Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN nâng cao chất lượng dạy học dạng toán tìm hai số khi biết tổng (hiệu)và tỷ số của hai số đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.54 KB, 22 trang )

CỘNG
Độc
 

HỊA
lập


-

HỘI
Tự

CHỦ
do

NGHĨA
-

VIỆT
Hạnh

NAM
phúc

ĐƠN U CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên
a) Tác giả sáng kiến: LÊ THỊ NHUNG
- Ngày tháng năm sinh:  04 – 12 - 1979                          Nữ
- Đơn vị côn         g tác: Trường tiểu học Đạo Đức A – xã Đạo Đức- Bình Xuyên
- Chức danh: Giáo viên tiểu học


- Trình độ chun mơn: Đại học Sư phạm
- Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến : 100%
b) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Thị Nhung
c) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến; các thơng tin cần
được bảo mật (nếu có):
- Tên sáng kiến: “Nâng cao chất lượng dạy học dạng tốn tìm hai số khi biết
tổng (hiệu)và tỷ số của hai số đó”
         - Lĩnh vực áp dụng: Q trình dạy học mơn tốn lớp 5
- Mơ tả sáng kiến:
+ Về nội dung của sáng kiến:
a. Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến các giải pháp.
        Chương trình Tốn của Tiểu học có vị trí và tầm quan trọng rất lớn. Mơn Tốn
có tầm quan trọng vì tốn học với tư cách là một bộ phận khoa học nghiên cứu hệ
thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần thiết trong đời sống sinh hoạt và lao
động của con người; nó là cơng cụ cần thiết của người lao động trong thời đại mới.
Toán học là kỹ năng cơ bản cần thiết cho việc học tập trên lớp và bước đầu phát
triển năng lực trừu tượng hoá, khái quát hố, phân tích tổng hợp biết vận dụng
kiến thức vào hoạt động thiết thực trong đời sống , từng bước hình thành và rèn
luyện phương pháp tác phong làm việc khoa học sáng tạo.

download by :


      Tốn học khơng chỉ dừng lại ở các phép tính đơn thuần với số tự nhiên, phân số,
số thập phân mà còn yêu cầu học sinh giải các bài tốn có lời văn. Trong dạy học
tốn của Tiểu học, việc giải các bài tốn có lời văn chiếm một vị trí quan trọng.
Trong giải tốn học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huy động các
kiến thức đã học và khả năng đã có vào tình huống khác nhau, trong nhiều trường
hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay, điều kiện chưa được nêu ra một cách
tường minh và trong chừng mực nào đó , phải biết suy nghĩ năng động , sáng tạo.

Vì vậy có thể coi giải tốn có lời văn  là một trong những biểu hiện năng động nhất
trong hoạt động trí tuệ của học sinh.
      Ở HS lớp 4 -5 việc giải tốn có lời văn đối với các em khơng cịn mới lạ. Sách
giáo khoa đưa ra dạy – học một số dạng tốn cơ bản, trong đó có dạng tốn “Tìm
hai số khi biết tổng ( hiệu) và tỷ số của hai số đó”. Hệ thống bài tập có thể qui về
loại tốn này có số lượng khá lớn và rất phong phú về nội dung. Tất cả các bài tốn
có văn (cơ bản và nâng cao ) về phân số, số thập phân , hình học, tốn chuyển động,
tốn về tính tuổi,… phần lớn đều áp dụng cách giải tốn “Tìm hai số khi biết tổng
(hiệu) và tỷ số của hai số đó”. Từ những căn cứ đó tơi đã lựa chọn đề tài : Khai thác
bài tốn “Tìm hai số khi biết tổng (hiệu)
và tỷ số của hai số đó”.
       Trong những năm gần đây, yêu cầu về việc đẩy mạnh chất lượng giáo dục nói
chung và chất lượng học sinh giỏi nói riêng đang là vấn đề hết sức cấp bách cần
làm ngay đối với các trường Tiểu học. Mỗi giáo viên trong công tác giảng dạy muốn
có HSG cần được tiến hành bồi dưỡng liên tục đồng thời với việc dạy mỗi đơn vị
kiến thức.
Trong q trình dạy học, tơi thấy học sinh đều hứng thú học giải tốn, nhất là dạng
tốn “Tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỷ số của hai số đó” song trong q trình
giải tốn các em cịn tỏ ra lúng túng. Các em tìm ra kết quả đúng nhưng sử dụng
phương pháp giải loại tốn này cịn chưa linh hoạt, phần lý luận chưa chặt chẽ, gặp
những bài tốn nâng cao thì học sinh rất khó khăn để xác định đưa về bài toán
mẫu.
b Nghiên cứu tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ và các kinh nghiệm để dạy
và học tốt nội dung này.
b.1- Tìm hiểu phương pháp giải chung của dạng tốn “ Tìm hai số khi biết
tổng( hiệu) và tỷ số của hai số đó”
Các bài tốn “Tìm hai số khi biết tổng (hiệu)và tỷ số của hai số đó” sách giáo khoa
đưa ra là các bài tốn có lời văn. Các số cần tìm được gắn liền với nhau bởi mối liên
hệ, phụ thuộc nhau nhất định. Việc tìm ra lời giải bài toán này được sách giáo khoa


