Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh thông qua giải một số bài tập và thực hành tin học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 29 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong thời kì hội nhập và phát triển ở nước ta hiện nay, người lao động đang
phải đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao không chỉ về mặt kiến thức, trình độ
chun mơn mà cịn cả khả năng hợp tác và những kĩ năng giao tiếp xã hội. Vì vậy,
“Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa” (Luật giáo dục - Điều 27.1). Để đạt được mục tiêu đó, Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và Trung tâm GDTX Tỉnh nói riêng đã và đang tích
cực tiến hành đổi mới cả về nội dung và phương pháp dạy học trong tất cả các hoạt
động dạy và học ở trong nhà trường với quan điểm phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động và sáng tạo của học sinh.
Một trong những vấn đề cơ bản của đổi mới chương trình giáo dục phổ
thơng là đổi mới phương pháp dạy học, trong đó có đổi mới phương pháp dạy
học Tin học. Để thực hiện được điều đó vấn đề căn bản mà nhà trường phổ thông
cần quan tâm, giải quyết là việc phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của
học sinh trong q trình dạy, nhằm nâng cao tồn diện chất lượng đào tạo học sinh.
Là một giáo viên Tin học tôi luôn mong muốn đem đến cho học sinh cách
tiếp cận tri thức một cách nhanh chóng và hiệu quả. Phát huy tính tích cực hoạt
động học tập của học sinh được đề cập tới tất cả các môn học trong nhà trường
phổ thơng.
Với mơn Tin học nói chung và Tin học 12 nói riêng cịn khá mới mẻ và trừu
tượng đối với học sinh, vì vậy cần sử dụng triệt để các giờ học thực hành trên lớp,
nâng cao hiệu quả học tập mơn học, phát huy tính tích cực hoạt động học tập của
học sinh.

download by :



Trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn Tin học, nhất là đối với
chương trình lớp 12, việc bồi dưỡng năng lực lập trình để các bài giải tốn cho học
sinh là đặc biệt quan trọng. Vì vậy, nếu trong quá trình giảng dạy áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; đồng thời còn nâng cao thêm ý thức cộng đồng và phát triển
các kĩ năng xã hội, giúp cho học sinh có thêm những điều kiện để phát triển toàn
diện, thêm khả năng tiếp thu tri thức và sự hứng thú trong học tập nhằm mục đích
nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn Tin học trong nhà trường.
2. Tên sáng kiến
Phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh thông qua giải một số
bài tập và thực hành Tin học 12
3. Tác giả sáng kiến
Họ và tên: Đào Thị Minh
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh Phúc
Số điện thoại:0916 108 748
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đào Thị Minh –
Trung tâm GDTX tỉnh Vĩnh Phúc
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Trước hết, Sáng kiến được áp dụng trong lĩnh vực dạy học bộ môn Tin học
lớp 12 và được áp dụng trực tiếp ở lĩnh vực giáo dục, đào tạo học sinh, giúp học
sinh hình thành các năng lực, tích cực, hứng thú trong quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin. Mặt khác, sáng kiến cịn có thể được áp
dụng trong các lĩnh vực khác của đời sống xã hội như hoạt động nghiên cứu, lập kế
hoạch… hình thành các năng lực và kĩ năng cần thiết trong quá trình làm việc và
cuộc sống con người.

2


download by :


Sáng kiến đã giải quyết được các vấn đề thiết yếu sau: làm rõ được tầm quan
trọng của việc áp dụng dạy học phát triển năng lực của người học; áp dụng cụ thể
một số phương pháp và kĩ thuật theo hướng phát triển năng lực học sinh vào bài
dạy cụ thể để nâng cao nhận thức, tạo hứng thú và niềm u thích đối với mơn
học. Điều này giải quyết được băn khoăn, lo lắng của ngành giáo dục và sự quan
tâm của xã hội về công nghệ thông tin hiện nay.

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Bắt đầu từ năm học 2017 - 2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến
7.1.1. Cơ sở khoa học
7.1.1.1. Khái niệm về phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh
- Khái niệm:
Thực chất của hoạt động học là một q trình nhận thức. Để hồn thành
được nhiệm vụ của mình người học sinh phải phát huy cao độ tính tích cực trong
hoạt động. Tính tích cực nhận thức là gì?
Một số tác giả dưới góc độ triết học quan niệm rằng tính tích cực nhận
thức thể hiện thái độ của chủ thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức. Nghĩa là
tài liệu học tập được phản ánh vào não học sinh và được chế biến đi, được hịa
vào vốn kinh nghiệm đã có của chúng và được vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào
các tình huống khác nhau nhằm cải tạo hiện thực và cải tạo bản thân mình.
Có những tác giả khác nhau đã nhìn tính tích cực nhận thức dưới góc độ
tâm lí học. Theo tác giả này thì học sinh tồn tại với tư cách là một cá nhân với toàn
bộ nhân cách của nó vì vậy hoạt động nhận thức được tiến hành trên cơ sở huy
động các chức năng nhận thức, tình cảm, ý chỉ trong đó chức năng nhận thức
đóng vai trị chủ yếu, các chức năng tâm lí khác đóng vai trò hỗ trợ. Các yếu tố

này kết hợp với nhau một cách hữu cơ, tác động và thúc đẩy lẫn nhau tạo nên cái
gọi là mơ hình tâm lí của hoạt động nhận thức. Mơ hình này khơng cứng nhắc,
3

download by :


