Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một số giải pháp nâng cao năng lực, phẩm chất người học qua giờ đọc hiểu một số truyện hiện đại lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.11 KB, 70 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT NGƯỜI HỌC
QUA GIỜ ĐỌC - HIỂU MỘT SỐ TRUYỆN HIỆN ĐẠI LỚP 11

Tác giả sáng kiến: ĐỖ THỊ HẠNH
Mã sáng kiến: 12.51

Lập Thạch, năm 2020

1

download by :


MỤC LỤC
I

Lời giới thiệu

1

II



Tên sáng kiến

4

III

Tác giả sáng kiến

4

IV

Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến

4

V

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

4

VI

Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử

4

VII Mô tả bản chất của sáng kiến


4

CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

5

1.1

Cơ sở lý luận

5

1.2

Cơ sở thực tiễn

7

CHƯƠNG 2 – GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT

10

2.1

Nguyên tắc đề xuất

10

2.2


Các giải pháp nâng cao phẩm chất, năng lực học sinh qua giờ đọc hiểu một

11

số truyện ngắn hiện đại lớp 11
CHƯƠNG 3 - THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

33

3.1

Mục đích thực nghiệm

33

3.2

Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm

33

3.3

Nội dung thực nghiệm

33

3.4


Phương pháp và quy trình thực nghiệm

34

3.5

Kết quả thực nghiệm

52

VIII Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
IX

Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến

56
57

theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp
dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có)
X

Danh sách các tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử

59

Tài liệu tham khảo

60


2

download by :


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
I. Lời giới thiệu
1. Lí do chọn đề tài
Sinh thời Hồ Chí Minh khẳng định “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội,
trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa” theo Bác thì việc “Bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần
thiết”. Chính vì thế Bác nói “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích
trăm năm thì phải trồng người”.Trong lĩch vực giáo dục Bác cũng yêu cầu phải
chú trọng đủ các mặt: Đạo đức cách mạng, giác ngộ xã hội chủ nghĩa, văn hóa
kỹ thuật lao động và sản xuất, đào tạo thế hệ trẻ thành người thừa kế xây dựng
xã hội chủ nghĩa vừa “hồng” vừa “chuyên”. Nghị quyết trung ương II khóa VIII
cũng nêu: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” và “Con người” được
coi là mục tiêu, là động lực quan trọng trong sự nghiệp phát triển của toàn xã
hội. Như vậy, đạo đức và tài năng là cả hai nội dung không thể thiếu được đối
với nhiệm vụ bồi dưỡng giáo dục trong đó đạo đức là gốc.
Ngữ văn là mơn học có những khả năng đặc biệt, có ưu thế trong việc
giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh. Việc hợp tác và khai thác hiệu quả giờ
học Ngữ văn, thực hiện việc lồng ghép, tích hợp dạy đạo đức sống cho học sinh
là yếu tố quan trọng góp phần đổi mới tồn diện nền giáo dục đào tạo gắn với
bốn mục tiêu quan trọng của giáo dục:“học để biết, học để làm, học để chung
sống, học để khẳng định mình”.
Bản thân tơi là một giáo viên đang trực tiếp tham gia vào công việc
“Trồng người” tôi luôn ý thức rằng: việc nâng cao phẩm chất, năng lực cho học
sinh thông qua các giờ học trong môn Ngữ văn là vô cùng cần thiết nhằm rèn

luyện nhân cách cho học sinh.
Xuất phát từ những yêu cầu và thực trạng trên, tôi đã mạnh dạn thực hiện
đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực, phẩm chất người học qua giờ đọc
hiểu một số truyện hiện đại lớp 11.
3

download by :


2. Mục đích nghiên cứu
a. Đối với giáo viên
Nghiên cứu đề tài này là tôi muốn nắm được thực trạng của việc nâng cao
phẩm chất, năng lực học sinh trong nhà trường nói chung. Đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực học sinh trong việc giảng dạy bộ môn
Ngữ văn ở cấp THPT một cách có hiệu quả. Từ đó, giúp thế hệ trẻ - các em HS
trở thành những người cơng dân có ích, đáp ứng được mục tiêu của ngành giáo
dục nói chung và bộ mơn Ngữ văn nói riêng.
Nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng nghiên cứu khoa học; thực hiện
đổi mới phương pháp giảng dạy, phát huy năng lực của học sinh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học từ đó bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh.
b. Với học sinh
Được bồi dưỡng phẩm chất, năng lực nhằm góp phần hồn thiện nhân
cách bản thân. Học sinh sẽ phát huy năng lực để tăng sự hứng thú trong học tập,
kích thích sự tham gia, tìm tịi nghiên cứu và tư duy.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Qua theo dõi chất lượng giáo dục, đối chiếu so sánh với hệ thống các
trường THPT trên địa bàn về thực tế, phẩm chất, năng lực học sinh hiện nay còn
nhiều hạn chế. Vì thế, thực hiện đề tài này bản thân tơi muốn tìm ra một số giải
pháp để nâng cao chất lượng giáo dục phẩm chất, năng lực cho học sinh được tốt
hơn, đồng thời rút kinh nghiệm cho công tác quản lý việc Nâng cao phẩm chất,
năng lực học sinh thông qua các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng
Sáng kiến tập trung nghiên cứu Một số giải pháp nâng cao năng lực,
phẩm chất người học qua giờ đọc hiểu một số truyện hiện đại lớp 11.
b. Phạm vi
- Về lý luận, chúng tôi chỉ nghiên cứu các vấn đề năng lực, phẩm chất và
nâng cao năng lực phẩm chất trong môn Ngữ văn ở Trường THPT Ngô Gia Tự.