download by :


đưa ra giải pháp sư phạm mang tính chất khái quát, được tiến hành theo các
bước :
       - Xác định tổng (hiệu) của hai số phải tìm.
       - Xác định tỷ số của hai số phải tìm biểu thị tổng số đó thành số các phần bằng
nhau tương ứng.
         - Thực hiện phép chia tổng ( hiệu ) của hai số phải tìm cho tổng (hiệu) các
phần biểu thị của tỷ số để tìm giá trị của một phần đó.
- Tìm mỗi số theo số phần được biểu thị
Như vậy việc giải loại toán này , học sinh được khắc sâu ghi nhớ áp dụng lời giải
mẫu. Để con đường đi đến lời giải đúng các em cần nắm được các phương pháp
giải sử dụng cho loại toán này. Một phương pháp mà sách giáo khoa đưa ra phù
hợp đối tượng học sinh Tiểu học đó là phương pháp sơ đồ đoạn thẳng”. Phương
pháp này các khái niệm và quan hệ trừu tượng của số học được biểu thị trực quan
hơn.
Từ các bài toán áp dụng trực tiếp  bài toán mẫu , người giáo viên cần chọn hệ
thống các bài tập  theo cách phát triển từ bài toán mẫu nhằm phát triển năng lực
tư duy cho học sinh và bồi dưỡng giải toán nâng cao đối với đối tượng học sinh
giỏi.b.1,1 Kiến thức cần ghi nhớ.
       Các bài toán áp dụng trực tiếp bài toán mẫu
Bài toán  1: Đàn gà có 54 con. Trong đó số gà trống bằng 
gà trống và gà mái.

 số gà mái. Tính số

Phân tích:
  - Bài tốn cho tổng số gà trống và gà mái là 54 con.
- Tỷ số gà trống và gà mái bằng 1 : 8 thì cũng có nghĩa là Tỷ số gà mái và gà trống

bằng 8 : 1 hay số gà mái gấp 8 lần số gà trống.


Từ đó ta có sơ đồ:

 

download by :


         +Số gà trống                                                                                        54con
 
 +Số gà mái
Lời giải: ( Theo mẫu )
     Tổng số phần bằng nhau
1 + 8 = 9 (phần )
Số gà trống là:
( 54 : 9 ) x 1 = 6 ( con )
      Số gà mái là:
6 x 8 = 48( con )
Đáp số : Gà trống 6 con
               Gà mái 48 con
Bài toán  2: Tổng của hai số cũng như thương của chúng đều bằng 0,25. Tìm hai số
đó.
Phân tích :
          - Bài tốn cho biết tổng của hai số là 0,25

download by :



