Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Luận văn đại học: GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG HẠ TẦNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
Lời nói đầu
Việc chuyển mình từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc là một tất yếu
khách quan. Nền kinh tế này buộc các doanh nghiệp phải tự lo liệu các hoạt
động sản xuất, kinh doanh của mình từ việc đầu t vốn, tổ chức kinh doanh đến
tiêu thụ sản phẩm. Do đó, cạnh tranh để tồn tại là điều không thể tránh khỏi.
Bởi vậy, các doanh nghiệp phải năng động, biết tận dụng thế mạnh của mình
và phải biết chớp thời cơ để sản xuất kinh doanh có hiệu quả và không ngừng
nâng cao vị thế của mình trên thị trờng.
Tự chuyển mình và thay đổi hoàn toàn để thích nghi đợc với môi trờng
và không ngừng phát triển đó là một quy luật tất yếu đối với doanh nghiệp khi
bớc chân vào nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên, để làm đợc điều đó thì đòi hỏi
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải thu đợc lợi nhuận.
Lợi nhuận đã trở thành nền tảng cho sự phát triển và tồn tại của mỗi doanh
nghiệp, lợi nhuận đợc coi là một tiêu chí quan trọng, và là mục tiêu cuối cùng
mà tất cả các doanh nghiệp đều hớng tới.
Có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có thể đầu t mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị, đảm bảo
khả năng thanh toán và tạo nguồn tích luỹ quan trọng cho nền kinh tế. Có lợi
nhuận, doanh nghiệp sẽ có khả năng chiếm lĩnh thị trờng, đánh bại các đối thủ
cạnh tranh và khẳng định đợc vị trí của mình. Vì vậy có thể khẳng định, lợi
nhuận có vai trò rất quan trọng đối với mọi đơn vị sản xuất kinh doanh, nó đã
và đang trở thành mục tiêu hàng đầu của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong
nền kinh tế thị trờng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty đầu t hạ tầng khu công nghiệp và
đô thị số 18, với kiến thức bản thân trong suốt 4 năm học tại trờng Đại học Th-
ơng mại và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú trong phòng
tài chính kế toán; em đã đợc tìm hiểu về tình hình tài chính, kế toán ở công
ty. Công ty đầu t hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 thuộc Tổng công ty
đầu t và phát triển nhà Hà nội là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán độc lập.


Đơn vị với cơ sở vật chất kỹ thuật tơng đối hiện đại, đội ngũ cán bộ và công
nhân viên đợc đánh giá là có năng lực chuyên môn cao đã giúp công ty kinh
doanh ngày càng có hiệu quả. Thu nhập của cán bộ công nhân viên hàng năm
Trang 1
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
tăng cao và đời sống của họ đợc cải thiện rõ rệt, đóng góp cho ngân sách nhà
nớc cũng thờng xuyên tăng. Tuy nhiên, với thế và lực của công ty thì thực sự
tiềm năng của công ty cha đợc khai thác triệt để, nên đã làm hạn chế lợi nhuận
của công ty. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp là:
một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty đầu t
hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18
Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ bản chất, nguồn gốc và vai trò của
lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng. Qua đây, đánh giá khái quát tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty, từ đó đa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận cho công ty. Trên cơ sở này, đề tài
đợc chia thành 3 phần cơ bản nh sau:
Ch ơng i: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng.
Ch ơng ii: Phân tích tình hình lợi nhuận tại Công ty đầu t hạ tầng
khu công nghiệp và đô thị số 18.
Ch ơng iii: Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty đầu t hạ
tầng khu công nghiệp và đô thị số 18.
Mặc dù đợc sự hớng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo Nguyễn Thị
Minh Hạnh, cũng nh sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú phòng Tài chính
Kế toán của công ty và sự nỗ lực của bản thân nhng kết quả của đề tài nhất
định còn nhiều sai sót cả về lý luận và thực tiễn. Em rất mong Cô giáo hớng
dẫn, các thầy, cô trong bộ môn và các cô, các chú ở Công ty chỉ bảo thêm để
giúp em hoàn thành tốt đề tài.
Trang 2
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng

Chơng i
những vấn đề cơ bản về lợi nhuận doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng
I/ lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với các doanh
nghiệp(dn).
1. Nguồn gốc lợi nhuận:
Theo sự phát triển chung của nhân loại thì có rất nhiều quan điểm khác
nhau về nguồn gốc của lợi nhuận.
Trờng phái trọng nông với việc đánh giá cao vai trò của ngành nông nghiệp
và coi nó là lĩnh vực duy nhất trong xã hội tạo ra của cải. ở đây, tiền lơng
công nhân là thu nhập theo lao động còn sản phẩm ròng là thu nhập của nhà t
bản gọi là lợi nhuận. Vậy lợi nhuận là thu nhập không lao động do công nhân
tạo ra.
Trờng phái trọng thơng cho rằng: Lợi nhuận đợc tạo ra trong lĩnh vực lu
thông. Lợi nhuận thơng nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, do
sự lừa gạt mà có. Còn lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp, trừ khai thác vàng
bạc, đều không tạo ra lợi nhuận.
C.Mác gọi AdamSmith là nhà lí luận tổng hợp thời kỳ công trờng thủ công
t bản chủ nghĩa. Theo A.Smith, lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai trong sản
phẩm của ngời lao động( có nguồn gốc là lao động không đợc trả công của
công nhân). Nhng mặt khác, ông lại cho rằng lợi nhuận là khoản thởng cho sự
mạo hiểm của nhà t bản hoặc là khoản thởng cho lao động của t bản.
Theo A.Smith, qui mô của t bản quyết định qui mô của lợi nhuận. Ông đã
nghiên cứu mối quan hệ giữa lợi tức và lợi nhuận và cho rằng lợi tức là một bộ
phận của lợi nhuận mà nhà t bản hoạt động bằng tiền đi vay phải trả cho chủ
của nó để đợc sử dụng t bản. A.Smith đã nhìn thấy xu hớng bình quân hoá tỉ
suất lợi nhuận và xu hớng tỉ suất lợi nhuận giảm sút do khối lợng t bản đầu t
tăng lên. Và ông cũng nhận ra đợc mối quan hệ đối kháng giữa lợi nhuận và
tiền lơng. Tăng lơng không làm tăng lợi nhuận mà ngợc lại nó làm giảm lợi
nhuận; và ngợc lại giảm lơng sẽ làm tăng lợi nhuận và đằng sau đó là mối

quan hệ giữa hai giai cấp vô sản và t sản.
Trang 3
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
Tuy nhiên, A.Smith vẫn còn có hạn chế trong lí luận lợi nhuận của mình
nh không thấy đợc sự khác nhau giữa giá trị thặng d và lợi nhuận. Và ông cho
rằng lợi nhuận là do toàn bộ t bản đẻ ra kể cả trong lĩnh vực lu thông và sản
xuất do không phân biệt đợc lĩnh vực sản xuất và lu thông.
Một đại biểu xuất sắc của kinh tế chính trị t sản cổ điển Anh là D.Ricardo.
Học thuyết của ông đợc xây dựng trên cơ sở phát triển quan điểm của A.Smith
và trên cơ sở lý thuyết giá trị lao động. Ông đã dựa vào đó để phân tích rõ
nguồn gốc của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm của
D.Ricardo, giá trị hàng hoá là do ngời công nhân tạo ra nhng ngời công nhân
chỉ đợc hởng một phần tiền lơng phần còn lại là lợi nhuận của nhà t bản. Nói
cách khác, nguồn gốc của lợi nhuận là từ việc bóc lột lao động ngời công
nhân. Cơ sở của việc tồn tại lợi nhuận là tăng năng suất lao động và coi nó là
qui luật tồn tại vĩnh viễn( giá trị thặng d tơng đối). Tuy nhiên, ông không phân
biệt đợc sự khác nhau giữa giá trị thặng d và lợi nhuận mặc dù đã nhìn thấy sự
tồn tại của lợi nhuận bình quân và xu hớng giảm xuống của tỷ suất lợi nhuận.
Ra đời trong những năm 60-70 của thế kỉ, Kinh tế học của trờng phái
chính hiện đại với đại biểu là Paul A.Samuelson thì lại có cách suy nghĩ khác
về lợi nhuận. Theo Samuelson, trong kinh tế thị trờng, lợi nhuận là động lực
chi phối hoạt động của ngời kinh doanh. Lợi nhuận đa các doanh nghiệp đến
các khu vực sản xuất các hàng hoá mà ngời tiêu dùng cần nhiều hơn, bỏ các
khu vực có ít ngời tiêu dùng. Với ông, lợi nhuận cũng đa các nhà doanh
nghiệp đến việc sử dụng kỹ thuật sản xuất hiệu quả nhất.
Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị t sản cổ
điển, kết hợp với những phơng pháp biện chứng duy vật C.Mác đã nghiên cứu
thành công học thuyết giá trị thặng d.C.Mác khẳng định: Lợi nhuận có nguồn
gốc từ giá trị thặng d nhng lại không phải là giá trị thặng d mà chỉ là biểu hiện
bề ngoài của giá trị thặng d.

