Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một vài kinh nghiệm sử dụng kiến thức liên môn vào dạy một tiết học cụ thể trong môn GDCD lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.48 KB, 16 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
Dạy học tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đang được quan
tâm. Thực hiện tích hợp trong dạy học sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho việc
góp phần hình thành và phát triển các năng lực hành động, năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh. Trong thực tế ở các trường học hiện nay, việc dạy học
theo hướng tích hợp ở mơn GDCD ít được quan tâm, đa số giáo viên ngại liên
kết, tích hợp với những nội dung liên quan từ bài học trước hoặc các bài học
của môn học khác. Đứng trước thực trạng này tơi đã tìm hiểu, nghiên cứu và
cho ra đời sáng kiến"Vận dụng kiến thức liên môn vào dạy một tiết học cụ thể
trong môn GDCD lớp 7". Tôi đã đưa ra các bước thiết kế và tổ chức các hoạt
động dạy học tích hợp trong một bài cụ thể. Cuối cùng là kết quả thu được sau
q trình dạy học. Tơi nhận thấy ưu điểm của sáng kiến này là tạo được hứng
thú học tập cho học sinh, nội dung học tập sinh động, hấp dẫn, giúp học sinh
hiểu và nắm vững nội dung học tập dễ dàng, đồng thời phát triển được các năng
lực tư duy, năng lực hành động, năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực
tiễn một cách có hiệu quả trên cơ sở hiểu được bản chất của vấn đề.

1

download by :


B. NỘI DUNG
1. Cơ sỡ lý luận:
Hiện nay, dạy học tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đang
được quan tâm. Thực hiện tích hợp trong dạy học sẽ mang lại rất nhiều lợi ích
cho việc góp phần hình thành và phát triển các năng lực hành động, năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh.
Tích hợp theo nghĩa chung nhất được hiểu là sự liên kết các thành phần,
các bộ phận khác nhau một cách hòa hợp, tương thích trong một tổng thể. Dạy
học tích hợp được hình thành trên cơ sở của những quan niệm tích cực về quá


trình học tập và quá trình dạy học, thực hiện quan điểm tích hợp trong giáo dục
sẽ góp phần phát triển tư duy tổng hợp, năng lực giải quyết vấn đề và làm cho
việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc học và thực hiện
các mặt giáo dục một cách riêng rẽ. Các sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội vốn
không tồn rại một cách rời rạc, đơn lẻ, chúng là những thể tổng hợp, hồn chỉnh
và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong những năm gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức các cuộc
thi: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành
cho học sinh và cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung
học. Mục đích.
- Khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức tổng hợp của các môn học
khác nhau để giải quyết các tình huống thực tiễn; tăng cường khả năng vận
dụng tổng hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
- Thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với
thực tiễn đời sống; đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm "học đi đôi
với hành".

2

download by :


- Góp phần đổi mới hình thức, phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập; thúc đẩy sự tham gia của gia đình, cộng đồng vào
cơng tác giáo dục.
- Khuyến khích giáo viên sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ
điểm có nội dung liên quan đến nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn.
- Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập; tăng cường ứng
dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học.

Thực trạng việc dạy bộ mơn nói chung, mơn GDCD lớp 7 nói riêng mặc
dù quan niệm dạy học tích hợp đã được vận dụng vào giảng dạy, song hiệu quả
đạt được là chưa cao. Do đó phần lớn học sinh hiện nay có thái độ bình thường,
chưa phát huy được tính tích cực trong học tập. Giáo viên trong các nhà trường
chưa thực sự hiểu hết ý nghĩa, tầm quan trọng của việc dạy học liên môn, đặc
biệt là việc dạy học liên môn trong môn GDCD. Q trình vân dụng tích hợp
liên mơn vào trong bài dạy cịn gặp nhiều lúng túng nên trong q trình giảng
dạy thường chỉ tập trung vào kiến thức đặc thù của bộ môn mà thiếu sự quan
tâm, liên hệ với các bộ mơn khác. Về phía học sinh xuất hiện tâm lí coi nhẹ,
chủ quan trong bộ mơn. Các em thường cho rằng kiến thức của bộ mơn nhẹ,
khơng có tác dụng nhiều trong việc học tập nên thiếu quan tâm, thậm chí bỏ rơi
bộ mơn khi thấy mình đã có đủ cơ số điểm cần thiết. Vì vậy nên khi được hỏi,
khai thác sâu vào vấn đề các em thường tỏ ra lúng túng hoặc không thể trả lời
câu hỏi.
Mỗi một bài dạy và học GDCD có vai trị quan trọng đối với cả thầy và
trò. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học, tôi lựa chọn đề tài "Một vài
kinh nghiệm sử dụng kiến thức liên môn vào dạy một tiết học cụ thể trong
môn GDCD lớp 7"
2. Thực trạng:
- Trên thực tế dạy học liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng
trong dạy học. Đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy

3

download by :


tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trong các
nhà trường.
- Dạy học liên mơn là hình thức tìm tịi những nội dung giao thoa giữa các

môn học với nhau, những khái niệm, tư tưởng chung giữa các mơn học, tức là
con đường tích hợp những nội dung từ một số mơn học có liên hệ với nhau. Từ
những năm 60 của thế kỉ XX, người ta đã đưa vào giáo dục ý tưởng tích hợp
trong việc xây dựng chương trình dạy học. Tích hợp là một khái niệm của lí
thuyết hệ thống, nó chỉ trạng thái liên kết các phần tử riêng rẽ thành cái tồn
thể, cũng như q trình dẫn đến trạng thái này.
Tùy theo khoa học cụ thể mà có thể tích hợp các mơn khoa học khác lại
với nhau như: Lí – Hóa - Sinh, Văn - Sử - Địa. Hoặc có thể tích hợp được cả
các mơn tự nhiên với các mơn xã hội như: văn, tốn, hóa, sinh, GDCD…Ở mức
độ cao, sự tích hợp này sẽ hình thành những môn học mới, chứ không phải là
một sự lắp ghép thông thường các môn riêng rẽ lại với nhau. Tuy nhiên, các
mơn vẫn giữ vị trí độc lập với nhau, chỉ tích hợp những phần gần nhau. Ở mức
độ thấp thì việc tích hợp được thực hiện trong mối quan hệ liên môn. Những
môn được học riêng rẽ nhưng cần chú ý đến những nội dung có liên quan đến
các bộ mơn khác, trong q trình dạy học chỉ cần khai thác, vận dụng các kiến
thức có liên quan đến bài giảng mình đang thực hiện.
- Dạy học vận dụng kiến thức liên môn giúp cho giờ học sẽ trở nên sinh
động hơn, vì khơng chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham
gia vào q trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính tích cực của học sinh.
3. Khảo sát thực tiễn:
Trong năm học 2015- 2016, tiến hành khảo sát chất lượng học sinh khối 7
khi chưa áp dụng tích hợp kiến thức liên môn vào bài học, cụ thể bài 14 lớp 7:
"Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên" với những nội dung khảo sát.
- Vai trị của mơi trường đối với đời sống của con người.
- Trực trạng của môi trường và tài nguyên thiên nhiên hiện nay ở nước ta.
- Nguyên nhân của môi trường ngày bị ô nhiễm, tài nguyên thiên nhiên
đang có nguy cơ cạn kiệt.
4

download by :



Kết quả đạt được như sau:

Lớp

Tỉ lệ

Sĩ số
Giỏi

%

Khá

%

TB

%

Yếu

%

7A

36

11


30,55

14

38,88

11

30,55

0

0

7B

36

7

19,44

16

44,44

13

36,11


0

0

7C

32

7

21,87

14

43,75

11

34,37

0

0

Từ kết quả khảo sát đó, tơi rút ra những ngun nhân cơ bản sau:
Thứ nhất giáo viên dạy bộ môn chưa thực sự tâm huyết với bộ mơn của
mình giảng dạy, cịn truyền thụ kiến thức theo một chiều mà không đặt học sinh
vào đối tượng trung tâm, không phát huy được tinh thần tự học của học sinh.
Mặt khác việc kiểm tra đánh giá của giáo viên chưa thực sự chặt chẽ, nhiều câu