          - Vì thương bằng 0,25 nên số nên số bị chia bé hơn số chia và tỷ số của số bị
chia và số chia là 25 : 100 hay 1 : 4. Từ đó ta có sơ đồ:
 
0,2
5

Số bị chia                                                                                             
 
Số chia
LỜI GIẢI:
Tổng số phần bằng nhau
1 + 4 = 5 ( phần )
Số bị chia là :
( 0,25 : 5 ) x 1 = 0,05
Số chia là :

download by :


0,05 x 4 = 0,2
Hoặc   ( 0,25 : 5 ) x 4 = 0,2
 
Đáp số : số bị chia 0,05
                                                                                            Số chia 0,2
Bài tốn 3 : Tìm hai số biết rằng hiệu và thương của chúng đều bằng 0,6
Phân tích :
- Hiệu của hai số phải tìm là 0,6
- Vì thương của hai số bằng 0,6 nên số nên số bị chia bé hơn số chia và tỷ số của số
bị chia và số chia là 6 : 10 hay 3 : 5. Từ đó ta có sơ đồ:


Số bị chia                                                             
 
Số chia                                                                      0,6
LỜI GIẢI:

download by :


Hiệu số phần:                        5 – 3 = 2 ( phần )
Giá trị một phần là:               0,6 : 2 = 0,3
Số chia là :                            0,3 x 5 = 1,5
Số bị chia là :                        0,3 x 3 = 0,9
Đáp số : số bị chia 0,9
Số chia 1,5
        b.1.2Các bài toán vận dụng
Bài 1 : Tổng số tuổi của ông và tuổi của cháu là 78 tuổi. Tìm số tuổi của mỗi người ,
biết rằng tuổi của ơng gồm bao nhiêu năm thì tuổi của cháu gồm bấy nhiêu tháng
 Bài 2 : Tổng của hai số bằng 539 . Tìm hai số đó , biết rằng nếu viết thêm chữ số 0
vào bên phải của số bé thì ta được số lớn .
 Bài 3 : Đàn gà có 135 con . Hiệu của hai số là 878 . Tìm hai số đó , biết rằng nếu
viết thêm chữ số 5 vào bên phải số bé thì được số lớn ?
 Bài 4 : Tổng hai số là 827 . Tìm hai số , biết rằng nếu viết thêm chữ số hai vào bên
phải số bé thì được số lớn ?
c. Các bài toán khai thác về các điều kiện tổng, hiệu
Bài tốn 1:
Hai ngăn sách có 48 quyển sách, nếu chuyển 2 quyển sách từ ngăn trên
xuống ngăn dưới thì số sách ở ngăn dưới sẽ nhiều gấp đơi số sách ở ngăn trên. Tính
số sách lúc đầu ở mỗi ngăn.
Phân tích :
- Tổng số sách của 2 ngăn là 48 quyển.

- Khi chuyển 2 quyển sách từ ngăn trên xuống ngăn dưới thì tổng số sách của 2
ngăn không thay đổi.
- Tỷ số sách hai ngăn sau khi chuyển là ngăn dưới gấp đôi số sách ở ngăn trên hay
ngăn trên bằng 1 : 2 số sách ở ngăn dưới.
Từ đó ta có sơ đồ về số sách 2 ngăn sau khi chuyển :

download by :


Ngăn trên                                                                                         48 quyển
 
Ngăn dưới
Lời giải
Tổng số phần bằng nhau
1 + 2 = 3 ( phần )
Số sách ngăn trên còn lại sau khi chuyển là:
( 48 : 3 ) x 1 = 16 ( quyển )
Số sách lúc đầu của ngăn trên là :
16 + 2 = 18 ( quyển )
Số sách lúc đầu của ngăn dưới là:
48 – 18 = 30 ( quyển )
Đáp số : Ngăn trên 18 quyển
Ngăn dưới 30 quyển
( Có thể hướng dẫn học sinh tìm số sách ở ngăn dưới trước )

download by :


