hệ thộng dạng Client/Server, người dùng (client) sẽ kết nối với
Server qua kết nối Internet trên các thiết bị di động thông minh.
3.2.1 - Kiến trúc hệ thống Client/Server của mô hình

Hình 3.1: Mô hình tổng quan hệ thống chung đường chung xe

Hệ thống bao gồm 2 thành phần chính là client và server:
- Server
 Lưu trữ và xử lý các (Lộ trình chia sẻ) và (Yêu cầu) tìm kiếm
của các Driver và Rider
16

 Tùy thuộc vào (Lộ trình chia sẻ) và (Yêu cầu) từ Client mà
Server sẽ quyết định truy xuất thông tin hay cập nhật dữ liệu
vào cơ sở dữ liệu
- Client
 Là các Rider và Driver sẽ giao tiếp với Server thông qua các
thiết bị di động có kết nối Internet, các (Lộ trình chia sẻ) và
(Yêu cầu) của Client gửi lên Server sẽ bao gồm thông tin địa
điểm bắt đầu, địa điểm đến, thời gian khởi hành và một số
thông tin khác như: số chỗ trống trên phương tiện, giá, loại
phương tiện…
 Sau khi nhận được kết quả tìm kiếm từ Server, Driver và
Rider có thể (Liên lạc) trực tiếp với nhau thông qua thông tin
cá nhân đã đăng ký trên hệ thống để thực hiện đi chung xe.
3.2.2 - Giới thiệu về các chức năng trên hệ thống
- Cập nhật thông tin cá nhân
- Đăng tin lộ trình
- Tìm kiếm người đi chung dựa trên các tiêu chí
3.2.3 - Thiết kế cơ sở dữ liệu
Trong phần thiết kế cơ sở dữ liệu sẽ trình bày 2 phần chính là
cơ sở dữ liệu và phần xử lý các yêu cầu tìm kiếm và lộ trình chia sẻ
của Client.
a. Các bảng dữ liệu:
- Danh sách các bảng dữ liệu
17



Hình 3.2: Bảng các lộ trình được chia sẻ và tìm kiếm

Hình 3.3: Bảng thông tin người dùng
- Quan hệ giữa các bảng trong cơ sở dữ liệu
18


Hình 3.4: Mô hình quan hệ giữa các bảng trong cơ sở dữ liệu
b. Xử lý các yêu cầu tìm kiếm và lộ trình chia sẻ của Client
- Đối với các lộ trình cần chia sẻ hay thông tin đăng ký thành viên
của người dùng thì Server sẽ xử lý cập nhật lộ trình đó vào cơ sở
dữ liệu và trả về Json thông báo cập nhật dữ liệu có thành công
hay không
- Đối với các yêu cầu tìm kiếm thì sẽ áp dụng thuật toán tìm kiếm
dựa trên tiêu chí bắt buộc và tiêu chí tùy chọn đã trình bày ở
chương 2 để xử lý tìm kiếm và trả về danh sách kết quả phù hợp
dưới dạng Json
3.2.4 - Các thư viện hỗ trợ Client
Ứng dụng Client trong luận văn sẽ đặt tên là RideSharing,
phần này sẽ trình bày:
- Cách sử dụng google api để lấy tọa độ GPS của người
dùng hoặc tìm tọa độ tương ứng với địa chỉ người dùng
nhập vào
- Các giao thức sử dụng để gửi, nhận dữ liệu từ Server.
a. Sử dụng google api để lấy tọa độ người dùng
19

Điều kiện đối với thiết bị: Bật kết nối Internet và cài đặt cho

phép truy cập GPS trên thiết bị bằng cách bật GPS satellites trong
mục cài đặt của điện thoại.
Cài đặt và sử dụng google-play-services APIs để lấy tọa độ
GPS của thiết bị di dộng.
b. Giao thức gửi yêu cầu và nhận kết quả phản hồi từ Server
- Để gửi yêu cầu lên Server, ứng dụng RideSharing sử dụng giao
thức HTTP để gửi yêu cầu (request) lên Server và nhận kết quả
trả về dưới dạng Json.
3.3 - Cài đặt và kết quả
Server của luận văn được cài đặt và quản lý trên hosting của
trang some.com. Ứng dụng Client được cài đặt trên điện thoại di động
chạy nền tảng Android
3.3.1 Kết quả cài đặt
- Màn hình đăng ký tài khoản người dùng

