Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Luận văn Công tác hạch toán nguyên vật liệu.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.88 KB, 74 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trường đã v à đang mang lại những cơ hội và
thách thức lớn cho các doanh nghiệp, đồng thời mang lại những lợi
ích cho người tiêu dùng, đó l sà ản phẩm đẹp, mẫu mã đẹp chất lượng
cao, giá th nh phù hà ợp. Với nhiều loại hình sản xuất v và ới nhiều
hình thức sở hữu, các doanh nghiệp muốn tồn tại được thì phải tìm
phương hướng sản xuất kinh doanh phù hợp để sản phẩm của mình
có thể cạnh tranh được v à đáp ứng nhu cầu thị trường. Chính vì vậy,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh. Để l m à được điều đó thì các
doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó
hạch toán đóng vai trò rất quan trọng để quản lý hoạt động kinh doanh
sản xuất, kiểm tra, giám sát việc sử dụng t i sà ản nhằm đảm bảo sản
xuất được tiến h nh liên tà ục, quản lí v sà ử dụng t i sà ản, nhằm đảm
bảo sản xuất được tiến h nh liên tà ục, quản lý v sà ử dụng một cách tốt
nhất các yếu tố chi phí để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh đồng thời phục vụ cho các nh quà ản lý kinh tế, từ đó đưa ra các
kế hoạch, dự án v kià ểm tra việc thực hiện kế hoạch, quyết định nên
sản xuất sản phẩm gì, bằng nguyên vật liệu n o? mua à ở đâu v xácà
định hiệu quả kinh tế của từng thời kỳ. Vì vậy các doanh nghiệp cần
xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học, hợp lý, trong đó
hạch toán nguyên vật liệu l rà ất quan trọng.
V à đối với các doanh nghiệp sản xuất, thì hạch toán nguyên vật liệu là
rất quan trọng bởi các lý do sau:
Thứ nhất, nguyên vật liệu l yà ếu tố đầu v o cà ủa qúa trình sản xuất, nó
quyết định chất lượng sản phẩm đầu ra.
Thứ hai, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá
th nh sà ản xuất, vì thế nó mang tính trọng yếu. Mỗi sự biến động về chi phí
nguyên vật liệu l m à ảnh hưởng đến sự biến động của giá th nh sà ản phẩm.


Vì thế sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu l rà ất quan trọng.

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Thứ ba, nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng,
nhiều chủng loại do đó yêu cầu phải có điều kiện bảo quản thật tốt v thà ận
trọng. Việc bảo quản tốt sẽ l mà ột trong những yếu tố quan trọng quyết định
th nh công cà ủa công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
Trong mấy năm gần đây, hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh đã có những bước tiến rõ rệt. Tuy nhiên do
trình độ quản lý v phát trià ển sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế thể
hiện ở nhiều mặt, nhất l chà ế độ kế toán t i chính chà ưa phù hợp với quy
mô v à đặc điểm sản xuất của đơn vị.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác để ho nhà ập với nền kinh tế
thị trường, công ty cơ khí ô tô 1 -5 luôn chú trọng công tác hạch toán sử
dụng nguyên vật liệu cho phù hợp v coi à đó như một công cụ quản lý không
thể thiếu được để quản lý vật tư nói riêng v quà ản lý sản xuất nói chung.
Từ thực tiễn nền kinh tế thị trường, trước việc đổi mới quản lý kinh tế, việc
lập định mức đúng đắn nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất, giảm
mức tiêu hao vật liệu, duy trì v bà ảo quản tốt các loại vật tư l vià ệc l mà
quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung m cònà
đối với công ty cơ khí ô tô 1-5 nói riêng. Vì vậy, việc tăng cường cải tiến
công tác quản lý vật tư phải đi liền với việc cải tiến v ho n thià à ện công tác
hạch toán với việc tăng cường hiệu quả sử dụng các lo i t i sà à ản trong đó
hạch toán v quà ản lý nguyên vật liệu đóng vai trò hết sức quan trọng.
Với ý nghĩa như vậy của nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp sản
xuất, v qua mà ột thời gian thực tập tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại
Công ty cơ khí ô tô 1-5, em đã nghiên cứu đề t i "à Ho n thià ện công tác
hạch toán nguyên vật liệu với việc tăng cường hiệu quả sử dụng nguyên

vật liệu tại Công ty cơ khí ô tô 1-5" l m chuyên à đề thực tập cuối khoá.
Cấu trúc chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán nguyên
vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất
Chương II: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại
Công ty cơ khí ô tô 1-5 .

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chương III: Một số ý kiến nhằm ho n thià ện công tác hạch
toán nguyên vật liệu với việc tăng cường hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí ô tô 1-5 .

