Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực, phẩm chất người học qua giờ đọc hiểu tác phẩm đây thôn vĩ dạ của hàn mặc tử (chương trình ngữ văn 11)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.84 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 2
1.1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 3
1.2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... . 4
1.3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
1.5. Đóng góp mới của sáng kiến kinh nghiệm ........................................................4
2. NỘI DUNG ............................................... .........................................................5
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm............................................................5
2.1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................5
2.1.1.1. Năng lực ......................................................................................................5
2.1.1.2. Phẩm chất ....................................................................................................5
2.2. Thực trạng vấn đề dạy học phát triển năng lực phẩm chất trong đọc hiểu môn
Ngữ văn ở trường phổ thông năng lực phẩm chất....................................................5
2.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực phẩm chất người học qua giờ đọc hiểu tác
phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử..................................................................6
2.3.1. Giải pháp 1......................................................................................................6
2.3.2. Giải pháp 2 .....................................................................................................7
2.3.3. Giải pháp 3 ...................................................................................................10
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường.....................................................................................17
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................19
3.1. Kết luận ...........................................................................................................19
3.2. Kiến nghị .........................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................20

1


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài


Trong công cuộc đổi mới toàn diện ngành giáo dục hiện nay, đổi mới
phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, từ chỗ quan tâm đến việc học
sinh học được kiến thức nào đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng những kiến thức
vào thực tiễn như thế nào. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất.
Ngữ văn là môn học có những khả năng đặc biệt, có ưu thế trong việc hình
thành phẩm chất, năng lực cho học sinh.Việc khai thác hiệu quả giờ học Ngữ văn
là yếu tố quan trọng góp phần đổi mới toàn diện nền giáo dục đào tạo gắn với bốn
mục tiêu quan trọng của giáo dục: “học để biết, học để làm, học để chung sống,
học để khẳng định mình”. Nắm bắt được tinh thần đổi mới, mỗi giáo viên đã thực
hiện nhiều giải pháp hiệu quả trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên,
từ thực tế giảng dạy của đơn vị cho thấy sự sáng tạo trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng
truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng, hình thành phẩm chất, năng lực có
được quan tâm nên hiệu quả chưa cao, điều đó dẫn tới việc học sinh thụ động, lúng
túng khi giải quyết những vấn đề trong thực tiễn.
Hàn Mặc Tử là nhà thơ trẻ tài hoa, có sức sáng tạo dồi dào và tình yêu thiết
tha với con người cuộc đời, trong những giây phút thăng hoa của cảm xúc ông đã
viết lên những bài thơ tuyệt bút, trong đó Đây thôn Vĩ Dạ là một trong những bài
thơ hay nhất. Bản thân tôi là một giáo viên đang trực tiếp tham gia vào công việc
“Trồng người” tôi luôn ý thức rằng: việc nâng cao phẩm chất, năng lực cho học
sinh thông qua các giờ học trong môn Ngữ văn là vô cùng cần thiết nhằm rèn luyện
nhân cách cho học sinh. Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã mạnh dạn thực hiện
biện pháp:“Một số giải pháp nâng cao năng lực, phẩm chất người học qua giờ đọc
hiểu tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử. (Chương trình Ngữ văn 11)”.
2



1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài này, tôi muốn nắm được thực trạng của việc nâng cao
phẩm chất, năng lực học sinh trong nhà trường nói chung. Đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực học sinh trong việc giảng dạy bộ môn
Ngữ Văn ở cấp THPT một cách có hiệu quả.
Nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng nghiên cứu khoa học; thực hiện
đổi mới phương pháp giảng dạy, phát huy năng lực của học sinh trong giờ đọc hiểu văn bản văn học từ đó bồi dưỡng phẩm chất, năng lực góp phần hoàn thiện
nhân cách bản thân.
1. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Sáng kiến tập trung nghiên cứu Một số giải pháp nâng cao năng lực, phẩm
chất người học qua giờ đọc hiểu tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử.
- Về lý luận, chúng tôi chỉ nghiên cứu các vấn đề năng lực, phẩm chất và nâng cao
năng lực phẩm chất trong môn Ngữ văn ở trường THP Nông Cống 4
- Về khảo sát thực tế và thực nghiệm, chúng tôi mới chỉ tiến hành ở học sinh lớp
11C3 trường THPT Nông Cống 4
1. 4. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu,
suy luận...
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp
thực nghiệm sư phạm, phương pháp thống kê.
1. 5. Đóng góp mới của sáng kiến kinh nghiệm
Thông qua nội dung bài viết này tôi muốn đóng góp thêm với các bạn đồng
nghiệp dạy bộ môn Ngữ văn lớp 11 nói riêng và bộ môn Ngữ văn cấp THPT nói
chung về thực trạng vấn đề phát huy năng lực, phẩm chất học sinh trong tình trạng
hiện nay đồng thời đưa ra một số giải pháp mà bản thân tôi đã thực hiện trong quá
trình giảng dạy tại trường THPT Nông Cống 4 với mong muốn đóng góp một phần
nhỏ bé của mình vào việc thực hiện mục tiêu của ngành giáo dục: đào tạo các em
học sinh trở thành con người toàn diện.
3



