Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

(THCS) ứng dụng phương pháp dạy học tích hợp bảo vệ môi trường trong môn vật lý 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.48 KB, 18 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lâp – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
“ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP BẢO VỆ
MƠI TRƯỜNG TRONG MƠN VẬT LÍ 7”

Người thực hiện: ............
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THCS ............

............, tháng 04 năm 2019


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: Phịng Giáo dục và Đào tạo ............
Tơi là: ............
Ngày, tháng, năm sinh: 01/02/1976
Đơn vị công tác: Trường THCS ............
Chức danh: Giáo viên
Trình độ chun mơn: Đại học Tốn
Tỉ lệ đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến: 100%
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến:
“ Ứng dụng phương pháp dạy học tích hợp bảo vệ mơi trường trong
môn vật lý 7”
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến : ............
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Sáng kiến thuộc lĩnh vực Vật lí
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:


Sáng kiến đã được thể nghiệm trong năm học 2017 – 2018 và đã được áp
dụng trong năm học 2018 - 2019
4. Mô tả bản chất của sáng kiến :
4.1 Thực trạng vấn đề trước khi nghiên cứu:
Trước sự ô nhiễm mơi trường như hiện nay, để bảo vệ chính mình và
người thân của mình, thì con người phải có ý thức bảo vệ môi trường thông qua
những việc làm cụ thể. Là mỗi học sinh lớp 7 đang ngồi trên ghế nhà trường tuy
các em đang còn rất nhỏ, nhiều lúc nhận thức về mơi trường cũng đang cịn rất
hạn chế, nhưng có rất nhiều việc làm để các em có thể góp một phần nhỏ bé của
mình vào phong trào bảo vệ môi trường đang được thực hiện ở khắp mọi nơi
trên toàn thế giới. Để đồng hành với tồn thế giới trong vấn đề bảo vệ mơi
trường, Bộ Giáo Dục và đào tạo nước ta đã và đang phát động phong trào
“Trường học thân thiện, môi trường xanh – sạch - đẹp”.
Hơn nữa, khái niệm môi trường là một khái niệm rất rộng mà trình độ
hiểu biết của các em lớp 7 còn rất hạn chế , trong khi đó thời gian của mỗi tiết


học chỉ có 45 phút. Mặt khác đồ dùng thí nghiệm cịn thiếu rất nhiều, phịng học
thực hành chưa có máy quay dùng để thu thập tư liệu chưa có, tranh ảnh và các
tư liệu về môi trường và bảo vệ mơi trường hồn tồn khơng có, việc tiếp cận
với internet cuả học sinh trường THCS ............ còn rất hạn chế. Bên cạnh đó ý
thức bảo vệ mơi trường của các em học sinh cũng như của các bậc phụ huynh
đang còn rất hạn chế.
Sáng kiến “Ứng dụng phương pháp dạy học tích hợp bảo vệ mơi trường
trong mơn Vật lí 7” là một sáng kiến rất quan trọng nhằm giáo dục ý thức bảo
vệ môi trường cho các em học sinh ngay từ những lớp đầu cấp học, cũng qua
đây chúng ta có thể nhờ các em mang các thơng điệp bảo vệ mơi trường về từng
gia đình, từng địa phương, và từng người chưa có sự am hiểu về mơi trường để
rồi từ đó mọi người sẽ quan tâm nhiều hơn đến sự ô nhiễm môi trường cũng như
họ sẽ sống và làm việc thân thiện hơn đối với môi trường.