C.Mác đã phân tích để thấy đợc rằng giữa chi phí thực tế và chi phí sản
xuất t bản chủ nghĩa có một khoản chênh lệch, lợng tiền lời do chênh lệch ấy
mang lại gọi là lợi nhuận(ký hiệu là p). Nh vậy, lợi nhuận là giá trị thặng d nh-
ng đợc coi nh là con đẻ của toàn bộ t bản ứng trớc (C+V) đợc so với toàn bộ t
bản ứng trớc mang hình thái chuyển hoá là lợi nhuận khi m chuyển thành p;
(C+V) chuyển thành k thì khi đó giá trị của hàng hoá là = k+p. Trong đó, C là
t bản bất biến là là bộ phận t bản tồn tại dới hình thức nguyên vật liệu, máy
Trang 4
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
móc thiết bị; V là t bản khả biến là bộ phận t bản dùng để mua sức lao động;
m là giá trị thặng d là giá trị do ngời lao động tạo ra mà không đợc trả công;
(C+V) = k là chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa.
Qua đây, ta thấy lợi nhuận đã che đậy quan hệ bóc lột t bản chủ nghĩa
bởi vì lợi nhuận đợc so với k =(C+V) và nh vậy thì lợi nhuận đợc coi là con đẻ
của k nhng thực chất lợi nhuận là biểu hiện bề ngoài của m mà m do V tạo ra
cho nên p cũng do V tạo ra chứ không phải là k.
Quan điểm của C.Mác về t bản thơng nghiệp là không tạo ra giá trị
thặng d nhng nó đợc phân phối lợi nhuận bởi nó đã làm việc cho nhà t bản.
Theo C.Mác, lợi nhuận thơng nghiệp là một bộ phận của giá trị thặng d do
công nhân sản xuất tạo ra mà nhà t bản công nghiệp nhờng cho nhà t bản
thơng nghiệp. Nhà t bản thơng nghiệp không phải bán hàng hoá cao hơn giá
trị thì mới có lợi nhuận mà vì họ mua hàng hoá thấp hơn giá trị. Vậy lợi nhuận
thơng nghiệp là sự chênh lệch giữa giá bán và giá mua của thơng nghiệp và nó
cũng tuân theo quy luật tỷ suất lợi nhuận do cạnh tranh.
Tóm lại, kể từ khi xuất hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi
nhuận không chỉ là cái đích của mỗi doanh nghiệp mà nó còn trở thành đề tài
nghiên cứu, tranh luận của nhiều trờng phái, nhiều nhà lý luận kinh tế. Mọi
học thuyết, mọi nghiên cứu của họ tuy còn có hạn chế nhng tất cả đều cố gắng
chỉ cho mọi ngời thấy rõ nguồn gốc của lợi nhuận trong nền kinh tế.
2. Khái niệm lợi nhuận của DN:

Từ khi nớc ta chuyển từ quan hệ bao cấp sang quan hệ hạch toán kinh tế
hay nói cách khác là chuyển từ quan hệ theo chiều dọc từ trên xuống sang
quan hệ theo chiều ngang mà trong đó mỗi DN là đơn vị hạch toán kinh tế độc
lập. Điều kiện tiền đề thực hiện quá trình chuyển đổi này là phân định rõ
quyền sở hữu và quyền sử dụng về tài sản và thực hiện quyền này về mặt kinh
tế tức là các DN quốc doanh vẫn thuộc quyền sở hữu của Nhà nớc. Còn quyền
sử dụng Nhà nớc giao vốn cho DN, DN có trách nhiệm bảo tồn duy trì vốn.
Thực hiện quyền này DN tự mình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ
nghiên cứu thị trờng xác định mặt hàng sản xuất, lựa chọn công nghệ đến tiêu
thụ sản phẩm. Dựa trên cơ sở tự chủ hoàn toàn mà nâng cao trách nhiệm vật
chất của cả tập thể và cá nhân ngời lao động, thực hiện nghiêm ngặt chế độ th-
ởng phạt vật chất, khuyến khích ngời lao động bằng lợi ích vật chất.
Trang 5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi DN là ngời sản xuất hàng hoá, để đứng
vững trên thị trờng họ không thể không tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
hay chính là sản xuất kinh doanh có lợi nhuận.
Họ thờng xuyên so sánh đối chiếu đầu vào và đầu ra để sao cho chênh lệch
lợi nhuận là cao nhất. Lợi nhuận luôn đợc coi là một tiêu chí quan trọng, là
mục tiêu cuối cùng mà mỗi DN đề hớng tới. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt
động kinh doanh nào, ngời ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà mình có thể
thu đợc từ hoạt động đó.