2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1. 1. Năng lực
Theo từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên )“Năng lực là khả năng, điều
kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực
là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại
hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Theo Chương trình giáo dục phổ thông, năng lực được quan niệm là thuộc
tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập,
rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các
thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một
loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể;
phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng
với năng lực tạo nên nhân cách con người.
Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả
những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để
giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.
2.1.1.2. Phẩm chất
Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học
chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát huy phẩm chất
học sinh. Theo từ điển Tiếng Việt: “Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay
vật”. Hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình
cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một
quá trình giáo dục.
Chương trình giáo dục phổ thông: “Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở
thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con
người”.
2.2. Thực trạng vấn đề dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trong đọc

hiểu văn bản môn Ngữ văn ở trường phổ thông.
4


Trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp, qua nhiều
năm, tôi thấy việc dạy – học các tác phẩm thơ trữ tình trong chương trình, đặc biệt
là tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử tại đơn vị chưa thật phát huy và
khơi dậy tối đa các năng lực của học sinh. Điều đó, thể hiện ở những tồn tại sau:
- Dạy học đọc – hiểu còn mang nặng tính truyền thụ một chiều những cảm
nhận của giáo viên về văn bản, chú trọng dạy kiến thức hơn là hình thành kỹ năng.
- Dạy học tích hợp đã được chú trọng, tuy nhiên, dạy học tích hợp vẫn mang
tính khiên cưỡng, nội dung tích hợp vào bài học như bảo vệ môi trường, giáo dục
kỹ năng sống một cách cứng nhắc.
- Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực còn mang
tính hình thức.
- Phương pháp đổi mới thực sự chưa được giáo viên chú trọng.
Mặc dù đã có giáo viên thực hiện thay đổi phương pháp dạy học, thay đổi
cách thức tổ chức giờ học song kết quả chưa đạt được như mong muốn,vì thế yêu
cầu đặt ra là phải thay đổi cả ở người dạy và ở người học để sau mỗi bài dạy – học
học sinh không chỉ có được hiểu biết (kiến thức) mà còn phải phát triển được năng
lực bản thân, có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu về đổi mới giáo dục.
2.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực, phẩm chất của người học qua giờ đọc
hiểu tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử
2.3.1. Giải pháp 1: Xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình thành
cho học sinh.
a) Các năng lực cần hình thành cho học sinh.
Chương trình giáo dục phổ thông mới hướng đến hình thành 10 năng lực
cho học sinh. Trong đó các năng lực mà môn Ngữ văn hướng đến là: Năng lực giải
quyết vấn đề; Năng lực sáng tạo; Năng lực hợp tác; Năng lực tự quản bản thân;
Năng lực giao tiếp Tiếng Việt; Năng lực thưởng thức văn học / cảm thụ thẩm mỹ.

Khi dạy đọc hiểu tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, giáo viên xác
định được các năng lực cần hình thành là: Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn
đề, tư duy, tự quản lý, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. Năng lực chuyên biệt:
Nghe/ đọc hiểu, hiểu được ý nghĩa của văn bản văn xuôi, tạo lập được văn bản.
5


b) Các phẩm chất cần hình thành cho học sinh.
Theo đó, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể nêu lên 5 phẩm chất chủ
yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh là: Yêu nước. Nhân ái; Chăm chỉ; Trung
thực; Trách nhiệm. Khi dạy đọc hiểu tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử,
giáo viên cần hình thành cho học sinh cả 5 phẩm chất trên

2.3.2. Giải pháp 2: Xác định rõ các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
nhằm hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
2.3.2.1. Phương pháp tổ chức
Khi dạy Đọc hiểu văn bản, giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học
theo đặc thù của môn học và các phương pháp dạy học chung một cách phù hợp
sẽ từng bước nâng cao hiệu quả dạy học. Để nâng cao phẩm chất, năng lực cho
học sinh thông qua giờ đọc hiểu tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử, tác
giả sáng kiến đề xuất các phương pháp tổ chức sau:
a) Phương pháp Dạy học giải quyết vấn đề
Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là “tình huống
gợi vấn đề” vì “tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề” (Rubinstein)
6


Trong dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm
được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư
duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội,

phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong hoạt động khởi động khi dạy tác
phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử: Giáo viên đưa ra vấn đề qua câu hỏi, từ
đó học sinh nhận diện và trả lời câu hỏi để hướng tới dẫn dắt về tác giả. Chẳng hạn
gâu hỏi: Tác giả của Bài thơ “Em lấy chồng” là ai?
Ngày mai tôi bỏ làm thi sĩ
Em lấy chồng rồi hết ước mơ
Tôi sẽ đi tìm mỏm đá trắng
Ngồi lên để thả cái hồn thơ.
(Trích “Gái quê”)
Từ nhận thức và giải quyết vấn đề qua câu hỏi, giáo viên chiếu cho nghe bài hát
với các ca từ “Ai mua trăng, tôi bán trăng cho, trăng nằm yên trên cành liễu đợi
chờ, ai mua trăng tôi bán trăng cho. Chẳng bán tình duyên ước hẹn thề” do ca sĩ
Lệ Quyên trình bày và yêu cầu trả lời bài hát đó viết về nhà thơ nào. Từ nhận thức
về đặc điểm trong sáng tác của Hàn Mặc Tử học sinh sẽ trả lời câu hỏi là ca từ đó
viết về nhà thơ Hàn Mặc Tử. Khi giáo viên tổ chức xong hoạt động này, học sinh
sẽ giải quyết được vấn đề ngay ở phần khởi động. Từ đó có tâm thế hứng thú khi
tham gia các hoạt động trong giờ học.
b) Phương pháp đọc diễn cảm
Đọc là hoạt động rất quan trọng và là phương pháp đầu tiên trong quá trình
phân tích, khám phá tác phẩm văn chương. Nhờ có hoạt động đọc mà giúphọc sinh
phá vỡ được lớp ngôn ngữ ban đầu để đi sâu, khám phá những thông điệp thẩm mỹ
được tác giả gửi gắm vào nội dung và nghệ thuật tác phẩm.
Đây thôn Vĩ Dạ là một trong những bài thơ hay nhất của Hàn Mặc Tử; là
một bức tranh đẹp về cảnh người và người của miền đất nước qua tâm hồn giàu
tưởng tượng và đầy yêu thương của nhà thơ. Với nghệ thuật gợi liên tưởng, hoà
quyện thiên nhiên với lòng người, lời thơ mượt mà, âm điệu sâu lắng vì thế có thể
7