trái lại luôn biến đổi tạo nên rất nhiều dạng khác nhau tùy theo các nhiệm vụ
nhận thức cụ thể mà học sinh phải thực hiện. Sự biến đổi này càng linh hoạt bao
nhiêu thì học sinh càng dễ thích ứng với các nhiệm vụ nhận thức khác nhau bấy
nhiêu. Sự biến đổi đó càng linh hoạt, càng năng động bao nhiêu thì càng thể
hiện tính tích cực nhận thức ở mức độ cao bấy nhiêu.
- Đặc điểm, bản chất của phát huy tích tích cực hoạt động học tập của học sinh
Thật vậy, học tập là một quá trình nhận thức tích cực. Về cơ bản q trình
học tập gần giống với quá trình nhận thức khoa học. Con đường của nhận thức
khoa học tức là con đường phát hiện ra những thuộc tính bản chất và những quy
luật của thực tại khách quan là một quá trình phức tạp và rất đa dạng.
Đối với học sinh, sự nhận thức (học tập) diễn ra dưới sự chỉ đạo của giáo
viên, q trình nhận thức mang tính chất gián tiếp và bao gồm việc tiếp xúc với cái
đã nhận thức. Học sinh không bao giờ nắm vững thực sự những kiến thức, nếu
người ta đem đến cho em dưới dạng "đã chuẩn bị sẵn". "Kiến thức, L.N.Tôlxtôi đã
viết - chỉ thực sự là kiến thức khi nào nó là thành quả của những cố gắng của tư
duy chứ không phải của trí nhớ".
Như vậy, học tập là một trường hợp riêng của sự nhận thức khoa học. Qua
sự so sánh đã làm toát lên những quy luật của sự học tập, coi như q trình hoạt
động nhận thức tích cực.
- Phát huy tính tich cực hoạt động học tập của học sinh còn là một nguyên
tắc cơ bản trong dạy học
Trong dạy học phải đảm bảo sự thống nhất giữa vai trị tự giác, tích cực,
độc lập của học sinh và vai trò chủ đạo của thầy. Nguyên tắc này địi hỏi phải phát

huy tính tự giác, tính tích cực, tính độc lập của học sinh dưới tác dụng chủ đạo của
thầy trong mọi khâu của quá trình dạy học.
- Tính tích cực hoạt động phụ thuộc rất nhiều ở bản thân mỗi học sinh,
nó đặc trưng cho từng người riêng biệt
Hoạt động mang lại hiểu quả cao phải có động cơ phù hợp, mà động cơ thì
4

download by :


đa dạng và phong phú. Mỗi học sinh ngoài những động cơ chung cịn có động
cơ riêng, động cơ chính đáng, động cơ khơng chính đáng, động cơ tích cực, động
cơ tiêu cực. Như vậy chỉ có những học sinh nào có ý thức vươn lên, có nhu cầu
nắm bắt kiến thức để hồn thiện bản thân và góp phần thúc đẩy quá trình tiến bộ
xã hội và tiến bộ khoa học kĩ thuật mới phát huy được tính tích cực trong học tập.
- Cấu trúc của phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh
Có nhiều cách để phân chia một q trình hoạt động tích cực của học sinh
như: Phân chia theo các quá trình bộ phận hay theo cấu trúc thành tố. Nhưng cách
thể hiện rõ nhất là phân chia theo các bước (cấu trúc theo sự vận hành). Có thể
biểu diễn theo sơ đồ sau:

Sự hình thành khái niệm: Bất cứ sự nhận thức nào cũng bắt đầu từ cảm giác
và tri giác. Việc nắm tri thức mới của học sinh bắt đầu từ chỗ nắm các tài liệu
cảm tính, nói chung học sinh nhận thức từ trực quan sinh động. Nguồn kiến
thức cần cung cấp cho học sinh phải được thể hiện bằng lời nói sinh động của
giáo viên, hình thức thực hiện cơng tác thực hành và làm thí nghiệm, sách giao
khoa, tài liệu khoa học, hoạt động lao động. Trên cơ sở những tài liệu cảm tính
học sinh tiến hành các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu
tượng hóa, khái quát hóa, kết quả là học sinh sẽ hình thành được khái niệm. Và
cũng chính trong quá trình hình thành khái niệm, các thao tác tư duy sẽ được hoàn

thiện và phát triển giai đoạn tiếp theo trong hoạt động nhận thức của học sinh là
quá trình ghi nhớ, lĩnh hội cái đã hiểu.
Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo: Kỹ năng là năng lực của học sinh có thể
hồn thành những hành động nào đó gắn với việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Còn kỹ xảo được coi là kỹ năng thành thạo, đã tới mức tự động hóa và đặc
trưng bởi một trình độ hồn hảo nhất định. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn cho
5

download by :


học sinh rèn luyện các loại kỹ năng, kỹ xảo bằng cách tổ chức luyện tập một cách
có hệ thống, trong đó uốn nắn các động tác sai lệch và ứng dụng tri thức vào thực
tiễn nhằm tập giải thích các hiện tượng, nhất là giải quyết các vấn đề đặt ra một
cách vừa sức.
Bên cạnh đó, một điều đặc biệt quan trọng là giáo viên cần bồi dưỡng cho
học sinh cách thức rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo từ mức độ thấp đến mức độ cao, có
năng lực di chuyển kỹ năng, kỹ xảo từ tình huống quen thuộc sang những tình
huống mới.
- Ngun tắc của phát huy tính tích cực học tập của học sinh
Nguyên tắc thứ nhất nêu lên sự cần thiết phải lôi cuốn học sinh vào cơng tác
nhận thức tích, kích thích sự ham hiểu biết trí tuệ sao cho mỗi em huy động hết
mức trí lực của mình.
Ngun tắc về vị trí ưu thế của các kiến thức lí thuyết đề ra sự cần thiết
phải nắm vững sâu sắc tài liệu lí thuyết, thâm nhập thật sự vào bản chất của các
hiện tượng, lĩnh hội những tư tưởng và khái niệm quan trọng nhất.
Nguyên tắc địi hỏi nhịp độ khẩn trương của cơng tác học tập.
Hết sức quan trọng là nguyên tắc đòi hỏi chăm lo tích cực đến sự phát
triển của tất cả các học sinh kể cả loại giỏi lẫn loại yếu về học tập.
7.1.1.2. Một số phương pháp nhằm phát huy tính tích cực hoạt động học tập của