Vậy lợi nhuận là gì? mà mọi DN đều đặt nó làm mục tiêu phấn đấu của
DN mình. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa
các khoản thu nhập thu đợc và các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt đợc thu nhập
đó trong một thời kỳ nhất định. Nh vậy để xác định lợi nhuận thu đợc trong
một thời kỳ nhất định, ngời ta căn cứ vào hai yếu tố:
- Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định.

- Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó, hay nói cách
khác chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
đã thực hiện trong kỳ.
Công thức chung xác định lợi nhuận nh sau:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập Tổng chi phí
3. Kết cấu lợi nhuận.
Nền kinh tế thị trờng là một nền kinh tế mở cộng với cơ chế hạch toán kinh
doanh thì phạm vi kinh doanh của DN ngày càng đợc mở rộng. Do đó mà DN
có thể đầu t vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Về cơ bản
hoạt động kinh doanh của DN bao gồm:
- Hoạt động SXKD: là các hoạt động nh sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính, phụ.
- Hoạt động tài chính: là hoạt động đầu t tài chính ngắn hạn, dài hạn
nhằm một mục đích là kiếm lời nh góp vốn liên doanh, liên kết, đầu t
chứng khoán, cho thuê tài sản, cho vay vốn, hay mua bán ngoại tệ
- Hoạt động khác: là các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh ở trên.
Nó diễn ra không thờng xuyên, không dự tính trớc hoặc có dự tính nhng
ít có khả năng xảy ra ví nh các việc thanh lý, nhợng bán tài sản cố định,
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
giải quyết tranh chấp, vi phạm hợp đồng kinh tế; xử lý tài sản thừa,
thiếu cha rõ nguyên nhân
Căn cứ vào các hoạt động kinh doanh của DN mà lợi nhuận thu đợc cũng
đa dạng theo phơng thức đầu t của mỗi DN. Lợi nhuận của DN thờng đợc kết
cấu nh sau:
3.1. Lợi nhuận kinh doanh: đây là bộ phận lợi nhuận đợc cấu thành bởi lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ và lợi nhuận
từ hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: tuỳ theo
từng phơng thức, từng hoạt động đầu t mà DN xác định đâu là lợi nhuận

từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Lợi nhuận thu đợc
từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc hình thành từ việc thực hiện chức
năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp. Những nhiệm vụ này đợc
nêu trong quyết định thành lập doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận này th-
ờng chiếm tỷ trọng tơng đối trong tổng lợi nhuận của mỗi doanh
nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
các DN còn có thể tham gia vào các hoạt động tài chính. Hoạt động tài
chính là hoạt động liên quan đến việc đầu t vốn ra bên ngoài DN nh:
góp vốn liên doanh, liên kết kinh doanh, góp vốn cổ phần, hoạt động
mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và
lãi cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh và quỹ Các khoản lợi nhuận
thu đợc từ hoạt động này góp phần làm tăng tổng lợi nhuận cho DN.
3.2. Lợi nhuận khác: đó là các khoản lãi thu đợc từ các hoạt động riêng biệt
khác ngoài những hoạt động nêu trên. Những khoản lãi này phát sinh
không thờng xuyên, có thể do chủ quan hoặc khách quan đa tới. Nó bao
gồm lãi thu từ thanh lý, nhợng bán tài sản cố định; lợi nhuận từ các
khoản phải trả không xác định đợc chủ nợ; thu hồi các khoản nợ khó
đòi đã đợc duyệt bỏ
Trên thực tế, tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận ở các
DN là có sự khác nhau do phơng thức kinh doanh cũng nh lĩnh vực kinh doanh
và môi trờng kinh tế khác nhau.
Môi trờng kinh tế bên ngoài của mỗi DN cũng làm cho tỷ trọng lợi nhuận
trong mỗi DN khác nhau. Nếu nh trớc kia, nền kinh tế thị trờng cha phát triển
Trang 7
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
và thị trờng chứng khoán cha sôi nổi nh ngày nay thì lợi nhuận từ hoạt động
tài chính chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Ngợc lại, khi thị trờng chứng khoán với hoạt
động tài chính cùng đà phát triển với nền kinh tế thị trờng thì tỷ trọng của mỗi
bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuậnlại có sự thay đổi.