3
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán nguyên vật
liệu với việc tăng cờng hiệu quả sử dụng nguyên vật
liệu tại các doanh nghiệp sản xuất
I. Một số vấn đề chung về nguyên vật liệu và sự cần thiết phải hạch
toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1. Khái niệm, đặc điểm
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia vào quá trình
sản xuất dới tác động của sức lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình
thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm và toàn bộ giá trị vật
liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn trọng

tổng chi phí sản xuất do đó nó quyết định chất lợng của cả quá trình sản xuất. Đầu vào có
tốt thì đầu ra mới đảm bảo, đó là sản phẩm sản xuất ra mới có chất lợng cao.
Nguyên vật liệu tồn tại dới nhiều hình thái vật chất khác nhau, có thể ở thể rắn nh
sắt,thép, ở thể lỏng nh dầu, xăng, sơn ở dạng bột nh cát, vôi tuỳ từng loại hình sản xuất.
Nguyên vật liệu có thể tồn tại ở các dạng nh:
- Nguyên vật liệu ở dạng ban đầu, cha chịu tác động của bất kỳ quy trình sản xuất
nào.
- Nguyên vật liệu ở các giai đoạn sản xuất khác: nguyên vật liệu là sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm đẻ tiếp tục đa vào sản xuất, chế tạo thành thực thể của sản phẩm.
Những đặc điểm trên đã tạo ra những đặc điểm riêng trong công tác hạch toán
nguyên vật liệu từ khâu tính giá, đến hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp nguyên vật
liệu và sử dụng quản lý tốt nguyên vật liệu.
2. Phân loại nguyên vật liệu:
Do nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều loại
nhiều thứ có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều
kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc
quản lý và hạch toán nguyên vật liệu. Có nhiều cách phân loại nguyên vật liệu khác nhau
tuỳ theo yêu cầu quản lý đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
* Theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Theo đặc
trng này, thì nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất đợc phân ra thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công chế biến
sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Ngoài ra, còn có cả bán thành phẩm
mua ngoài để tiếp tục chế biến.

4
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
- Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất kinh doanh đợc sử dụng kết hợp nguyên vật liệu chính để hoàn thiện nâng cao
tính năng, chất lợng sản phẩm, thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị, hoặc dùng để bảo

quản hoặc để sử dụng để theo dõi bảo đảm cho công cụ lao động bình thờng hoặc dùng
để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản xuất
kinh doanh nh than, củi, xăng dầu
- Phụ tùng thay thế: Là các loại vật t đợc sử dụng cho hoạt động xây lắp, xây dựng
cơ bản.
Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc trng của từng doanh nghiệp hoặc phế liệu
thu hồi . Hạch toán nguyên vật liệu theo cách phân loại trên đáp ứng đợc yêu cầu phản
ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu.
Ngoài ra còn có cách phân loại khác:
* Phân loại theo nguồn hình thành:
- Vật liệu mua ngoài: Là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh đợc
doanh nghiệp mua ngoài thị trờng.
- VL sản xuất: Là những VL do doanh nghiệp tự chế biến hay thuê ngoài chế biến
- Vật liệu nhận vốn góp liên doanh.
- Vật liệu đợc biếu tặng, cấp phát.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu:
- Vật liệu tự có: Bao gồm tất cả những vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp
- Vật liệu nhận gia công chế biến cho bên ngoài
- Vật liệu nhận giữ hộ.
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Do nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong tổng số giá thành sản phẩm; có vị trí
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần tiến hành tốt việc
quản lý, bảo quản và hạch toán các qúa trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và
dự trữ nguyên vật liệu; Do đó đặt ra yêu cầu đối với quản lý và sử dụng nguyên vật liệu:
- Doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các thông tin chi tiết và tổng hợp của từng thứ
nguyên vật liệu cả về số lợng lẫn chất lợng.
- Phải quản lý nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất kinh doanh theo đối tợng sử
dụng hay các khoản chi phí.
- Doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các quy định về lập Sổ danh điểm nguyên

vật liệu, thủ tục lập và luân chuyển đúng chứng từ, mở các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết theo chế độ quy định.
- Doanh nghiệp phải quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tránh tình trạng ứ
đọng, hoặc khan hiếm ảnh hởng đến tình trạng sản xuất kinh doanh.

