Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một số trò chơi giúp học sinh học tốt môn tiếng anh ở lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.3 KB, 12 trang )

Phần 1 – Thực trạng đề tài.
Qua nhiều năm giảng dạy môn Tiếng Anh trong nhà trường, tôi nhận thấy
rằng: học sinh học môn Tiếng Anh luôn cảm thấy chán nản, thường xuyên thụ động,
không hứng thú trong học tập.
Bên cạnh đó, tơi cũng nhận thấy phương pháp dạy và học theo kiểu dạy cũ
như: giáo viên liệt kê các từ mới mà học sinh chưa học trong sách một cách rập
khn, máy móc; giáo viên đọc- học sinh đọc theo; giáo viên viết từ lên bảng- học
sinh viết xuống học thuộc lòng để kiểm tra bài vào tiết sau. Như vậy thì việc học tập
của học sinh thật buồn chán, tẻ nhạt và cảm thấy áp lực.
Trong năm học 2018- 2019, tôi được phân công giảng dạy môn Tiếng Anh ở
khối lớp Bốn. Là người trực tiếp giảng dạy, tơi thấy rằng mơn Tiếng Anh cũng cần
phải có những đổi mới, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, lấy
học sinh làm trung tâm.
Đồng thời, tôi nắm bắt và hiểu được tâm lý của lứa tuổi học sinh tiểu học là:
các em thường hiếu động, ham tìm tịi những cái mới nhưng các em lại chóng chán.
Chính vì những lý do trên mà tơi đã tìm tịi, học hỏi thêm nhiều phương pháp
và kinh nghiệm từ bạn bè, đồng nghiệp và các trang web cùng với kinh nghiệm trong
quá trình giảng dạy của mình để tạo sự hứng thú, tăng thêm yêu thích cho học sinh
trong giờ học môn Tiếng Anh và để việc học Tiếng Anh của học sinh đạt hiệu quả
tốt hơn nên tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài nghiên cứu “ Một số trị chơi giúp học
sinh học tốt mơn Tiếng Anh ở lớp Bốn” .
Phần 2 – Nội dung cần giải quyết.
Từ thực trạng trên, việc đưa ra trò chơi học tập vào trong các tiết dạy và học
Tiếng Anh để thu hút học sinh học Tiếng Anh tốt hơn là u cầu cần thiết và hữu
ích. Nên tơi đã áp dụng các biện pháp như sau:
1. Nguyên tắc tổ chức và thiết kế các trò chơi Tiếng Anh ở bậc tiểu học.
a. Thiết kế trò chơi trong giờ học Tiếng Anh.
b. Cấu trúc của trò chơi học tập.
c. Cách tổ chức trò chơi.
2. Giới thiệu một số trò chơi học Tiếng Anh ở bậc tiểu học.
a. Trò chơi về kiểm tra từ vựng.


b. Trò chơi về luyện tập mẫu câu.
c. Trò chơi về củng cố kiến thức bài.
Phần 3 – Biện pháp giải quyết.
Tiến trình tổ chức trị chơi học tập để dạy môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học phải
dựa vào nội dung bài học, điều kiện thời gian trong mỗi tiết học cụ thể để đưa ra các
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

download by :

Trang 1


trò chơi phù hợp kiến thức học sinh, đồng thời rèn luyện các kỹ năng, thúc đẩy hoạt
động trí tuệ, củng cố kiến thức được tích luỹ qua hoạt động chơi.
1. Nguyên tắc tổ chức và thiết kế các trò chơi Tiếng Anh ở bậc tiểu học.
Để các trò chơi mang lại hiệu quả cao trong giờ học, khi tổ chức và thiết kế
các trò chơi cần phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
a. Thiết kế trò chơi trong giờ học Tiếng Anh:
Muốn tổ chức được trò chơi trong việc dạy mơn Tiếng Anh cho hiệu quả cao
thì mỗi giáo viên Tiếng Anh phải có kế hoạch chuẩn bị chu đáo, cặn kẽ và đảm bảo
các yêu cầu sau:
+ Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục .
+ Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học.
+ Trị chơi phải phù hợp với tâm lý, trình độ học sinh, phù hợp với khả năng
người hướng dẫn và điều kiện cở sở vật chất của trường.
+ Hình thức trò chơi phải phong phú, đa dạng và phải được chuẩn bị chu đáo,
kỹ càng.
+ Trò chơi phải gây được hứng thú và niềm say mê học tập đối với học sinh.
+ Trò chơi được ứng dụng vào đầu tiết học, ứng dụng vào phần kiểm tra lại từ
vựng vừa học, ứng dụng vào phần củng cố mẫu câu, và ứng dụng vào phần củng cố