4. Vai trò của lợi nhuận:
Kinh nghiệm thực tiễn qua nhiều đợt cải tiến công tác quản lý ở nớc ta đã
chứng tỏ rằng: sẽ không có một nền kinh tế cũng nh một DN hoạt động thực
sự có hiệu quả chừng nào cơ chế tập trung quan liêu bao cấp còn thống trị,
chừng nào cha thừa nhận trên thực tế sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị và
phạm trù của nó. Nắm đợc điều đó, Nhà nớc ta đã chuyển nền kinh tế sang
hoạt động theo cơ chế thị trờng bao gồm nhiều thành phần kinh tế cùng song
song tồn tại. Và lúc này cạnh tranh là điều tất yếu, các DN phải đấu tranh với
nhau để tồn tại và thơng trờng trở thành chiến trờng. Trong điều kiện này, DN
có tồn tại và phát triển hay không điều đó phụ thuộc vào việc DN hoạt động
có hiệu quả hay không? Qua đây, vai trò của lợi nhuận đợc bộc lộ rõ nét hơn
không chỉ là duy trì sự tồn tại, phát triển của DN mà bên cạnh đó còn giúp cải
thiện hơn nữa đời sống cho ngời lao động và góp phần vào sự phát triển chung
của nền kinh tế quốc dân.
4.1. Lợi nhuận đối với doanh nghiệp.
Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ
chế thị trờng hiện nay, bất kỳ một DN nào muốn tồn tại và phát triển đợc thì
hoạt động sản xuất kinh doanh phải mang lại hiệu quả nghĩa là kinh doanh
phải có lãi. Các DN lúc này phải độc lập, tự chủ, chịu trách nhiệm hoàn toàn
trớc mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi
và đảm bảo có lãi. Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, DN
phải bỏ ra những chi phí ban đầu nh: chi phí nguyên vật liệu, lao động, máy
móc, đất đai, vốn Đồng thời để hoạt động sản xuất kinh doanh đợc diễn ra
liên tục thì hoạt động đó phải có thu nhập để bù đắp đợc chi phí bỏ ra và phải
có lợi nhuận để tái đầu t trở lại. Nếu hoạt động kinh doanh không có lợi nhuận
thì DN đó sẽ lâm vào tình trạng suy thoái và có thể dẫn đến phá sản.
Ngoài ra, lợi nhuận còn là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của DN. Lợi nhuận cũng chính là thang điểm để DN tự đánh giá
kết quả hoạt động của mình. Từ khâu đầu tiên là nghiên cứu thị trờng, tìm

kiếm sản phẩm, tiến hành sản xuất, cho đến phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
Trang 8
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
Hoạt động của DN trong nền kinh tế thị trờng là nhằm đạt tới mục tiêu lợi
nhuận trong khuôn khổ của pháp luật. Xuất phát từ mục tiêu đó, trong mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh các DN luôn tìm cho mình một con đờng riêng
tối u để có thể thoả mãn cao nhất nhu cầu của thị trờng và đạt đến lợi nhuận
tối đa. Tóm lại, động lực lợi nhuận đã giúp các DN không những tự hoàn thiện
mình hơn mà còn thúc đẩy họ hoạt động ngày càng mở rộng. Và một lần nữa
có thể khẳng định, lợi nhuận chính là tiền đề vật chất giúp DN tồn tại và phát
triển, giúp mở rộng quy mô kinh doanh.
4.2. Lợi nhuận đối với ngời lao động.
Ngời lao động chính là nhân vật trung tâm và có ảnh hởng trực tiếp đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và có ảnh đến lợi nhuận của
doanh nghiệp nói riêng. Lợi nhuận chính là nguồn mà qua đây doanh nghiệp
thể hiện đợc sự quan tâm đối với ngời lao động thông qua việc trả lơng cũng
nh việc trích lập các quỹ khen thởng, trợ cấp, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp mất
việc làm Nếu DN làm ăn kinh doanh có lãi thì lợi nhuận mà DN thu về sẽ
ngày càng cao, và sẽ có điều kiện để thoả mãn đợc nhu cầu ngày càng cao của
ngời lao động. Nếu nh lơng cao, ổn định và đợc hởng nhiều quyền lợi từ các
quỹ thì đời sống ngời lao động không những đợc cải thiện mà từ đó còn
khuyến khích họ hăng say hơn trong công việc, nâng cao năng suất lao động.
Một khi nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần của cán bộ công nhân viên trong DN
đợc thoả mãn thì tinh thần trách nhiệm của họ trong công việc sẽ cao và từ đó
sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của DN phát triển. Điều này không
những giúp doanh nghiệp đứng vững mà còn giúp nó mở rộng hơn nữa và
không ngừng tìm kiếm lợi nhuận.
4.3. Lợi nhuận đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
Trong nền kinh tế, khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có
lợi nhuận thì nguồn thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Đây là điều kiện để