5
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
- Doanh nghiệp cần thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê, đối chiếu nguyên vật liệu,
quy trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong từng
phân xởng, phòng ban trong toàn doanh nghiệp.
Nh vậy, nếu quản lý tốt nguyên vật liệu tạo điều kiện thúc đẩy việc cung cấp kịp
thời, ngăn ngừa hiện tợng h hỏng, mất mát góp phần hạ giá thành sản phẩm, và nâng cao
hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
Từ những đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trên đã dặt ra nhiệm vụ
hạch toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất.
4. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất:
Để cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cho công tác quản lý nguyên vật liệu,
hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lợng, chất lợng, giá
mua thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời số lợng, giá trị nguyên vật liệu
xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Tính toánvà phản ánh chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho, phát
hiện kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, kém phẩm chất, ứ đọng để doanh nghiệp có biện
pháp xử lý kịp thời hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
II. Tính giá nguyên vật liệu- NVL:
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán

nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng.
Trong công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu đ-
ợc tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá đợc hình thành trên cơ sở các chứng từ
hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu.
Các doanh nghiệp tính thuế Giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì giá
thực tế bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng
theo phơng pháp khấu trừ thì giá thực tế không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
1. Tính giá nguyên vật liệu nhập trong kỳ:
Giá thực tế của VL nhập kho đợc xác định tuỳ thuộc vào từng nguồn nhập:
- Vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán, các
khoản thuế(nếu có), chi phí thu mua vận chuyển, lu kho, lu bãi.... trừ đi các khoản giảm
trừ nh: giảm giá, chiết khấu(nếu đợc ngời bán chấp nhận).
- Vật liệu chế biến xong nhập kho: Giá thực tế bao gồm chi phí tự chế biến, chi phí
thuê ngoài gia công chế biến( nếu thuê ngoài gia công).

6
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
- Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế là giá trị NVL đợc các bên
tham gia góp vốn thoả thuận cộng (+) các chi phí tiếp nhận (nếu có).
- Nguyên vật liệu đợc tặng thởng: Giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đơng
cộng (+) các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
- Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Giá thực tế
đợc tính theo đánh giá thực tế hoặc giá thị trờng.
2. Tính giá nguyên vật liệu xuất trong kì.
Việc lựa chọn phơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm
của từng doanh nghiệp và trình độ của kế toán trong doanh nghiệp.
Các phơng pháp tính giá thực tế NVL xuất kho thờng dùng là:
2.1. Phơng pháp tính giá thực tế bình quân:

Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Giá bình quân
1 đơn vị NVL
x
Lợng NL xuất
kho
Trong đó:
- Ph ơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá bình quân
1 đơn vị NVL
=
Giá trịn NVL tồn đầu kỳ+ giá trị NVL nhập trong kỳ
Số lợng NVL(tồn đầu kỳ+ số lợng nhập trong kỳ)
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu
nhng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều:
Ưu điểm: Giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nhợc điểm: công việc tính giá NVL vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hởng đế tiến độ
của các khâu kế toán; đồng thời phải tính cho từng loại NVL.
- Ph ơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập :
Theo phơng pháp này, kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh điểm
nguyên vật liệu sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá trị thực tế NVL (tồn trớc khi nhập+ nhập vào lần này
Lợng thực tế VL(tồn trớc khi nhập+ nhập vào lần này)
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu và
số lần nhập nguyên vật liệu mỗi loại ít.

Ưu điểm: Theo dõi thờng xuyên, kịp thời, chính xác.
Nhợc điểm: Khối lợng công việc tính toán nhiều.
- Ph ơng pháp giá thực tế bình quân cuối kỳ tr ớc:
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ(hoặc cuối kỳ trớc)
Lợng VL tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trớc)

7
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
- Phơng pháp này có:
Ưu điểm: Đơn giản, giảm nhẹ khối lợng tính toán.
Nhợc: Không chính xác nếu giá cả NVL trên thị trờng có sự biến động.
Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có danh điểm nguyên vật
liệu có giá thị trờng ổn định.
2.2. Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này NVL đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là
lô NVL nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc. Vì vậy, lợng NVL xuất kho thuộc lần nhập
nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Ưu điểm: kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời
Nhợc điểm: Hạch toán chi tiết theo từng loại, từng kho mất thời gian công sức, chi
phí kinh doanh không phản ánh kịp thời theo giá thị trờng NVL.
Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ, chủng loại NVL ít, số lợng
nhập, xuất NVL ít, giá cả thị trờng ổn định...
2.3. Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LIFO)
Theo phơng pháp này, NVL đợc tính giá thực tế xuất kho giả định là lô NVL
nào nhập vào kho sau sẽ đợc dùng trớc. Vì vậy, việc tính giá xuất của NVL đợc làm
ngợc lại với phơng pháp nhập sau - xuất trớc.