4.2. Kết quả khảo sát điều tra ban đầu.
Từ thực tế về sự hiểu biết cũng như ý thức bảo vệ môi trường của các em
học sinh, tháng 9/2017 tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát lần 1 trên toàn bộ số
học sinh tại hai lớp 7A và 7B của trường THCS ............. Kết quả cho thấy tỉ lệ
số học sinh có ý thức bảo vệ mơi trường là:
Lớp
7A
7B

Số lượng (hs)
20/38
16/37

Phần trăm (%)
53
43

Ghi chú

4.3. Một số giải pháp chung được áp dụng.
4.3.1. Xây dựng nội dung tích hợp phù hợp với nội dung bài học.
Để học sinh nhận thức đúng về vai trị của mơi trường đối với cuộc sống,
từ đó có những hành động cụ thể phù hợp để bảo vệ mơi trường thì trước hết cần
chọn lựa chủ đề thật gần gũi, thiết thực và sát với nội dung bài học, phù hợp với
nhận thức của các em. Đối với bộ mơn Vật lí, việc giáo dục bảo vệ môi trường
cho học sinh cần thông qua các nội dung của từng bài học cụ thể trong chương
trình học. Giáo viên chọn chủ đề khai thác, sử dụng nguồn nhiên liệu hoá thạch
dẫn đến những thảm hoạ về môi trường và những biện pháp khắc phục.
* Đối với mỗi nội dung cần tích hợp, giáo viên có thể u cầu học sinh:
- Tìm hiểu ngun nhân dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trường.



- Học sinh tự đưa ra biện pháp bảo vệ mơi trường hoặc giáo viên đưa ra để
học sinh tìm hiểu.
- Giải thích một số hiện tượng thường gặp trong cuộc sống của các em.
4.3.2. Thu thập tài liệu về mơi trường sinh động và có sức thuyết phục
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, việc tìm
kiếm bất cứ tư liệu nào trên mạng internet cũng trở nên dễ dàng. Đây là một điều
kiện thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và việc tích hợp
bảo vệ mơi trường nói riêng. Sau khi xây dựng được nội dung tích hợp giáo viên
tìm và lựa chọn những hình ảnh, clip sinh động, ấn tượng phù hợp với yêu cầu,
nội dung kiến thức để đưa vào bài giảng. Khi chọn được hình ảnh thích hợp nên
lưu lại trong một tập tin với định dạng cỡ ảnh to nhất (khi đưa vào giáo án điện
tử hình ảnh sẽ đạt chất lượng cao hơn)
4.3.3.Lựa chọn thời điểm thích hợp trong tiến trình giảng dạy để tích
hợp mơi dung giáo dục bảo vệ mơi trường.
Việc lựa chọn thời điểm và nội dung để tích hợp hết sức quan trọng. Một
mặt nó làm cho bài dạy trở nên sinh động và có ý nghĩa, mặt khác nếu lựa chọn
không phù hợp sẽ làm cho bài dạy bị đứt quãng và xa rời trọng tâm kiến thức. Ý
thức được điều này giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng các phương án tích
hợp để vừa đảm bảo dạy đúng, dạy đủ vừa đạt được mục tiêu giáo dục bảo vệ
môi trường. Để đảm bảo được các yêu cầu đó thì nội dung tích hợp giáo dục bảo
vệ môi trường được đưa vào sau khi các em đã tiếp thu được kiến thức nội dung
học tập của phần đó.
4.3.4. Sử dụng máy chiếu projecter để dạy nội dung tích hợp.
Việc sử dụng máy vi tính kết hợp với máy chiếu để dạy học sẽ phát huy
cao tính trực quan của bài dạy. Đặc biệt phần tích hợp bảo vệ mơi trường địi hỏi
khơng chỉ cung cấp kiến thức, kĩ năng mà quan trọng là hình thành ở học sinh
thái độ tích cực trước các vấn đề về mơi trường bị suy thoái, điều này sẽ đạt
được hiệu quả cao khi các em được chứng kiến những hình ảnh, clip về thực

trạng cũng như những hậu quả của ô nhiễm môi trường đưa lại.
4.4. Giải pháp cụ thể cho một số bài có tích hợp bảo vệ mơi trường
Bài 1. NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG
a. Địa chỉ tích hợp: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền
vào mắt ta.