học sinh
- Dạy học nêu vấn đề
Trong phương pháp tổ chức việc học tập của học sinh, dạy học nêu vấn đề có
ý nghĩa to lớn. Các nhà giáo dục cổ điển cũng đánh giá cao việc trình bày kiến thức
theo kiểu nêu vấn đề đối với việc phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của
học sinh. Vì thế, giáo viên có thể thực hiện việc dạy học nêu vấn đề ở các mức độ
khác nhau với nhiều hình thức khác nhau. Trong đó đáng chú ý là hình thức làm
các bài độc lập.
Những yếu tố bản chất của dạy học nêu vấn đề là:
6

download by :


Thư nhất, xây dựng tình huống có vấn đề và xác định nhiệm vụ nhận thức.
Thứ hai, kích thích hoạt động tư duy độc lập của học sinh, hướng tới tìm
kiếm phép giải cho bài tập nhận thức và nắm vững kiến thức mới.
Thứ ba, mở rộng, đào sâu và làm vững chắc kiến thức mới trong quá trình
luyện tập sáng tạo.
Thứ tư, học sinh nắm vững các biện pháp hoạt động trí tuệ nhằm tiếp thu
kiến thức mới trong q trình giải bài tập có tính chất tìm kiếm cũng như trong việc
thực hiện hệ thống các bài luyện tập sáng tạo.
- Trình bày kiến thức bằng lời
Như đã nêu ở trên, phương pháp dạy học nêu vấn đề tuy mang lại hiệu quả
cao nhưng không phải bao giờ cũng áp dụng được. Như vậy cách dạy học truyền
thống: Giáo viên trình bày kiến thức bằng lời vẫn được dùng để phát huy tính
tích cực hoạt động học tập của học sinh trong dạy học. Vấn đề là phải làm sao cho
việc học tập của học sinh không biến thành sự tri giác đơn thuần (nghe) khi giáo
viên trình bày kiến thức, sao cho giáo viên sử dụng được một cách có ý thức các
thủ thuật phong phú nhằm phát huy tính tích cực tư duy của học sinh.

Vậy những thủ thuật đó là gì?
Giáo viên phải thường xun chăm lo sao cho bài giảng không đơn thuần
chỉ là thuật lại sách giáo khoa mà có nội dung sinh động, hấp dẫn, hấp dẫn và sâu
sắc, làm phong phú và mở rộng thêm những kiến thức vốn có của học sinh.
Giáo viên có thể dùng biện pháp kích thích học sinh tiến hành so sánh,
đối chiếu các sự kiện, các thí dụ và nguyên lí mới với những điều đã học.
Có một vai trị to lớn trong sự phát triển tích cực trí tuệ của học sinh là
kỹ năng của giáo viên biết kích thích học sinh hiểu được sâu sắc logic và trình tự
tài liệu học tập trong việc dạy học.
Lời nói sinh động của giáo viên kết hợp tính trực quan có hiệu quả to lớn
trong q trình dạy học.
Trong dạy học cần phải tuân thủ nguyên tắc: "chỗ nào tự trẻ có thể nói
7

download by :


lên được thì giáo viên phải im lặng".
- Cải tiến cơng tác tự học
Cơng tác tự học đóng một vai trị lớn lao trong việc nâng cao tính tích cực
hoạt động trí tuệ của học sinh, cơng tác thực hiện khơng có sự tham gia trực
tiếp của giáo viên. Cơng tác tự học, với mức độ phức tạp và khó khăn dần, sẽ rèn
luyện và phát triển các năng lực nhận thức của học sinh, góp phần hình thành các
kỹ năng, kỹ xảo thực hành, làm cho kiến thức đã tiếp thu được ngày càng trở nên
dễ hiểu và sâu sắc hơn. Trong khi làm việc tư tưởng và ý trí học sinh bị căng thẳng
mạnh hơn so với khi nghe giáo viên trình bày kiến thức, khi tổ chức công tác tự lực
trên lớp, điều quan trọng là phải chỉ dẫn chu đáo cho học sinh, nghĩa là xác định rành
mạch nhiệm vụ học tập và trình tự thực hiện nhiệm vụ đó. Giáo viên có thể đầu tiên
xác định đề tài và mục đích của bài học sau đó phân chia cơng việc sắp làm thành
giai đoạn quan trọng nhất và nêu những câu hỏi mà học sinh sẽ phải trả lời.