bài.
b. Cấu trúc của trò chơi học tập.
Một trò chơi đạt hiệu quả tốt cần phải có cấu trúc rõ ràng:
+ Mục đích của trị chơi: Nêu rõ mục đích nhằm ơn luyện, củng cố kiến
thức, kỹ năng nào. Mục đích của trị chơi sẽ quy định hành động chơi được thiết
kế trong trò chơi.
+ Đồ dùng trị chơi: Mơ tả đồ dùng trị chơi được sử dụng trong trò chơi học
tập.
+ Luật chơi: Nên nêu luật chơi, chỉ rõ quy tắc của hành động chơi được quy
định đối với người chơi, quy định thắng thua của trò chơi.
+ Số lượng người chơi: Cần chỉ rõ số lượng người tham gia trong mỗi trò
chơi.
+ Cách chơi: Nêu rõ ràng, cụ thể và đơn giản của mỗi trò chơi.
c. Cách tổ chức trò chơi.
Khi tiến hành tổ chức trò chơi phải đảm bảo:
+ Thời gian tiến hành trò chơi: Thường từ 5 – 7 phút.
+ Cách thức chơi: Đầu tiên là giới thiệu trò chơi, nêu tên trị chơi, hướng
dẫn chơi bằng cách vừa mơ tả vừa thực hành và nêu rõ quy định chơi.
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

download by :

Trang 2


+ Chơi thử nhằm hướng dẫn và nhấn mạnh luật chơi.
+ Tiến hành chơi thật: Học sinh tham gia chơi và giáo viên làm trọng tài.
+ Nhận xét kết quả chơi, thái độ của người tham dự, giáo viên có thể nêu
thêm những trí thức được học tập qua trị chơi và những sai lầm cần được tránh.
+ Kết thúc chơi: Thưởng phạt phân minh, đúng luật chơi sao cho người

chơi chấp nhận thoải mái và tự giác làm trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích học tập
của học sinh. Phạt những học sinh phạm luật chơi bằng những hình thức đơn giản
mà vui như : Vỗ tay, khen thưởng các bạn thắng ,……
2. Giới thiệu một số trò chơi học Tiếng Anh ở bậc tiểu học.
Sau đây tôi xin giới thiệu một số trị chơi tiêu biểu mà tơi đã áp dụng trong
quá trình giảng bài cho học sinh theo phương hướng phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động cá nhân phối hợp với học tập giao lưu:
a. Trò chơi về kiểm tra từ vựng.
Sau khi dạy về phần từ vựng ( Vocabulary ) của tiết học. Tôi thường lồng
ghép từ vựng vào các trò chơi để giúp học sinh khắc sâu hơn các từ vựng của bài.
Trò chơi 1: Crosswords ( Ơ chữ ).
- Mục đích: Giúp học sinh ơn tập từ vựng, đồng thời rèn thêm kỹ năng nghe và
nói. Trị chơi được áp dụng vào phần kiểm tra lại từ vựng của bài cũ trong thời gian
5 phút.
- Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị tranh. Nếu thiết kế trong bài giảng Powerpoint
hoặc Activboard thì trị chơi càng phong phú và hấp dẫn hơn.
- Cách chơi: Chia lớp thành hai đội. Mỗi đội chọn từ ở hàng ngang bất kỳ.
Giáo viên đưa tranh hoặc mơ tả về từ đó. Học sinh tìm từ dựa vào dữ liệu và số chữ
cái trong ô chữ. Mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm. Nếu một đội khơng trả lời được
thì đội kia có quyền trả lời, nếu trả lời đúng được phân nửa số điểm. Kết thúc trò
chơi đội nào nhiều điểm, đội đó thắng và được khen bằng một tràng vỗ tay.
Ví dụ: Bài “Unit 8: What subjects do you have today?- Tiếng Anh 4.”
+ Bước 1: Sau khi giáo viên dạy xong các từ vựng về môn học như “Subject,
English, Vietnamese, Art, Music, Science,..”. Nếu kiểm tra lại từ vựng cho học sinh
bằng cách hỏi và trả lời thì học sinh thụ động, không nhớ hết các từ đã học, kết quả
đạt được hiệu quả khơng cao. Do đó giáo viên lồng ghép các từ đã học vào trò chơi
để tiết học thêm sinh động.
+ Bước 2: Giáo viên giới thiệu tên trò chơi “ Crosswords” và hướng dẫn học
sinh chơi để tạo khơng khí vui vẻ trong tiết học.
• Trị chơi có 7 hình ảnh tương ứng với 7 đáp án và 1 từ khóa chính. Giáo viên