b. Phương pháp tích hợp: sử dụng thí nghiệm để hình thành kiến thức
làm thế nào để nhìn thấy một vật (hình 1.2 a), giáo viên kết hợp đặt ra các câu
hỏi.
Câu hỏi 1: Các em có biết vì sao các bạn học sinh ở thành phố bị cận
nhiều hơn các bạn học sinh ở nông thôn không ?
HS nhận thức: ở thành phố, do nhà cao tầng che chắn nên các học sinh
thường phải học tập, làm việc và vui chơi dưới ánh đèn điện (ánh sáng nhân
tạo) hoặc ánh sáng khuếch tán nên mắt thường dể bị cận. Chúng ta ở nông thôn
học tập, làm việc và vui chơi dưới ánh sáng chủ yếu là ánh sáng tự nhiên vì thế
mà ít bị cận hơn.
Câu hỏi 2: Để khắc phục hiện tượng trên thì các học sinh thành phố cần
phải làm gì ?
HS trả lời: Các học sinh thành phố cần có kế hoạch học tập hợp lí, tổ
chức vui chơi, dã ngoại ở những nơi có nhiều ánh sáng tự nhiên.
GV nhấn mạnh: Các học sinh khi học tập phải đảm bảo ánh sáng, hạn chế
học tập dưới ánh sáng nhân tạo.
Bài 3. ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG
a. Địa chỉ tích hợp: Bóng tối nằm phía sau vật cản, khơng nhận được ánh
sáng từ nguồn sáng truyền tới.
b. Phương pháp tích hợp: làm thí nghiệm H3.1, H 3.2 để hình thành kiến
thức bống tối, sau đó kết hợp giáo dục BVMT cho học sinh (có sử dụng hình ảnh
minh họa).
Giáo viên có thể đưa ra một số câu hỏi vấn đáp học sinh:

Câu hỏi 1: Trong sinh hoạt và học tập ta cần làm như thế nào để khơng
có bóng tối?
HS trả lời : Trong sinh hoạt và học tập ta cần đảm bảo đủ ánh sáng, khơng
có bóng tối. Vì vậy, cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì lắp đặt một bóng đèn
lớn.
Câu hỏi 2: Vì sao người ta nói ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh
sáng? (sử dụng hình ảnh để học sinh quan sát)
Hs trả lời: ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng là do quá nhiều
loại nguồn sáng có cường độ chiếu sáng khác nhau.


Câu hỏi 3: Sự ơ nhiễm ánh sáng này có gây tác hại gì cho con người?
Hs nhận thức: Sự ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại cho con người như:
Làm cho con người luôn bị mệt mỏi, ảnh hưởng đến tâm lí, lãng phí năng lượng,
mất an tồn giao thơng và sinh họat.
Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh ơ nhiềm ánh sáng ở các đô thị

Câu hỏi 4: Sự ô nhiễm ánh sáng này có gây tác hại gì cho con người?
Hs nhận thức: Sự ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại cho con người như:
Làm cho con người luôn bị mệt mỏi, ảnh hưởng đến tâm lí, lãng phí năng lượng,
mất an tồn giao thơng và sinh họat.
Câu hỏi 5: Làm thế nào để giảm thiểu ánh sang đô thị ?
HS nhận thức: Để giảm thiểu ánh sáng đô thị cần phải:
+ Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu.
+ Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ.
+ Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi
cần thiết.
+ Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt.



Bài 5. ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG
a. Địa chỉ tích hợp:
Gương phẳng là một phần của mặt phẳng phản xạ được ánh sáng.
b. Phương pháp tích hợp: hình thành kiến thức tính chất ảnh tạo bởi
gương phẳng (có sử dụng thí nghiệm H5.2- SGKVL7), cho học sinh nêu ví dụ
thực tế, kết hợp sử dụng hình ảnh vể sự ô nhiễm của nguồn nước, các hành động
để bảo vệ mơi trường nước.
Để tích hợp kiến thức giáo viên lần lượt yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi
Câu hỏi 1: Các mặt nước trong xanh của các dịng sơng, ao, hồ có vai trị gì?
Hs trả lời: Các mặt nước trong xanh của các dịng sơng, ao, hồ nó khơng
những là những chiếc gương phẳng tự nhiên để tơn lên vẽ đẹp cho q hương mà
nó cịn góp phần quan trọng vào việc điều hịa khí hậu tạo ra mơi trường trong lành.
GV giới thiệu hình ảnh về mơi trường nước chúng ta đang ở tình trạng ô
nhiễm rất nghiêm trọng