Cần có những kiểm tra, nghiệm thu kết quả một cách khách quan và trung
thực, đưa ra những giả thiết có thể hoặc khơng thể để học sinh có những phân tích,
nhận định của mình trong khi tiến hành.
7.1.2. Cơ sở thực tiễn
7.1.2.1. Những đặc trưng cơ bản của hoạt động học tập Tin học
Tin học là một mơn mới, chưa có truyền thống trong nhà trường phổ
thơng, học sinh chưa quen nên gây khơng ít khó khăn trong học tập.
Cũng giống như mọi hoạt động khác, hoạt động học tập Tin học của học
sinh có những đặc trưng cơ bản sau:
- Là hoạt động có đối tượng. Đối tượng ở đây chính là nghành cơng nghệ
Tin học, là những tiến bộ khoa học kĩ thuật của thời đại. Hoạt động học tập Tin học
của vấn đề trong đời sống, đưa Tin học vào ứng dụng thực tiễn.
- Là hoạt động học tập có mục đích bằng những động cơ phù hợp. Đó là những
động cơ gắn liền với nội dung học tập, nghĩa là động cơ nắm lấy các tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo để sử dụng vào đời sống và lao động sản xuất đem lại lợi ích cụ thể
8

download by :


- Hoạt động học tập Tin học của học sinh là hoạt động có chủ thể, chủ thể
của hoạt động ở đây chính là các em học sinh.
Để hoạt động học tập Tin học của học sinh đạt kết quả cao, trong q trình
học tập cần có sự giúp đỡ và định hướng hành động học tập của giáo viên đối với
học sinh. Cần tổ chức cho học sinh học Tin học trong hoạt động và bằng hoạt
động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo.
7.1.2.2. Những hoạt động phổ biến trong học tập Tin học ở trường phổ thơng
- Nhận dạng và thể hiện, những hoạt động trí tuệ phổ biến trong tin học,
những hoạt động trí tuệ chung và những hoạt động ngôn ngữ.
- Những hoạt động Tin học phức hợp như: Xây dựng thuật giải một bài toán

hay một lớp các bài toán, hoạt động kiểm thử chương trình.
- Những hoạt động trí tuệ chung như: Phân tích, tổng hợp, so sánh, xét
tương tự, trừu tượng hóa, khái quát hóa cũng được tiến hành thường xuyên khi
học sinh học tập môn tin.
- Những hoạt động ngôn ngữ được học sinh thực hiện khi họ được yêu
cầu, phát biểu, giải thích.
- Phát hiện những hoạt động tương thích với nội dung.
- Phân tích hoạt động thành những hoạt động thành phần.
- Lựa chọn hoạt động dựa vào mục đích.
- Tập trung vào những hoạt động Tin học.
7.1.2.3. Những điều kiện cho hoạt động học tập Tin học thành công
- Để hoạt động học tập Tin học đạt được hiệu quả cao một mặt giáo viên
phải chú ý rèn luyện cho học sinh kỹ năng, kỹ xảo thực hiện các thao tác tư duy và
các phương pháp suy luận nhưng mặt khác quan trọng hơn là phải biết đặt người
học làm vị trí trung tâm, chủ thể nhận thức.
- Người học phải giữ vị trí chủ thể, đảm bảo tính tự giác, tích cực và sáng
tạo của hoạt động học tập.
- Người học phải có một trình độ kiến thức cơ bản. Trong học tập Tin học
9

download by :


người học chỉ có thể xây dựng được những kiến thức mới trên nền tảng của kiến
thức đã học trước đó, nhờ đó mà hạn chế được những khó khăn sai lầm.
- Biết tự học. Tự học khơng có nghĩa là cơ lập người học, khơng có nghĩa là để
người học tự suy nghĩ từ đầu đến cuối. Biết tự học có nghĩa là biết khai thác những
phương tiện mà lồi người đã cung cấp cho mình để thực hiện quá trình học tập.
- Điều kiện quan trọng nữa là cần có một cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ cho
việc dạy và học.

7.1.2.3. Vai trò của giáo viên
- Trong q trình dạy học giáo viên là người đóng vai trò cực kỳ quan trọng,
vai trò của giáo viên là tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh hoạt
động sáng tạo có kết quả.
- Xác định vai trò mới của người thầy với tư cách là người thiết kế, ủy thác,
điều khiển và thể chế hóa.
- Dạy học môn Tin không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức lẻ tẻ,
rèn luyện kỹ năng riêng biệt cho học sinh mà phải thường xuyên chú ý những hệ
thống tri thức, kỹ năng tạo thành những mạch xuyên suốt chương trình. Và điều
quan trọng nữa là phải dạy cách tiếp thu tri thức cho học sinh (dạy cách học).
7.1.3. Thực trạng hoạt động học tập
7.1.3.1. Đặc điểm tình hình
- Thuận lợi
+ Có sự quan tâm, chú trọng tới việc đổi mới phương pháp dạy học và thực
hành thí nghiệm của Đảng bộ, Ban giám đốc trung tâm trong những năm qua.
+ Giáo viên nhiệt tình, có trình độ tay nghề vững vàng, được qua các lớp bồi
dưỡng chuyên môn hàng năm.
+ Phần lớn các em học sinh có ý thức học tập tốt, ln tìm tịi học hỏi những
kiến thức mới và hứng thú với môn học.

10

download by :


+ Được Trung tâm quan tâm tạo điều kiện thuận lợi về trang thiết bị dạy học,
phịng máy tính được trang bị hiện đại đầy đủ hệ thống thông tin phục vụ tốt cho
việc học.
- Khó khăn
+ Bản chất mơn Tin học là một mơn học cơng cụ, địi hỏi học sinh khơng