hướng dẫn đọc diễn cảm đúng theo giọng điệu, ngữ điệu hoặc ngâm bài thơ, để gợi
hứng thú nhập cuộc cho học sinh dựa trên việc xác định đúng giọng điệu âm hưởng
của tác phẩm.
c) Phương pháp thảo luận nhóm:
Thảo luận nhóm là phương pháp trong đó "học sinh được phân chia thành
từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực
hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng
biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu
chung". Phương pháp thảo luận nhóm giúp cho mọi học sinh tham gia một cách
chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức,
kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; tạo
cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết
những nhiệm vụ chung.
Trong quá trình giảng dạy, để tiết học diễn ra có hiệu quả khi áp dụng
phương pháp thảo luận nhóm, giáo viên cần có sự phân chia khoa học các bước
trong khi thảo luận nhóm. Các bước khi thảo luận nhóm gồm:
Bước 1: Chia nhóm: GV chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ
Bước 2: Giao nhiệm vụ, vấn đề cần giải quyết cho từng nhóm.
Bước 3: Giám sát hoạt động của từng nhóm
Bước 4: Mỗi nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Bước
Bước 5: Tổng kết đánh giá.
Phương pháp này không chỉ giúp học sinh thoải mái thảo luận, trao đổi với
nhau mà còn trao đổi, đối thoại với cả giáo viên để làm rõ các vấn đề chưa hiểu. Từ
đó phát huy được tính tích cực, sự mạnh dạn và khả năng sáng tạo cũng như những
cảm nhận sâu sắc của các em đối với sáng tác của Hàn Mặc Tử.
2.3.2.2. Hình thức tổ chức
Hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh là một trong
những nhân tố góp phần không nhỏ vào sự thành công trong việc nâng cao hiệu
quả của công tác giáo dục ở trường trung học phổ thông.
8



Dạy học môn ngữ văn ở trường THPT thường được tổ chức dưới bốn hình
thức: dạy học trong lớp, dạy học ngoài lớp, tổ chức cho học ngoài thực địa và tổ
chức các hoạt động ngoại khóa: đóng kịch, sắm vai. Trong đó hai hình thức cơ bản
là: hình thức tổ chức dạy học trong lớp và ngoài lớp. Khi dạy tác phẩm “Đây thôn
Vĩ Dạ” (Hàn Mặc Tử), giáo viên tổ chức dạy học trong lớp. Trong các giờ ngoại
khóa giáo viên cũng có thể thiết kế dưới hình thức sân khấu hóa để củng cố kiến
thức và phát huy năng lực cho học sinh.
2.3.3. Giải pháp 3: Xây dựng cách thức tổ chức và thiết kế giờ dạy đọc hiểu
hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
a) Cách thức tổ chức giờ đọc hiểu
Một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của cả người dạy và người học. Để phát triển năng lực, phẩm chất
cho học sinh, giáo án thiết kế phải rõ ràng các hoạt động, phẩm chất, năng lực cần
hình thành. Theo tinh thần đó, thiết kế bài học được biên soạn theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị bài dạy
Với bài Đây thôn Vĩ Dạ, có thể chuẩn bị những clip liên quan đến nội dung
bài dạy như: bài hát về nhà thơ Hàn Mặc Tử; hình ảnh thiên nhiên mang hồn thơ
trong đặc điểm sáng tác của Hàn Mặc Tử: trăng, bến sông. Ngoài ra phải chuẩn bị
tất cả các thiết bị cho giờ dạy một cách chu đáo kỹ lưỡng.
Bước 2: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên đặt ra các vấn đề, các câu hỏi, giao nhiệm vụ cho học sinh từ đó sẽ
hình hành các phẩm chất năng lực mà người học hướng tới. Chẳng hạn khi đọc
hiểu Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ giới thiệu nhân vật Hoàng Thị Kim Cúc – người con
gái đã để thương để nhớ trong tâm hồn nhà thơ. Từ đó các em sẽ nhận biết được
cảm hứng sáng tác bài thơ này của tác giả, hình thành năng lực: Tự chủ và tự học;
Giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực ngôn ngữ…Từ đó
hình thành phẩm chất yêu nước, trung thực, trách nhiệm.
Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh làm bài tập, thực hiện nhiệm vụ