hỏi mới mang tính nhận biết, thơng hiểu, vân dụng ở mức độ thấp mà chưa có
câu hỏi liên hệ với các bộ môn để giải quyết vấn đề đặt ra.
Thứ hai về phía học sinh khi học tập chưa xác định được tầm quan trọng
của bộ môn. Khi kiểm tra đánh giá thường chỉ tự xếp mình vào dạng " Trung
bình chủ nghĩa" là an tồn.
Thứ ba về phía phụ huynh học sinh họ chưa thực sự nhận thức đúng đắn
vai trị, ý nghĩa của bộ mơn. Mục đích chính của họ là làm sao con em mình
học tốt được các mơn như Tốn, Lí, Hóa cịn các mơn cịn lại, kể cả mơn
GDCD cùng chung số phận đó là chỉ cần biết là đủ, khơng cần gì.
4. Giáo án minh họa
Bài 14
BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
( Tiết 1)
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, học sinh cần đạt được
5

download by :


1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Hiểu được khái niệm môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Thấy được thực trạng môi trường và tài nguyên thiên nhiên hiện nay ở
Việt Nam và trên thế giới
2. Kĩ năng:
- So sánh, liên hệ, phân tích, đánh giá
- Hình thành trong học sinh tính tích cực tham gia các hoạt động giữ gìn,
bảo vệ mơi trường, tài ngun thiên nhiên.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng cho HS lịng u q mơi trường xung quanh, có ý thức giữ

gìn, bảo vệ mơi trường, tài nguyên thiên nhiên.
II. Kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
Kĩ năng hiểu biết về môi trường, vai trị, ý nghĩa đặc biệt quan trọng của
mơi trường đối với sự sống và phát triển của con người, xã hội.
KN phê phán, đấu tranh ngăn chặn cái xấu.
III. Phương tiện dạy học
Máy tính, máy chiếu
IV. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học:
Phương pháp kích thích tư duy; phương pháp thảo luận nhóm; phương
pháp nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp đối thoại.
V. Tìm nội dung tích hợp trong bài học
- Tích hợp với mơn Lịch sử 9: Chương VI - Việt Nam từ năm 1954 đến
năm 1975, bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đề
quốc Mĩ và chính quyền Sài Gịn ở miền Nam (1954 - 1965), mục V " Miền
Nam chiến đấu chống chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mĩ (1961-1965)
- Tích hợp với mơn Mĩ thuật: Giới thiệu một số hình ảnh về thực trạng
mơi trường và tài ngun thiên nhiên ở Việt Nam.
- Tích hợp với mơn Ngữ văn lớp 7 phần văn nghị luận
- Tích hợp với môn Địa lý 6: Thành phần tự nhiên đất

6

download by :


- Tích hợp với mơn Địa lý 7: Các mơi trường đạ lý và hoạt động của con
người.
VI. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ

Câu 1. Trường hợp nào sau đây thực hiện quyền trẻ em.
a. Tâm là đứa trẻ bị bỏ rơi, em sống lang thang trên hè phố.
b. Nhà nghèo, Hà phải vừa đi học vừa phụ mẹ bán hàng.
c. Cha mẹ mải lo làm ăn, Hùng bị kẻ xấu lôi kéo vào con đường nghiện
ngập
d. Cha mẹ li thân để Hải về sống với bà ngoại. Ngoại nghèo lại đau yếu
luôn nên Hải phải nghỉ học đi bán vé số.
Câu 2. Trẻ em có bổn phận gì?
3. Bài mới
Giới thiệu bài: Cho HS quan sát tranh ảnh về rừng núi, sơng ngịi. Em
hãy mơ tả lại những hình ảnh vừa quan sát? Đó là điều kiện tự nhiên bao quanh
cuộc sống của con người...

Bài mới (Giáo viên tích hợp với mơn Mĩ thuật

giới thiệu một số tranh ảnh về vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Nam)
Họat động của giáo viên và học sinh

Nội dung kiến thức cần đạt

- Họat động 1: Tìm hiểu thơng tin, sự I. Tìm hiểu thơng tin, sự kiện
kiện.