Bài tốn 2:
Tổng số thóc ở kho A và kho B là 375 tấn. Sau đó kho A tiếp nhận thêm 15 tấn, còn

kho B chuyển đi nơi khác 40 tấn thì lúc đó số thóc ở kho A bằng 
B. Hãy tính số tấn thóc lúc đầu ở mỗi kho ?

 số thóc ở kho

Phân tích :
- Tổng số thóc lúc đầu của hai kho là 375 tấn.
- Sau khi kho A tiếp nhận thêm 15 tấn, kho B lại chuyển đi nơi khác 40 tấn. Số nhận
và số chuyển không bằng nhau nên tổng số thóc ở hai kho sau khi chuyển có sự thay
đổi ( 375 + 15 – 40 )
- Sau khi chuyển số thóc ở kho A bằng  
 số thóc ở kho B. Đièu này có nghĩa số
thóc ở kho A coi là 3 phần bằng nhau thì số thóc ở kho B là 4 phần như thế.
Lời giải
Tổng số thóc của hai kho sau khi chuyển là :
 375 + 15 – 40 = 350 ( tấn )
Ta có sơ đồ biểu thị số thóc ở hai kho sau khi chuyển:
 
350
(tấn )

download by :


    Kho A:                                                                                        
 
     Kho B:
Số thóc lúc sau ở kho A là :
350 : ( 3 + 4 ) x 3 = 150 (tấn )
Số thóc lúc đầu ở kho A là :

150 – 15 = 135 (tấn )
Số thóc lúc đầu ở kho B là :
375 – 135 = 240 ( tấn )
Đáp số : Kho A 135 tấn
Kho B 240 tấn
      b.1.3 Các bài toán vận dụng  :
Bài 1 - Một người nuôi 120 con gà . Sau khi lấy thêm 15 con gà trống thì số gà
trống bằng 
 số gà mái . Hỏi lúc đầu người đó ni số gà trống bằng bao nhiêu
phần số gà mái ?
 Bài 2 : Hai thùng dầu có 96 lít dầu . sau khi đổ 2 lít dầu từ thùng một sang thùng
hai thì số dầu ở thùng một bằng 
bao nhiêu lít dầu ?

 số dầu ở thùng hai . Hỏi lúc đầu mỗi thùng có

Bài 3 : Người ta chuyển 270 tấn gạo vào ba kho , Tình số gạo chuyển vào mỗi kho
biết rằng cứ chuyển 1 tấn gạo vào kho A thì chuyển  2 tấn gạo vào kho B, cứ chuyển
6 tấn gạo vào kho C thì chuyển 4 tấn gạo vào kho A
Bài 4 : Hiện nay tổng số tuổi của hai mẹ con bằng 42 tuổi . Sau 3 năm nữa thì tuổi
mẹ sẽ gấp 3 lần tuổi con . Tính tuổi hiện nay của mỗi người?
b.2Các bài toán khai thác về tỷ số

download by :


          b.1.1Các bài toán áp dụng trực tiếp bài toán mẫu
Bài toán 1:
Tuổi em hiện nay gấp 2 lần tuổi em trước đây lúc đó tuổi anh bằng tuổi em hiện
nay. Sau này lúc em bằng tuổi anh hiện nay thì tổng số tuổi hai anh em là 28 tuổi.

Tính tuổi của em và anh hiện nay.
    Phân tích bằng sơ đồ:
    * Trước đây:
 

          Tuổi em :
 
          Tuổi anh :
    *Hiện nay
 

download by :


          Tuổi em :
 
          Tuổi anh :
    *Sau này
 
28
tuổi

download by :


          Tuổi em :
 
          Tuổi anh :
Nhận xét: Khi vẽ sơ đồ cần chú ý
Hiệu số tuổi của anh và em không thay đổi ở mỗi giai đoạn thể hiện là tuổi anh luôn

hơn tuổi em một số ứng với 1 đoạn thẳng.
+ Vẽ sơ đồ sao cho tuổi anh trước đây bằng tuổi em hiện nay, tuổi em sau này bằng
tuổi anh hiện nay.
Lời giải
Tuổi của anh hiện nay bằng tuổi của em sau này là:
( 28 : 7 ) x3 = 12 ( tuổi )
Tuổi của em hiện nay là
( 12 : 3 ) x2 = 8 ( tuổi )
Đáp số : em 8 tuổi
Anh 12 tuổi
Bài toán 2.Trong một đồn nghệ thuật số diễn viên nam bằng 
Tính số diễn viên nam và nữ biết rằng đồn có 75 người.

 số diễn viên nữ.

