Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

định hướng và giải pháp phát triển công ty trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.85 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
Chương 1 : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 2
Chương 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 16
2.2- Thuận lợi và khó khăn của công ty. 18
1
Chương 1 : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
Tên giao dịch tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU MÂY TRE VIỆT NAM
Tên giao dịch tiếng Anh:
VIETNAM NATIONAL BAMBOO AND RATTAN EXPORT IMPORT JOINT
STOCK COMPANY
Tên giao dịch của công ty là: BAROTEX VIETNAM
- Trụ sở chính : 100, Thái Thịnh – Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại : 84 4 8573428
Fax : 84 4 8573036
E-mail :
Website : www.barotex.com
Địa bàn hoạt động : trong và ngoài nước
Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập được xác định là 28,8 tỷ VND
Cơ câú vốn tại thời điểm thành lập được phân loại theo sở hữu như sau:
- Tỷ lệ cổ phần Nhà nước : 25% vốn điều lệ
- Tỷ lệ cổ phần ưu đãi của CBCNV trong doanh nghiệp : 22,6% vốn điều lệ
- Tỷ lệ cổ phần theo giá sàn của CBCNV : 36,7% vốn điều lệ
- Tỷ lệ cổ phần của cổ đông ngoài doanh nghiệp: 15,7% vốn điều lệ
Vốn điều lệ ban đầu của công ty được chia thành 288.000 cổ phần, mỗi cổ phần
trị giá 100.000VND
Số chi nhánh và cơ sở sản xuất : có 3 chi nhánh và 2 cơ sở sản xuất
Địa bàn hoạt động : trong và ngoài nước
- Chi nhánh
+ Chi nhánh tại Tp Hồ Chí Minh : số 15 Bến Chương Dương -Quận 1- TP
HCM- Việt Nam


ĐT : 84 8 210394 – 8395544. Fax : 84 8295352. Email :
+ Chi nhánh tại Tp Đà Nẵng : số 30 Lương Ngọc Quyến - Tp Đà Nẵng -
Việt Nam
2
ĐT : 84 511 823789 – 896210. Fax : 84 511823781. Email :

+ Chi nhánh tại Tp Hải Phòng : số 138 Lê Lai- Tp Hải Phòng - Việt Nam
ĐT : 84 31 837004. Fax : 84 31 837146. Email : barotẽ
+ Xí nghiệp Giày thể thao Bartex Kiêu Kỵ : Xã Kiêu Kỵ - Gia Lâm- Hà Nội -
Việt Nam
ĐT : 94 4 8276798. Fax : 84 4 8276289. Email :
+ Cơ sở sản xuất mành trúc: Số7 Precint, R48A Phạm văn Trị - Quận Gò Vấp –
TPHCM – Việt Nam
ĐT: 84 8 9894328. Fax : 84 8 9894329. Email :
3
1.1- Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam được thành lập năm 1976
trực thuộc của Bộ Thượng Mại và thuộc sự quản lý của Nhà nước. Sau hơn 30 năm
phát triển và trưởng thành công ty đã trải qua nhiều những thay đổi.
- Sau khi được thành lập công ty mở chi nhánh đầu tiên của mình ở thành phố
Hồ Chí Minh, đây là một trong những kế hoạch để mở rộng thị trường và tăng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Năm 1987 công ty mở chi nhánh thứ 2 của mình tại Đà Nẵng. Có thể nói đây là
một trong những chi nhánh là cầu nối giữa 2 miền đất nước. Một mặt có thể mở
rộng quy mô của công ty, đồng thời tận dụng được nguồn nguyên liệu của miền
Trung, qua đó giúp cho công ty phần nào chủ động hơn về mặt nguyên liệu.
Cùng với việc mở các chi nhánh của mình tại các vùng, miền trên cả nước thì ban
lãnh đạo của công ty tiến hành đa dạng hóa kinh doanh để tăng nguồn thu cho
công ty. Đồng thời cũng là để phân tán rủi ro. Do đó năm 1995 Xí nghiệp Giày thể
thao Bartex Kiêu Kỵ đã được xây dựng.