chia lớp thành hai đội và đặt tên cho mỗi đội là “ Bird” và “ Horse”.
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

download by :

Trang 3


• Giáo viên gọi học sinh trong mỗi đội lần lượt chọn số và trả lời từ đúng tranh
với các ơ số.
• Đội nào tìm đúng đáp án sẽ được 10 điểm thưởng. Đội nào có điểm thưởng
cao hơn và tìm được từ khóa chính sẽ là đội thắng cuộc.
+ Bước 3: Lần lượt từng học sinh trong mỗi đội tham gia chọn số và trả lời từ
đúng tranh với các ơ số và đọc to đáp án.
• Với tranh và ô số về thứ Ba → Học sinh đưa ra đáp án là “ Tuesday”.
• Với tranh và ơ số về môn Tiếng Anh → Học sinh đưa ra đáp án là “ English”.
• Lần lượt các tranh và ô số về thời khóa biểu, về tháng bảy, về môn Tiếng Việt,
về trường học, về môn Vẽ → Học sinh lần lượt đưa ra đáp án là “ Timetable”, “
July”, “ Vietnamese”, “ School”, “ Art”
• Và từ khóa chính trong trị chơi là “ Subject”.
+ Bước 4: Giáo viên tổng kết điểm và nhận xét.

Kết luận: Qua trò chơi“ Crosswords”, học sinh sẽ nhớ được từ vựng đã học
qua tranh ảnh sinh động, kích thích trí tị mị của học sinh về ơ chữ kế tiếp là gì, làm
cho học sinh hăng hái phấn khởi hơn trong tiết học.
Trò chơi 2: Slap the board ( Đập vào bảng ).
- Mục đích:
+ Luyện tập và củng cố kỹ năng nghe, nói và nhớ lại từ đã học và nhận diện
mặt chữ.
+ Luyện phản xạ nhanh ở các em.

+ Trò chơi được áp dụng vào phần kiểm tra lại từ vựng của bài trong thời gian
5 phút.
- Chuẩn bị: Từ vựng hoặc hình ảnh về một chủ đề hoặc một nội dung học
được trong bài.

Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

download by :

Trang 4


- Cách chơi: Giáo viên giới thiệu tên trò chơi và vẽ một số hình bất kỳ lên
bảng, rồi ghi lại một số từ mới vừa học vào các hình đó. Giáo viên gọi học sinh đứng
trước bảng, nghe giáo viên đọc và đập nhanh vào từ đó.
- Luật chơi: Chơi theo cặp, giáo viên chia lớp làm hai đội và đặt tên cho mỗi
đội, lần lượt mỗi đội cử ra từng bạn của mỗi đội lên thi đấu với bạn của đội kia. Hai
bạn đứng trước bảng ở một khoảng cách nhất định và nghe giáo viên đọc từ rồi
nhanh chóng đập tay vào chữ mà giáo viên vừa đọc ở trên bảng, ai đập nhanh và
đúng sẽ mang về cho đội mình 1 bơng hoa thưởng. Lần lược tiếp tục với cặp thi đấu
khác. Kết thúc trò chơi đội nào nhiều bơng hoa thưởng hơn, thì đội đó thắng và được
thưởng bằng một tràng pháo tay của các bạn.
Ví dụ: Bài “ Unit 12: What does your father do?- Lesson 1- Tiếng Anh 4”.
+ Bước 1: Giáo viên hướng dẫn trò chơi “Slap the board” để thu hút sự sôi
nổi của học sinh.
1. Giáo viên chia lớp làm hai đội và đặt tên cho mỗi đội là “Fish Team” và
“Rabbit Team” và ghi lại một số từ mới vừa học về nghề nghiệp lên bảng như:
student, farmer, doctor, nurse, worker, driver,...
2. Sau đó hướng dẫn luật chơi:
+ Lần lượt mỗi đội cử ra từng bạn của đội “ Fish Team” lên thi đấu với bạn