1. Tỉ lệ đất có rừng che phủ hiện nay

HS: Đọc phần thông tin trong SGK

ở nước ta
- Tỉ lệ độ che phủ thấp. Tài ngun


GV: Ngồi thơng tin trên, em cịn biết rừng có nguy cơ cạn kiệt
thơng tin nào khác về tỉ lệ đất có rừng - Nguyên nhân
che phủ ở nước ta

+ Do chiến tranh

GV: Bổ sung thêm thông tin mới về tỉ + Do ý thức của con người
lệ % đất có rừng che phủ theo thơng
báo của Bộ Nông nghiệp và phát triển
7

download by :


nơng thơn năm 2011. Tính đến thời
điểm 31/12/2011, Việt Nam có hơn
13,5 triệu ha rừng, trong đó hơn 2 triệu
ha là rừng đặc dụng, hơn 4,6 triệu ha
rừng phòng hộ, hơn 6,6 triệu ha rừng
sản xuất, còn lại là diện tích nằm ngồi
quy hoạch rừng và đất lâm nghiệp.
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng
thơn vừa có Quyết định cơng bố hiện
trạng rừng tồn quốc năm 2011. Theo
đó, độ che phủ rừng toàn quốc năm
2011 của Việt Nam là 39,7%, tăng
0,02% so với độ che phủ rừng toàn

Đốt rừng làm nương rẫy


quốc năm 2010.
GV: Em có nhận xét gì về tỉ lệ độ che
phủ rừng toàn quốc từ quyết định trên
của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn.
GV kết luận: Tỉ lệ % đất có rừng che
phủ có tăng tuy nhiên vẫn ở mức độ
thấp.
HS đọc thông tin 2,3,4,5 ( SGK trang

Chặt phá rừng

43)
GV: Những nguyên nhân nào dẫn đến tỉ
lệ độ che phủ rừng không tăng trong
những năm gần đây.
HS chỉ ra những nguyên nhân khác
nhau
GV tích hợp với Lịch sử lớp 9 bài 28:
mục V " Miền Nam chiến đấu chống
8

download by :


chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mĩ
(1961-1965)- Mĩ rải chất độc hóa học
xuống các cánh rừng của Việt Nam.
Tích hợp với mơn Địa lí về tình trạng 2. Hậu quả của việc không bảo vệ
du canh du cư của người dân: đốt rừng

nương làm rẫy.

- Môi trường bị phá hủy

Tích hợp với mơn Mĩ thuật giới thiệu - TNTN ngày càng cạn kiệt
một số bức tranh rừng bị tàn phá - Đời sống con người bị đe dọa.
nghiêm trọng ở nước ta.
GV: Việc tàn phá rừng do khách quan
và chủ quan của con người đã gây ra
những hậu quả gì
( HS thảo luận theo nhóm nhỏ: 2 bàn 1
nhóm)
- Môi trường bị phá hủy
- TNTN ngày càng cạn kiệt

 Cần bảo vệ rừng vì bảo vệ rừng là

- Đời sống con người bị đe dọa.

bảo vệ môi trường và TNTN

GV: Việc bảo vệ rừng có quan hệ như
thế nào với việc bảo vệ mơi trường và
TNTN.
GV: Qua phân tích thông tin, sự kiện
trên, em rút ra được bài học gì cho
mình

II. Nội dung bài học:


GV chuyển ý

1. Khái niệm:

Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài a. Mơi trường:
học

Là toàn bộ những điều kiện tự nhiên,

GV: Dựa vào kiến thức đã học trong nhân tạo bao quanh con người, có tác
mơn Địa lí lớp 6, 7 và thơng tin trong động đến đời sống, sự tồn tại, phát triển
SGK, em hiểu mơi trường là gì?

của con người, thiên nhiên.

GV: Nêu các thành phần của môi
9

download by :


trường?
( Tích hợp với Địa lí lớp 6 - Thành
phần tự nhiên của trái đất; lớp 7 Thành phần nhân văn của môi
trường)
GV: Em hãy kể một số yếu tố của môi
trường tự nhiên và tài nguyên thiên

Môi trường tự nhiên


nhiên mà em biết?
HS: Một số yếu tố của môi trường: đất, b. Tài nguyên thiên nhiên:
nước, rừng, ánh sáng…

Là những của cải có sẵn trong tự nhiên

GV: Minh họa ảnh về mơi trường

mà con người có thể khai thác, chế

GV: Nhấn mạnh: đây là môi trường

biến, sử dụng phục vụ cuộc sống của

sống có tác động đến sự tồn tại, phát

con người.