Câu hỏi 2: Vậy chúng ta cần phải làm gì để có được những mặt nước
trong xanh này?
HS nhận thức: dòng suối ở địa phương chúng ta đang ở tình trạng ơ nhiễm
nghiêm trọng, vì vậy chúng ta không được vứt rác thải xuống sông, nhắc nhở


cha mẹ không được vứt các chất độc hại xuống sông, tuyên truyền cho mọi
người xung quanh ý thức giữ gìn mơi trường.
Bài 12 . GƯƠNG CẦU LÕM
a. Địa chỉ tích hợp: Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia sáng
song song thành một chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm và ngược lại, biến
đổi một chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song.
b. Phương pháp tích hợp: làm thí nghiệm( H 8.2 – sgk vl7), kết hợp sử
dụnh hình ảnh về lợi ích của việc dùng gương cầu lõm trong đời sống hằng
ngày, đặt các câu hỏi có liên quan, giáo viên nhấn mạnh kiến thức BVMT.

Để tích hợp kiến thức giáo viên lần lượt yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi
Câu hỏi 1: Các em hãy cho biết chùm sáng của Mặt Trời là chùm sáng
hội tụ, song song hay phân kì?
Hs: Chùm sáng Mặt Trời là chùm sáng song song.
Câu hỏi 2: Chùm sáng của Mặt Trời có vai trị gì?
Hs: Chùm sáng của Mặt Trời có một vai trị rất quan trọng cho sự sống
trên Trái Đất, nó là một nguồn năng lượng vơ tận.
Câu hỏi 3: Vậy chúng ta có thể sử dụng được nguồn năng lượng này không?
HD: Chúng ta vẫn có thể sử dụng được nguồn năng lượng này.
Câu hỏi 4: Việc sử dụng nguồn năng lượng này có mang lại lợi ích gì
khơng?
Hs nhận thức: Việc sử dụng nguồn năng lượng này là một yêu cầu cấp
thiết nhằm giảm thiểu việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch, do đó sẽ tiết
kiệm được tài nguyên đồng thời bảo vệ được mơi trường.
Ngồi ra guơng cầu lõm cịn nhiều ứng dụng vào trong cuộc sống (như
nấu nướng, nấu chảy kim loại…)
Gv giới thiệu hình ảnh (sử dụng gương cầu lõm để nấu nướng)


Bài 15. CHỐNG Ơ NHIỄM TIẾNG ỒN
a. Địa chỉ tích hợp:
Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi tiếng ồn to, kéo dài, không những gây ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe và hoạt động bình thường của con người mà nó cịn ảnh
hưởng đến tập tính cũng như mơi trường sống của một số loài động vật trên thế
giới.
b. Phương pháp tích hợp: sử dụng hình ảnh về ơ nhiễm tiếng ồn, nêu các
ví dụ thực tế ở địa phương, giáo viên nêu các biện pháp để học sinh hiểu rõ việc
chống ô nhiễm tiếng ồn