của đội “ Rabbit Team”.
+ Giáo viên đọc từ “ học sinh” thì đội nào nhanh chóng đập tay vào chữ “
student” ở trên bảng nhanh nhất và đúng sẽ nhận được 1 bông hoa thưởng.
+ Lần lượt các thành viên mỗi đội chơi hết các từ “farmer, doctor, nurse,
worker, driver” có trên bảng.
3. Kết thúc trị chơi đội nào nhiều bơng hoa thưởng hơn, thì đội đó thắng.
+ Bước 2: Học sinh tham gia trò chơi.
+ Bước 3: Giáo viên tổng kết trò chơi và nhận xét.

Kết luận: Qua trò chơi “Slap the board” học sinh nhớ được từ vựng và rèn
được phản xạ nhanh giúp học sinh hào hứng và phấn khởi hơn trong giờ học.
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

download by :

Trang 5


Trị chơi 3: Bees find words ( Ong tìm chữ ).
- Mục đích: Giúp học sinh củng cố kiến thức, nhớ từ và vận dụng kỹ năng sử
dụng mẫu câu. Trò chơi được áp dụng vào phần kiểm tra lại từ vựng của bài trong
thời gian 5 phút.
- Chuẩn bị:
+ Hai bông hoa 5 cánh, mỗi bông một màu, trên mỗi cánh hoa ghi nghĩa tiếng
Việt của các từ mới vừa học. Nếu thiết kế trong bài giảng Powerpoint hoặc Activ
Board thì trị chơi càng phong phú và hấp dẫn hơn.
+ 10 chú ong trên mình có ghi các chữ tiếng anh chính mà các em vừa được
học.
- Cách chơi: Chọn 2 đội, mỗi đội 5 học sinh. Mỗi đội một bông hoa và 5 chú
ong ở bên dưới không theo thứ tự. Trên những cánh hoa là nghĩa tiếng Việt, cịn

những chú ong mang trên mình những chữ tiếng Anh tương ứng, nhiệm vụ của các
học sinh là dẫn đường đưa những chú ong về từ nghĩa thích hợp của từ.
- Luật chơi: Hai đội xếp thành hàng, khi nghe hiệu lênh “ bắt đầu “ thì lần lượt
từng bạn lên đưa chú ong về với nghĩa tiếng Việt. Lần lượt từng bạn một chơi và cho
đến hết. Cuối cùng đội nào làm nhanh và đúng sẽ là đội chiến thắng.
Ví dụ: Bài “Unit 13: Would you like some milk ?- Tiếng Anh 4.”
+ Bước 1: Để tạo không khí sơi nổi và thoải mái trong tiết học đồng thời giúp
học sinh luyện tập từ vựng, giáo viên hướng dẫn học sinh chơi trò chơi “ Bees find
words”.
1. Giáo viên chia lớp thành hai đội và đặt tên cho mỗi đội là “ Rabbit” và “
Fish”. Mỗi đội một bông hoa và 5 chú ong ở bên dưới.
2. Giáo viên gọi lần lượt từng học sinh trong mỗi đội lần lượt chọn chú ong
chứa từ tiếng Anh đúng với nghĩa tiếng Việt trên mỗi cánh hoa.
• Với cánh hoa có từ “ cá” → Học sinh sẽ chọn chú ong chứa chữ “ fish”.
• Với cánh hoa có từ “ sữa” → Học sinh sẽ chọn chú ong chứa chữ “ milk”.
• Với cánh hoa có từ “ bánh mì” → Học sinh sẽ chọn chú ong chứa chữ “
bread”.
• Lần lượt với các cánh hoa có từ “ mì”, “ thịt bị”, “ cơm”, “ thịt heo”, “
nước ép”, “ nước uống”, “ thịt gà”→ Học sinh sẽ chọn chú ong chứa các chữ “
noodles”, “ beef”, “ rice”, “ pork”, “ juice”, “ water”, “ chicken”.
3. Đội tìm đúng đáp án sẽ được một bơng hoa thưởng. Đội nào có số bơng hoa
thưởng cao hơn sẽ là đội thắng cuộc.
+ Bước 2: Học sinh tham gia trò chơi.
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