Phân tích :  Dễ dàng nhận thấy tổng số diễn viên nam và nữ của đoàn là 75 người.
Quan hệ 

 nam bằng

  nữ được hiểu số diễn viên nam gồm 2 phần bằng nhau

thì số diễn viên nữ gồm 3 phần như thế có nghĩa: số diễn viên nam bằng 
 số diễn viên nữ.
Ta có sơ đồ:
 

download by :



75
người

Số diễn viên nam
 
Số diễn viên nữ
Lời giải
Số diễn viên nam là
75 : ( 2 + 3 ) x 2 =30 ( người )
Số diễn viên nữ là:
75 – 30 = 45 ( người )
                                                                     Đáp số : Nam : 30 người
                                                                               Nữ : 45 người
b.2.1 Các bài toán vận dụng  :
 1 -  Bài 1 : Tổng số tuổi của chị và em hiện nay là 24 tuổi . Biết rằng tuổi em hiện
nay gấp 3 lần tuổi em trước đây khi tuổi chị bằng tuổi em bằng tuổi em hiện nay .
Tính tuổi hiện nay của mỗi người ?

download by :


2 – Bài 2 : Tuổi em hiện nay  bằng  3 lần tuổi em trước đây khi tuổi của anh bằng
tuổi em hiện nay . Đến khi tuổi em bằng tuổi anh hiện nay thì lúc đó tổng số tuổi
của hai anh em là 24 . Tính số tuổi hiện nay của mỗi người ?
 3 – Bài 3 :Hai kho chứa tất cả 720 tấn gạo , trong đó 
bằng 
tấn ?

 số gạo ở kho  A


 số gạo ở kho B . Hỏi kho nào chứa nhiều gạo hơn và nhiều hơn bao nhiêu

4 -  Bài 4 : Một cửa hàng có 285 kg gạo tẻ và gạo nếp . Sau khi bán được
số gạo tẻ và  
số gạo nếp thì cịn lại số gạo tẻ bằng số gạo nếp . Hỏi lúc đầu
cửa hàng có bao nhiêu kg gạo mỗi loại ?
        b.3. Các bài toán khai thác cả hai điều kiện tổng( hiệu) và tỷ số
b.3.1Các bài toán áp dụng trực tiếp bài toán mẫu
Bài tốn 1:
Ở một trại chăn ni có số lượng gà bằng số lượng vịt. Vừa qua người ta mới nhận
thêm 15 con gà và 5 con vịt nên bây giờ số gà bằng 51% tổng số gà và vịt sau khi
nhận thêm. tính số gà, số vịt hiện có.
Phân tích : Bài tốn chưa cho biết cụ thể hiệu và tỷ số của số gà và số vịt.
- Xác định hiệu số gà và số vịt hiện nay : Vì số gà và số vịt lúc chưa nhận thêm là
bằng nhau nên sau khi nhận thêm 15 con gà và 5 con vịt thì hiệu số gà và số vịt hiện
nay bằng đúng hiệu số gà và số vịt nhận thêm 15 – 5 = 10 ( con )
- Xác định tỷ số giữa gà và vịt: sau khi nhận thêm số gà bằng 51% tổng số gà và vịt.
Điều này có nghĩa : tổng số gà và vịt là 100 phần, gà chiếm 51 phần vậy vịt là 49
phần ( 100 – 51 = 49 )
Lời giải
sau khi nhận thêm 15 con gà và 5 con vịt thì số gà hơn số vịt là :
15 – 5 = 10 ( con )
Biểu thị số gà lúc sau là 51 phần bằng nhau và số vịt lúc sau là 49 phần đó. Số phần
chỉ số gà hơn số vịt là
51 – 49 = 2 ( phần )

download by :