những phải rèn luyện nhiều để hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Nhưng do phần đơng
gia đình các em chưa có điều kiện trang bị máy tính phục vụ cho mục đích học tập
nên việc rèn luyện kỹ năng còn hạn chế chủ yếu chỉ tập trung ở trên lớp.
+ Tin học 12 học về một hệ Quản trị CSDL: HS chưa sử dụng một hệ
QTCSDL nào nên chưa hình dung được cụ thể việc thực hiện các chức năng này.
Để giải thích các chức năng duy trì tính nhất quán, tổ chức và điều khiển các truy
cập đồng thời, Nên đòi hỏi giáo viên cần chú trọng phương pháp giảng dạy để đạt
được mục tiêu là Tin học 12 có mơi trường cho học sinh có thể phát huy cao các
thiên chức: Nghe, Nhìn, Đọc, Nói, Viết và Làm.
7.1.3.2. Khái quát chương trình Tin học lớp 12
- Đây là chương trình đầu tiên dành cho học sinh phổ thơng trung học đã
có định hướng về nghề nghiệp và có nhu cầu bắt đầu học Tin học. Với chương
trình biên soạn như hiện nay phù hợp với trình độ học sinh phổ thông.
- Đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công nghệ, do vậy dạy
học Tin học một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát
triển tư duy thuật toán, rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải chú
trọng đến rèn luyện kỹ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học sinh
được thực hành, nắm bắt và tiếp cận với những công nghệ mới của Tin học phục vụ
học tập và đời sống.
- Thực hiện phương châm môn Tin là môn học công cụ, điều quan trọng là
phải biêt vận dụng những tri thức đã học. Giúp cho học sinh có một nền móng
vững chắc về Tin học cơ sở để tiếp tục học cao hơn ở các cấp bậc Đại học, Cao
đẳng sau này.
11

download by :


* Nội dung chính của chương trình Tin học 12
- Chương I. Trình bày các khái niệm về hệ CSDL: CSDL, hệ QTCSDL,

các mức thể hiện của CSDL, chức năng của hệ QTCSDL, vai trò của con người khi
làm việc với hệ CSDL.
- Chương II. Hệ quản trị CSDL Microsoft Access: Giới thiệu Microsoft
Access, các chức năng của Access, cách khởi động, kết thúc Access, tạo CSDL, tạo
cấu trúc bảng, tạo biểu mẫu để nhập và hiển thị dữ liệu, tạo liên kết, tạo mẫu hỏi để
kết xuất thông tin từ nhiều bảng, tạo báo cáo chuẩn bị cho việc in dữ liệu theo mẫu
- Chương III. Hệ CSDL quan hệ: Cơ sở dữ liệu quan hệ, các thao tác với
CSDL quan hệ
- Chương IV. Kiến trúc và bảo mật các hệ CSDL: Các loại kiến trúc của
hệ CSDL, vấn đề bảo mật thông tin trong các hệ CSDL.
7.1.3.3. Các bước để giải một bài tập thực hành Tin học 12
-. Tìm hiểu bài tập thực hành
Tìm hiểu bài tập thực hành là việc đọc yêu cầu của bài tập và thực hành từ
đó xác định được yêu cầu của bài tập thực hành. Từ yêu cầu của bài xác định
được những yêu cầu cụ thể cần thực hiện.
-. Lựa chọn cách thực hiện bài tập thực hành
Đặc trưng của các bài tập và thực hành tin học 12 là thực hiện trên phần
mềm cụ thể hệ QTCSDL Microsoft Access vì vậy mỗi một cơng việc có thể có
nhiều cách thực hiện. Vì vậy học sinh có thể thử thự hiện các cách hoặc chọn một
cách nào đó dễ thực hiện nhất.
-. Thực hiện bài tập thực hành trên máy
Thực hiện bài tập thực hành trên máy là việc học sinh thực hiện cách làm
các yêu cầu của bài tập và thực hành trên phần mềm cụ thể Access.
-. Kiểm nghiệm
Kiểm nghiệm là việc học sinh quan sát kết quả thực hành đối chiếu với kết
quả thực tế.
12

download by :



7.1.4. Phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh.
Việc phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh thông qua giờ bài tập và
thực hành Tin học lớp 12 bằng việc áp dụng một số phương pháp dạy học cơ bản.
7.1.4.1. Trình bày kiến thức bằng lời
Bài 1. Trang 16 - SGK Tin học 12
Nêu một ứng dụng của một tổ chức mà em biết?
Sau bài 1 một số khái niệm cơ bản họa sinh đã biêt bài tốn quản lí là gì?
CSDL là gì? Các cơng việc thường gặp khi xử lí thơng tin của một tổ chức vì vậy
với bài tập này có thể cho học sinh tự đưa ra ứng dụng cụ thể từ đó mỗi học sinh
trình bày ứng dụng của mình. Vậy mỗi ứng dụng cần trình bày những nội dung gì?
HS đưa ra câu trả lời.
- Nêu tên tổ chức.
- Trình bày cụ thể về CSDL trong ví dụ đưa ra.
GV: Gợi ý các nội dung cần trình bày trong bài và gọi 2 học sinh trình bày
về tổ chức mình đưa ra.
GV: Nhận xét và bổ sung (nếu cần)
Sau đó giáo viên kết luận: Vậy có nhiều ứng dụng CSDL nhưng mỗi ứng
dụng các em cần trình bày những nội dung sau:
- Nêu tên tổ chức
- Trong CSDL đó có những thơng tin gì?
- CSDL phục vụ cho những đối tượng nào, vấn đề gì?
Bài 2. Trang 16 - SGK Tin học 12
Hãy phân biệt CSDL với hệ QTCSDL
GV: Em hãy phân biệt CSDL với hệ QTCSDL
HS:- Định nghĩa CSDL
- Định nghĩa hệ QTCSDL
GV: Qua các ví dụ được học em thấy dữ liệu trong CSDL được tổ chức
như thế nào?
13


download by :