Ưu điểm: Tính giá NVL xuất kho kịp thời, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp đ-
ợc phản ảnh kịp thời theo giá thị trờng của ngân hàng.
Nhợc điểm: Phải hạch toán theo chi tiết từng nguyên vật liệu, tốn công.
2.4. Phơng pháp trực tiếp (gọi là phơng pháp giá thực tế đích danh hay ph-
ơng pháp đặc điểm riêng)
NVL đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho
đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh). Vì vậy, khi xuất nguyên vật liệu ở lô nào thì
tính giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng
lô nguyên vật liệu nhập kho với các loại NVL có giá trị cao, phải xây dựng hệ thống kho
tàng cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
Ưu điểm: công tác tính giá đợc thực hiện kịp thời, thông qua đó kho kế toán có thể
theo dõi đợc thời gian bảo quản riêng từng loại NVL.
Nhợc điểm: chi phí lớn cho việc xây dựng kho tàng để bảo quản NVL.
2.5. Phơng pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ
áp dụng đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL mẫu mã khác
nhau nhng không có điều kiện kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Vì vậy, doanh

8
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
nghiệp phải tính giá cho số lợng NVL tồn kho cuối kỳ trớc, sau đó mới xác định đợc
NVL xuất kho trong kỳ:
Giá thực tế NVL
tồn cuối kỳ
=
Số lợng tồn cuối
kỳ
x
Đơn giá NVL nhập

kho lần cuối
Giá thực tế NVL
xuất kho
=
Giá thực tế
NVL nhập kho
+
Giá trị thực tế tồn
đầu kỳ
-
Giá trị thực
tế tồn cuối kỳ
Doanh nghiệp nên áp dụng đối với những NVL có giá thị trờng ổn định.
2.6. Phơng pháp hệ số giá
áp dụng đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL, giá cả thờng xuyên biến
động, nghiệp vụ nhập- xuất NVL diễn ra thờng xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế
trở nên phức tạp tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện đợc. Do đó, việc hạch
toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán
nhập- xuất- tồn kho NVL trong khi tính đợc giá thực tế của nó.
Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch, giá mua vật liệu ở thời điểm nào đó hoặc giá
bình quân tháng trớc.
Việc tính giá thực tế xuất trong kỳ dựa trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá thực tế
và giá hạch toán.
Hệ số giá VL =
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ+Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Giá hạch toán VL tồn đầu kỳ+Giá hạch toán VL nhập trong kỳ
Do đó, giá thực tế:
VL xuất trong kỳ
(hoặc tồn cuối kỳ)

=
Giá hạch toán VL xuất
trung kỳ (tồn cuối kỳ)
x Hệ số giá VL
Phơng pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết và tổng hợp
NVL trong công tác tính giá nên công việc tính giá đợc tiến hành nhanh chóng không bị
phụ thuộc vào chủng loại, số lần nhập- xuất NVL; Vì vậy khối lợng công việc ít, hạch
toán chi tiết đơn giản hơn.
Tuy nhiên, khối lợng công việc dồn vào cuối kỳ.
Phơng pháp này có thể tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu
chủ yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Trên đây là một số phơng pháp tính giá xuất NVL trong kỳ. Từng phơng pháp có -
u, nhợc điểm và điều kiện áp dụng riêng. Vì vậy, tuỳ vào quy mô, đặc điểm doanh nghiệp
và trình độ quản lý của kế toán mà sử dụng phơng pháp tính toán thích hợp.
III. Hạch toán nguyên vật liệu:
1. Tổ chức chứng từ kế toán

9
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
Trong doanh nghiệp sản xuất các chứng từ đợc sử dụng để hạch toán NVL gồm:
Hoá đơn bán hàng(hoặc HĐ GTGT), phiếu nhập- xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ... tuỳ theo từng nội dung nghiệp vụ kinh tế.
Các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu phải phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp
thời theo đúng chế độ quy định. Mỗi chứng từ phải chứa đựng các chỉ tiêu đặc trng cho
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô, chất lợng, thời gian xảy ra cũng nh
trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan.
1.1. Chứng từ kế toán nhập nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho: Dùng để xác định số lợng quy cách giá trị NVL, nhập kho và làm
căn cứ để thủ kho và kế toán ghi vào các bảng, sổ kế toán.