doanh nghiệp có thể tích luỹ, bổ sung vốn bao gồm cả vốn cố định và vốn lu
động, thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng đối với doanh nghiệp mình.
Khi mỗi doanh nghiệp với t cách là một tế bào trong nền kinh tế thực hiện tái
sản xuất kinh doanh mở rộng thì quá trình tái sản xuất xã hội cũng tất yếu là
quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, lợi nhuận của doanh nghiệp chính là
cơ sở để doanh nghiệp tính và đóng góp thuế thu nhập vào ngân sách nhà nớc.
Đóng thuế chính là doanh nghiệp đã vừa thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình đối với Nhà nớc. Đây chính là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
Trang 9
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
thu của ngân sách nhà nớc. Và đã đáp ứng nhu cầu tích luỹ vốn để thực hiện
quá trình đầu t phát triển kinh tế theo chức năng của Nhà nớc. Có nguồn thu
lớn thì Nhà nớc sẽ có thêm vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các công
trình công cộng nhằm nâng cao đời sống cho ngời dân sẽ có điều kiện để
Nhà nớc thực hiện vai trò to lớn của mình trên các mặt văn hoá, kinh tế, chính
trị và xã hội.
Tóm lại, lợi nhuận có vai trò rất quan trọng không những đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn đối với cả ngời lao động. Mỗi
doanh nghiệp với t cách là một tế bào của cơ thể sống là nền kinh tế, thì doanh
nghiệp có mạnh thì nền kinh tế mới vững đợc. Điều đó phụ thuộc vào việc
doanh nghiệp hoạt động có thu đợc lợi nhuận hay không. Qua đây, ta thấy lợi
nhuận cũng có vai trò quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bởi lợi
ích của mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với lợi ích của Nhà nớc, của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
II/ Phơng pháp xác định và phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp
1. Phơng pháp xác định lợi nhuận.
Nh chúng ta đã biết, lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ
phận khác nhau do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là đa
dạng và phong phú. Vì vậy mà mỗi bộ phận lợi nhuận thu đợc từ những hoạt

động khác nhau thì sẽ có phơng pháp xác định khác nhau.
1.1. Đối với hoạt động kinh doanh.
1.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ.

= -_ _
Trong đó:
+ Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ nh: giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại Doanh thu này không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu
tính theo phơng pháp khấu trừ, và bao gồm cả thuế giá trị gia tăng nếu tính
theo phơng pháp trực tiếp.
Trang 10
Lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng
hoá dịch vụ
Doanh
thu bán
hàng
Chi phí kinh
doanh hợp
lệ
Thuế gián
thu trong
khâu tiêu thụ
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
+ Chi phí kinh doanh hợp lệ: là toàn bộ chi phí kinh doanh phân bổ cho
các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đợc coi là tiêu thụ trong kỳ. Chi phí kinh
doanh đợc xác định nh sau:
= + +
+ Thuế gián thu trong khâu tiêu thụ: gồm thuế giá trị gia tăng( nếu tính

theo phơng pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
1.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
= -
Trong đó:
- Doanh thu từ hoạt động tài chính có thể bao gồm:
+ Thu do chia liên doanh.
+ Lợi tức cổ phiếu.
+ Lãi tiền gửi ngân hàng hoặc lãi cho vay các đối tợng khác.
+ Thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán( chênh lệch giá mua bán
tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu).
+ Thu từ việc cho thuê tài sản.
+ Chiết khấu thanh toán đợc hởng khi mua.
+ Doanh thu tài chính khác
- Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu t tài chính ra ngoài
doanh nghiệp, nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao
gồm:
+ Chi phí thực hiện hoạt động liên doanh liên kết( không bao gồm phần
vốn góp liên doanh).
+ Chi phí cho thuê tài sản.
+ Chi phí mua bán các loại chứng khoán, kể cả các tổn thất trong đầu t
(nếu có).
+ Chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng.
+ Chi phí lập dự phòng giảm giá chứng khoán.
Trang 11
Chi phí sản xuất
kinh doanh hàng
hoá dịch vụ
Trị giá vốn
hàng đã