đã được giao cho (Thực hiện ở nhà qua việc soạn bài)
9


Bước 4: Báo cáo kết quả học tập: Trên các nhiệm vụ được giao học sinh sẽ
báo cáo kết quả trước lớp theo nhóm, các bạn khác cho ý kiến.
Bước 5: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: Trên cơ sở nội dung báo
cáo của các nhóm, giáo nhận xét bổ sung và chốt ý.
b) Thiết kế bài dạy đọc hiểu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
nhằm phát triển phẩm chất, năng lực.
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
(Hàn Mặc Tử)
A.
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.
Kiến thức
- Trình bày được những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Hàn Mặc Tử
và hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”. Xác định được thể loại và bố cục
của bài thơ.
- Phân tích được bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhân vật trữ tình ở mỗi
khổ thơ. Đánh giá được giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ.
2. Kĩ năng
- Kĩ năng chuyên biệt: Kĩ năng đọc diễn cảm tác phẩm thơ. Kĩ năng phân tích tác
phẩm thơ.
- Kĩ năng bổ trợ: Kĩ năng làm việc nhóm. Kĩ năng thuyết trình…
3. Thái độ - Trân trọng vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống và con người.
- Quý trọng tình cảm, biết sẻ chia và đồng cảm với những người mắc bệnh hiểm
nghèo như Hàn Mặc Tử.
- Có thái độ tích cực, sống lạc quan và yêu đời trước mọi khó khăn và thử thách.
4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực chuyên biệt: Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. Năng
lực đọc – hiểu văn bản. Năng lực sử dụng tiếng Việt.
- Năng lực chung: Năng lực tự học.Năng lực hợp tác. Năng lực giải quyết vấn đề.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN, HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án. Đĩa CD đọc văn bản.
- Nội dung phân chia công việc nhóm.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Soạn bài và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn đọc bài.
- Thực hiện nhiệm vụ tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm đã được giao trước.
C. CÁC PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1.Phương pháp dạy học:
10


- Phương pháp đọc sáng tạo. Phương pháp gợi mở. Phương pháp dạy học nêu vấn
đề, giải quyết vấn đề. Phương pháp giảng bình. Phương pháp dạy học theo nhóm.
Phương pháp đàm thoại.
2. Phương tiện dạy học
- Sách giáo khoa Ngữ văn 11 – tập 2. Sách giáo viên Ngữ văn 11 – tập 2.
- Đĩa CD và đài. Máy chiếu. Giáo án. Bảng phụ, phiếu học tập
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số, tác phong của học sinh
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài học mới
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: GV đưa câu hỏi, yêu cầu HS
trả lời Câu hỏi: .Tác giả của Bài thơ
“Em lấy chồng”?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:

Kiến thức cần đạt
Ngày mai tôi bỏ làm thi sĩ
Em lấy chồng rồi hết ước mơ
Tôi sẽ đi tìm mỏm đá trắng
Ngồi lên để thả cái hồn thơ
-Tác gỉa Hàn Mặc Tử

- HS nghe câu hỏi, bài hát.Trả lời
được câu hỏi, đoán tên tác giả.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ:
Bước 4: GV nhận xét, biểu dương;
Giới thiệu bài:
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

I. TIỂU DẪN

Thao tác 1. Tìm hiểu tiểu dẫn

1/ Tác giả:

- Hình thức: cả lớp.

a.Cuộc đời: (1912 – 1940)

- Bước 1: GV nêu lại câu hỏi đã yêu

- Tên khai sinh : Nguyễn Trọng Trí.


cầu HS chuẩn bị trước:

- Gia đình công giáo nghèo ở Quảng Bình

+ nét chính về cuộc đời sự nghiệp của - Tốt nghiệp trung học ở Huế, vào Bình Định
Hàn Mặc Tử?

làm ở sở Đạc Điền sau đó vào Sài Gòn làm báo

+ xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của tác - Cuộc đời nhiều bi thương: Bị bệnh phong
phẩm?

b. Sự nghiệp sáng tác:

- Bước 2: GV yêu cầu học sinh lần - Nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt.
11


lượt trả lời các câu hỏi trên.

- Tác phẩm tiêu biểu: Thơ điên, gái quê

- Bước 3: GV lần lượt chốt lại các ý - Đặc điểm thơ của Hàn Mặc Tử :
kiến của HS.

+ Diện mạo phức tạp, bí ẩn.
+ Hồn thơ vừa trong trẻo, tinh khiết, vừa đau
đớn hướng về cuộc đời trần thế.


Thao tác 2. Đọc văn bản

2/ Tác phẩm

- Hình thức: Cả lớp.

a.Xuất Xứ :

- Kỹ thuật: Đặt câu hỏi.

- Sáng tác: 1938 – lúc đầu có tên là “Ở đây

- Phương pháp: gợi mở, đọc sáng tạo.

thôn Vĩ Dạ”. In trong tập “Thơ Điên” (1938)

- Bước 1: GV cho HS nghe một đoạn + Đặc trưng của Thơ Điên: Một trạng thái sáng
CD đọc bài thơ; sau đó nêu câu hỏi.

tạo nặng về siêu thực, tượng trưng, huyền ảo…

+ Theo em, đọc bài thơ với giọng điệu b. Hoàn cảnh sáng tác
như thế đã hợp lí chưa?