download by :

Trang 6



+ Bước 3: Giáo viên tổng kết trò chơi và nhận xét.

Kết luận: Qua trò chơi “ Bees find words” học sinh nhớ được từ vựng và sử
dụng được từ vựng vào các mẫu câu giao tiếp một cách linh hoạt.
Trò chơi 4: “ Matching ” ( Nối ).
- Mục đích: Luyện tập và kiểm tra lại từ đã học. Đồng thời luyện tập kỹ
năng nghe, nói và đọc. Trị chơi được áp dụng vào phần kiểm tra lại từ vựng của
bài trong thời gian 5 phút.
- Chuẩn bị: Chuẩn bị một số hình ảnh liên quan đến từ vừa học.
- Cách chơi: Giáo viên viết các từ mới hoặc từ muốn ơn lại cho học sinh thành
cột hoặc dịng. Cột hoặc dòng khác viết nghĩa bằng Tiếng Việt. Yêu cầu học sinh nối
các từ tương ứng lại với nhau ( có thể ghép từ với tranh).
Ví dụ: Bài “Unit 17: How much is the T-shirt?- lesson 1- part 1, 2- Tiếng
Anh 4.”
+ Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh học các từ vựng về chủ đề quần áo
như “scarf, T-shirt, jacket và skirt”. Tơi sử dụng trị chơi này để kiểm tra lại khả
năng nhớ từ vừa học của học sinh và rèn luyện các kỹ năng nghe, nói và đọc.
+ Bước 2: Giáo viên tổ chức và hướng dẫn trò chơi “ Matching”.
1. Giáo viên đưa tranh lên màn hình bảng Activboard hoặc gắn tranh lên bảng
thành một hàng dọc hoặc hàng ngang. Tiếp theo viết nghĩa bằng Tiếng Việt thành
một hàng “scarf, T-shirt, jacket và skirt”.
2. Giáo viên gọi học sinh lần lượt lên bảng và chọn tranh nối đúng từ. Nếu học
sinh chọn đúng tranh với từ sẽ được khen bằng tràn vỗ tay.
+ Bước 3: Học sinh tham gia trò chơi.
+ Bước 4: Giáo viên tổng kết trò chơi và nhận xét.

Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

download by :