tiêu thụ
CPBH phân
bổ cho hàng
tiêu thụ trong
kỳ
CPQLDN phân
bổ cho hàng
tiêu thụ trong
kỳ
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
Doanh thu từ hoạt
động tài chính
Chi phí từ hoạt
động tài chính
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
+ Chi phí tài chính khác.
1.2. Đối với hoạt động khác.
= -
Trong đó:
- Thu nhập khác: là những khoản thu nhập phát sinh không thờng xuyên từ
những hoạt động riêng biệt. Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự
tính trớc hoặc là những khoản thu xảy ra một cách không đều đặn. Những
khoản thu nhập này có thể do chủ quan hay khách quan đa đến gồm:
+ Thu về nhợng bán thanh lý TSCĐ.
+ Thu tiền đợc phạt do vi phạm hợp đồng.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định đợc chủ.
+ Các khoản thu nhập của những năm trớc bị bỏ sót hay quên ghi sổ
năm nay mới phát hiện.

+ Các khoản thu nhập bất thờng khác
- Chi phí khác: là những khoản chi không thờng xuyên nh:
+ Chi phí thanh lý nhợng bán TSCĐ.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng.
+ Khoản tiền bị phạt thuế, truy thu thuế.
+ Các khoản chi phí năm trớc bị bỏ sót không ghi sổ nay phát hiện ghi
bổ sung
+ Chi phí bất thờng khác
Qua đây, ta thấy việc xác định chính xác từng bộ phận lợi nhuận trong
tổng lợi nhuận trong kỳ hoạt động của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan
trọng. Bởi nó sẽ phản ánh đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh toàn
doanh nghiệp nói chung và ở từng lĩnh vực hoạt động nói riêng.
Trang 12
Lợi nhuận khác Thu nhập khác Chi phí khác
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
2. Phân phối lợi nhuận.
Phân phối lợi nhuận là một khâu không thể thiếu sau khi doanh nghiệp đã
hoạt động có lãi. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp không chỉ đơn thuần
là việc phân chia số tiền lãi thu đợc. Mà việc phân phối này còn phải đảm bảo
nguyên tắc giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nớc, doanh nghiệp
và công nhân viên. Doanh nghiệp cũng phải dành phần thích đáng lợi nhuận
để lại để giải quyết các nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời chú
trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên trong đơn vị.
Tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc về ngoài việc nộp thuế, bù đắp
chi phí thiếu hụt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nh chi phí
nguyên nhiên vật liệu, chi phí thuê sử dụng máy thi công , chia liên doanh
liên kết thì phần còn lại sẽ đợc trích lập vào các quỹ DN. Các DN khác nhau
thì tỷ lệ trích lập các quỹ là khác nhau nhng cùng chung một mục đích là:
- Quỹ đầu t phát triển đợc trích lập nhằm cải tiến, hiện đại hoá TSCĐ đáp
ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh; đầu t cho việc phát triển thị

trờng và sản phẩm mới; bổ sung nhu cầu vốn lu động tăng thêm
- Quỹ dự phòng tài chính đợc trích lập nhằm để bù đắp những thiệt hại,
tổn thất do những rủi ro bất khả kháng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh đa đến
- Quỹ khen thởng, phúc lợi là một quỹ khuyến khích vật chất, nhằm nâng
cao hơn nữa về đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động giúp
nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với công việc. Quỹ này dùng
để khen thởng định kỳ hay đột xuất cho tập thể và cá nhân; hay dùng để
xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ đời sống và cải thiện điều
kiện sinh hoạt, chăm lo sức khoẻ cho lao động trong doanh nghiệp.
Trang 13
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
III/ Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp có đứng vững hay không điều
đó tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi nhuận hay không. Lợi
nhuận là một chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn
quan trọng để doanh nghiệp tái đầu t mở rộng sản xuất. Trên phạm vi xã hội,
lợi nhuận là nguồn để thực hiện tái sản xuất xã hội. Tuy vậy, lợi nhuận không
phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lợng hoạt động của một doanh
nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hởng
của nhiều nhân tố chủ quan, khách quan. Do vậy, để đánh giá chất lợng hoạt
động của các doanh nghiệp, ngời ta phải kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ
tiêu về tỷ suất lợi nhuận nh tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
1. Tổng lợi nhuận.
Tổng lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi sẽ đợc tạo
ra trong năm. Chỉ tiêu này phản ánh cứ sau mỗi một năm hay một kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp có thể thu đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Nếu con số lợi nhuận thu về là lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp đó hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và ngợc lại. Tuy nhiên, vì đây chỉ là chỉ