4

download by :


- Về khảo sát thực tế và thực nghiệm, chúng tôi mới chỉ tiến hành ở học
sinh lớp 11 Trường THPT Ngô Gia Tự huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Các tác phẩm thơ truyện ngắn hiện đại thuộc chương trình Ngữ văn 11 THPT
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt tới mục đích nghiên cứu, trong q trình thực hiện chúng tơi sử
dụng các nhóm phương pháp sau:
a. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu, suy luận...
b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra khảo sát,
phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp thống kê.
Dựa trên cơ sở thu thập những số liệu qua dự giờ các giờ đọc - hiểu văn
bản trên lớp, chúng tôi đi sâu phân tích để làm cơ sở nghiên cứu và tổ chức dạy
đọc - hiểu văn bản hướng tới việc bồi dưỡng đạo đức, phẩm chất và hoàn thiện
nhân cách cho học sinh. Đồng thời, tiến hành so sánh các tài liệu, các kết quả
nghiên cứu để thấy được độ tin cậy, sự biến đổi ... Sau đó áp dụng phương pháp
tổng hợp để có những nhận định, đánh giá và luận điểm phù hợp với những kết
quả nghiên cứu đã đạt được.
6. Đóng góp mới của sáng kiến kinh nghiệm

a. Về lý luận
Thông qua nội dung bài viết này tôi muốn đóng góp thêm với các bạn
đồng nghiệp dạy bộ mơn Ngữ văn lớp 11 nói riêng và bộ mơn Ngữ văn cấp
THPT nói chung về thực trạng vấn đề phát huy năng lực, phẩm chất học sinh
trong tình trạng hiện nay.
b. Về thực tiễn
Trong những năm gần đây, năng lực, phẩm chất của học sinh trong các
nhà trường còn nhiều hạn chế. Hiện tượng học sinh ỉ nại, nhút nhát, rụt rè …
trong công việc, dẫn đến năng lực, sở trường chưa được phát huy. Đi sâu vào
chuyên đề nâng cao phẩm chất năng lực học sinh thông qua giảng dạy bộ mơn
mình phụ trách, tơi muốn đưa ra một số giải pháp mà bản thân tôi đã thực hiện
5

download by :


trong q trình giảng dạy tại Trường THPT Ngơ Gia Tự với mong muốn đóng
góp một phần nhỏ bé của mình vào việc thực hiện mục tiêu của ngành giáo dục:
đào tạo các em học sinh trở thành con người toàn diện.
7. Cấu trúc của sáng kiến
Ngoài phần mở đầu và kết luận, sáng kiến kinh nghiệm gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Các biện pháp Nâng cao phẩm chất, năng lực đọc hiểu truyện
ngắn hiện đại – Ngữ văn lớp 11
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
II. Tên sáng kiến: “Một số giải pháp nâng cao năng lực, phẩm chất
người học qua giờ đọc - hiểu một số truyện hiện đại lớp 11”.
III. Tác giả sáng kiến.
- Họ và tên: Đỗ Thị Hạnh
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Ngô Gia Tự - Lập Thạch - Vĩnh

Phúc.
- Số điện thoại: 039.9229.479
- Email:
IV. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đỗ Thị Hạnh
V. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.
Sáng kiến được áp dụng trong giảng dạy bộ môn Ngữ Văn nói chung và
các tác phẩm truyện hiện đại lớp 11 nói riêng ở Trường THPT Ngơ Gia Tự Huyện Lập Thạch - Tỉnh Vĩnh Phúc.
VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử.
Sáng kiến được áp dụng lần đầu tiên vào học kì I năm học 2017 – 2018.
VII. Mô tả bản chất của sáng kiến. Về nội dung sáng kiến:

6

download by :


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
a) Năng lực
Năng lực (competency, có nguồn gốc tiếng Latinh là "competentia") được
hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, nhưng nghĩa thông dụng nhất là sự thành thạo,
khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. Nội hàm của khái niệm
năng lực bao gồm các kiến thức, kĩ năng và thái độ mà một cá nhân có thể hành
động thành công/giải quyết thấu đáo một nhiệm vụ trong các tình huống mới. 
Theo từ điển tiếng Việt (do Hồng Phê chủ biên ) “Năng lực là khả năng,
điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó.
Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hồn thành
một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.

Theo Chương trình giáo dục phổ thơng, năng lực được quan niệm là thuộc
tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học
tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và
các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành
cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều
kiện cụ thể; phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của
con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người.
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành
năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có
tổ chức kiên thức, kỹ năng với thái độ tình cảm, giá trị, động cư cá nhân nhằm
đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cản nhất
định”.

7

download by :


Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất
cả những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học
tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.
b) Phẩm chất
Không chỉ chú ý tích cực hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý
rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và
nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.
Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng
cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc
học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ
sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển phẩm chất trong HS.