- Năm 1997 công ty mở thêm chi nhánh tại thành phố Hải Phòng.
Năm 2004 đánh dấu một dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển của
công ty. Sau nhiều năm dưới sự quản lý của Nhà nước, công ty đã tiến hành cổ
phần hóa được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp do Quốc hội nước
CHXHCNVN khóa X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999
- Công ty được thành lập từ việc cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước, nhằm
nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của Công ty, thay đổi phương thức quản lý
với nhiều chủ sở hữu trong đó có đông đảo người lao động, tạo động lực mạnh
mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp để bảo toàn, sử dụng có
hiệu quả và phát triển vốn của công ty.
- Tạo điều kiện huy động vốn toàn xã hội, cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội trong và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển công ty.
4
- Phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của các cổ đông, tăng
cường khả năng giám sát của nhà đầu tư đối với công ty, đảm bảo hài hòa lợi
ích của Nhà nước, công ty, các cổ đông và người lao động.
Do nhu cầu của thị trường năm 2005 công ty đã mở xí nghiệp sản xuất tre trúc ở
thành phố Hồ Chí Minh
- Năm 2007 do yêu cầu của sản xuẩ kinh doanh công ty đã phát hành thêm cổ
phần, để tăng nguồn vốn, phục vụ cho các chiến lược phát triển của công ty.
1.2- Phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam là đơn vị kinh doanh có trên
30 năm hoạt động trên lĩnh vực xuất khẩu hàng mây tre, thủ công mỹ nghệ và hơn
10 năm sản xuất gia công giầy dép các loại, công ty có quan hệ thương mại với
nhiều khách hàng trong và ngoài nước như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Châu Âu… có uy
tín và được khách hàng tin cậy. Phạm vi kinh doanh của công ty bao gồm :
- Sản xuất gia công, chế biến và kinh doanh xuất nhập khẩu Mây tre, cói, đay,
lá, sợi thảo mộc….
- Hàng thủ công mỹ nghệ như : gốm sứ, thêu ren, sơn mài….
- Hàng nông sản, lâm sản, khoáng sản

- Sản phẩm gỗ
- Giầy dép các loại và các sản phẩm hàng da và giả da
- Kinh doanh máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất, hàng tiêu
dùng và hàng công nghiệp….
- Kinh doanh bất động sản, khách sạn, lữ hành nội địa và dịch vụ thương mại.
1.3- Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát công ty:
5


1.3.1- Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ)
Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty.
ĐHĐCĐ có quyền hạn và nhiện vụ thảo luận và phê duyệt thông qua các nội dung
sau :
- Phê chuẩn các báo cáo tài chính hàng năm
- Mức cổ tức được thanh toán hàng năm
- Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị
- Lựa chọn công ty kiểm toán
- Bầu, bãi miễn và thay thế thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
- Tổng số tiền thù lao của các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Báo
cáo tiền thù lao của các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
- Bổ sung và sửa đổi điều lệ.
- Loại cổ phần và số lượng cổ phần mới sẽ được phát hành của mỗi loại cổ phần, và
việc chuyển nhượng cổ phần của thành viên sáng lập trong vòng 3 năm đầu tiên kể
từ ngày thành lập.
- Sát nhập và chuyển đổi Công ty.
- Tổ chức lại và giải thể Công ty và chỉ định người thanh lý
- Kiểm tra và sử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát gây thiệt
hại cho công ty và các cổ đông

6
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN GIÁM
ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT
- Giao dịch bán tài sản công ty hoặc bất kỳ chi nhánh nào hoặc giao dịch mua do
công ty hoặc chi nhánh thực hiện có giá trị từ 50% trở lên tổng giá trị tài sản của
công ty và các chi nhánh của công ty tính theo sổ sách kế toán đã được kiểm toán
gần nhất.
- Công ty mua hoặc mua lại hơn 10% cổ phần hoặc cổ phần thuộc bất kỳ loại nào
đang phát hành.
- Việc tổng giám đốc có thể kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị.
1.3.2- Hội đồng quản trị công ty
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa 2 nhiệm kỳ
ĐHĐCĐ, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có lien quan
đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
ĐHĐCĐ. HĐQT có 7 thành viên có số phiếu tín nhiệm cao nhất trong các số các
ứng viên tính theo số cổ phần có quyền biểu quyết.
Quyền hạn và nhiệm vụ của hội đồng quản trị :
- Quyết định các phương án đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư chiều sâu, nâng cao
chất lượng sản phẩm.
- Quyết định các phương án đầu tư, duyệt và quyết toán các công trình đầu tư.
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán
của từng loại. Quyết định đầu tư mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
- Quyết định giá bán cổ phần trái phiếu của công ty, định giá tài sản để góp vốn
không phải là tiền Việt Nam, vàng, ngoại tệ tự do chuyển đổi.

- Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại.
- Bổ nhiệm, bãi miễn, cách chức Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và Kế toán
trưởng của công ty. Quyết định mức lương, thưởng và các lợi ích khác của Ban
Tổng Giám đốc. Trường hợp Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc công ty thì mức
lương và thưởng của Tổng Giám đốc do ĐHĐCĐ quyết định.
- Quyêt định cơ cấu tổ chức bộ máy, quy chế nội bộ quản lý công ty, quyết định
thành lập, hoặc giải thể công ty con, chi nhánh văn phòng đại diện.
7
- Quyêt định các kế hoạch kinh doanh hàng năm và phương án trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh do Tổng Giám đốc đề xuất.
- Quyết đinh ban hành các quy chế về: tài chính, tiền lương khen thưởng, kỷ luật,
tuyển dụng, cho thôi việc nhân viên công ty phù hợp với quy định của pháp luật.
Quyết định mức bồi thường vật chất khi nhân viên gây thiệt hại cho công ty.
- Ấn định về việc trích lập các quỹ thuộc thẩm quyền và cách thức sử dụng quỹ theo
nghị quyết của ĐHĐCĐ; phương án xử lý các khoản lỗ xảy ra trong quá trình kinh
doanh của công ty.
- Đình chỉ các quyết định của Tổng Giám đốc nếu xét thấy trái pháp luật, vi phạm
điều lệ nghị quyết và các quy định của HĐQT
- Xem xét và ủy quyền cho TGĐ khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi và
tài sản của công ty
- Xem xét quyết định việc chuyển nhượng các cổ phần có ghi danh.
- Các quyền hạn khác được quy định cụ thể theo Luật Doanh nghiệp.
8
1.3.3- Ban giám đốc
9
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH

PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính
Phòng Marketing
Phòng kế toán
Phòng tạp vụ
Phòng nhân sự
Giao dịch
Kế toán
Marketing
Kinh doanh
 TGĐ là người điều hành công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc
tổ chức, quản lý, điều hành toàn diện các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của
công ty, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của công ty. Chấp hành pháp luật
trong hoạt động.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT và nghi quyết của ĐHĐCĐ.
Tuy nhiên TGĐ có quyền từ chối thực hiện những quyết định của HĐQT nếu
các quyết định này trái với pháp luật, Điều lệ công ty và các quyết định của
ĐHĐCĐ. Việc từ chối này phải được làm bằng văn bản và gửi HĐQT.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh quản lý trong
công ty thuộc thẩm quyền trừ những chức danh do HĐQT bổ nhiệm.
- Quyết định lương, phụ cấp, thưởng, phạt và các chế độ phúc lợi đối với
người lao động.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch, chương trình hành động và các
phương án bảo vệ, cạnh tranh, khai thác nguồn lực của công ty, các phương
án huy động vốn cho công ty để trình HĐQT
- Xây dựng và đệ trình HĐQT quy chế định giá bán hàng hóa, dịch vụ, tài

sản của công ty các chính sách đầu tư của công ty nhằm hạn chế rủi ro và
phù hợp theo điều kiện kinh tế từng thời kỳ.
- Xây dựng và đệ trình HĐQT ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, đơn
giá nguyên liệu vật tư và giá dịch vụ trong nội bộ công ty. Thực hiện và kiểm
tra các phòng ban, các đơn vị trực thuộc thực hiện các quyết định về định
mức,tiêu chuẩn, đơn giá…
- Chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và lập
phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận còn lại của công ty để đệ trình
HĐQT
- Xây dựng và trình HĐQT phê duyệt biên chế bộ máy và phương án điều
chỉnh tổ chức, thành lập hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc trong công ty.
- Ban hành các quyết định, ký kết các hợp đồng kinh tế theo sự phân cấp
quản lý của HĐQT, tổ chức, điều hành phối hợp kiểm tra các hoạt động của
10
công ty theo phương hướng và kế hoạch của HĐQT đề ra. Đề xuất với
HĐQT cách giải quyết các vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, chương trình.
- Đề nghị HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng
Giám đốc. Phân công và ủy nhiệm Phó Tổng Giám đốc phụ trách từng lĩnh
vực hoạt động.
- Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và đột xuất cho HĐQT và Ban
Kiểm soát. Xây dựng các báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính hàng tháng,
quý, 6 tháng và năm để trình HĐQT phê duyệt.
- Chuẩn bị đầy đủ các báo cáo theo chương trình nghị sự ĐHĐCĐ do HĐQT
hoặc Ban kiểm soát yêu cầu
- Đề nghị HĐQT triệu tập cuộc họp bất thường để giải quyết những vấn đề
vượt quá quyền hạn TGĐ hoặc những biến động lớn trong công ty.
- Đưa ra các quyết định vượt quá quyền hạn của mình trong các trường hợp
khẩn cấp như : thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố…và phải chịu trách nhiệm
về những quyết định đó. Đồng thời phải báo cáo ngay cho HĐQT và các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tiếp.

- Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khác do HĐQT ủy
nhiệm.
 Phó TGĐ là người giúp cho TGĐ điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động
của công ty. Phó TGĐ chịu trách nhiệm trực tiếp trước TGĐ và trước pháp luật
về các công việc hoặc được ủy nhiệm.
1.3.4- Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có 5 thành viên trong đó có ít nhất 2 thành viên có trình độ
chuyên môn về tài chính kế toán. Ban Kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu hoặc bãi
nhiệm với đa số phiếu bằng thể thức trực tiếp, bỏ phiếu kín.
Ban kiểm soát là người thay mặt ĐHĐCĐ để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty.
Nhiệm vụ và quyền hạn của ban kiểm soát
11
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính và các sổ sách quan
trọng khác như : sổ sách cổ đông, sổ ghi biên bản họp ĐHĐCĐ, họp HĐQT…
và kiến nghị sử lý khắc phục các sai lầm (nếu có)
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm của công ty, kiểm tra từng
vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty.
- Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kiểm
soát, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết
luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
- Báo cáo với Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của
việc ghi chép,lưu trữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính và các báo
cáo khác.
- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều hành
hoạt động sản xuất của công ty.
- Được quyền yêu cầu các phòng nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc của công ty
cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu và thuyết minh liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.

- Tham dự các cuộc họp HĐQT, phát biểu ý kiến và có các kiến nghị nhưng
không tham gia biểu quyết. Nếu có ý kiến khác với quyết định của HĐQT thì
Ban kiểm soát có quyền yêu cầu ghi ý kiến của mình vào biên bản phiên họp và
được trực tiếp báo cáo trước ĐHĐCĐ gần nhất.
- Báo cáo trước ĐHĐCĐ về những sự kiện tài chính bất thường, những ưu
khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng quản trị và TGĐ theo ý kiến
độc lập của mình.
- Ban kiểm soát có quyền yêu cầu HĐQT họp phiên bất thường hoặc yêu cầu
HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ bất thường.
- Ban kiểm soát, từng thành viên không được tiêt lộ bí mật của công ty
12
1.4- Môi trường kinh doanh của công ty
 Tình hình xuất khẩu thủ công mỹ nghệ trong thời gian qua.
Hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất chủ yếu bằng nguồn nguyên liệu có sẵn trong
nước, nguyên phụ liệu nhập khẩu chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong sản phẩm, khoảng 3-
5% giá trị xuất khẩu. Vì vậy giá trị thực thu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
trên thực tế rất cao, từ 95-97%. Có thể so sánh một cách ví von, với 235 triệu
USD xuất khẩu vào năm 2000, giá trị thực thu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam tương đương với giá trị xuất khẩu 1 tỷ 143 triệu USD hàng dệt may, xấp xỉ
10% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Điều này cũng có thể hiểu là, nếu tăng thêm giá trị xuất khẩu 1 triệu USD hàng
thủ công mỹ nghệ, sẽ tương đương với tăng giá trị xuất khẩu 4,7 triệu USD hàng
dệt may. Đó là chưa kể chi phí đầu tư đối với hàng thủ công mỹ nghệ thấp hơn
rất nhiều do sản phẩm này không đòi hỏi đầu tư nhiều máy móc, trang thiết bị và
chủ yếu làm bằng tay Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
sẽ tạo việc làm và thu nhập cho lao động trong nước.
Theo thống kê, tính đến nay, cả nước có khoảng 2.017 làng nghề với nhiều loại
hình sản xuất như hộ gia đình, tổ sản xuất, tổ hợp tác, các hợp tác xã, doanh
nghiệp tư nhân, thu hút hàng triệu lao động, kể cả lao động nhàn rỗi. Trong
một ý nghĩa khác, việc duy trì và phát triển được các làng nghề truyền thống với

nhiều thợ giỏi, nghệ nhân giỏi, có tay nghề cao cũng là cách duy trì các di sản
văn hóa dân tộc từ đời này sang đời khác.
Theo Cơ quan Hợp tác quốc tế JICA (Nhật Bản), ngành hàng thủ công mỹ nghệ
ở Việt Nam đã đào tạo việc làm cho hơn 1,35 triệu người; trong đó, 342 nghìn
người đan tre trúc và song mây, 233 nghìn làm dệt thảm, chiếu đan lát, 129
nghìn thợ dệt thêu, với 60% trong số lao động đó là nữ. Thu nhập bình quân của
lao động ngành nghề, cũng theo JICA là 366.000 VND/người/tháng. (Thu nhập
13
bình quân chung cả nước là 295.000 VND và vùng nông thôn là 225.000
VND/người/ tháng).
Thời kỳ hoàng kim của hàng thủ công mỹ nghệ là giai đoạn 1975 đến 1986.
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu đạt bình quân 40%, cao điểm đạt 53,4% (năm
1979). Giai đoạn trước 1990, thị trường chủ yếu là khối các nước Đông Âu, Liên
Xô theo những thỏa thuận song phương. Sau 1990, thị trường này suy giảm bởi
những biến động chính trị (năm 2000 chỉ đạt 40 triệu USD).
Từ sau năm 2000, thị trường xuất khẩu chính là Mỹ, EU, Nhật Bản, Nga và
nhiều nước ASEAN, do những nỗ lực tìm kiếm thị trường. Trong đó, EU chiếm
50% giá trị xuất khẩu, Nhật Bản được xem là thị trường chính ở châu á, với 5%
tỷ trọng. Mỹ là thị trường đầy triển vọng. Số các nước nhập khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ, từ 50 năm 1996, tăng lên 133 nước vào năm 2005; và hiện nay, sản
phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã có mặt hầu khắp các quốc gia trên thế
giới.
Theo một con số thống kê gần đây, giá trị xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ chính yếu qua các năm từ 2000 đến 2006 như sau: 2000 đạt 235 (triệu
USD), 2001 đạt 235, 2002 đạt 331, 2003 đạt 367, năm 2004 đạt 450, năm 2005
đạt 560 và 630,4 vào năm 2006. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn
này là 17,87%.Với thị trường EU ta xuất khẩu mặt hàng chính là gỗ, trong đó,
Đức, Pháp, Hà Lan đã chiếm 10% tổng hàng hóa nhập khẩu.
Tỷ lệ tăng trưởng trong tổng kim ngạch xuất khẩu là 21,28%, nhưng giá trị kim
ngạch xuất khẩu đạt 2,8%. Thị trường Nhật Bản: kim ngạch xuất khẩu sang thị