HS: Dữ liệu được tổ chức dưới dạng bảng
GV: Nhắc lại điểm khác nhau cơ bản giữa CSDL và hệ QTCSDL
CSDL là tập hợp các dữ liệu (một hay nhiều bảng dữ liệu)
Hệ QTCSDL là phần mềm tạo lập, lưu trữ, khai thác dữ liệu trên các bảng
Bài 3. Trang 16 - SGK Tin học 12
Giả sử phải xây dựng một CSDL để quản lí mượn/trả sách cần lưu trữ
những thơng tin gì?
Trong nhà trường học sinh chưa đươc sử dụng thư viện như trên các
trường đại học nên trước khi yêu cầu học sinh làm bài giáo viên cần mơ tả Bài tốn
quản lí thư viện
GV: Các đối tượng cần quản lí? (đây là các đối tượng có liên quan tới việc
mượn trả sách)
HS: Sách, người mượn, việc mượn trả
HS: Lên bảng liệt kê các loại thông tin cần để quản lí mỗi đối tượng
GV: Gọi học sinh nhận xét, bổ sung
HS: nghe và viết.
Gợi ý:
- Để quản lí sách cần thơng tin gì? (đây chính là những thơng tin trên mỗi
quyển sách)
Mã sách, tên sách, loại sách, NXB, Năm XB, giá tiền, mã tác giả, nội
dung(tóm tắt)
Giáo viên giải thích thơng tin về mã sách và tác dụng của mã sách dùng để
phân biệt từng quyển sách để từ đó họ sinh làm quen dần với khái niệm khóa chính.
- Để quản lí người mượn cần thơng tin gì?
Mã thẻ, họ tên, ngày sinh, giới tính, lớp, ngày cấp, địa chỉ.
- Để biết những ai đang mượn sách và những sách nào đang cho mượn

cần những thông tin gì?
Mã thẻ, số phiếu, ngày mượn, mã sách mượn, số lượng sách mượn.
14

download by :


* Những việc phải làm để đáp ứng yêu cầu của người thủ thư
GV: Người thủ thư là ai?
HS: Là người quản lí sách, cho bạn đọc mượn sách.
HS: Kể tên các việc cần lầm của người thủ thư và nhận xét.
GV: Nhận xét và bổ sung
HS: Nghe và viết bài.
- Kiểm tra để biết người đó có phải là bạn đọc của thư viện không
- Tra cứu xem sách mà bạn đọc cần cịn hay khơng
- phải vào sổ trước khi đưa sách cho bạn đọc mượn
7.1.4.2. Dạy học nêu vấn đề
Bài tập thực hành 1: Bài 1. Trang 21 – SGK
GV: Đặt vấn đề
Nội qui thư viện có ý nghĩa như thế nào trong quản lí gì?
Thẻ thư viện dùng để quản lí thơng tin của đối tượng nào?
HS: trả lời
GV: Chia lớp thành 4 nhóm.
Nhóm 1 và 2 tìm hiểu nội quy thư viện và thẻ thư viện;
Nhóm 3 và nhóm 4 tìm hiểu phiếu mượn và trả sách.
HS: thực hiện phần cơng việc của nhóm mình.
GV: Gọi đại diện của mỗi nhóm lên trình bày.
HS: nhận xét.
GV: tổng hợp các kết quả của học sinh và đưa ra kết luận.
Nội quy thư viện:

- Thời hạn mượn sách;
- Số lượng sách được mượn mỗi lần;
- Quy ước về sự cố vi phạm nội qui.
Thẻ thư viện gồm có 1 số thơng tin sau:
Mã thẻ, họ tên của học sinh, ngày tháng năm sinh, khối, lớp...
15

download by :


Phiếu mượn sách chứa 1 số thông tin sau:
Mã thẻ, tên học sinh, số phiếu, số thứ tự, tên sách, mã sách, ngày mượn...
Phiếu trả sách chứa một số thông tin sau:
Số phiếu, ngày trả, tên sách, mã sách, số biên bản ghi sự cố...
Bài 2. Trang 21 – SGK
GV: đưa ra vấn đề các hoạt động của thư viện là gì?
HS: Là những cơng việc mà việc quản lí thư viện phải thực hiện hàng ngày.
GV: Chia lớp thành 2 nhóm:
Nhóm 1: trình bày các hoạt động chi tiết về quản lí sách;
Nhóm 2: Trình bày các hoạt động chi tiết về mượn trả sách.
GV: Đưa ra nhận xét và tổng kết các hoạt động.
HS: nghe và viết bài.
- Quản lí sách gồm các hoạt động như
+ Nhập xuất sách vào kho
+ Thanh lí sách
+ Đền bù sách
- Mượn/trả sách gồm các hoạt động như:
+ Cho mượn: Kiểm tra thẻ đọc, phiếu mượn, tìm sách trong kho, ghi sổ
mượn/trả.
+ Nhận sách trả: Kiểm tra thẻ đọc, phiếu mượn, đối chiếu sách trả với

phiếu mượn, ghi sổ mượn/trả, ghi sự cố sách trả, nhập sách về kho.
+ Tổ chức thông tin về sách và tác giả: Giới thiệu sách theo chủ đề, tác
giả, sách mới.
Bài 3: Trang 21 – SGK
Câu hỏi: Các đối tượng cần quản lí là những đối tượng nào?
HS: Tổng kết các đối tượng từ những hoạt động bài 2
GV: u cầu mỗi nhóm trình bày thơng tin cần quản lí về 2 đối tượng
GV: Yêu cầu học sinh đại diện mỗi nhóm trình bày ý kiến của mình và các
16

download by :


nhóm cùng thảo luận
GV: Thống nhất những đối tượng cần thiết.
HS: Thảo luận để thống nhất các thông tin chi tiết
Câu hỏi: Tại sao cần mã sách, số thẻ, mã tác giả?
HS: Vì các thơng tin đó giúp phân biệt đựoc các học sinh, các quyển sách,
các tác giả với nhau.
Sau khi thảo luận GV thống nhất các thông tin chi tiết sách, mượn/trả sách
- Đối tượng 1: Người mượn
Số thẻ, họ và tên, ngày sinh, giới tính, lớp, địa chỉ, ngày cấp thẻ, ghi chú
- Đối tượng 2: Sách
Mã sách, tên sách, loại sách, nhà xuất bản, năm xuất bản, giá tiền, mã tác
giả, tóm tắt nội dung sách...
- Đối tượng 3
Mã tác giả, họ và tên tác giả, ngày sinh, ngày mất, tóm tắt tiểu sử...
7.1.4.3. Cải tiến công tác tự học
Bài tập và thực hành 2
1. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc và tìm hiểu chú ý SGK – T41