Theo từ điển Tiếng Việt: “Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay
vật”. Hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình
cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một
quá trình giáo dục.
Chương trình giáo dục phổ thơng, “Phẩm chất là những tính tốt thể hiện
ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách
con người”.
1.1.2. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trong đọc - hiểu văn bản
môn Ngữ văn ở trường phổ thông
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là
từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách
vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng
cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo
hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh
việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn

8

download by :


cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp.
Đổi mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp
dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng
việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng
cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần

nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật trong việc chuẩn bị
cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời
trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương
pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các
phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy
học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết
trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
Các nhà lí luận và phương pháp học cho rằng: Dạy học phát triển phẩm
chất, năng lực là phương pháp tích tụ dần các yếu tố của phẩm chất và năng lực
người học để chuyển hóa và góp phần cho việc hình thành, phát triển nhân cách.
 Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học được xem như một nội
dung giáo dục, một phương pháp giáo dục như phương pháp dạy học nêu vấn
đề, phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Điểm khác nhau
giữa các phương pháp là ở chỗ dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người
học có u cầu cao hơn, mức độ khó hơn, địi hỏi người dạy phải có phẩm chất,
năng lực giảng dạy nói chung cao hơn trước đây. Điều quan trọng hơn cả là nếu
so sánh với các quan niệm dạy học trước đây, việc dạy học phát triển phẩm
chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn, sát
hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người..
1.2. Cơ sở thực tiễn
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý
tích cực hóa học sinh về mặt trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết
vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn
hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập
9

download by :


trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý

nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những
tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ
đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Phần truyện hiện đại Ngữ văn 11 khơng nhiều, chỉ có bốn văn bản, song
đây là những bài học thể hiện tính chất thực tiễn cao, từ nội dung mà các văn
bản đề cập giúp học sinh hình thành được những quan điểm đúng đắn, hành
động cụ thể phù hợp với xu thế phát triển của đất nước ở hiện tại và trong tương
lai.
Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng
nghiệp, qua nhiều năm, tôi thấy việc dạy – học các tác phẩm truyện hiện đại
trong chương trình tại đơn vị chưa thật phát huy và khơi dậy tối đa các năng lực
của học sinh. Điều đó, thể hiện ở những tồn tại sau:
- Dạy học đọc – hiểu cịn mang nặng tính truyền thụ một chiều những cảm
nhận của giáo viên về văn bản. Nhìn chung vẫn là chú trọng dạy kiến thức hơn
là hình thành kỹ năng.
- Dạy học tích hợp đã được chú trọng, tuy nhiên, dạy học tích hợp vẫn
mang tính khiên cưỡng, nội dung tích hợp vào bài học như bảo vệ mơi trường,
giáo dục kỹ năng sống… một cách cứng nhắc. Chưa làm cho học sinh huy động
kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực… để giải quyết các nhiệm
vụ học tập. Việc tích hợp nội mơn và tích hợp liên mơn chưa thực sự hiệu quả,
chính vì vậy chưa giúp học sinh hình thành kiến thức, kỹ năng mới và tất nhiên
các năng lực của học sinh chưa được phát triển.
- Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực cịn mang
tính hình thức. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức nhưng chủ yếu vẫn
dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các thành viên còn lại còn
dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt
được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, thói quen bình
đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá nhân.

10


download by :


- Phương pháp đóng vai thực sự là phương pháp chưa được giáo viên chú
trọng. Nếu có thực hiện thì chỉ là dạng bài viết, việc xử lí tình huống giả định,
trình bày một vấn đề chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy mà học sinh ít có
cơ hội bày tỏ thái độ, chưa hững thú, chưa hình thành được các kỹ năng và năng
lực của người học.
Mặc dù đã có giáo viên thực hiện thay đổi phương pháp dạy học, thay đổi
cách thức tổ chức giờ học song kết quả chưa đạt được như mong muốn mà
nguyên nhân là:
+ Về phía giáo viên: Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được
thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống truyền
thụ một chiều. Bên cạnh đó việc ứng dụng CNTT trong dạy học cũng hạn chế
một phần là do kỹ năng sử dụng máy chiếu hay bảng thơng minh hạn chế, vì vậy
mà ngại áp dụng vì mất thời gian.
+ Về phía học sinh: Học sinh đa số là ở vùng nông thơn nên việc tiếp cận
và tìm tịi những thơng tin thời sự phục vụ cho bài học còn hạn chế. Một số học
sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tịi
nghiên cứu bài học.
Yêu cầu đặt ra là phải thay đổi, thay đổi cả ở người dạy và ở người học để
sau mỗi bài dạy – học học sinh khơng chỉ có được hiểu biết (kiến thức) mà còn
phải phát triển được năng lực bản thân, có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu
về đổi mới giáo dục.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, đề tài đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc
hình thành phẩm chất, năng lực học sinh qua giờ dạy học Ngữ văn. Chúng tôi đã
lí giải các quan niệm về phẩm chất, năng lực nói chung và phẩm chất, năng lực
trong mơn Ngữ văn nói riêng. Đồng thời chúng tơi cũng đã khảo sát thực trạng

dạy hình thành phẩm chất, năng lực học sinh ở đơn vị nơi tôi công tác qua giờ
đọc hiểu văn bản truyện hiện đại – Ngữ văn 11. Chúng tôi thấy: thực trạng dạy
và tiếp cận vấn đề phẩm chất, năng lực sau mỗi bài học học có nhiều khó khăn ở
cả GV và HS: GV “ngại, chưa đổi mới”, HS nhận biết được vấn đề nhưng chưa
11

download by :


vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. Vì thế chúng tôi hy vọng, với đề tài này
chúng ta sẽ tháo gỡ được những vướng mắc trên của GV và HS.