Số gà hiện có là :

10 : 2 x 51 = 255 ( con )
Số vịt hiện có là :
10 : 2 x 49 = 245 ( con )
Đáp số : gà 255 con
vịt 245 con
Bài toán 2: Cho phân số 

  Hãy tìm một số nào đó sao cho khi tử số trừ đi số đó

và mẫu số cộng với số đó thì được phân số mới có giá tri bằng 
Phân tích:
Áp dụng tính chất của phân số: nếu tử số của phân số trừ đi bao nhiêu đơn vị và
mẫu số cộng với bấy nhiêu đơn vị thì được phân số mới có tổng của tử số và mẫu số
bằng đúng  tổng của tử số và mẫu số đã cho. Vậy:
- Tổng của tử số và mẫu số của phân số mới bằng tổng của tử số và mẫu số của
phân số 

 và bằng (7+8) = 15

- Phân số mới có giá trị bằng 

 có nghĩa tử số bằng

Lời giải :Tổng của tử số và mẫu số của phân số 
Nếu tử số của phân số

  mẫu số.

 là:(7+8) = 15


  trừ đi bao nhiêu đơn vị và mẫu số của phân số

 cộng với bấy nhiêu đơn vị thì được phân số mới có tổng của tử số và mẫu số
của nó vẫn là 15
Với phân số mới ta có sơ đồ:
 
1
5

download by :


Tử số
 
Mẫu số
Tử số của phân số mới là:
15 : ( 1 + 4 ) = 3                             
Số phải tìm là:    7 – 3 = 4
Đáp số: Số phải tìm là 4
b.3.2.Các bài toán vận dụng :
 Bài 1 : Lớp 5A và lớp 5B có số học sinh bằng nhau . Lớp 5A có số học sinh
giỏi bằng 

  số học sinh cịn lại của lớp . Lớp 5 B có nhiều hơn lớp 5A

2 học sinh giỏi nên số học sinh giỏi bằng 
bao nhiêu học sinh giỏi ?

 số học sinh của lớp . Hỏi mỗilớp có


  Bài 2 : Một cửa hàng có một số sà phòng , lần thứ nhất cửa hàng bán được  

download by :


 số sà phòng , lần thứ hai bán được 39 kg , số sà phòng còn lại bằng 
phòng bán hai lần . Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu ki lơ gam  sà phịng ?

 số sà

 Bài 3: Một cửa hành có một tấm vải . Ngày thứ nhất cửa hàng bán 5 phần 8 tấm
vải với giá 20000 nghìn đồng một mét thì được lãi 10000, ngày thứ hai bán phần
cịn lại với giá 19000đồng một mét thì được lãi 45000đồng . Hỏi tấm vải dài bao
nhiêu mét ?
  Bài 4 : Một người đi bán bưởi , lần thứ nhất bán một phần 2 số bưởi cộng với nửa
quả ,lần thứ hai bán một phần hai số quả còn lại cộng nửa quả , lần thứ ba bán 1
phần hai số quả còn lại sau lần bán thứ hai  cộng thêm nửa quả thì hết số bưởi . Hỏi
người đó đã bán được tất cả bao nhiêu quả bưởi ?
c. Ứng dụng vào thực tiến giảng dạy
          Sau khi áp dụng phương pháp giảng dạy dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng
(hiệu) và tỷ số của hai số đó” tơi nhận thấy đây là phương pháp và hình thức dạy
học rất tích cực, giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và  kiến thức nâng cao,
chất lượng giảng dạy – học luôn đạt hiệu quả.
  Học sinh nhớ được các dạng toán cơ bản đã học ở Tiểu học và giải được các dạng
tốn đó là trơng cậy vào người thầy có tâm huyết với nghề nghiệp,
truyền thụ kiến thức sao cho thật chính xác, đầy đủ và có hệ thống giúp cho các em
tích luỹ kiến thức học lên các lớp trên.
 Đối với HS từ chỗ cịn lúng túng ngại tiếp xúc với các bài tốn có lời văn nay tỏ ra
hứng thú với việc giải tốn cụ thể:
- Biết phân tích lập luận chặt chẽ, gắn kết các mối quan hệ để xác định bài tốn về