Hình 3.7: Nhập thông tin đăng ký bắt buộc và tùy chọn
20

- Màn hình đăng nhập tài khoản người dùng

Hình 3.8: Màn hình trước và sau khi đang nhập
- Giao diện giúp người dùng chia sẻ lộ trình của mình

Hình 3.9: Giao diện đăng tin lộ trình và thời gian

21


Hình 3.9: Giao diện đăng tin các thông tin liên quan lộ trình
- Màn hình yêu cầu tìm kiếm và hiển thị danh sách kết quả tìm

kiếm

Hình 3.10: Giao diện nhập yêu cầu tìm kiếm theo các tiêu chí
22


Hình 3.11: Danh sách kết quả tìm kiếm theo mức độ ưu tiên
3.3.2 - Đánh giá kết quả
- Hệ thống Client/Server đã được xây dựng cho mô hình
“Chung đường – Chung xe” với đầy đủ các chức năng đăng
ký tài khoản, đăng tin chia sẻ lộ trình và tìm kiếm các lộ trình
phù hợp
- Kết quả tìm kiếm được áp dụng thuật toán dựa trên đánh giá
các tiêu chí bắt buộc và tiêu chí tùy chọn đã đưa ra kết quả
sát với mong muốn của người dùng
3.4 - Kết luận chương
Chương 3 đã trình bày bài toán đối với người giao thông và
thiết kế chi tiết hệ thống Client/Server cho mô hình “Chung đường –
Chung xe” để giải quyết bài toán.
Tiếp đó là cài đặt hệ thống và chạy thử với ví dụ đã nêu ở
mục 2.2.3 và cho kết quả chính xác là độ ưu tiên của 2 lộ trình được
chia sẻ đối với yêu cầu tìm kiếm của người dùng.
23

KẾT LUẬN
Luận văn đã giới thiệu về mô hình”Chung đường – Chung
xe”, những đặc trưng, lợi ích và mặt hạn chế của mô hình, luận văn
cũng trình bày các thuật toán nhằm đánh giá các tiêu chí cho việc tìm
kiếm các lộ trình phù hợp giữa những người tham gia đi chung xe để
xây dựng hệ thống hỗ trợ giao thông dựa trên mô hình “Chung đường

– Chung xe” cho các thiết bị di động nhằm mục đích đưa vào ứng
dụng trong thực tế để giải quyết vấn đề tắc nghẽn giao thông, ô
nhiễm môi trường, tai nạn giao thông, giảm chi phí.
Kết quả thu được
- Tìm hiểu về sự ra đời, phát triển của mô hình “Chung đường
– Chung xe” cũng như các lợi ích và hạn chế của mô hình
- Áp dụng thuật toán đánh giá tiêu chí về lộ trình và độ ưu tiên
các thông tin cá nhân đối với kết quả tìm kiếm trên hệ thống
- Xây dựng thử nghiệm hệ thống mô hình “Chung đường –
Chung xe” dưới dạng Client/Server được triển khai trên các
thiết bị di động giúp hỗ trợ người tham gia giao thông bằng
cách đưa ra các danh sách lộ trình phù hợp mà có thể thực
hiện đi chung
Kết quả thử nghiệm ban đầu của hệ thống và đánh giá độ
chính xác cũng như các yếu tố khác cho thấy hệ thống thử nghiệm
mà luận văn xây dựng về cơ bản đáp ứng được các tiêu chí tìm kiếm
của người dùng.
Hướng phát triển
- Phát triển thêm tính năng hỗ trợ người dùng có thể liên lạc
trực tiếp với nhau qua ứng dụng client của hệ thống.
- Thêm chức năng cập nhật tọa độ của người chủ xe khi lộ
trình đã khởi hành liên tục giúp hành khách tìm kiếm được
các lộ trình phù hợp một cách linh động hơn.

×