CHƯƠNG 2:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT NGƯỜI HỌC
QUA GIỜ ĐỌC - HIỂU MỘT SỐ TRUYỆN HIỆN ĐẠI LỚP 11
2.1. Nguyên tắc đề xuất
2.1.1. Đảm bảo tính hệ thống
Nâng cao phẩm chất, năng lực nằm trong chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể, nên dạy học nâng cao phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT
cũng phải đặt trên nền tảng mang tính hệ thống của chương trình giáo dục phổ
thơng. Điều đó có nghĩa là dạy học nâng cao phẩm chất, năng lực trong môn
Ngữ văn phải lưu ý đến mối quan hệ giữa các môn học, bởi đó là mối quan hệ
giữa các bộ phận cấu thành quá trình giáo dục THPT. Dạy học nâng cao phẩm
chất, năng lực cho học sinh qua môn Ngữ văn không thể tách rời các môn học,
hoạt động khác trong nhà trường vì nâng cao phẩm chất, năng lực là một bộ
phận trong giáo dục THPT tổng thể.
Tính hệ thống địi hỏi nâng cao phẩm chất, năng lực cho học sinh trường
THPT không chỉ đọng lại ở một khối lớp mà nó bao gồm cả ba khối 10,11,12.
Mặt khác tính hệ thống còn thể hiện ở chỗ các giải pháp được đề xuất đi từ cái
chung đến cái riêng, từ cấp độ rộng đến cấp độ hẹp.

2.1.2. Đảm bảo tính kế thừa
Nâng cao phẩm chất, năng lực cho học sinh phổ thơng nói chung và học
sinh Trường THPT Ngơ Gia Tự nói riêng là một vấn đề có tính truyền thống,
được các cấp quản lý, các nhà trường và các công trình nghiên cứu quan tâm từ
lâu. Trong quá trình nghiên cứu và tổ chức thực hiện nâng cao phẩm chất, năng
lực cho học sinh, đã có nhiều giải pháp được đề xuất và vận dụng vào thực tiễn
quản lý, và qua đó có những giải pháp thể hiện tính hiệu quả của nó. Vì vậy,
12

download by :


trong khi nghiên cứu và đề xuất giải pháp mới nhằm nâng cao phẩm chất, năng
lực qua dạy đọc hiểu truyện hiện đại (Ngữ văn 11), tơi có kế thừa những giải
pháp trong rèn luyện nhân cách, phẩm chất và năng lực của HS trong thời kỳ
mới.
2.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ, tác động vào các khâu của quá trình nâng
cao phẩm chất, năng lực học sinh.
Các giải pháp đưa ra phải đồng bộ, từ khâu thiết kế bài dạy, thực hiện dạy
học và kiểm tra đánh giá. Các vấn đề năng lực, phẩm chất cần hình thành phải
tác động trực tiếp vào HS. Quá trình nâng cao phẩm chất, năng lực cho học sinh
chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó bao gồm các yếu tố chủ quan và khách
quan. Vì vậy, việc đưa ra các giải pháp nâng cao phẩm chất, năng lực cho học
sinh trong giờ Ngữ văn phải có tính thống nhất, có tính khoa học nhằm phát huy
tốt những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tích cực, hạn chế
những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố đó.
2.1.4. Đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi, khi đưa ra các giải pháp nâng cao phẩm chất,
năng lực cho HS qua giờ dạy học Ngữ văn ở các trường THPT trên địa bàn
huyện phải thực hiện được và đảm bảo hiệu quả cao. Muốn vậy, nâng cao phẩm

chất, năng lực phải phù hợp với nhu cầu, hứng thú, tình cảm của từng độ tuổi.
Phải chú ý đến việc hướng dẫn các hoạt động chủ đạo phù hợp với các đối tượng
giáo dục. Trong quá trình xây dựng các giải pháp Nâng cao phẩm chất, năng lực
cho học sinh thì hệ thống các nguyên tắc nêu trên phải được quán triệt thực hiện
một cách nghiêm túc để có thể đạt được hiệu quả cao nhất khi đưa vào vận dụng
trong thực tiễn.
2.2. Các giải pháp nâng cao phẩm chất, năng lực học sinh qua giờ đọc
hiểu một số truyện hiện đại lớp 11
2.2.1. Giải pháp 1: Xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình
thành cho HS.
a) Các năng lực cần hình thành cho HS

13

download by :


Chương trình GDPT mới hướng đến hình thành 10 năng lực cho học sinh.
Đây là những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thơng
qua một số mơn học, hoạt động giáo dục nhất định. Đó là:
- Năng lực ngôn ngữ: Sử dụng Tiếng việt; Sử dụng ngoại ngữ.
- Năng lực tính tốn: Hiểu biết kiến thức tốn học phổ thơng cơ bản; Biết
cách vận dụng các thao tác tư duy, suy luận, tính tốn, ước lượng, sử dụng các
cơng cụ tính tốn và dụng cụ đo,…; đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình
huống có ý nghĩa tốn học.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên:
+ Hiểu biết kiến thức khoa học;
+ Tìm tịi và khám phá thế giới tự nhiên;
+ Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu
cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.

- Năng lực tìm hiểu xã hội:
+ Nắm được những tri thức cơ bản về đối tượng của các khoa học xã hội;
+ Hiểu và vận dụng được những cách tiếp cận và phương pháp nghiên
cứu cơ bản của khoa học xã hội;
+ Nắm được những tri thức cơ bản về xã hội loài người;
+ Vận dụng được những tri thức về xã hội và văn hóa vào cuộc sống.
- Năng lực Công nghệ:
+ Thiết kế;
+ Sử dụng;
+ Giao tiếp;
+ Đánh giá.
- Năng lực Tin học:
+ Sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ, các hệ thống tự động hóa
của cơng nghệ thơng tin và truyền thơng;
+ Hiểu biết và ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức, văn hóa và pháp luật
trong xã hội thơng tin và nền kinh tế tri thức.