trường này là 3,79 triệu USD năm 2004 (tăng 16,6% so với 2003). Khách hàng
Nhật rất ưa thích mặt hàng gỗ và số lượng khách du lịch cũng gia tăng. Hiện có
nhiều công ty Việt Nam sản xuất và xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.
14
 Khách hàng
Khách hàng chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp trong và ngoài nước như :
TMC ( Đài Loan), EU, Nhật Bản, Mỹ, Nam Mỹ……….Và khách hàng của công
ty ngày càng mở rộng.
 Đối thủ cạnh tranh
Trong thời gian vưa qua các số lượng các công ty kinh doanh trong lĩnh vực
XNK thủ công mỹ nghệ ngày càng nhiều. Một phần nguồn cung của mặt hàng
này ngày càng lớn, mở rộng sang các thị trường lớn như Châu Âu và Bắc Mỹ,
một phần do các công ty đã thấy được nguồn lợi lớn từ kinh doanh mặt hàng
này Theo ước tính năm 2007 có trên 50 công ty XNK thủ công mỹ nghệ. Bởi
thế, cạnh tranh trong ngành giữa các công ty ngày càng quyết liệt, đã gây ra
một số khó khăn cho công ty về thị trường.
15
Chương 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
2.1- Thực trạng hoạt động kinh doanh
Tình hình tài chính của công ty qua các năm
CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 2007
Vốn điều lệ 28800 28800 28800
Doanh thu 144800 159280 167244 175754
Lợi nhuận sau thuế 799 32333 4175 4598
Tỉ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn điều lệ
11% 14% 16%
( Đơn vị : triệu đồng )
Sơ đồ tình hình tài chính qua các năm


Sau 3 năm đi vào cổ phần hóa, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước,
công ty XNK mây tre Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng. Điều
này đã được thể hiện qua các con số, ngay sau khi được cổ phần doanh thu của công
ty đã có mức tăng từ 144,8 tỷ đồng lên 159,28 tỷ đồng. Do nhận được sự ưu đãi của
Nhà nước đối với doanh nghiệp cổ phần là được miễn thuế cho 2 năm sau khi CPH
và giảm 50% cho 3 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Vì vậy mà lợi
16
nhuận sau thuế của công ty sau khi mới cổ phần đã tăng 4 lần so với năm 2004 đạt
mức 3,233 tỷ đồng. Trong năm 2005 công ty đã có nhiêu cố gắng trong công tác
Xúc Tiến Thương Mại, chủ động gắn kết các cơ sở sản xuất khai thác nguồn hàng,
sáng tác các mẫu mới, tích cực chào bán qua mạng để tìm kiếm khách hàng mới.
Kim nghạch xuất khẩu của công ty đạt 12,68 triệu đô la Mỹ
Tỉ xuất lợi nhuận sau thuế trên vốn điều lệ đat 11%. Doanh thu năm 2006 tiếp tục
tăng 5% so với năm 2005 từ 159,28 tỷ đồng tăng lên 167,244 tỷ đồng. Tỉ xuất lợi
nhuận sau thuế trên vốn 14%. Sản lượng của nhà máy giầy đạt 75% so với năm
2005. Kinh doanh dịch vụ cho thuê nhà, kho bãi là 3,2 tỷ đồng. Kim nghạch XNK
của công ty đạt 17,2 triệu đô, tăng tăng 35,6% so với năm 2005. Năm 2006 công ty
và các chi nhánh đã giải quyết được một số tồn tại cũ về tài chính không được loại
trừ ra khỏi doanh nghiệp khi CPH và bán cổ phần đã mua trước đây góp phần vào
thành tích doanh thu va lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên tồn tại về công nợ trước
cổ phần mà công ty không có khả năng thu hồi, mà giải quyết dần, cụ thể : công nợ
3,8 tỷ tại chi nhánh Đà Nẵng (có bảo lãnh của Ngân Hàng), 0,866 tỷ tại xí nghiệp
giầy và 0,567 tỷ tại chi nhánh TPHCM và nợ 2 Ngân Hàng để đầu tư trước đây tại
xí nghiệp giày là trên 10 tỷ đồng. Bước vào năm 2007 nắm bắt kịp thời chủ trương
chính sách mới của Nhà nước khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO
để vận dụng thực hiện sản xuất kinh doanh. Công ty đã đạt được một số thành tựu
đáng kể. Doanh thu đạt 175,754 tỷ đồng tăng 5,1% . Trong đó kim nghạch xuất
nhập khẩu đạt 20,7 triệu đô, tăng 20,3% so với năm 2006. Trong đó mặt hàng chủ
lực vẫn là các mặt hàng công ty có lợi thế như : thủ công mỹ nghệ 12,8 triệu đô,
thực phẩm 3,4 triệu đô, gia công giầy 1,2 triệu đô, các mặt hàng khác 3.3 triệu đô.