Để tích hợp kiến thức giáo viên lần lượt yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi
Câu hỏi 1: Em hãy nêu các tác hại của tiếng ồn?
+ Về sinh lý, nó gây mệt mỏi tồn thân, nhức đầu, chống váng, ăn khơng
ngon, gầy yếu. Ngồi ra người ta còn thấy tiếng ồn quá lớn làm suy giảm thị lực.
+ Về tâm lý, nó gây khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ cáu gắt, sợ hãi, ám ảnh,
mất tập trung, dễ nhầm lẫn, thiếu chính xác.
+ Làm ảnh hưởng đến mơi trường sống của một số lồi động vật
Câu hỏi 2: Chúng ta cần phải làm gì để chống ô nhiễm tiếng ồn ?
HS hiểu:
- Phòng tránh ô nhiễm tiếng ồn:
+ Trồng cây: Trồng cây xung quanh trường học, bệnh viện, nơi làm việc,
trên đường phố và đường cao tốc là cách rất hiệu quả để giảm thiểu tiếng ồn.
+ Lắp đặt thiết bị giảm âm: Lắp đặt một số thiết bị giảm âm trong phòng
làm việc như: thảm, rèm , thiết bị cách âm để giảm thiểu tiếng ồn từ bên ngoài
truyền vào.
+ Đề ra nguyên tắc: Lập bảng thông báo quy định về việc gây ồn. Cùng
nhau xây dựng ý thức giữ trật tự cho mọi người.
+ Các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra những tiếng ồn rất lớn. Vì
vậy, cần lắp đặt ống xả và các thiết bị chống ồn trên xe. Kiểm tra, đình chỉ hoạt
động của các phương tiện giao thơng đã cũ hoặc lạc hậu.
+ Tránh xa các nguồn gây tiếng ồn: Khơng đứng gần các máy móc, thiết
bị gây ồn lớn như: máy bay phản lực, các động cơ, máy khoan cắt, rèn kim
loại… Khi cần tiếp xúc với các thiết bị đó cần sử dụng các thiết bị bảo vệ (mũ
chống ồn) và tuân thủ các quy tắc an toàn. Xây dựng các trường học, bệnh viện,
khu dân cư xa nguồn gây ra ô nhiễm tiếng ồn.
+ Học sinh cần thực hiện các nếp sống văn minh tại trường học: bước nhẹ
khi lên cầu thang, khơng nói chuyện trong lớp học, không nô đùa, mất trật tự
trong trường học…
Bài 17. SỰ NHIỂM ĐIỆN DO CỌ SÁT
a. Địa chỉ tích hợp:

Có thể làm nhiễm điện vật bằng cách cọ xát


b. Phương pháp tích hợp: làm các thí nghiệm của bài để hình thành kiến
thức có thể làm nhiễm điện vật bằng cách cọ xát, sử dụng hình ảnh về tác hại
của sét, và biện pháp làm giảm sét, kết hợp lấy ví dụ thực tế.
Để tích hợp kiến thức giáo viên lần lượt yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi
Câu hỏi 1: Có thể làm vật nhiểm điện bằng cách nào ?
Hs: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách cọ xát.
Câu hỏi 2: Trong tự nhiên vật có tự nhiễm điện được khơng? Em hãy cho
ví dụ?
HS: Trong tự nhiên vật vẫn có thể nhiễm điện được mà khơng cần sự tác
động của con người. Ví dụ, vào những lúc trời mưa giông, các đám mây bị cọ
xát vào nhau nên nhiễm điện trái dấu.
Câu hỏi 3: Sự nhiểm điện này dẫn đến hiện tượng gì trong tự nhiên?
HS: Sự nhiểm điện trên dẫn đến sự phóng điện giữa các đám mây (sấm)
và giữa đám mây với mặt đất (sét).
Câu hỏi 4: Hiện tượng trên có ảnh hưởng gì đến mơi trường khơng?
Hs: Hiện tượng trên vừa có lợi, vừa có hại cho cuộc sống con người.
+ Lợi ích: Giúp điều hịa khí hậu, gây ra phản ứng hóa học nhằm tăng
thêm lượng ozon bổ sung vào khí quyển…
+ Tác hại: Phá hủy nhà cửa và các cơng trình xây dựng, ảnh hưởng đến
tính mạng con người và sinh vật, tạo ra các khí độc hại (NO, NO2…).
Câu hỏi 5: Vậy cần phải làm gì để làm giảm tác hại của sét?
HS ý thức: Để giảm tác hại của sét, bảo vệ tính mạng của người và các
cơng trình xây dựng, cần thiết xây dựng các cột thu lơi.
Bài 29. AN TỒN KHI SỬ DỤNG ĐIỆN
a. Địa chỉ tích hợp:
Phải thực hiện các quy tắc an tồn khi sử dụng điện.
b. Phương pháp tích hợp: tiến hành thí nghiệm H29.1, 29.2 – sgk vl7, để