14

download by :


- Nhận biết và giải quyết vấn đề trong môi trường xã hội và nền kinh tế tri
thức; Học tập, tự học với sự hỗ trợ của các hệ thống ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông.
- Giao tiếp, hòa nhập, hợp tác phù hợp với thời đại xã hội thông tin và nền
kinh tế tri thức.
- Năng lực thẩm mỹ: Nhận biết các yếu tố thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái
hài, cái chân, cái thiện, cái cao cả);
+ Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mỹ;

+ Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mỹ.
- Năng lực thể chất:
+ Sống thích ứng và hài hịa với mơi trường;
+ Nhận biết và có các kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc sống;
+ Nhận biết và hình thành các tố chất thể lực cơ bản trong cuộc sống;
+ Nhận biết và tham gia hoạt động thể dục thể thao;
+ Đánh giá hoạt động vận động.
- Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình
giáo dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng
khiếu) của học sinh
- Các năng lực mà môn Ngữ văn hướng đến:
+ Năng lực giải quyết vấn đề
+ Năng lực sáng tạo.
+ Năng lực hợp tác
+ Năng lực tự quản bản thân
+ Năng lực giao tiếp Tiếng Việt
+ Năng lực thưởng thức văn học / cảm thụ thẩm mỹ.
b) Các phẩm chất cần hình thành cho HS
Theo đó, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể nêu lên 5 phẩm chất
chủ yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh là:
- Yêu nước.
- Nhân ái: Yêu quý mọi người; Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người.
15

download by :


- Chăm chỉ: Ham học; Chăm làm.
- Trung thực.
- Trách nhiệm:

+ Có trách nhiệm với bản thân;
+ Có trách nhiệm với gia đình;
+ Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội;
+ Có trách nhiệm với mơi trường sống.

2.2.2. Giải pháp 2: Xác định rõ các phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học nhằm hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
2.2.2.1. Phương pháp tổ chức
16

download by :


Đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn là chuyển những kết quả về đổi
mới phương pháp dạy học của chương trình Ngữ văn hiện hành từ “mặt bên
ngồi” vào “mặt bên trong” để phát huy hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học,
đáp ứng mục tiêu hình thành và phát triển năng lực của học sinh.
Đối với môn Ngữ văn, khi vận dụng các phương pháp dạy học phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh như giải quyết vấn đề, dạy
học khám phá, dạy học theo dự án,… cần chú ý đến sự khác biệt về năng lực và
sở thích của mỗi học sinh trong tiếp nhận văn bản, nhất là các văn bản văn học
để có cách tổ chức dạy học phân hóa phù hợp; đặc biệt chú trọng bồi dưỡng
phương pháp tự học, qua đó hướng dẫn học sinh biết kiến tạo tri thức và nền
tảng văn hóa cho bản thân từ những cảm nhận, suy nghĩ và những trải nghiệm
của cá nhân trong cuộc sống. Tăng cường tính giao tiếp, khả năng hợp tác của
học sinh trong giờ học Ngữ văn qua các hoạt động thực hành, luyện tập, trao
đổi, thảo luận,…vận dụng các phương pháp dạy học theo đặc thù của môn học
và các phương pháp dạy học chung một cách phù hợp nhằm từng bước nâng cao
hiệu quả dạy học Ngữ văn.
Để nâng cao phẩm chất, năng lực cho HS thông qua giờ đọc hiểu truyện

hiện đại (Ngữ văn 11). Tôi xin được đề xuất các phương pháp tổ chức sau:
a) Phương pháp Thảo luận nhóm:
Thảo luận nhóm là PPDH trong đó "HS được phân chia thành từng nhóm
nhỏ riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện
thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt
được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung".
Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi HS tham
gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia
sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội
dung bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau
hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung.

17

download by :


Trong quá trình giảng dạy, để tiết học diễn ra có hiệu quả khi áp dụng
phương pháp thảo luận nhóm, giáo viên cần có sự phân chia khoa học các bước
trong khi thảo luận nhóm.
a.1. Các bước khi thảo luận nhóm
Bước 1: Chia nhóm: GV chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm
khoảng từ 4 - 6 người.
Bước 2: Giao nhiệm vụ, vấn đề cần giải quyết cho từng nhóm.
Bước 3: Giám sát hoạt động của từng nhóm
Bước 4: Mỗi nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các
nhóm khác có thể phản biện.
Bước 5: Tổng kết đánh giá.
Giáo viên nên nhân xét bài thuyết trình của từng nhóm sau khi các nhóm
trình bày xong và đã có ý kiến phản biện của các nhóm khác. Cuối cùng giáo

viên chốt lại các ý kiến, đưa ra định hướng đúng những vấn đề HS cần nhớ sau
khi thảo luận.
a.2. Phân loại phương pháp thảo luận
- Thảo luận có hướng dẫn: Tồn lớp hay nhóm nhỏ cùng đề tài thảo luận
hoặc khác đề tài thảo luận, nhằm đưa ra nhiều ý kiến kết quả khác nhau từ đó
thống nhất chung lại.
- Báo cáo sau thảo luận: Sau khi báo cáo chuyên đề, người nghe sẽ đóng
góp ý kiến hoặc nêu thắc mắc, một hoặc nhiều người sẽ trao đổi ý kiến với
người nghe, dẫn đến kết luận.
- Tọa đàm.
a.3. Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm để dạy học tác phẩm “Hai
đứa trẻ” của Thạch Lam.
GV có thể chú ý đến biện pháp thảo luận bằng cách chia lớp ra thành 3
hoặc 4 nhóm:
- Nhóm thứ nhất, tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp của Thạch Lam.
- Nhóm thứ hai, GV yêu cầu HS thảo luận đối thoại về Bức tranh phố
huyện buổi chiều tàn.
18

download by :