Phiếu nhập kho đợc lập dựa trên mẫu 01 VT do Bộ tài chính ban hành.
Phiếu nhập kho đợc lập và luân chuyển nh sau:
- Phiếu nhập kho do phòng kế toán hoặc bộ phận vật t của đơn vị lập thành 3 liên
và ngời lập phải ký vào đó. Trớc khi lập phiếu nhập, ngời lập phải căn cứ vào chứng từ
bên bán nh hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm vật t, các chứng từ khác
- Chuyển phiếu nhập kho cho thủ trởng đơn vị hoặc ngời phụ trách ký.
- Ngời giao hàng nhận phiếu nhập.
- Chuyển phiếu nhập xuống kho, thu kho ghi số lợng, quy cách vào cột thực nhập
cùng ngời giao ký xác nhận.
Ba liên của phiếu nhập kho đợc lu giữ nh sau:
Liên 1: lu tại quyển gốc.
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ; định kỳ chuyển cho kế toán ghi sổ.
Liên 3: Dùng để thanh toán.
1.2. Chứng từ kế toán xuất nguyên vật liệu:
Phiếu xuất kho: dùng để xác định số lợng, giá trị nguyên vật liệu xuất kho. Phiếu
này là căn cứ để thủ kho xuất kho và ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán vật t tính
thành tiền và ghi vào sổ kế toán.
Phiếu xuất kho đợc lập dựa trên mẫu số 02 VT do Bộ tài chính ban hành.
Phiếu xuất kho đợc lập và luân chuyển nh sau:
- Phiếu xuất kho do bộ phận xin lĩnh hoặc do phòng cung ứng lập thành 03 liên.
Sau khi lập xong, phụ trách bộ phận, phụ trách cung ứng ký và giao cho ngời cầm phiếu
xuống kho để lĩnh.
- Thủ kho căn cứ vào lợng xuất để ghi vào cột số lợng thực xuất và cùng ngời nhận
hàng ký vào phiếu xuất kho.
+ Ba liên phiếu xuất đợc luân chuyển:
- Liên 1: Lu ở bộ phận rập phiếu.

10
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ

- Liên 2: Thủ kho giữ để ghi ở thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán để tính thành
tiền và ghi vào sổ kế toán.
Liên 3: Ngời nhận giữ để ghi ở bộ phận sử dụng. Cuối tháng, kế toán xác nhận
số lợng sử dụng ở từng bộ phận để xác định tính chính xác của kế toán.
2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất thờng có nhiều chủng loại. Nếu
thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất. Vì vậy hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu đòi hỏi phải đảm bảo theo dõi tình hình biến động của từng danh điểm nguyên vật
liệu, phải phản ánh cả về số lợng, giá trị, chất lợng của từng danh điểm theo từng kho và
từng ngời phụ trách vật chất.
Để đảm bảo thuận tiện và tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý nguyên vật liệu về
mặt hạch toán nguyên vật liệu cả về số lợng và giá trị, các doanh nghiệp cần phải hình
thành nên sổ danh điểm nguyên vật liệu. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, quy cách,
mã hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm NVL.
Trong thực tế công tác kế toán ở nớc ta, có thể sử dụng một trong ba phơng pháp
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, đó là:
- Phơng pháp thẻ song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d.
2.1. Phơng pháp thẻ song song
Điều kiện áp dụng: Chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên
vật liệu, khối lợng chứng từ xuất vật liệu ít, không thờng xuyên, trình độ chuyên môn của
kế toán không cao.
Tại kho: Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất vật liệu để ghi vào thẻ kho.
Thẻ kho đợc mở theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu dựa vào chứng từ nhập - xuất NVL để ghi số l-
ợng và tính thành tiền NVL nhập- xuất vào Sổ kế toán chi tiết vật liệu (mở tơng ứng với
thẻ kho). Sổ này giống nh thẻ kho chỉ khác có thêm các giá trị vật liệu. Cuối kỳ, kế toán
tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với thẻ kho tơng ứng đồng thời từ sổ kế
toán chi tiết NVL kế toán lấy số liệu vào bảng tổng hp nhập- xut- tồn NVL theo từng

danh điểm NVL để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp NVL.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song

11
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết NVL
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn NVL
Kế toán
tổng hợp
Ghi chú:
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
Ghi hàng ngày, định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ưu điểm: ơn giản trong ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót đồng
thời cung cấp thông tin nhập- xuất- tồn của từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời,
chính xác, thích hợp với việc sử dụng máy tính.
Nhợc im: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lắp về số lợng.
Hạn chế việc kiểm tra của kế toán do chỉ đối chiếu vào cuối tháng
2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
ở kho: đợc ghi chép giống phơng pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo từng kho.
Cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập- xuất- theo từng danh điểm NVL và theo
từng kho kế toán lập bảng kê nhập NVL, bảng kê xuất NVL, dựa vào các bảng kê

này để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ. Khi nhận đợc thẻ kho, kế toán
NVL tiến hành đối chiếu giữa thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển, đồng thời từ sổ
đối chiếu luân chuyển vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn vật liệu và đồng thời đối
chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật liệu.
Sơ đồ hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ghi hàng ngày, định kỳ