Trang 7


Kết luận: Qua trò chơi “ Matching” học sinh nhớ được từ vựng và giúp học
sinh rèn thêm kỹ năng nghe và nói tốt hơn.
b. Trị chơi về luyện tập mẫu câu.
Ngoài việc củng cố lại từ vựng đã học thì phần luyện tập mẫu câu cũng cực kì
quan trọng, phần này giúp học sinh nắm vững mẫu câu vừa được học và giúp học
sinh thực hành nói lưu lốt hơn thơng qua trị chơi.
Trị chơi : Hangman ( Người treo cổ ).
- Mục đích: Tạo khơng khí sơi nổi hào hứng và say mê học tập, giúp học sinh
nhớ lại vốn từ vựng và luyện tập nhiều hơn về ngữ pháp của mình, đồng thời rèn
luyện thêm kỹ năng nghe, nói và viết. Trị chơi được áp dụng vào phần kiểm tra lại
từ vựng và mẫu câu của bài trong thời gian 6 phút.
- Chuẩn bị: Một số từ vựng hoặc câu hỏi để học sinh chơi trò chơi.
- Cách chơi: Chia lớp thành hai và đặt tên cho mỗi đội vào dưới chân giá cheo
cổ mà giáo viên vẽ trên bảng. Giáo viên nêu chủ đề của trò chơi là gì rồi u cầu học
sinh tìm từ có số chữ cái tương ứng với số dấu gạch chân. Sau đó đại diện cho mỗi
đội xung phong lên bảng viết từ đó ra và đọc to cho cả lớp nghe. Tiếp tục lượt thứ
hai mỗi đội lên bảng ghi từ mình tìm được theo yêu cầu số lượng chữ cái của giáo
viên.
- Luật chơi: Phải tìm đúng từ có đủ số lượng chữ cái theo yêu cầu và viết đúng
chính tả, đội nào sai sẽ bị vẽ một nét lên giá treo cổ của đội mình, nếu đội nào sai
trong 7 lần là bị thua. Hoặc đội thua là đội bị hồn thành một hình người treo cổ trên
giá trước.
- Kết thúc trò chơi: Đội thắng cuộc sẽ nhận được vỗ tay khen của các bạn.
Ví dụ: Bài “Unit 8: What subjects do you have today?- Lesson 1- Part 1, 2Tiếng Anh 4.”
+ Bước 1: Sau khi học về môn học như “English, Vietnamese, Art, Music,
Science, Maths”. Giáo viên gọi học sinh trả lời hoặc viết ra tên các mơn học thì học
sinh sẽ khơng nhớ và khơng dám lên bảng viết. Kết quả tiết học trở nên nặng nề, học

Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

download by :

Trang 8


sinh càng thêm thụ động. Do đó giáo viên lồng ghép trò chơi vào tiết học để học sinh
tự tin, năng động hơn.
+ Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh chơi chơi trò chơi “ Hangman”.
1. Giáo viên hướng dẫn luật chơi: Chia lớp thành hai đội và đặt tên cho mỗi đội
là “ Team A” và “ Team B”. Giáo viên nêu chủ đề là “ Subjects” ( các môn học ).
2. Giáo viên đặt câu hỏi và yêu cầu học sinh tìm ra từ vựng về các mơn học có số
chữ cái tương ứng với số dấu gạch trên bảng.
( Ví dụ: Giáo viên đặt câu hỏi: What subject do you practice with numbers? –
Học sinh sẽ tìm ra đáp án là Maths ( mơn Tốn ) và viết là M a t h s ).
3. Lần lượt giáo viên đặt các câu hỏi hoặc đưa ra các gợi ý như :
• You can draw a picture in this subject. → Học sinh viết đáp án là “ Art” (
mơn Vẽ ).
• Which subject do you study as a second language at school? → Học sinh viết
đáp án là “ English”- ( mơn Tiếng Anh ).
• You can learn about the subject of exchange in people in this subject. → Học
sinh viết đáp án là “ Science”- ( môn Khoa Học ).
4. Nếu đội nào trả lời sai thì sẽ vẽ ra một nét vẽ tiếp theo trên giá treo cổ.
5. Lần lượt đến cuối trò chơi đội nào có ít nét vẽ hơn thì sẽ thắng cuộc. Đội có
nhiều nét vẽ hơn sẽ thua.
+ Bước 3: Học sinh tham gia trò chơi.
+ Bước 4: Giáo viên tổng kết trò chơi và nhận xét.

Kết luận: Qua trò chơi “ Hangman” học sinh được nhắc lại các từ vựng qua

các gợi ý, biết cách trao đổi giao tiếp qua các mẫu câu, học sinh hoạt động sôi nổi,
hào hứng hơn.
c. Trò chơi về củng cố kiến thức bài.

Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

download by :

Trang 9


Sau mỗi tiết học, muốn học sinh nắm lại toàn bộ kiến thức trọng tâm của
bài, đồng thời giúp học sinh thư giãn, tôi đã lồng ghép nội dung bài vào trò chơi sau:
Trò chơi : Lucky number ( Con số may mắn ) .
- Mục đích: Tạo khơng khí hào hứng sôi nổi, tập trung cao độ trong giờ học và
giúp học sinh nắm vững kiến thức bài và rèn luyện thêm về kỹ năng viết. Trò chơi
được áp dụng vào phần củng cố kết thúc bài trong thời gian 7 phút.
- Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu hỏi hoặc hình ảnh, câu trả lời
bám sát nội dung bài học.
- Cách chơi: Giáo viên kẻ một bảng gồm 8 ơ vng và ghi vào đó 8 số tự
nhiên bất kỳ, trong đó tương ứng với những số đấy là 6 câu hỏi mà học sinh phải trả
lời, còn 2 câu là lucky number.
- Luật chơi: Giáo viên chia lớp làm 2 đội và đặt tên, mỗi đội cử ra một bạn
nhóm trưởng để oẳn tù tì xem ai được quyền chọn số trước, nếu chọn số có câu hỏi
thì cả nhóm phải thảo luận tìm ra câu trả lời, nếu sai đội kia được quyền trả lời. Lượt
2 đến đội kia chọn số, nếu chọn vào ơ may mắn “ Lucky number” thì khơng phải trả
lời câu hỏi và được điểm thưởng.
Lưu ý: Có thể thay đổi để tăng tính cạnh tranh, tạo khơng khí hào hứng sôi nổi
bằng cách quy định điểm.
- Kết thúc trị chơi: Cộng điểm đội nào nhiều điểm đội đó thắng, hoặc đội nào

chọn vào ô “Lucky number” sẽ được tặng một tràng vỗ tay.
Ví dụ: Bài “ Unit 15: When’s Children’s Day?-Lesson 1- Tiếng Anh 4”.
+ Bước 1: Sau khi học về các lễ hội, nhằm giúp các em luyện tập sâu hơn về
mẫu câu “ When’s + tên lễ hội ?” nên giáo viên tổ chức trò chơi “ Lucky numbers”.
+ Bước 2: Giáo viên tổ chức trò chơi “ Lucky numbers”:
1. Giáo viên chia lớp làm hai đội và đặt tên cho mỗi đội là “ Group A” và “
Group B ”.
2. Trị chơi có tám con số từ 1 đến 8. Mỗi con số có câu hỏi và hình ảnh khác
nhau. Lần lượt mỗi đội “ Group A” và “ Group B ” cử ra từng bạn lần lượt chọn số
và trả lời câu hỏi trong từng số. Nếu trả lời đúng sẽ nhận được điểm thưởng.
+ Lưu ý: Trong các số có 2 ơ số may mắn. Học sinh chọn trúng con số có
lucky number thì khơng cần trả lời câu hỏi vẫn nhận được điểm thưởng.
3. Lần lượt học sinh mỗi đội chọn hết các số. Kết thúc trò chơi đội nào nhiều
điểm thưởng hơn, thì đội đó thắng.
+ Bước 3: Học sinh tham gia trò chơi.
+ Bước 4: Giáo viên tổng kết trò chơi và nhận xét.
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

download by :

Trang 10


Kết luận: Qua trò chơi “Lucky numbers” học sinh nhớ được từ vựng và
mẫu câu, nắm vững toàn bộ kiến thức của bài, qua đó giúp học sinh rèn luyện
thêm giao tiếp nhuần nhuyễn, linh hoạt hơn.
Tóm lại:
+ Trị chơi là một hoạt động vui chơi có nhiều tác dụng hữu ích trong các giờ
học của học sinh, đặc biệt là đối với học sinh tiểu học. Trò chơi học tập khơng chỉ
tạo ra khơng khí vui tươi, sơi nổi, làm cho các em hứng thú hơn trong học tập mà cịn