dạng cơ bản đã học.
- Tìm ra phương pháp giải phù hợp và dễ hiểu nhất.
- Lời giải chặt chẽ, lơ gích đảm bảo tính chính xác; Kết quả học tập của
học sinh từng bước được nâng cao. Lớp chủ nhiệm ln được đánh giá là có phong
trào học tập có thành tích nổi bật nhất với số học sinh hồn thành và hồn thành
xuất sắc mơn tốn cao.
KẾT QUẢ CUỐI NĂM HỌC
Số học sinh chưa giải thành thạo dạng tốn : “Tìm Tổng số

%

download by :


hai số khi biết tổng (hiệu) và tỷ số của hai số đó”

2

Số học sinh đã giải thành thạo dạng tốn: “Tìm hai
số khi biết tổng (hiệu) và tỷ số của hai số đó”
27

6,8

93,2

SKKN có thể áp dụng được với mọi đối tượng học sinh trong các giờ học toán nội
dung “ Tìm hai số khi biết tổng( hiệu) và tỉ số của hai số đó” nói riêng và các giờ học
tốn nói chung.
          Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có):

 + Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Giáo viên phải có kiến thức vững vàng và kinh nghiệm về dạng tốn này nói riêng
và kiến thức mơn tốn nói chung.
Có đầy đủ sách giáo khoa và tài liệu tham khảo mơn tốn.
Các phương pháp và hình thức dạy học tiên tiến phù hợp với khoa học giáo dục
hiện đại và tâm lý học sinh tiểu học.
Cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ cho việc dạy và học.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học giúp học sinh phân tích và nhận diện dạng
tốn vào dạy các bài học tìm hai số khi biết tổng( hiệu) và tỷ số sẽ nâng cao kết quả
học tập của học sinh lớp 5 trường  Tiểu học Đạo Đức A thay cho việc giáo viên chỉ
sử dụng hệ thống công thức và ví dụ mẫu đã nâng cao kết quả học tập của học sinh.
- SKKN xác định được các căn cứ xây dựng hệ thống và cấu trúc hệ thống bài tập
giúp HS giỏi lớp 5 rèn luyện kỹ năng giải toán.
- Đã áp dụng được các căn cứ và cấu trúc trên vào thiết kế và xây dựng một hệ
thống bài tập nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh giỏi lớp 5.
- SKKN đã bước đầu đề xuất một số biện pháp hình thành phương pháp dạy học
thích hợp để sử dụng hiệu quả hệ thống bài tập đó. Đặc biệt chú trọng đến  giải
tốn liên quan .
- Rèn luyện kỹ năng giải toán là một vấn đề rất lớn địi hỏi phải có thời gian, nên
qua thực tế giảng dạy tôi đã rút ra một điều tâm đắc. Đó là: “Nếu xây dựng được hệ
thống bài tập hình học liên quan đến diện tích tam giác theo từng dạng như đã nêu 
thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học giải tốn hình nói riêng và của mơn
tốn tiểu học nói chung. Đồng thời ứng dụng vào giải các bài toán phức tạp hơn
bằng cách quy về những dạng toán cơ bản đã biết cách giải“.

download by :


Các bài tốn có liên quan đến dạng tốn này rất đa dạng và phong phú . Khi dạy
phần này, tôi nhận thấy :