- Khi Hàn Mặc Tử đã lâm bệnh.

+ Xác định bố cục và nội dung chính - Khơi nguồn cảm hứng.
của từng đoạn?

+ Từ tấm bưu ảnh mà Hoàng Cúc gửi tặng.


- Bước 2: HS suy nghĩ trả lời.

d) Bố cục : 3 phần

- Bước 3: Hs trình bày ý kiến.

Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ.

- Bước 4: GV chốt lại.

Khổ 2: Cảnh sông nước đêm trăng.

Thao tác 3. Tìm hiểu khổ 1

Khổ 3: Tâm tình của thi nhân.
II. ĐỌC – HIỂU:

- Hình thức: Làm việc nhóm.

1/ Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ

- Kỹ thuật: Đặt câu hỏi.

a/ Câu thơ mở đầu:

- Phương pháp: làm việc nhóm, dạy - Hình thức câu hỏi tu từ – nhiều thanh bằng
học nêu và giải quyết vấn đề.

gợi âm hưởng nhẹ nhàng, bâng khuâng


- Bước 1: GV nêu câu hỏi

- Ý nghĩa:

+ Nhóm 1: tìm hiểu câu thơ đầu:

+ Lời của cô gái thôn Vĩ: Lời trách cứ nhẹ

Mở đầu bài thơ là một câu hỏi, em

nhàng cũng là lời mời gọi chân thành tha thiết

hãy cho biết đó là câu hỏi của ai? của người con gái thôn Vĩ
Giọng điệu hỏi như thế nào? Ý nghĩa + Lời tự vấn của Hàn Mặc Tử : Lời tự vấn, tự
của câu hỏi?

hỏi mình là ước ao thầm kín của nhà thơ .
12


+ Nhóm 2: Tìm hiểu nội dung, nghệ + “Không về” hàm ý vĩnh viễn không thực hiện
thuật câu thơ 2,3: Bức tranh thiên được thể hiện niềm xót xa day dứt, nuối tiếc,
nhiên thôn Vĩ:

cũng là tiếng nói đầy mặc cảm bởi căn bệnh

. Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ được hiểm nghèo => Câu thơ là tiếng lòng của Hàn
miêu tả với những màu sắc như thế Mặc Tử , là ước ao thầm kín, là niềm khát khao
nào?


được trở về thôn Vĩ

. Những biện pháp nghệ thuật nào

b. 3 câu thiếp theo: Cảnh thôn Vĩ trong hoài

được sử dụng? Ý nghĩa của những

niệm

biện pháp nghệ thuật ấy?

+ “Nắng hàng cau”: sự hài hòa trong cách phối

. Từ đó em nhận xét như thế nào về

màu của ánh nắng vàng rực rỡ trên nền cau

bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ buổi

xanh tươi, ánh nắng trong trẻo, mát lành.

ban mai?

+ “Nắng mới lên”: ánh nắng ban mai tinh khôi,

+Nhóm 3: tìm hiểu nội dung, nghệ

thanh khiết, trong trẻo, nguyên lành.


thuật câu 4: Con người thôn Vĩ hiện

- Điệp từ “nắng” làm bừng sáng không gian Vĩ

lên với những nét vẽ nào? “mặt chữ

Dạ, vườn cau tràn ngập nắng sớm.

điền” theo em là mặt của ai?

+ “mướt”: màu xanh mượt mà, óng ả mỡ màng

+Nhóm 4: Em có nhận xét gì về thiên + “Mướt quá”: cực tả vẻ non tơ tươi tốt, đầy
nhiên và con người thôn Vĩ ở khổ thơ sức sống của khu vườn, vừa như một tiếng reo
này? Qua đó, em cảm nhận thế nào về ngỡ ngàng ngạc nhiên say đắm.
tâm trạng của thi nhân?

+ Hình ảnh so sánh “xanh như ngọc”: màu

- Bước 2: Các nhóm suy nghĩ trả lời.

xanh vừa có màu vừa có ánh sáng

- Bước 3: Đại diện các nhóm trình + Đại từ “ai” phiếm chỉ gợi cảm giác mơ hồ
bày.

không xác định. “Vườn ai”: Vườn thôn Vĩ nửa

- Bước 4: GV chốt lại.


gần, nửa xa gợi nhớ nhung, ngậm ngùi
- Hình ảnh con người : “Lá trúc…”
+ Mặt chữ điền: đầy đặn, phúc hậu, ngay thẳng
+ Lá trúc che ngang: Vẻ đẹp kín đáo dịu dàng,
d uyên dáng.Thiên nhiên và con người hài hòa
trong vẻ đẹp dịu dàng , thắm đượm tình quê
13


Thao tác 4. Tìm hiểu khổ 2

2/ Khổ 2: Hình ảnh bến sông trăng

- Hình thức: làm việc nhóm.

a. Câu 1:”Gió theo lối gió mây đường mây”

- Kĩ thuật: đặt câu hỏi.

- Từ hình tượng, điệp từ, sáng tạo mới lạ và

- Phương pháp: dạy học theo nhóm,

độc đáo từ ngữ không theo quy luật tự nhiên.

dạy học nêu và giải quyết vấn đề.