- Nhóm thứ ba, GV yêu cầu HS thảo luận, đối thoại về Bức tranh phố
huyện lúc vào đêm.
- Nhóm thứ tư, GV tiếp tục yêu cầu HS thảo luận, đối thoại Bức tranh bố
huyện khi đoàn tàu đi qua.
Sau khi hồn thành xong, đại diện từng nhóm trình bày ý kiến, kết quả, các
nhóm khác lắng nghe để nhận xét, đánh giá. Biện pháp này không chỉ giúp HS
thoải mái thảo luận, trao đổi với nhau mà còn trao đổi, đối thoại với cả GV để
làm rõ các vấn đề chưa hiểu. Từ đó phát huy được tính tích cực, sự mạnh dạn và

khả năng sáng tạo cũng như những cảm nhận sâu sắc của các em đối với thơ văn
ơng.
Như vậy, có thể nói, nhờ áp dụng biện pháp thảo luận GV sẽ tạo cho giờ
dạy học tác phẩm “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam) thêm sôi động, hấp dẫn hơn. Từ đó
giúp HS giải quyết vấn đề một cách thấu đáo, đồng thời hiểu sâu sắc hơn những
giá trị đặc sắc trong sáng tác của Thạch Lam
b) Phương pháp Dạy học giải quyết vấn đề
b.1. Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề là PPDH trong đó GV tạo ra những tình huống
có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ
động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thơng qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn
luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là "tình huống gợi vấn đề" vì "tư duy chỉ
bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề" (Rubinstein).
Tình huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề) là một tình huống gợi ra cho
HS những khó khăn về lí luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng vượt
qua, nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua q
trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều
chỉnh kiến thức sẵn có. Nghĩa là tình huống có vấn đề có tác dụng kích thích tư
duy nảy sinh và thúc đẩy nó phát triển. Tình huống có vấn đề buộc con người
phải suy nghĩ, động não tạo nên những vận động tích cực bên trong của trí tuệ
con người.
19

download by :


Như vậy, để trở thành những tình huống có vấn đề, cần phải có những yếu
tố, những điều kiện nhất định bởi khơng phải tình huống nào cũng là tình huống
có vấn đề. Điều này có nghĩa là để tạo ra các tình huống có vấn đề đích thực,

bản thân GV phải phát hiện trong tài liệu học tập của HS đâu là vấn đề có “vấn
đề”, phải thiết kế thế nào để chúng trở thành các tình huống có vấn đề và phải
nêu vấn đề thế nào để khơi gợi hứng thú, sự tích cực tham gia giải quyết của HS.
Bởi có vấn đề nhưng khơng phải vấn đề nào cũng thành vấn đề của HS, không
phải cứ nêu vấn đề là sẽ lập tức lôi cuốn HS hay khơi gợi được những vận động
tư duy, trí tuệ của các em.
b.2. Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo PP nêu và giải
quyết vấn đề
- Đặt vấn đề, xây dựng bài tốn nhận thức
+ Tạo tình huống có vấn đề;
+ Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh;
+ Phát hiện vấn đề cần giải quyết.
- Giải quyết vấn đề đặt ra
+ Đề xuất cách giải quyết;
+ Lập kế hoạch giải quyết;
+ Thực hiện kế hoạch giải quyết.
- Kết luận:
+ Thảo luận kết quả và đánh giá;
+ Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra;
+ Phát biểu kết luận;
+ Đề xuất vấn đề mới.
Trong dạy học theo PP nêu và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức
mới, vừa nắm được PP lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo,
được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và
giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
b.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong hoạt động khởi động khi dạy
bài “Chí Phèo” (Nam Cao).
20

download by :



GV chiếu cho HS xem một trích đoạn vi deo trong bộ phim “Làng Vũ Đại
ngày ấy”. GV đặt câu hỏi cho HS. Câu hỏi: Đoạn clip em vừa xem có những
nhân vật nào? Nhân vật đó gợi cho em nhớ đến tác phẩm văn học nào? Ai là tác
giả? HS trả lời câu hỏi và GV dẫn vào bài.
c) Đọc diễn cảm
Đọc là hoạt động rất quan trọng và là phương pháp đầu tiên trong q trình
phân tích, khám phá tác phẩm văn chương. Nhờ có hoạt động đọc mà giúp HS
phá vỡ được lớp ngôn ngữ ban đầu để đi sâu, khám phá những thông điệp thẩm
mỹ được tác giả gửi gắm vào nội dung và nghệ thuật tác phẩm.
Trong quá trình đọc, phải chú ý tới đọc đúng và đọc diễn cảm. Đọc đúng là
người đọc phải trung thành với tác phẩm, không sai về ngữ âm, ngữ pháp, chính
tả, đọc rõ ràng, trơi chảy từng câu, từng đoạn và cả tác phẩm. Đây là yêu cầu bắt
buộc đối với người đọc. Đọc diễn cảm: là kiểu đọc ở mức độ cao hơn so với đọc
đúng. Đọc diễn cảm là giọng đọc phải thật truyền cảm, làm cho câu chữ trong
tác phẩm được hiện lên thật sống động qua các sự vật, hình ảnh như nó vốn có
trong cuộc sống, đồng thời thể hiện được ý đồ nghệ thuật của tác giả gửi gắm
vào trong từng câu, chữ. Do đó, để đọc diễn cảm, trước hết người đọc phải am
hiểu thật tường tận, sâu sắc tác phẩm thì mới thật sự có cảm xúc, nhập tâm vào
từng nhân vật. Có như thế, người đọc mới làm cho câu chữ trở nên mềm mại,
uyển chuyển, lên xuống đúng theo giọng điệu, ngữ điệu mà tác giả muốn truyền
tải, đồng thời còn tạo được sự rung động trái tim người nghe, khiến mọi người
đồng cảm với người đọc và tác giả. Tuy nhiên, để đọc cho diễn cảm thì theo
chúng tơi, GV cần nên đọc mẫu, sau đó hướng dẫn và yêu cầu HS đọc lại nhằm
lột tả cho được tư tưởng, tình cảm của tác giả đã gửi gắm vào từng câu, chữ
được thể hiện qua các nhân vật, những sự kiện, sự việc trong tác phẩm. Điều
quan trọng là bản thân HS phải thấu hiểu được nội dung tác phẩm thì việc đọc
diễn cảm mới tốt được.
Chẳng hạn như khi dạy học tác phẩm Chí Phèo của Nam cao, GV có thể