12
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập VL
Bảng kê xuất VL
Sổ kế toán tổng
hợp VL
Bảng tổng hợp
N - X - T
Ghi chú:
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ưu điềm: giảm nhẹ việc ghi chép của kế toán, tránh sự trùng lắp.
Nhợc điểm: Việc kiểm tra giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng
nên trong trờng hợp số lợng chứng từ nhập, xuất vật liệu của từng danh điểm vật liệu khá
lớn thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và ảnh hởng đến tiến độ thực

hiện các khâu kế toán khác.
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật
liệu nhng số lợng chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu không nhiều
2.3. Phơng pháp sổ số d:
Điều kiện áp dụng: đối với doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL, số lợng chứng
từ nhập- xuất của mỗi loại nhiều xây dựng thành hệ thống danh điểm nguyên vật liệu,
dùng giá hạch toán để để hàng ngày nắm đợc tình hình xuất, nhập, tồn, yêu cầu trình độ
kế toán tơng đối cao.
ở kho: thủ kho ghi vào thẻ kho giống nh các phơng pháp trên. Ngoài ra thủ kho
còn phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập- xuất phát sinh theo từng danh điểm nguyên vật
liệu. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển cho kế toán kèm theo các chứng từ
nhập, xuất vật liệu. Thủ kho phải phản ánh số lợng vật liệu tồn cuối tháng theo từng danh
điểm nguyên vật liệu vào sổ số d. Sổ này đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả
năm. Trớc ngày cuối tháng, kế toán đa sổ số d cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ
kho gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền theo giá hạch toán.
ở phòng kế toán: kế toán dựa vào số lợng nhập, xuất của từng danh điểm NVL đ-
ợc tổng hợp từ các chứng từ nhập- xuất mà kế toán nhận đợc khi kiểm tra các kho theo
định kỳ 3, 5 hoặc 10 ngày kèm theo phiếu giao nhận chứng từ và dựa vào giá hạch toán để
tính thành tiền NVL nhập- xuất theo từng danh điểm NVL từ đó ghi vào bảng luỹ kế
nhập- khẩu NVL (lập theo từng danh điểm NVL). Cuối kỳ tính tiền trên sổ số d do thủ
kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho ở sổ sách với bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn. Từ bảng
lũy kế nhập- xuất- tồn, kế toán vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn NVL để đối chiếu với
kế toán tổng hợp về NVL.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d.

13
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho

Phiếu giao
nhận CT nhập
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn NVL
Kế toán
tổng hợp
Bảng luỹ kế N- X- T
Phiếu giao nhận
ch.từ xuất
Sổ số

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi chú:
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
Ưu điểm: không trùng lặp, ghi sổ thờng xuyên, không bị dồn vào cuối kỳ
Nhợcđiểm: kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn.
3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Để hạch toán NVL nói riềng và các loại hàng tồn kho nói chung có thể áp
dụng một trong hai phơng pháp: (KKTX) kê khai thờng xuyên, hoặc kê khai định kỳ
(KKĐK).
Việc sử dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp, vào yêu cầu sử dụng của công tác quản lý, trình độ kế toán viên cũng nh quy định
của chế độ kế toán hiện hành.
3.1. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX
3.1.1. Tài khoản sử dụng
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi và phản ánh tính hình hiện có, biến
động tăng, giảm một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại

hàng tồn kho.
Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến ở nớc ta vì những thuận lợi của nó. Phơng
pháp này có độ chính xác cao, thông tin về hàng tồn kho kịp thời, cập nhật, có thể xác
định đợc lợng nhập - xuất - tồn của từng loại hàng tồn kho. Tuy nhiên đối với các doanh
nghiệp có nhiều loại hàng tồn kho, chủng loại vật liệu nhiều, có giá trị thấp, nhập- xuất-
tồn thờng xuyên mà áp dụng phơng pháp này rất tốn nhiều công sức, thời gian.
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên thì kế toán
phải sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152: nguyên vật liệu TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình
biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản này có thể
mở chi tiết theo nhóm, thứ, từng loại vật liệu theo yêu cầu quản lí và phơng tiện tính toán.

14
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
- TK 151: hàng mua đi đờng: tài khoản này sử dụng để theo dõi các loại nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp đã mua nhng cuối tháng hàng cha về nhập
kho.
- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh: TK 331, TK
133, TK 621, TK 627, TK 642, TK 111, TK 112.
3.1.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX:
Hạch toán tăng giảm, kết quả kiểm kê nguyên vật liệu đợc mô tả trong sơ đồ sau:

15
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
Sơ đồ 1.4: sơ đồ Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX

16
cho toàn doanh nghiệp

khấu trừ
VAT khấu trừ
cho phần NVL
trả lại
NVL cho người bán
Chiết khấu thương mại hoặc trả lại
khi kiểm kê
Giá thực tế NVL xuấtHàng mua đang đi đường
kỳ trước
Giá thực tế NVL xuát sử dụng
VAT theo pp
Tk 133
TK 151
TK 411
cấp phát bằng NVL
Nhận vốn góp liên doanh
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 222,128
kiểm kê
Thừa phát hiện khi
TK 3388
thuê gia công
Nhập NVL tự chế hoặc
TK 154
để gia công
Trả vốn góp liên doanh NVL
giảm NVL
Đánh giá
tăng NVL
Đánh giá