nêu những tác hại của dòng điện đối với con người, liên hệ thực tế, hình ảnh sự
cố chập điện….
Giáo viên cho học sinh quan sát một số hình ảnh về sự cố chập điện


Để tích hợp kiến thức giáo viên lần lượt yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi
Câu hỏi 1: Khi chúng ta sử dụng điện thường gặp những sự cố nào?
Hs nhận thức: Q trình đóng ngắt mạch điện cao áp luôn kèm theo các
tia lửa điện, sự tiếp xúc điện khơng tốt của các thiết bị đóng_ ngắt mạch điện
cũng có thể làm phát sinh các tia lửa điện. Tia lửa điện có tác dụng làm nhiễu
sóng điện từ ảnh hưởng đến thông tin liên lạc hoặc gây ra các phản ứng hóa học
(tạo ra các khí độc như NO, NO2, CH4…), tia lửa điện truyền đến các vật liệu
xốp, dễ cháy có thể gây ra hỏa hoạn. Hàng năm các vụ hỏa hoạn ở các khu chợ,
ở các khu đô thị xảy ra chủ yếu là do chập điện, nguyên nhân sâu xa là do nhiều
người còn thiếu sự hiểu biết về vấn đề “An toàn khi sử dụng điện”. Hiện tượng
cháy - chập điện không những cướp đi tính mạng của con người mà nó cịn làm
thiệt hại nhiều tài sản, làm lãng phí điện năng, làm ô nhiễm môi trường một cách
trực tiếp và gián tiếp.
Câu hỏi 2: Để khắc phục được sự cố trên các em cần phải làm gì ?
Hs nhận thức: Để khắc phục được sự cố trên ta cần phải:
- Đảm bảo sự tiếp xúc điện thật tốt trong quá trình vận hành và sử dụng
các thiết bị điện.
- Cần phải tìm hiểu kĩ các biện pháp an tồn khi sử dụng điện.
- Nhắc nhở người thân trong gia đình phải sử dụng điện một cách cẩn thận
5. Những thông tin cần được bảo mật: Không
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:


* Về phía giáo viên:
Đối với các kiến thức mơi trường cần tích hợp nếu gần gũi thiết thực, gắn

liền với hoạt động thực tiễn của địa phương thì nên hướng dẫn giúp các em tự
đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường. Đối với các kiến thức môi trường chưa
thể áp dụng (khơng có điều kiện áp dụng) tại địa phương thì giáo viên nên cung
cấp thơng tin và hình ảnh đầy đủ giúp các em mở rộng hiểu biết của mình
* Về phía nhà trường:
+ Xây dựng kế hoạch tổ chức những buổi ngoại khóa, hội thi về giáo dục
bảo vệ môi trường cho các em học sinh từ đầu năm học.
+ Trang bị máy ảnh kĩ thuật số để giáo viên có cơng cụ thu thập những
hình ảnh cụ thể về ơ nhiễm mơi trường đang diễn ra ở địa phương hoặc một khu
vực nào đó.
+ Có đủ trang thiết bị, bộ đồ dùng thí nghiệm thực hành mơn Vật lí lớp 7.
* Về phía học sinh
-Tìm hiểu về sự ơ nhiễm mơi trường ở địa phương, tại gia đình, trường
học nơi mình tham gia học tập.
- Tìm hiểu về ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trường qua các phương tiện
thông tin đại chúng
7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả (6):
Qua việc áp dụng sáng kiến vào việc giảng dạy tơi nhận thấy việc tích hợp
bảo vệ mơi trường trong mơn Vật lí đã thu kết quả rất thiết thực. Các em học
sinh trường THCS ............ nói chung và đặc biệt là các em học sinh lớp 7 đã tự
nêu cao ý thức tự giác trong việc bảo vệ mơi trường, tự giác giữ gìn vệ sinh lớp
học cũng như cảnh quan trong khu vực trường và nơi công cộng, biết chăm sóc
cây xanh, chăm sóc cơng trình măng non của lớp, không xả rác bừa bãi, luôn giữ
cảnh quan nhà trường sạch, đẹp.
Bản thân theo dõi và thông qua 2 lần khảo sát thu được kết quả tương đối
khả quan, cụ thể như sau:
-Tháng 9/2017 khảo sát lần 1.