17

2.2- Thuận lợi và khó khăn của công ty.
 Thuận lợi
- Là đơn vị kinh doanh có trên 30 năm hoạt động tronh lĩnh vực xuất nhập
khẩu hàng mây tre, thủ công mỹ nghệ và hơn 10 năm gia công giày dép các
loại, công ty có quan hệ thương mại với nhiều khách hàng trong và ngoài
nước, có uy tín và được khách hàng tin cậy, có đối tác gia công giày dép
tương đối ổn định, lâu dài.
- Đội ngũ lãnh đạo và CBCNV của toàn công ty phần lớn được đào tạo chính
quy và trưởng thành từ thực tế công tác nhiều năm, kể cả thời kỳ thăng trầm
của doanh nghiệp, do đó sau khi cổ phần hóa, với ý thức làm chủ đồng vốn
đóng góp của chủ đầu tư, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý điều hành sẽ
tạo ra động lực mới để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh.
- Bước sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, những khó khăn tồn
tại về vốn cơ bản được tháo gỡ, những nguồn lực về lao động được đổi mới
18
một bước, sự đầu tư đổi mới công nghệ và linh hoạt trong điều hành sản
xuất, kinh doanh có điều kiện được phát huy.
- Nội bộ doanh nghiệp đoàn kết, tập chung lãnh đạo và quyết tâm hoàn thành
nhiệm vụ chính trị.
 Khó khăn
- Đội ngũ cán bộ hiện có của công ty, tuy được đào tạo và đã qua kinh
nghiệm thực tế, nhưng nhìn chung còn nhiều hạn chế, thiếu năng động, nhạy
cảm và chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất, kinh doanh trong cơ chế thị
trường. Trong sản xuất gia công giày dép xuất khẩu, công tác quản lý điều
hành còn nhiều vấn đề cần cải tiến, số nợ ngân hàng và một số đối tác còn
nhiều, thu nhập của người lao động thấp dẫn đến tình trạng bất ổn định về cả
lực lượng lao động cũng như năng xuất lao động, gây khó khăn liên tục

nhiều năm trong xí nghiệp và cho toàn công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền lợi của CBCNV từ hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong lĩnh vực
kinh doanh mặt hàng mây tre, thủ công mỹ nghệ và sản xuất gia công giày
dép đang diễn ra quyết liệt và phức tạp cũng là những khó khăn làm giảm
hiệu quả kinh doanh của công ty. Trong khi đó công ty chưa tạo dựng được
nhiều mối liên doanh liên kết bền vững với khách hàng, chưa xây dựng được
chiến lược phát triển ổn định và lâu dài của công ty, công tác quản lý điều
hành vĩ mô và vi mô nhìn chung còn nhiều thiếu sót, yếu kém.
- Vốn đầu tư để liên tục cải tiến, nâng cấp công nghệ tiên tiến nhằm tạo ra
sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hợp lý để tăng sức cạnh tranh với các
trong và ngoài nước hiện rất còn hạn chế.
- Cơ cấu hàng xuất, nhập khẩu tuy đã được cải tiến đổi mới, nhưng vẫn còn
nhiều bất lợi, đặc biệt đối với những doanh nghiệp chỉ làm nhiệm vụ thương
mại đơn thuần như công ty hiện nay.
- Sản xuất gia công giày hoàn toàn phụ thuộc vào đối tác nước ngoài. Cùng
xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, ngày càng có nhiều rào cản thương mại xuất
19
hiện trong thương mại quốc tế như áp giá chống bán phá giá, tiêu chuẩn xã
hội, môi trường sản xuất gia công gây nhiều khó khăn, trở ngại và tổn thất
lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Năng lực đánh giá, dự báo xu thế khả năng phát triển lên hay giảm đi của
nghành hàng công ty đang kinh doanh còn nhiều hạn chế, gây sốc cho các
đơn vị khi kim nghạch bị tụt
- Một số đơn vị lúng túng trong công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị
trường, thiếu thông tin, khó khăn cho công tác khai thác đầu ra.
- Thiếu cán bộ vừa có năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, lại vừa có trình độ
ngoại ngữ giao dịch trực tiếp với các đối tác nước ngoài.
20
Chương 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TY

TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1- Định hướng sản xuất, kinh doanh XNK, dịch vụ đầu tư.
 Về sản xuất, kinh doanh XNK và dịch vụ.
- Tiếp tục duy trì và mở rộng sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh
doanh dịch vụ theo hướng nâng cao hiệu quả, nâng cao vốn và phát triển bền
vững :
+ Hàng mây tre, cói , lá, đay, sợi thảo mộc… thủ công mỹ nghệ và gia dụng
( gốm, đất nung, thêu ren, sơn mài, đồ gỗ ), hàng nông sản, hải thủy sản,
khoáng sản, lâm sản.
+ Máy móc, thiết bị, vật tư,nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, vật liệu xây
dựng, vật liệu điện, hàng công nghiệp, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng và
thực phẩm.
+ Sản xuất gia công và kinh doanh giày dép các loại và các sản phẩm hàng
da và giả da.
+ Mạnh dạn đầu tư kinh doanh bất động sản, khách sạn, lữ hành nội địa và
dịch vụ thương mại.
- Mở rộng thị trường của công ty sang một số thị trường có tiềm năng tại
Châu Phi, Mỹ La Tinh.
- Mở rộng và đa dạng phương thức kinh doanh của công ty.
- Phấn đấu giảm 1% giá vốn, giảm 1,5 – 2% chi phí lưu thông
- Nâng cao sự tinh tế và đa dạng về kiểu dáng thiết kế của các sản phẩm mây
tre, thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, đồng thời cải tiến bao bì đong gói tăng khả
năng cạnh tranh và tăng giá bán sản phẩm.
- Tăng cường bí mật thông tin khách hàng.
 Về đầu tư
- Để phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh đã đề ra, bên cạnh những trang
thiết bị hiện có, công ty dự kiến đầu tư thêm, nâng cấp một số trang thiết bị,
máy móc phục vụ cho phát triển mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu và gia
21
công giày dép, đồng thời xúc tiến mạnh việc liên doanh liên kết với một số

cơ sở sản xuất có uy tín để tạo dựng nguồn cung cấp hàng xuất khẩu ổn định
trong công ty.
- Tìm đối tác trong và ngoài nước có tiềm năng lớn để xây dựng khu nhà cao
tầng trên diện tích văn phòng của công ty và các đơn vị trực thuộc đang sử
dụng làm trụ sở văn phòng, khu trưng bày mẫu hàng xuất khẩu, cho thuê làm
siêu thị, cửa hàng.
 Mục tiêu tài chính năm 2008
- Doanh thu : 190,6 tỷ VND
- Chi phí : 183,3 tỷ VND
- Lợi nhuận trước thuế: 7,3 tỷ VND
- KN XNK : 25,5 tr $
- Cổ tức( tỉ lệ chia cổ tức : 15%
- Lương bình quân người l/đ : 2,3 tr VND
3.2 Giải pháp thực hiện
 Về cơ chế quản lý và thực hiện.
Sửa đổi và ban hành một hệ thống quản lý mới phù hợp với tình hình thực tế
kinh doanh của đơn vị nhằm thực hiện có hiệu quả điều lệ của công ty đã đề
ra.
Trong đó, chú ý các lĩnh vực :
- Quản lý sản xuất kinh doanh theo hướng nâng cao hiệu quả.
- Quản lý tài chính và phát huy nguồn vốn hiện có
- Quản lý và sử dụng lao động
- Quản lý tài sản và phát huy nguồn tài sản sẵn có.
- Chế độ tiền lương, tiền thưởng và chính sách ưu đãi những lao động có
năng suất hiệu quả cao.
- Chế độ giao chỉ tiêu trong sản xuât kinh doanh.
- Chế độ trách nhiệm với người quản lý và thừa hành.
22
- Thực hành triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của sản

xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản và quản lý của công ty cổ phần.
 Về tổ chức và lao động.
Sắp xếp lại tổ chức bộ máy và lao động theo hướng :
- Xem xét và cơ cấu gọn nhẹ lại bộ máy tổ chức của công ty và các đơn vị
trực thuộc. Giảm bớt các phòng ban, nâng cao năng lực điều hành của bộ
máy tổ chức. Thực hiện phân cấp, phân quyền giữa lãnh đạo với lãnh đạo,
giữa lãnh đạo với người thừa hành, giữa các đơn vị ngang cấp và giữa các
đơn vị với cấp trên.
- Thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ. Tổ chức kiểm tra sát hạch, tinh giảm thêm
một bước về lao động hiện có nhất là những lao động trình độ yếu không
đảm bảo yêu cầu công việc, thiếu ý thức trách nhiệm và tinh thần làm việc
yếu, sức khỏe hạn chế, thiếu năng động. Riêng xí nghiệp giày quy trình hóa
lại sản xuất theo hướng hợp lý nhằm nâng cao năng xuất, giảm bớt lao động
một cách thích hợp.
- Bố trí cho cán bộ đi đào tạo và bồi dưỡng alị bộ phận cán bộ để nâng cao
trình độ khi xét thấy có khả năng phát triển.
- Tổ chức tuyển dụng mới một số lao động trẻ có trình độ, đáp ứng được yêu
cầu trong hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh.
 Về kỹ thuật – Công nghệ.
- Loại bỏ những thiết bị cũ, lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất,
kinh doanh.
- Chú trọng đầu tư phát triển hệ thống tin học ứng dụng trong sản xuất kinh
doanh và điều hành quản lý doanh nghiệp.
- Trang bị bổ xung các máy móc thiết bị mới, phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp đảm bảo khâu thu mua, nâng cấp chất lượng sản phẩm
mang lai hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
23
- Cùng với các làng nghề sản xuất hàng mây tre, thủ công mỹ nghệ, hợp tác
đầu tư phát triển vùng nguyên liệu tạo ổn định cho nguồn hàng xuất khẩu.
 Về thị trường.

- Tăng cường nghiên cứu, mở rộng thị trường và tăng thị phần của công ty
trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mà công ty đang và sẽ thực hiện
( đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh hàng xuất khẩu )
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tuyên truyền quảng cáo, nâng cao
uy tín thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường tạo thế cạnh tranh với
khách hàng trong và ngoài nước.
- Khai thác tiềm năng, liên doanh liên kết với các đối tác ngoài nước nhằm
mục đích đẩy mạnh xuất khẩu
 Về tài chính.
- Xây dựng các quy chế tài chính, nhằm đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả.
- Đảm bảo khả năng thanh toán của công ty, tạo uy tín của công ty với khách
hàng và các tổ chức tài chính, ngân hàng.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đó
- Nâng cao doanh thu và lợi nhuận hàng năm của công ty, đảm bảo lợi ích tối
đa cho các cổ đông.
3.3- Đánh giá về công ty.
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại công ty, em đánh giá công ty cổ phần
XNK mây tre Việt Nam là công ty có uy tín, chất lượng, dịch vụ đều đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, đội ngũ lãnh đạo tài giỏi, sang tạo, đội ngũ nhân viên nhiệt
tình, năng động. Đây chính là những điểm mạnh giúp công ty phát triển bền vững
trong tương lai.
Đứng trước ngưỡng cửa hội nhập các công ty XNK trong nước trong đó có công
ty sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Đồng
thời công ty cần chủ động hơn nữa trong tìm kiếm khách hàng, quan hệ hợp tác hơn
nữa với các công ty và tổ chức XNK nước ngoài nhằm trao đổi học tập và tích lũy
24
kinh nghiệm. Trước triển vọng của thị trường thủ công mỹ nghệ bây giờ tạo rất
nhiều thời cơ cho các công ty phát huy năng lực của mình. Barotex đã và đang
phát huy hết năng lực và tiếp tục khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

Sau khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO thì thị trường thế
giới đã mở rộng đối với các doanh nghiệp XNK của Việt Nam. Các tiêu chuẩn, các
hàng rào và các loại thuế đã dần dần được xóa bỏ, giúp cho các doanh nghiệp Việt
Nam mở rộng hơn thị trường của mình. Nhưng các doanh nghiệp của chúng ta cũng
phải chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp từ nước ngoài rất gay gắt. Tuy nhiên,
nhìn vào chiến lược phát triển của công ty trong ngắn hạn và dài hạn có thể thấy
công ty đã có những sự chuẩn bị và những bước đi chắc chắn để thích nghi với tình
hình hiện tại và những thay đổi có khả năng xảy ra trương tương lai.
Định hướng phát triển các thành phần kinh tế của Nhà nước, chú trọng phát triển
các nghành nghề truyền thống. Qua đó các doanh nghiệp XNK thủ công mỹ nghệ
như công ty có được những sự giúp đỡ nhất định để phát triển. Cùng với chiến lược
phát triển đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu làm tăng doanh thu của công ty qua
đó tận dụng triêt để các khả năng sẵn có của công ty.
Đó là những tiền đề cho sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai.
25

×