=> sự chuyển động buồn tẻ, tản mạn: gió mây


- Bước 1: GV yêu cầu 1 HS đọc diễn

hững hờ, bay mỗi thứ một đường rất ngang trái

cảm khổ thơ; sau đó chia nhiệm vụ

và phi lí, nhịp 4/3 mang mặc cảm chia lìa.

cho 4 nhóm.

b. Câu 2:”Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay”

+ Nhóm 1: Em có nhận xét gì về bức

- “Dòng nước buồn thiu”: chỉ tâm trạng, nghệ

tranh thiên nhiên được hiện lên qua

thuật nhân hóa, nhấn mạnh nỗi buồn trĩu nặng

hai câu thơ đầu? Phân tích nét độc đáo - “hoa bắp lay”: sự chuyển động nhẹ nhàng,
trong nghệ thuật của nhà thơ?

khẽ khàng, nhấn mạnh tâm trạng không yên

+ Nhóm 2: Em hiểu dòng “sông

tĩnh của nhà thơ: nỗi buồn, cô đơn, mặc cảm.

trăng” là dòng sông như thế nào?


c. Câu 3,4:”Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/

+ Nhóm 3: Tại sao TG lại hỏi “Có

Có chở trăng về kịp tối nay”

chở trăng về kịp tối nay” mà không

- Nhà thơ cảm thấy như mình đang bị bỏ rơi,

phải là tối mai hay tối nào khác? Qua

quên lãng, trăng là điểm tựa, niềm an ủi và hi

đó, ta thấy được điều gì qua tâm hồn

vọng duy nhất của tác giả.

thi sĩ?

- “kịp”: gợi sự đau xót, thi nhân đang chạy đua

+ Nhóm 4: Từ “kịp” trong câu cuối đã với thời gian trong quỹ thời gian còn lại ít ỏi
nêu lên tâm thế gì của thi sĩ?

- “Có chở…nay?”: câu hỏi tu từ, tâm trạng

- Bước 2: HS thảo luận.


phấp phỏng, lo âu, khắc khoải, trăn trở thực và

- Bước 3: HS cử đại diện trình bày.

ảo đan xen

- Bước 4: GV chốt.
Thao tác 5. Tìm hiểu khổ 3

3/ Khổ 3: tâm trạng của con người

- Hình thức: cả lớp.

a. Câu 1: - “Mơ khách đường xa”: điệp từ,

- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi.

nhấn mạnh sự mong đợi tha thiết.

- Phương pháp: dạy học nêu vấn đề,

- “xa”: tính từ, người xưa thật xa xôi, tất cả trở

giảng bình.

thành vô vọng.

- Bước 1: GV lần lượt đặt câu hỏi.

b. Câu 2: “Áo em trắng quá nhìn không ra”

14


+ Các hình ảnh và từ ngữ thơ nào gợi

- hoán dụ, màu áo tâm tưởng, tràn đầy kỉ niệm

lên cảm giác mơ hồ, hư ảo?

“khách đường xa” và “em” ở đây chỉ là một có

+ “khách đường xa” và “em” ở đây là

thể hiểu rộng ra“khách đường xa” là tình người

ai?

trong cuộc đời, ‘em” là nhân vật trữ tình mà tác

+ nhận xét tác dụng của việc sử dụng

giả muốn tâm sự.

từ ngữ trong câu “Ở đây…” đối với

c. Câu 3: “Ở đây sương khói mờ nhân ảnh”

việc thể hiện tâm trạng của nhân vật

- “Sương khói – mờ”: lớp từ đa nghĩa nhấn


trữ tình?

mạnh sự nhạt nhòa – mở ảo, càng khắc sâu tâm

+ hai từ “ai” trong câu thơ cuối nói về

trạng khao khát muốn hòa nhập với thiên

nhân vật nào?

nhiên, con người và cuộc sống

- Bước 2: HS suy nghĩ.

d. Câu 4: “Ai biết tình ai có đậm đà”

- Bước 3: HS lần lượt trả lời.

- “Ai” (1): chủ thể thi sĩ.

- Bước 4: GV chốt.

- “Ai” (2): khách đường xa (nghĩa hẹp), tình
người trong cõi nhân gian.
Trên hết Hàn Mặc Tử vẫn khao khát được

Thao tác 6. Tổng kết

sống, được giao cảm và được yêu thương.

III. TỔNG KẾT

- Hình thức: Cá nhân

1. Giá trị nghệ thuật:

- Kỹ thuật: Đặt câu hỏi

- Hình ảnh thơ độc đáo, đẹp, gợi cảm; ngôn

- Bước 1: GV nêu yêu cầu học sinh ngữ trong sáng, tinh tế, giàu liên tưởng.
nhận xét chung về giá trị nội dung và - Hình ảnh thơ sáng tạo, có sự hòa quyện giữa
giá trị nghệ thuật của đoạn thơ.

thực và ảo.

- Bước 2: HS thực hiện yêu cầu.

2. Nội dung

- Bước 3: Hs trả lời.

- Bài thơ là một bức tranh đẹp miêu tả cảnh

- Bước 4: Gv chốt đáp án.

vừa thực vừa ảo đan xen, tạo nên nét độc đáo
và đặc sắc. Đó là tiếng lòng yêu đời tha thiết,

Hoạt động 3: Luyện tập


gắn bó với cuộc sống và tình yêu.
LUYỆN TẬP Hàn Mặc Tử viết bài thơ này

hoàn cảnh sáng tác và nội dung của khi cái chết đã kề bên. Đó là hoàn cảnh tuyệt
bài thơ? Từ hoàn cảnh sáng tác và nội vọng. Song nội dung bài thơ ta bắt gặp mộttâm
15


dung đó gợi cho em những suy nghĩ hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên, với tình
gì ?