HS: Đọc chú ý
2. Thực hành làm bài tập
Bài 1. Trang 40 – SGK
Khởi động Access, tạo CSDL với tên QuanLi_HS. Trong CSDL này tạo bảng
HOC_SINH có cấu trúc được mô tả SGK- T40
Câu hỏi: Em hãy trình bày các thao tác cần thực hiện?
HS: Các thao tác cần thực hiện
- Khởi động Access
Start/Program/Microsoft access (hoặc kích đúp vào biểu tượng Access
trên màn hình nền)
HS: Trực tiếp thực hành trên máy.
17

download by :


GV: quan sát và hướng dẫn (nếu cần)
- Tạo CSDL QuanLi_HS
File/New/Blank Database/Nhập QuanLi_HS trong file name. HS: Trực tiếp
thực hành trên máy.
GV: quan sát và hướng dẫn (nếu cần)
- Tạo cấu trúc bảng theo mẫu
Table/Kích đúp Create table in design view gõ tên các trường và chọn kiểu
dữ liệu mô tả, chọn các thuộc tính theo mẫu SGK- T40
HS: Trực tiếp thực hành trên máy.
GV: quan sát và hướng dẫn (nếu cần)
Bài 2. Trang 41 – SGK
Chỉ định khố chính:
Câu hỏi: Em hãy giải thích tại sao trường MaSo đáp ứng được là
trường khố chính?

HS: MaSo phân biệt được từng học sinh trong bảng.
GV: Trình bày các bước tạo khố chính cho trường MaSo
Chỉ định trường MaSo là khố chính
Tại cửa sổ tạo cấu trúc bảng
- Chọn trường MaSo (Nháy vào ơ ở bên trái tên trường) làm khố chính
- Chọn Edit/Primary key
HS: Trình bày các bước làm và trực tiếp thực hiện trên máy.
GV: quan sát và hướng dẫn
7.1.4.4. Kết hợp một số phương pháp dạy học cơ bản để phát huy tính tích cực hoạt
động của học sinh
Bài tập và thực hành 3: Bài 1. Trang 48 – SGK
Giáo viên yêu cầu học sinh nhập dữ liệu cho bảng đúng như mẫu cho trong
SGK vì các dữ liệu đã được chọn một cách có chủ ý để các bài tiếp theo được
thuận lợi, dữ liệu thống nhất thì kết quả của các bài sau dễ kiểm nghiệm chung cho
18

download by :


toàn lớp.
Học sinh nhập dữ liệu xảy ra vấn đề về cách hiển thi dữ liệu khi đó giao
viên yêu cầu học sinh sửa đổi tính chất của trường để được kết quả hiển thị dữ liệu
như SGK nếu học sinh không làm được giáo viên đưa ra chú ý sau và yêu cầu học
sinh ghi nhớ và thực hiện.
Chú ý: Khi nhập dữ liệu cho các trường ĐTB nếu nhập điểm nào =10.0 mà
chỉ hiển thị 1.0 thì chọn thuộc tính format/fixed và bỏ chọn input Mask
HS: Nhập dữ liệu
GV: Quan sát và chỉnh sửa cho học sinh nếu cần
- Di chuyển trong bảng (SGK -49)
- Thêm các bản ghi vào bảng

- Chỉnh sửa các lỗi trong các trường hợp nếu có
- Xố hoặc thêm bản ghi mới
Kết quả học sinh nhập được bảng dữ liệu như sau:

Bài 2. Trang 48 – SGK
- Hiển thị các học sinh nam trong lớp
Câu hỏi: Em hãy trình bày cách làm để hiển thị các học sinh nam trong lớp?
HS:
C1: Chọn 1 ơ có trường giới tính là “nam”/ Nháy nút biểu tượng lọc theo ô
dữ liệu đang chọn.
C2: Nháy nút biểu tượng lọc theo mẫu/Chọn điều kiện lọc vào trường GT
là “nam”
GV: Nhận xét và nhắc lại cách làm.
19

download by :


HS: Trực tiếp thực hiện trên máy và quan sát kết quả.
Kết quả của việc lọc sẽ được danh sách các học sinh nam như sau:

- Lọc ra danh sách các bạn chưa là đoàn viên
HS: Thực hiện phần b tương tự như phần a.
Danh sách các bạn chưa là đồn viên là:

- Tìm các học sinh có điểm 3 mơn Tốn, Lí, Hố đều trên 8
Câu hỏi: Với phần này lọc theo cách nào? tại sao?
HS: Thực hiện việc lọc theo mẫu với điều kiện mỗi trường toan, li, hoa
lớn hơn 8 vì có nhiều điều kiện lọc.
GV: u cầu học sinh quan sát và đối chiếu kết quả sau đó học sinh đưa

ra nhận xét.
GV: chú ý cho học sinh là phải kích chuột vào ơ đồn viên để bỏ chọn điều
kiện cho trường đồn viên nếu khơng máy sẽ hiểu là lọc ra những học sinh với điều
kiện khơng phải là đồn viên sẽ cho kết quả sai (chỉ đưa ra 1 bản ghi là học sinh
không phải là đoàn viên).
HS: Thực hiện và quan sát kết quả lọc.