- Để học tốt, học sinh nhất thiết phải nắm chắc cơng thức cơ bản tìm hai số khi biết
tổng( hiệu) và tỷ số mà sách giáo khoa cung cấp.
- Học sinh cần nắm chắc các bài tốn trung gian từ đó vận dụng linh hoạt, sáng tạo
và giải các bài toán tổng hợp.                                  
 - Giáo viên phải nghiên cứu kĩ dạng trình và sách giáo khoa Tốn 5, xác định được
mục đích và yêu cầu về kiến thức kĩ năng cần đạt trong từng bài.
 - Dạy học phải nghiên cứu và phân đối tượng, chia lớp nhỏ có đủ các đối tượng,
chú ý đến cách phân tích đề tốn, hình thành cho HS thói quen đọc và xác định yêu
cầu bài tập.
 - Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải tạo điều kiện cho các em được giải tốn,
được trình bày ý tưởng của mình, tạo niềm tin cho các em giúp các em có sự  nổ lực
cố gắng vươn lên trong quá trình học tập.
- Đối với học sinh khó khăn về học cần cho HS thực hành nhiều trên bảng với những
dạng tương tự và cũng đi từ từ từng bước. Tạo sự mạnh dạn ở các em, chỉ yêu cầu
học sinh thực hiện cơ bản về cách làm chung.
- Đối với giáo viên: Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ. Tích cực đổi mới các phương pháp dạy học, vận dụng các hình thức
tổ chức dạy học một cách linh hoạt, sử dụng thành thạo các máy móc trang thiết bị
dạy học hiện đại.
- Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm về cơ sở vật chất như trang thiết bị máy
tính, máy chiếu cho các nhà trường. Mở các lớp bồi dưỡng về đổi mới phương pháp
dạy học các bộ mơn, khuyến khích động viên giáo viên áp dụng các phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học mới một cách hiệu quả.
          Ban giám hiệu nhà trường đánh giá  sáng kiến  có hiệu quả trong việc nâng
cao chất lượng dạy và học nội dung dạng tốn Tìm hai số khi biết tổng( hiệu) của
hai số nói riêng và nâng cao chất lượng dạy học mơn tốn nói chung.
          Kết quả khảo sát học sinh trước khi áp dụng sáng kiến.
Stt

Lớp


TS HS

1

5A

30

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

TS

%

TS

%

TS

%

TS


%

8

26,6

10

33,3

12

40,1

0

0

download by :


2

5B

28

1


3,4

10

34

14

49

4

13.6

3

4A

33

1

3

6

18

21


64

5

15

4

4B

30

1

3,3

5

16,5

18

60,4

6

19,8

Kết quả khảo sát học sinh sau khi áp dụng sáng kiến.
Stt


Lớp

TS HS

1

5A

2

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

TS

%

TS

%

TS

%


TS

%

30

24

86,67

6

13.33

0

0

0

0

5B

29

5

17,2


15

51,7

9

31,1

0

0

3

4A

33

8

24,3

10

30,1

15

45,6


0

0

4

4B

30

6

20

10

33,3

14

46,7

0

d, Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
Với kết quả trên bản thân tơi thấy SKKN có thể áp dụng rộng rãi trong q trình
dạy học mơn Tốn và đem lại hiệu quả giáo dục tốt.
 + Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng

kiến lần đầu (nếu có):
Số
TT

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

1

Học sinh lớp 4 A,5A

Trường TH Đạo Đức A

Cả lớp/ Dạy học Toán

2

Học sinh lớp 4B,5B

Trường TH Đạo Đức A

Cả lớp/ Dạy học Toán

Lê Thị Nhung

Giáo viên trường TH Đạo
Việc dạy học mơn Tốn
Đức A


Nguyễn
Nguyệt .

Thị

MinhGiáo viên trường TH Đạo
Việc dạy học mơn Tốn
Đức A

Trương Thanh Huyền Giáo viên trường TH ĐạoViệc dạy học mơn Tốn

download by :


Đức A
Đỗ Ngọc

Giáo viên trường TH Đạo
Việc dạy học môn Tốn
Đức A

Tơi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến xem xét và công nhận sáng
kiến. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật,
không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hồn tồn chịu trách
nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn
Đạo Đức, ngày 3 tháng 2 năm 2017
NGƯỜI VIẾT ĐƠN
Lê Thị Nhung


download by :



×