412
Góp vốn bằng NVL
Giá trị NVL thiếu
TK 133
TK 154
TK 128, 222
TK 411
TK 138, 642
TK 111, 112, 331
TK 621,627,641,642,335,241TK 331, 111, 112, 141 TK 152
Tăng do mua ngoài
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
3.2. Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
3.2.1. Tài khoản sử dụng:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên,
liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá trên các tài khoản phản ánh
từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ
sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng hàng hoá tồn kho thực tế và lợng hàng hoá xuất dùng
và sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Phơng pháp này có u điểm tiết kiệm thời gian, công sức ghi chép, và thích hợp với
các đơn vị sản xuất kinh doanh những vật t khác nhau, giá trị thấp đợc xuất dùng thờng
xuyên
Các TK sử dụng theo phơng pháp kê khai định kỳ:
- TK 611: Mua hàng (tiểu khoản 611 - Mua nguyên vật liệu): dùng để phản ánh giá
trị thực tế số nguyên vật liệu mua vào và xuất trongkỳ.
TK 611: Không có số d và thờng đợc mở chi tiết theo từng loại vật liệu, CCDC
- TK 152: nguyên vật liệu dùng để phản ánh nguyên vật liệu tồn kho.
- TK 151: Hàng mua đang đi đờng: phản ánh trị giá hàng mua nhng cuối tháng
cha về nhập kho.

- Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số TK133, 331,
111, 112, 311, 621, 627
3.2.2. Phơng pháp hạch toán:
Quá trình hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai định kỳ đợc tiến
hành theo sơ đồ sau:

17
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK.
4. Sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Hiện nay, có bốn hình thức sổ dùng để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Tuỳ
từng đặc điểm, điều kiện và trình độ kế toán của doanh nghiệp có thể dùng một trong bốn
hình thức sổ sau:
4.1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung (NKC)

18
Trị giá NVL sử dụng cho các
đối tượng khác
Đánh giá giảm NVL
Trị giá NVL sử dụng trực tiếp
cho sản xuất
Thuế GTGT cho phần
NVL trả lại
VAT
khấu trừ
hàng mua đi đường tồn cuối tháng
K/c giá trị NVL tồn kho đầu kỳ,
hàng mua đi đường tháng trước
K/c trị giá NVL tồn cuối kỳ

TK 152, TK 151TK 152, TK 151 TK 611
TK 111, 112, 331, 311
Trị giá NVL mua trong kỳ
TK 133
TK 111, 112, 331
Khoản giảm giá, trả lại NVL
TK 133
TK 621
TK 627, 641, 642, 338
TK 412
Nhận vốn góp bằng NVL
TK 411
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng NVL
TK 222, 128
Vay tạm NVL từ đơn vị khác
TK 336, 338
Đánh giá tăng NVL
TK 412
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
*Điều kiện áp dụng: Hình thức sổ NKC thờng áp dụng cho các doanh nghiệp có số
lợng nghiệp vụ diễn ra không nhiều, sử dụng ít tài khoản.
* Hình thức này gồm có các loại sổ sau:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK 152
- Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, bảng tổng hợp chi tiết NVL
- Bảng phân bố nguyên vật liệu.
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, ghi vào sổ NKC, sau đó từ sổ NKC ghi vào sổ

cái TK 152. Trờng hợp doanh nghiệp mở các sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký mua hàng)
Bảng phân bố nguyên vật liệu thì định kỳ ghi vào căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất,
cuối tháng ghi vào sổ cái TK 152, từ sổ cái TK 152 vào bảng cân đối kế toán, báo cáo tài
chính.
Từ chứng từ nhập- xuất NVL vào thể lên kế toán chi tiết NVL, theo danh điểm
nguyên vật liệu, cuối tháng vào bảng tổng hợp chi tiết NVL, sau đó từ bảng tổng hợp chi
tiết nguyên vật liệu đối chiếu với sổ cái TK 152.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức NKC:

19
Sổ(thẻ) kế toán
chi tiết VL
Bảng tổng hợp
chi tiết NVL
Bảng phân
bổ NVL
Chứng từ gốc:
Hoá đơn, Phiếu nhập,
xuất kho
Nhật kí chung Nhật kí mua hàng
Sổ cái TK 152
BCĐTK
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, sử dụng ít sổ, có thể dùng máy tính.