Bài 3. Trang 49 – SGK
GV: Gọi 1 học sinh nhắc lại cách sắp xếp dữ liệu trên bảng
20

download by :


HS:
1. Chọn trường cần sắp xếp
2. Kích chuột vào biểu tượng của lệnh sắp xếp tăng dần hoặc giảm dần
3. Lưu lại kết quả sắp xếp
Câu hỏi: Cách thực hiện sắp xếp phần a, b và c?
HS:
Phần a: Chọn trường Ten, kích chuột vào biều tượng sắp xếp tăng dần.
Phần b: Chọn trường sắp xếp là trường Toán và chọn lếnh sắp xếp giảm dần.
Phần c: Chọn trường Van và lệnh sắp xếp theo thứ tự giảm dần.
HS: Thực hành trực tiếp trên máy và đối chiếu kết quả.
GV: Quan sát, đối chiếu và sửa chữa cho học sinh nếu cần.
HS: Quan sát kết quả đúng do giáo viên đưa ra.
Kết quả quan sát được sau khi sắp xếp như sau:
- Sắp xếp tên học sinh trong bảng HỌC_SINH theo thứ tự bảng chữ cái

- Sắp xếp điểm toán theo thứ tự giảm dần để bíêt những bạn nào có điểm toán cao

nhất

21

download by :


- Sắp xếp điểm Văn theo thứ tự giảm dần

7.1.4.5. Kết quả kiểm chứng các giải pháp của đề tài
Để kiểm chứng các giải pháp của đề tài được tổ chức làm 2 bài kiểm tra với
các nội dung tương ứng cho các bài tập và thực hành kết quả như sau:
Lớp thực nghiệm
Bài kiểm tra lần 1
Sĩ số lớp: 18 học sinh
Bảng thống kê điểm của học sinh
Điểm ≥8
Điểm≥5
Điểm<5
SL
8

%
45

SL
7

%
38


SL

%

3

17

Bài kiểm tra lần 2
Sĩ số lớp: 18 học sinh
Bảng thống kê điểm của học sinh

22

download by :


Điểm

Điểm≥5

SL ≥8
9

%
50

Điểm<5


SL

%

SL

%

7

38,8

2

11,2

7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Một số phương pháp dạy học cơ bản nhằm phát huy tính tích cực hoạt động
học tập của học sinh như: Dạy học nêu vấn đề, trình bày kiến thức bằng lời, cải tiến
công tác tự học, kết hợp các phương pháp dạy học.
Áp dụng một số phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực hoạt
động học tập của học sinh vào một số bài tập và thực hành tin học 12.
Hiệu quả thiết thực của đề tài nếu được triển khai áp dụng trong các giờ bài
tập và thực hành ở trên lớp đã thu được một số thành quả khả quan. Số học sinh
hiểu và hứng thú với bài tập và thực hành nhiều hơn so với số lượng cũ. Phần lớn
học sinh trong lớp đã:
Biết cách xây dựng 1 CSDL cho một bài tốn quản lí
Biết sử dụng Access để:
Tạo lập CSDL
Tạo bảng

Sửa đổi cấu trúc bảng
Thực hiện các thao tác trên bảng như sắp xếp, tìm kiếm, lọc dữ liệu.
Tài liệu tham khảo cho học giáo viên và học sinh.
8. Những thông tin cần được bảo mật:
Không.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Học sinh được trang bị cách học hợp tác và được rèn luyện các kĩ năng hợp tác.
Phòng học có khơng gian đủ rộng cho học sinh được làm việc nhóm. Phịng
học có hệ thống máy chiếu phục vụ cho việc giảng dạy.

23

download by :


10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả
Sử dụng sáng kiến một cách hợp lí khơng những bồi dưỡng năng lực giải bài
tập cho học sinh một cách hiệu quả mà còn rèn luyện cho các em kĩ năng hợp tác
và phát triển các kĩ năng xã hội khác.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
Năng lực tự học và giải bài tập được nâng lên rõ rệt, học sinh trở nên tích
cực, chủ động và sáng tạo trong giờ dạy học. Kĩ năng hợp tác và tư duy hội thoại có
phê phán được hình thành và phát triển.
Các em có thể vận dụng cách giải quyết vấn đề trong chủ đề khác tương tự:

Cấu trúc câu lệnh lặp Repeat ... Until

11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng

sáng kiến lần đầu


Tên tổ chức/

TT

cá nhân

1

Lớp 11

Địa chỉ

áp dụng sáng kiến
Nâng cao chất lượng
Trung tâm GDTX tỉnh VP dạy và học

Vĩnh Yên, ngày…tháng 02 năm 2019
Thủ trưởng đơn vị

Phạm vi/Lĩnh vực

Vĩnh Yên, ngày 10 tháng 02 năm 2019
Tác giả sáng kiến

Đào Thị Minh


24

download by :


DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Sĩ Đàm (2007), Sách giáo khoa Tin học 12, NXB Giáo dục.
2. Hồ Sĩ Đàm (2007), Sách giáo viên Tin học 12, NXB Giáo dục.
3. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên), Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng Tin học 12, NB
Giáo dục.
4. Lê Khắc Thành – Hồ Cẩm Hà – Vũ Quốc Hưng (2005), Tài liệu bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên trung học phổ thơng chu kì III (2004 -2007), NXB
Đại học Sư phạm, Tổng cục Cơng nghiệp Quốc phịng.
5. TS. Nguyễn Xuân My (chủ biên), Một số vấn đề chọn lọc trong Tin học
(T1+T2), NXB Giáo dục.
6. Trần Văn Hạo – Lê Đức Long (2007), Phương pháp dạy học môn Tin học,
NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh.

25

download by :


×