triển của con người.
GV: Em hiểu thế nào là tài nguyên Tài nguyên vô tận: Đất, nước, không
thiên nhiên?

khí

GV: Phân loại TNTN?
HS: Trả lời, HS khác nhận xét.
GV: Minh họa ảnh về TNTN
GV: Nhấn mạnh: con người khai thác
để phục vụ cuộc sống. Chuyển ý.
Năng lượng gió

GV: Em có suy nghĩ, nhận xét gì về Tài ngun cạn kiệt: Khống sản
thực trạng mơi trường và TNTN nước
ta hiện nay và trên thế giới
( Tích hợp với địa lí lớp 7: : Chương
II- Các mơi trường Địa lí và hoạt
động kinh tế của con người.)
GV nhận xét đánh giá về tình hình mơi
10

download by :


trường hiện nay.

Than đá
TN đất, nước đang có nguy cơ trở thành
TN cạn kiệt
2. Vai trị của mơi trường và tài
nguyên thiên nhiên :
- Môi trường và tài nguyên thiên nhiên
có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời
sống của con người.
+ Tạo cơ sở vật chất để phát triển kinh
tế, văn hóa xã hội.
+ Tạo cho con người phương tiện sống,

GV: Mơi trường và TNTN có vai trị phát triển trí tuệ, đạo đức.
như thế nào đối với đời sống con + Tạo cuộc sống tinh thần: làm cho con
người? Em hãy chứng minh


người vui , khoẻ mạnh, làm giàu đời

Thảo luận theo nhóm nhỏ

sống tinh thần.

(Tích hợp với môn Ngữ văn 7 phần
cách làm bài văn lập luận chứng
minh: HS đưa ra được quan điểm và
dẫn chứng cụ thể)
( Tích hợp với mơn Mĩ thuật: Giới
thiệu một số bức tranh về cảnh quan
thiên nhiên)
GV: Có ý kiến cho rằng: “ Mơi trường
có vai trị quan trọng đối với đời sống
con người. Bảo vệ môi trường là bảo vệ
cuộc sống của chúng ta”. Em có đồng ý
với ý kiến đó khơng? Vì sao?
( GV nhấn: Đây là một đề văn nghị II. Bài Tập
luận của lớp 7 mà các em sẽ viết - Bài Tập b SGK Trang 45.
11

download by :


trong thời gian tới)

+ Hành vi gây ô nhiễm, phá hủy môi

- Họat động 3: Liên hệ thực tế.


trường: 1,2,3,6..

GV: Em hãy nêu một số việc làm bảo
vệ, tàn phá môi trường của bản thân và
mọi người mà em biết?
GV: Trước những việc làm đó, em dự
định sẽ làm gì?
HS: Trả lời tự do.
HS: Trả lời và nhận xét phần trả lời của
bạn.
GV: Nhận xét, bổ sung, chốt lại ý đúng.
- Hoạt động 4 : Hướng dẫn làm bài tập
GV: Cho HS làm bài tập b SGK tr45.
HS: Đọc bài tập, thảo luận nhóm đơi và
trả lời câu hỏi.
GV: Nhận xét, bổ sung, cho điểm.
GV: Kết luận toàn bài.
4. Củng cố
HS đọc lại nội dung bài học phần khái niệm mơi trường và TNTN; vai trị
của mơi trường và TNTN
5. Hướng dẫn học ở nhà.
- Chuẩn bị bài 14: “Bảo vệ mơi trường và tài ngun thiên nhiên” (TT).
+ Tìm hình ảnh, câu chuyện, việc làm, tài liệu về bảo vệ, tàn phá môi
trường và tài nguyên thiên nhiên sống.
+ Vẽ tranh tuyên truyền bảo vệ môi trường và TNTN.
5. Kết quả việc vận dụng phương pháp dạy học liên môn để giảng dạy.
Để kiểm tra kết quả học tập của học sinh học theo đề tài, tôi phát cho mỗi
học sinh một đề trắc nghiệm khách quan, đề là các nội dung của các bài học đã
giảng dạy trên lớp. Để đạt kết quả kiểm tra, đánh giá chính xác nhất, tôi thực

hiện ở cả ba lớp sau mỗi giờ dạy.
12

download by :