đời và nỗi buồn đầy mặc cảm của riêng mình.

- HS suy nghĩ trả lời ngắn gọn ra giấy

- Từ hoàn cảnh sáng tác và nội dung của bài

- GV thu lại bài và chốt

thơ khiến ta thêm thông cảm và chia sẻ với số
phận bất hạnh của tác giả. Đồng thời cảm phục
về một tài năng, một nghị lực đã vượt lên hoàn
cảnh nghiệt ngã để lại một thi phẩm có giá trị
VẬN DỤNG MỞ RỘNG
Gợi ý: Hàn Mặc Tử là một người có lòng yêu

Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng
Bước 1: GV giao nhiệm vụ:
+ Qua khổ thơ 01 em hiểu thêm gì về


thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống; một con
người với nghị lực phi thường, vượt lên trên

nhà thơ Hàn Mặc Tử?
+ Tái hiện lại bức tranh thôn vĩ bằng

nghiệt ngã của số phận để sáng tác, để viết bài
ca về tình đời, tình người.’

hình ảnh – vẽ tranh.

+ Vẽ đúng sơ đồ tư duy

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

+ Sưu tầm qua sách, xử lí thông tin qua mạn
Bước 3: HS trao đổi, báo cáo kết quả
DẶN DÒ
- Học sinh hoàn thiện một trong hai yêu cầu của hoạt động 4 (Vận dụng, mở rộng)
NHẬN XÉT, RÚT KINH NGHIỆM GIỜ DẠY
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Kết quả về mức độ nhận thức của học sinh.
Sau giờ dạy đọc - hiểu tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử chúng
tôi có đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng cách cho 2 lớp (lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng) làm bài kiểm tra, thời gian làm bài là 15 phút.Tiêu chí bài kiểm
tra: xây dựng dựa trên yêu cầu mục tiêu bài học cần đạt mà giáo án xây dựng theo
đúng chương trình chuẩn do Bộ Giáo dục và đào tạo đề ra. Đề kiểm tra dưới dạng
đọc hiểu, thang điểm 10. Cách đánh giá bài kiểm tra: trình bày đúng theo yêu cầu

đề ra, chấm điểm theo thang điểm 10. Kết quả cụ thể như sau:
Kết quả

Kết quả thực nghiệm

16


Số HS

Điểm giỏi
(9 - 10đ)

Điểm khá Điểm TB
(7 - 8đ)
(5 - 6đ)

Lớp thực Số lượng
%
nghiệm

44
100

12
27,2

21
47,8


11
25,0

Lớp đối Số lượng
%
chứng

41
100

7
17,1

14
34,3

16
39,1

Điểm yếu
(<5)

4
9,5

Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm.
Bảng 3.1 đã tổng hợp kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng dựa trên thang điểm giỏi, khá, trung bình và yếu. Kết quả
thống kê trên được thể hiện dưới dạng biểu đồ như sau:


Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm.
Biểu đồ 3.1 đã biểu thị sự so sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng sau khi dạy thực nghiệm. Kết quả thực nghiệm đã cho thấy sự khác biệt
giữa kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Mức độ đạt được kiến
thức ở 2 lớp có sự chệnh lệch nhau rõ ràng. Ở lớp đối chứng, tỉ lệ học sinh đạt
điểm khá và giỏi chiếm 51,4 %; trong khi đó, ở lớp thực nghiệm tỉ lệ học sinh
điểm khá và giỏi chiếm 75 %, hơn 24.6 % so với lớp đối chứng. Điểm trung bình
ở lớp đối chứng chiếm tỉ lệ cao lên tới 39,1 % và có 9.5% học sinh đạt điểm yếu.
2.4.2. Kết quả về mức độ hứng thú của học sinh sau khi thực nghiệm
Để khẳng định giờ học thực sự không gây nhàm chán, khó khăn cho học
sinh, chúng tôi đã khảo sát thông qua 3 câu hỏi. Câu hỏi đầu tiên chúng tôi khảo
sát các mức độ: rất thích; thích học; không thích học. Kết quả như sau:
Đối tượng

Số

Rất

Thích

Không

Không rõ

Quan điểm

khảo sát

phiếu


thích

học

thích học

quan điểm

khác

Lớp11C3
THPT NC4

44

23
52,3 %

15
34%

5
11,4 %

1
2,3%

0

Bảng 3.2. Khảo sát sự yêu thích của HS sau giờ thực nghiệm

17


Bảng 2 đã tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ yêu thích khi học tác phẩm
của học sinh sau giờ thực nghiệm. Nhìn vào kết quả cho thấy, tỉ lệ số học sinh rất
thích và thích học khi học tác phẩm chiếm 86.3 %.
Như vậy, với kết quả đó có thể khẳng định Một số giải pháp nâng cao năng
lực, phẩm chất người học qua giờ đọc hiểu tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn
Mặc Tử đã đem lại hiệu quả và có tính khả thi