Lớp


Số lượng (hs)

Phần trăm (%)

Ghi chú


7A
7B

20/38
16/37

53
43

-Tháng 5/2018 kết quả khảo sát lần 2.
Lớp
7A
7B

Số lượng (hs)
38/38
35/37

Phần trăm(%)
100
95


Ghi chú

Sau khi thể nghiệm sáng kiến trong năm học 2017 -2018 tôi thấy kết quả
thu được rất khả quan nên tôi đã tiếp tục áp dụng sáng kiến vào năm học 2018 –
2019, kết quả thu được như sau:
Lớp
7A
7B

Số lượng (hs)
25/25
25/25

Phần trăm(%)
100
100

Ghi chú

Tóm lại để nâng cao hiệu quả việc dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ mơi
trường trong giảng dạy mơn Vật lí 7 cần xây dựng được nội dung, chương trình
tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường và có các phương pháp dạy học tích hợp
đạt hiệu quả cao, đảm bảo khai thác nội dung có chọn lọc, tập trung khơng làm
mất tính đặc trưng của mơn học, khơng biến bài học vật lí thành bài học giáo
dục môi trường.
Nội dung giáo dục môi trường cần gần gũi, thiết thực, gắn liền với hoạt
động thực tiễn của địa phương, đất nước.
- Từ kết quả trên tơi nghĩ sáng kiến này có thể áp dụng để dạy cho học
sinh lớp 7 trên địa bàn toàn huyện và trong các trường THCS.
8. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng

sáng kiến lần đầu :
- Danh sách học sinh được thể nghiệm trong năm học 2017 - 2018:
Số
TT

1
2
3

Họ và tên

Ngày
Nơi công
tháng năm tác(hoặc
sinh
nơi thường
trú)

............
............
............

Chức
danh

Trình độ
chun
mơn

HS

HS
HS

Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A

Nội
dung
cơng
việc hỗ
trợ


4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
21
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46

............
............

............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............

............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............

HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS

HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS

Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A

Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A

Lớp 7A
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B


47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65

66
67
68
69
70
71
72
73
74
75

............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............

............
............
............
............
............
............
............
............
............
............

HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS

HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS

Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B

Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B

- Danh sách học sinh được áp dụng sáng kiến trong năm học 2018 -2019:
Số
TT

1
2
3
4
5
6
7

Họ và tên

Ngày
Nơi cơng
tháng năm tác(hoặc
sinh
nơi thường

trú)

............
............
............
............
............
............
............

Chức
danh

Trình độ
chuyên
môn

HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS

Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A

Lớp 7A
Lớp 7A

Nội
dung
công
việc hỗ
trợ


8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

28
29
30
21
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50

............
............
............
............
............
............

............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............
............

............
............
............
............
............
............
............

HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS

HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS
HS

Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A

Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7A
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B

Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B
Lớp 7B


Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
............, ngày 10 tháng 4 năm 2019
NGƯỜI NỘP ĐƠN

............

KẾT QUẢ CHẤM CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN NHÀ TRƯỜNG

XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM HIỆU



×