Nhợc điểm: Dễ bị trùng lặp số liệu do ghi vào nhiều loại sổ khác nhau.
4.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký - sổ cái (NK - SC)
* Điều kiện áp dụng: phù hợp với các doanh nghiệp số lợng nghiệp vụ diến ra ít, và
sử dụng ít TK, trình độ nhân viên kế toán không cao.
* Sổ sách dùng để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Theo hình thức này, kế toán chỉ mở một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất: Sổ
NK - SC. Sổ nàygồm có 2 phần:
- Phần nhật ký: Ghi chứng từ, diễn giải, ngày tháng ghi sổ, số tiền phát
sinh
- Phần sổ cái: Ghi thành nhiều cột, mỗi cột ghi sổ cái 1 tài khoản.
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán kiểm tra tình hợp pháp của các nghiệp
vụ và đồng thời ghi vào NK - SC theo nội dung nghiệp vụ.
Cuối tháng tổng hợp và kiểm tra đối chiếu số liệu trên các tài khoản:
Tổng số tiền ở
phần nhật ký
=
Tổng số tiền phát sinh nợ của
tất cả các tài khoản
=
Tổng số tiền phát sinh có
của tất cả các tài khoản
Ngoài ra, kế toán còn ghi vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, sổ kế toán chi tiết vật
liệu.Trình tự ghi sổ đợc biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ trình tự kế toán NVL theo hình thức NK - SC.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

20
Chứng từ gốc:

-Hoá đơn
-Phiếu nhập, xuất kho
Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
NK-Sổ Cái
(Phần TK 152)
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
VL
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Quan hÖ ®èi chiÕu

21
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
Ưu điểm: Dễ làm, ít nhân viên kế toán, trình độ kế toán không cần cao.
Nhợc điểm: Do chỉ mở một sổ duy nhất để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
nên sổ NK - SC đợc thiết kế cồng kềnh.
4.3. Hình thức sổ chứng từ - ghi sổ (CTGS)
* Theo hình thức này, sổ sách kế toán đợc sử dụng bao gồm:
- Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ
- Bảng phân bố nguyên vật liệu.
- Sổ (thẻ - kế toán chi tiết vật liệu, bảng tổng hợp chi tiết vật liệu.
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất vật liệu vào chứng từ
ghi sổ, bảng phân bố nguyên vật liệu, sổ kế toán chi tiết vật liệu. Từ chứng từ ghi sổ vào
sổ đăng ký chứng từ, vào sổ cái TK 152. Cuối tháng từ sổ cái TK 152 vào Bảng CĐTK và

báo cáo kế toán. Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số tổng cộng trên sổ đăng ký chứng từ với
bảng CĐTK.
Trình tự ghi sổ đợc biểu diễn qua sơ đồ sau.
Sơ đồ 1.7: Khái quát trình tự kế toán nvl theo hình thức sổ CTGS.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

22
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi
tiết VL
Bảng phân bổ
NVL
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối kế
toán
Bảng tổng hợp
chi tiết VL
Sổ cái
TK 152
Sổ đăng ký
CTGS
Báo cáo
KT
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

23
Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s

TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
Ưu điểm: Dễ, đơn giản
Nhợc điểm: Kiểm tra, đối chiếu khó, chuyên môn hoá cha cao.
4.4. Hình thức sổ Nhật ký chứng từ (NKCT)
* Các loại sổ để áp dụng hình thức sổ NKCT
- Nhật ký chứng từ, bảng kê số 3, bảng phân bổ NVL
- Sổ cái TK 152, sổ thẻ kế toán chi tiết vật liệu
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, định kỳ căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu và các
công ty khác vào các bảng chi tiết TK 331, và vào NKCT số 5, số 10, số 1,2, bảng kê số ,
bảng phân bố số 2, sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Cuối kỳ, từ bảng kê số 3 vào bảng
phân bổ số 2 từ bảng phân bổ số 2 vào bảng kê số 4,5,6. Từ các bảng kê này vào NKCT
số 7, sổ cái TK 152, báo cáo kế toán. Từ thẻ kế toán chi tiết vật liệu cuối tháng vào bảng
tổng hợp chi tiết vật liệu, và từ số liệu bảng này vào bác cáo kế toán.
Trình tự ghi sổ theo hình thức này đợc biển diễn bằng sơ đồ sau
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự kế toán nvL theo hình thức sổ NKCT.
Ghi chú: Ghi hàng ngày

24
Bảng kê
số 3
Bảng phân
bổ số 4,5,6
Chứng từ gốc
Thẻ kế toán chi tiết
VL
NKCT liên quan số
1,2,5,10..
Bảng phân
bổ số 2

Nhật ký chứng từ
số 7
Bảng tổng hợp chi
tiết VL
Báo cáo KT
Sổ cái
TK 152
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Ghi cuèi th¸ng
Quan hÖ ®èi chiÕu

25

×