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Nâng cao phẩm chất, năng lực cho học sinh có vị trí quan trọng trong toàn
bộ quá trình đào tạo nói chung và nâng cao phẩm chất, năng lực nói riêng ở trong
trường THPT. Đây là quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi có sự quan tâm của Ban
Giám hiệu nhà trường đến từng cán bộ giáo viên và sự thấu hiểu của giáo viên với
học sinh. Trong phạm vi biện pháp này tôi chỉ muốn giúp cho giáo viên bộ môn
xác định đúng đắn tầm quan trọng của công tác nâng cao phẩm chất, năng lực học
sinh ở nhà trường để có kế hoạch hoàn chỉnh, có sự quan tâm đúng mực trong việc
giáo dục học sinh. Từ đó tập thể sư phạm của trường thấy được nhiệm vụ quan
trọng này để ngoài việc dạy chữ tốt còn phải lưu tâm hết lòng giáo dục các em phát
triển toàn diện cả tài lẫn đức, có cả tâm và tầm.
3.2. Kiến nghị
- Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội thảo các chuyên đề về “Nâng cao
phẩm chất, năng lực cho học sinh” cho giáo viên của các trường THPT trong tỉnh.
- Các trường trung học phổ thông cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức cho giáo viên và cho học sinh về vấn đề nâng cao phẩm chất, năng
18



lực qua môn học. Phối kết hợp, lồng ghép giữa dạy học trên lớp với các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, giữa các hoạt động trong và ngoài nhà trường nhằm
hình thành nhân cách và phát huy tính chủ động tích cực tham gia của học sinh.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi được đúc rút từ quá trình giảng dạy.
Chắc chắn những kinh nghiệm trên còn nhiều hạn chế. Vậy kính mong các đồng
nghiệp giúp đỡ tôi để tôi hoàn thiện hơn nữa đề tài của mình.
Xin trân trọng cám ơn Hội đồng và các bạn đồng nghiệp đã dành thời gian
để đọc bài viết của tôi!
Nông Cống, ngày 25 tháng 05 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), CT THPT, môn Ngữ văn.
2. Phạm Khắc Chương, Nguyễn Thị Yến Phương (2007), Đạo đức học, NXB Đại
học sư phạm, Hà Nội
3. Phan Cự Đệ, Hàn Mặc Tử, tác phẩm phê bình và tưởng niệm, NXB Văn học,
Hà Nội, 2002
4. Phạm Minh Hạc (2002), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Trần Trọng Thùy, Nguyễn Quang Uẩn –
Tâm lý học 1995- NXB Giáo dục, Hà Nội
6. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (2001), tâm lý lứa tuổi và tâm
lý học sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Trần Hậu Kiểm – Đoàn Đức Hiếu (2004), Hệ thống phạm trù đạo đức cho sinh
viên. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
8. Trần Đình Sử (Tổng chủ biên) (2007), Ngữ văn 11 (cơ bản), Nxb Giáo dục, Hà

Nội.
9. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998) Giáo dục học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
19


Nội.

PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
PHIẾU KIỂM TRA MỨC ĐỘ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
SAU THỰC NGHIỆM
Các em HS thân mến!
Các em vừa trải qua một giờ học như thế nào? Các em cảm thu được những gì?
Các em hãy nói lên ý kiến của các em bằng cách hoàn thiện đề kiểm tra và điền
thông tin vào các câu hỏi dưới đây nhé! Cô rất mong nhận được sự tham gia nhiệt
tình của tất cả các em.
Cảm ơn các em!
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên (nếu có thể):………………………………………Giới tính:……… Lớp:
……………………………………………………………………………

Trường:

…………………………………………………………………………
NỘI DUNG
ĐỀ KIỂM TRA SAU GIỜ THỰC NGHIỆM
(Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng).
Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm
20



Đề bài:
Đọc đoạn trích trả lời các câu hỏi sau
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
(Trích Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử)
Câu 1: Chỉ ra phép điệp trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp.
Câu 2: Giải thích ý nghĩa câu hỏi mở đầu bài thơ “Sao anh không về chơi thôn
Vĩ?”.
Câu 3: Cảm nhận về tình cảm của nhà thơ với mảnh đất và con người thôn Vĩ?
Phụ lục 2
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HỨNG THÚ
CỦA HS SAU GIỜ DẠY THỰC NGHIỆM
Các em HS thân mến!
Các em vừa trải qua một giờ học có thú vị và bổ ích hay không? Các em hãy
nói lên ý kiến của các em về giờ học rồi cho cô biết bằng cách điền thông tin vào
các câu hỏi dưới đây nhé! Cô rất mong nhận được sự tham gia nhiệt tình của tất cả
các em.
Cảm ơn các em!
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên (nếu có thể):………………………………………Giới tính:……… Lớp:
…………………………………………………………………………… Trường:
………………………………………………………………………
NỘI DUNG
Em hãy đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của em nhất.
Câu 1. Em có hứng thú với giờ học này không?
 Rất thích


 Thích

 Không thích học

 Không rõ quan điểm
21


Câu 2: Mức độ tham gia các hoạt động trong giờ học của em như thế nào?
 Tích cực, chủ động

 Thụ động

 Bình thường

 Không ý kiến

Câu 3: Các hình thức tổ chức dạy học trong giờ học em cảm thấy như thế
nào?
 Rất thích

 Bình thường

 Thích

 Không

22




×