hướng dẫn HS đọc diễn cảm để gợi hứng thú nhập cuộc cho HS dựa trên việc
xác định đúng giọng điệu tác phẩm. GV hướng dẫn HS căn cứ vào kết cấu của
21

download by :


tác phẩm tự tìm ra cách đọc thích hợp với từng đoạn, từng giọng điệu để có thể
diễn tả được cảm xúc phong phú và đa dạng của bài văn. Mặt khác, khi đọc, chú
ý cách ngắt nhịp theo đúng các dấu câu tứ tự, song quan, cách cú, gối hạc, kết
hợp hài hòa các giọng điệu tùy theo từng đoạn, từng câu trong tác phẩm. Đọc
diễn cảm phải được thực hiện đan xen trong suốt giờ dạy học chứ không phải
chỉ đọc một lần duy nhất ở đầu giờ.
Như vậy, việc xác định đúng giọng điệu, cách ngắt nhịp và nhịp điệu câu
văn giúp GV có thể hướng dẫn HS đọc diễn cảm để tìm ra con đường thâm nhập
vào thế giới nghệ thuật của nhà văn. Đọc diễn cảm với tất cả sự rung động từ
đáy lịng mình để cảm nhận được tầng sâu ý nghĩa nghệ thuật cịn ẩn chứa trong
tác phẩm.
d) Phương pháp đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành
để trình bày những suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử theo một “vai giả định”. Đây
là phương pháp giảng dạy nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề
bằng cách đứng từ chỗ đứng, góc nhìn của người trong cuộc, tập trung vào một
sự kiện cụ thể mà các em quan sát được từ vai của mình. Trong mơn ngữ văn,
phương pháp đóng vai được thực hiện trong một số nội dung học tập sau: vào
vai một nhân vật kể lại câu chuyện đã học; chuyển thể một văn bản văn học
thành một kịch bản sân khấu, xử lý một tình huống giao tiếp giả định, trình bày
một vấn đề, một ý kiến từ các góc nhìn khác nhau… Chẳng hạn như: khi dạy
đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia” (trích “Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng),
GV có thể cho HS đóng vai các nhân vật: Xuân tóc đỏ, ơng Phán, cụ Cố Hồng…
và diễn một đoạn kịch ngắn để phát huy hết những năng lực tiềm ẩn trong HS.

e) Phương pháp nghiên cứu tình huống là một phương pháp dạy học,
trong đó trọng tâm của quá trình dạy học là việc phân tích và giải quyết các vấn
đề của một trường hợp (tình huống) được lựa chọn trong thực tiễn. Với phương
pháp này, học sinh tự lực nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết các
vấn đề của tình huống đặt ra, hình thức làm việc chủ yếu là làm việc nhóm. Các
tình huống được đưa ra là những tình huống xuất phát từ thực tiễn cuộc sống,
tình huống đó đã gặp hoặc có thể gặp hàng ngày. Những tình huống đó chứa
22

download by :


đựng vấn đề cần giải quyết. Để giải quyết các vấn đề đó địi hỏi có những quyết
định dựa trên cơ sở những giải pháp được đưa ra để giải quyết. Trong nghiên
cứu trường hợp học sinh không phải ghi nhớ lý thuyết mà quan trọng là vận
dụng kiến thức đã học vào việc giải quyết những tình huống cụ thể. Trong mơn
học Ngữ văn, nghiên cứu tình huống thường được thực hiện trong một số nội
dung sau: Phân tích một tình huống giao tiếp, tìm hiểu một văn bản văn học tiêu
biểu cho một kiểu loại, tìm hiểu một vấn đề thực tiễn cuộc sống để tạo lập một
văn bản.
Chẳng hạn, khi dạy truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, GV đặt
HS vào tình huống giả định. Nếu em là Liên, em sẽ làm gì khi nhìn thấy nhưng
đứa trẻ “con nhà nghèo…” trong buổi chợ tàn? Em sẽ làm gì khi phố huyện
chìm dần trong đêm? Và em có đợi đồn tàu đến chỉ để nhìn thấy một thế giới
hoàn toàn khác so với cuộc sống nơi phố huyện khơng? Trước các câu hỏi đó,
HS sẽ đặt mình trong tình huống cụ thể để giải quyết vến đề, từ đó tạo cơ sở để
việc đọc hiểu có hiệu quả hơn.
g) Phương pháp dạy học theo dự án
g.1. Khái niệm Dạy học theo dự án (DHDA)
DHDA là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm

vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành, tạo ra
các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính
tự lực cao trong tồn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế
hoạch đến việc thực hiện dự án kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết
quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của DHDA.
g.2. Các bước dạy học dự án
Bước 1: Lập kế hoạch: Là bước đầu tiên quan trọng, tất cả các thành viên
trong nhóm cùng tham gia xây dựng.
- Lựa chọn chủ đề
- Xây dựng tiểu chủ đề
- Lập kế hoạch thực hiện các các nhiệm vụ học tập và phân cơng trong nhóm.
Bước 2: Thực hiện dự án
23

download by :


- Thu thập thơng tin dưới nhiều hình thức
- Xử lí thơng tin
- Thảo luận nhóm để xử lý thơng tin.
- Trao đổi và xin ý kiến GV hướng dẫn.
Bước 3: Tổng hợp kết quả
- Tổng hợp kết quả, xây dựng sản phẩm
- Báo cáo kết quả dự án
- Đánh giá và nhận thông tin phản hồi
- Rút ra bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án.
g.3. Dạy học dự án bài “Chí Phèo” của Nam Cao
- Xác định chủ đề và yêu cầu của dự án
Để giúp cho HS khám phá nội dung sáng tác của Nam Cao thì GV cần xây
dựng chủ đề và yêu cầu của dự án có liên quan đến nội dung bài học trên lớp. Cụ

thể, GV cung cấp số đề tài liên quan đến bài học về tác giả Nam Cao, tác phẩm
Chí Phèo cho HS lựa chọn thực hiện.
Dạy học bài Chí Phèo, GV có thể cung cấp các đề tài xoay quanh chủ đề
“Người nơng dân” hoặc “người trí thức tiểu tư sản” cho HS lựa chọn để thực
hiện. Với những chủ đề lớn và các đề tài nhỏ được đặt ra, GV yêu cầu mỗi nhóm
HS tùy vào sở trường và sở thích, năng lực, năng khiếu của từng cá nhân, nhóm
mà chọn lựa để thể hiện sản phẩm của mình bằng bài viết nghiên cứu, hay tờ rơi,
tập báo ảnh, hoặc clip, phim,... Sau khi các nhóm thực hiện xong sản phẩm dự
án thì tiến hành báo cáo, công bố giới thiệu trước tổ, lớp, khối hay cả trường.
- Mục đích của dự án:
+ Giúp HS hiểu sâu về con người và tác phẩm của Nam Cao luôn gắn liền
với những giá trị hiện thức xã hội và giá trị nhân đạo sâu sắc.
+ Phát triển kĩ năng thu thập thông tin qua sách báo, tranh ảnh, tài liệu
tham khảo, trang mạng, tham quan,… và cả ách xử lí thơng tin để trình bày
những hiểu biết của bản thân HS liên quan đến cuộc đời, sự nghiệp Nam Cao.
+ Nhằm giáo dục và nâng cao ý thức cho HS giữ gìn và phát huy những giá
trị văn học và giá trị văn.
24

download by :


+ Giúp HS phát triển kĩ năng trình bày trước đám đông cũng như tự bộc lộ,
bày tỏ những suy nghĩ, quan điểm thái độ của bản thân về cuộc đời, sự nghiệp
của Nam Cao
- Cách thức thực hiện
Bước 1) Xây dựng kế hoạch thực hiện
Để tổ chức thành công các chủ đề dự án trên, GV hướng dẫn HS biết cách
xây dựng kế hoạch, đảm bảo các mặt (thời gian, phân cơng cơng việc trong
nhóm, phương pháp tiến hành, thiết bị cần dùng, kinh phí,…).

Bước 2) Thực hiện dự án
Mỗi nhóm cần xây dựng bản kế hoạch chi tiết cho từng công việc và luôn
thể hiện tinh thần làm việc nhóm, khả năng tư duy sáng tạo, khả năng suy nghĩ
độc lập và cách giải quyết các vấn đề theo sự sáng tạo riêng. Lưu ý, trong quá
trình thực hiện, GV cần động viên, khích lệ HS nhằm phát huy được tất cả
những sở trường, năng lực cá nhân để thực hiện đề tài dự án đạt hiệu quả cao
nhất.
Bước 3) Thu thập kết quả
Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng bài viết nghiên cứu,
báo cáo, hay tờ rơi, báo tường, tập tranh ảnh, clip,… Bài viết có thể được trình
bày trên phần mềm powerpoint, hay dạng văn bản viết, hoặc là các ấn phẩm
(bản tin, báo, áp phích), phim, ảnh,…
Bước 4) Cơng bố sản phẩm
Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm HS và được giới
thiệu trong tồn trường.
Bước 5) Đánh giá dự án
Đây là giai đoạn kết thúc dự án, ngồi GV kiểm tra, đánh giá thì bản thân
HS, cũng như những người tham dự đều tham gia đánh giá. Từ đó giúp cho mỗi
HS tự nhận thấy được mặt ưu và mặt khuyết của mình để rút kinh nghiệm cho
việc thực hiện đề án tiếp theo.
Tất cả những biện pháp, kĩ thuật dạy học trên sẽ hỗ trợ rất đắc lực cho GV
trong việc dạy học chủ đề truyện hiện đại (Ngữ văn - lớp 11).
25

download by :


×