- Tiêu chí đánh giá:
+ Học sinh trả lời đúng 80 - 100% số câu trắc nghiệm: Các em đã hiểu bài
mức độ tốt ( Giỏi)
+ Học sinh trả lời đúng 50 - 79 %: HS hiểu bài mức độ khá
+ Học sinh trả lời đúng dưới 50 %: HS chưa hiểu bài.
- Thực hiện kiểm tra ở cả ba lớp sau khi thực hiện sáng kiến đã cho kết
quả: 92 % số học sinh hiểu bài mức độ khá và tốt
Sau khi áp dụng tích hợp kiến thức liên môn, cũng những câu hỏi như
trên, năm học 2013-2014, kết quả đạt được như sau:
Lớp

Tỉ lệ

Sĩ số
Giỏi

%

Khá

%

TB


%

Yếu

%

7A

36

18

50

16

44,44

2

5,55

0

0

7B

36


13

36.11

20

55,5

3

8,33

0

0

7C

32

15

46,87

15

46,87

2


6,25

0

0

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Dạy học liên môn là sự vận dụng những nội dung và phương pháp các lĩnh
vực, các mơn học có liên quan để nhằm tăng hiệu quả dạy học GDCD và làm
sáng tỏ những kiến thức mà học sinh được học trong mỗi bộ môn. Việc dạy học
liên môn làm cho các em nhận thức sự phát triển của xã hội một cách liên tục,
thống nhất, mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, hiểu được
tính tồn diện của xã hội. Điều này khắc phục được tính tản mạn trong kiến
thức của học sinh.
Qua việc áp dụng phương pháp dạy học liên môn vào một chủ đề nhất
định, tôi nhận thấy học sinh đã phát huy được tính tích cực, chủ động, hiểu bài
và hứng thú hơn với bộ môn GDCD. Nếu các giờ dạy học môn GDCD đều áp
dụng được phương pháp liên môn, tôi tin rằng giờ học sẽ khơng cịn khơ khan
và sẽ tạo được niềm u thích bộ mơn đối với học trị.
13

download by :


2. Kiến nghị:
* Đối với nhà trường:
- Các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ việc dạy học như máy chiếu, máy tính
cần được sử dụng rộng rãi hơn nữa.
- Cần trang bị các phịng học bộ mơn để giáo viên được thường xuyên sử

dụng ứng dụng trong dạy học.
* Đối với phòng giáo dục
- Cần tăng cường các buổi chuyên đề, ngoại khóa cấp khu tổ chức theo
quý để giáo viên có cơ hội học hỏi, rút kinh nghiệm
- Cần bổ sung thêm sách tham khảo và sách nâng cao cho giáo viên bộ
môn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thạch Long, ngày 5 tháng 10 năm 2016

14

download by :


1. THCS

- Trung học cơ sở

2. GDCD

- Giáo dục công dân

3. TNTN

- Tài nguyên thiên nhiên

15

download by :



MỤC LỤC
Nội dung
Phần 1: Thơng tin chung về sáng kiến
Tóm tắt sáng kiến

Trang
1
2

Phần 2: Mơ tả sáng kiến
1. Lí do viết sáng kiến kinh nghiệm

3

2. Quan niệm về dạy học liên mơn

4

3. Khảo sát thực tiễn

5

4. Phương pháp tích hợp liên mơn trong bài học cụ thể

5

4.1. Ngun tắc tích hợp

5


4.2. Các phương pháp thực hiện tích hợp kiến thức liên môn trong

6

bài học
4.2.1. Khái quát bố cục bài học

6

4.2.2. Xác định các mơn học có nội dung kiến thức tích hợp trong

6

từng phần của bài học
4.2.2.1 Phần 1- Tìm hiểu thơng tin, sự kiện

6

4.2.2.2 Phần 2- Tìm hiểu nội dung bài học

8

4.3 Kết quả vận dụng phương pháp dạy học liên môn vào bài học

14

5. Giáo án minh họa

14


Phần 3: Kết luận

20

1. Kết luận
2. Khuyến nghị

16

download by :



×