giúp các em tự tin hơn, nó kích thích được trí não, tị mị và ham hiểu biết ở học sinh.
+ Việc tổ chức trò chơi trong các giờ học Tiếng Anh là vô cùng cần thiết. Do
vậy tôi đã thường xuyên tổ chức trò chơi thật hợp lý, dựa vào nội dung của từng bài
học, điệu kiện cơ sở vật chất và thời gian trong từng tiết dạy để thiết kế các trò chơi
cho phù hợp và các trò chơi được áp dụng vào phần kiểm tra lại từ vựng vừa học,
vào phần củng cố mẫu câu, và được áp dụng vào phần củng cố bài nhằm phát huy
được tối đa vai trò của các em học sinh.
Phần 4- Kết quả đạt được.
Sau một thời gian áp dụng các trị chơi học tập ở khối lớp Bốn, tơi thấy số
lượng học sinh hứng thú học giờ Tiếng Anh tăng lên rõ rệt, trong mỗi bài giảng học
sinh rất chú ý và hăng hái hơn.
Đến cuối học kì II, kết quả như sau:
Giai đoạn
Tổng
Kỹ năng
Kỹ năng
Kỹ năng
Kỹ năng
số
Nghe
Nói
Đọc
Viết
HS
SL
TL
SL
TL
SL
TL

SL
TL
Giữa học kì I

166

14

8.43%

16

9.64%

75

45.18%

56

33.73%

Cuối học kì I

165

28

16.97%


37

22.42%

94

56.97%

68

41.21%

Giữa học kì II

163

75

46.01%

86

52.76% 108 66.26%

93

57.06%

Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu


download by :

Trang 11


Cuối học kì II

163

110 67.48% 135 82.82% 153 93.87% 146 89.57%

Với kết quả trên, tôi tiếp tục phát huy các giải pháp này để giúp cho giờ dạy
và học thêm sôi nổi, phong phú và đạt hiệu quả cao hơn. Đến nay kết quả khả quan
hơn rất nhiều: học sinh thêm u thích mơn Tiếng Anh, khơng cịn chán nản, thụ
động nữa, khả năng tương tác giữa học sinh với giáo viên hiệu quả tích cực hơn.
Phần 5 – Kết luận.
1. Tóm lược giải pháp:
• Qua q trình giảng dạy nhiều năm, tôi đã rút được một số kinh nghiệm và
kết quả thu được rất có hiệu quả với tất cả các học sinh học mơn Tiếng Anh. Trị
chơi học tập tạo ra khơng khí vui tươi, sinh động trong giờ học. Nó cịn kích thích
được trí tượng, tị mị, ham hiểu biết ở học sinh, không chỉ tạo các em hứng thú hơn
trong học tập mà còn giúp các em tự tin hơn.
• Bên cạnh đó, với bản thân tơi cũng như giáo viên dạy mơn Tiếng Anh cịn
phải nắm bắt được tâm lý lứa tuổi của các em học sinh tiểu học như:
+ Học sinh tiểu học là nghe giảng rất nhanh hiểu nhưng cũng sẽ dễ quên ngay
khi chúng không tập trung.
+ Học sinh tiểu học rất hào hứng và thích tiếp xúc với những vật thật, những
hình ảnh sinh động.
+ Học sinh tiểu học rất hiếu động, ham hiểu biết cái mới song lại hay chóng
chán.

• Do vậy, việc tổ chức trò chơi trong các giờ học Tiếng Anh là vô cùng cần
thiết nhưng không nên quá lạm dụng phương pháp này, vì vậy:
+ Người giáo viên cần có kỹ năng tổ chức, hướng dẫn các em chơi thật hợp lý,
trò chơi được áp dụng trong thời gian 5 đến 7 phút vào đầu tiết học, vào phần kiểm
tra lại từ vựng vừa học, vào phần củng cố mẫu câu, hoặc áp dụng vào phần củng cố
bài để phát huy được tối đa vai trò của học sinh.
+ Để tổ chức được một số trò chơi có hiệu quả địi hỏi mỗi người giáo viên
phải có kế hoạch, chuẩn bị thật chu đáo cho mỗi trò chơi.
+ Khi tổ chức trị chơi học tập mơn Tiếng Anh ở bậc tiểu học, giáo viên cần
phải dựa vào nội dung bài học và thời gian trong từng tiết học mà lựa chọn hoặc
thiết kế trò chơi phù hợp.
2. Phạm vi đối tượng áp dụng:
Đề tài này áp dụng rất có hiệu quả với tất cả các học sinh học môn Tiếng Anh
ở khối lớp Bốn của trường Tiểu Học Huỳnh Văn Đảnh và có thể nhân rộng ra tất cả
các khối Một, Hai, Ba, Năm của đơn vị.
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

download by :

Trang 12



×