tiêu tuyệt đối nên để có thể đa ra đợc những đánh giá chính xác về chất lợng
hoạt động của mỗi đơn vị thì cần phải kết hợp với các chỉ tiêu bên dới.
2. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là một chỉ tiêu tơng đối phản ánh
quan hệ tỷ lệ giữa tổng mức lợi nhuận với tổng doanh thu trong kỳ.
= x 100
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thu đợc thì doanh nghiệp
sẽ có đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Do vậy, tỷ suất lợi nhuận doanh thu càng
lớn thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao và ngợc lại.
Tuy nhiên, nếu thuần chỉ sử dụng tỷ suất này thì sẽ không đa cho ta đánh giá
chính xác về hiệu quả kinh doanh. Bởi có thể tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
cao nhng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào lại không cao.

3. Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh.
Trang 14
Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu bán hàng
Tổng mức lợi nhuận kinh doanh
Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh là một chỉ tiêu tơng đối phản ánh
quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân
trong kỳ.
= xx 100
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn nghĩa là cứ 100 đồng vốn
đem đầu t vào sản xuất kinh doanh thì sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn đầu t hay không đều đợc biểu hiện qua
con số này và thông qua đó giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình sử dụng
vốn cũng nh có biện pháp quản lý chặt chẽ sao cho vốn đợc sử dụng có hiệu
quả nhất nhằm tối đa hoá lợi nhuận.

4. Tỷ suất lợi nhuận/chi phí.
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là chỉ tiêu tơng đối phản ánh quan hệ tỷ lệ
giữa tổng lợi nhuận với tổng chi phí kinh doanh trong kỳ.
= x 100
Qua chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp
nắm đợc tình hình sử dụng chi phí trong đơn vị tiết kiệm hay lãng phí để từ đó
đề ra biện pháp quản lý sao cho có hiệu quả.
IV/ Các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận.
Trong kinh doanh, lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi có lợi nhuận chứng tỏ doanh nghiệp đã
hoàn thành đợc kế hoạch của mình; có lợi nhuận chứng tỏ doanh nghiệp sẽ
thực hiện đợc nghĩa vụ đối với Nhà nớc Tuy nhiên, liệu doanh nghiệp có đạt
đợc mức lợi nhuận nh đã đề ra hay không là còn phụ thuộc vào từng biện pháp
cũng nh kế hoạch kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Và để vợt qua mọi trở
ngại đi đến cái đích cuối cùng là lợi nhuận cao thì doanh nghiệp cần phải có
các biện pháp nâng cao lợi nhuận trên cơ sở phân tích kỹ các nhân tố ảnh hởng
tới lợi nhuận.
Trang 15
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn kinh doanh
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên
chi phí
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
1. Những nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận:
1.1. Những nhân tố khách quan:

1.1.1. Chính sách kinh tế của Nhà nớc:
Trên cơ sở pháp luật về kinh tế và các chính sách kinh tế, Nhà nớc tạo
ra môi trờng và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh và hớng các hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho chiến lợc phát
triển kinh tế-xã hội trong mỗi thời kỳ. Sự thay đổi trong chính sách kinh tế của
Chính phủ có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung
và tới lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng. Bởi điều tiết mọi hoạt động kinh
tế ở tầm vĩ mô chính là vai trò chính của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng
này. Bằng các chính sách, luật lệ và các công cụ tài chính khác Nhà nớc định
hớng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các doanh nghiệp. Trong đó
thuế là một công cụ giúp cho Nhà nớc thực hiện tốt công việc điều tiết vĩ mô
của mình. Thuế là một hình thức nộp theo luật định và không có hoàn trả trực
tiếp cho mọi tổ chức kinh tế. Vì vậy, thuế là một trong những khoản chi phí
của doanh nghiệp, nên đóng thuế cao hay thấp sẽ ảnh hởng không nhỏ tới lợi
nhuận.
1.1.2. Chính sách lãi suất:
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài những kinh
nghiệm, kiến thức thì vốn vẫn luôn là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc
đối với sự tồn tại và phát triển của DN. Vốn quyết định quy mô, hiệu quả kinh
doanh, chỗ đứng vị thế của DN trên thơng trờng. Nhng thông thờng ngoài
nguồn vốn tự có thì doanh nghiệp đều phải đi vay thêm vốn. Doanh nghiệp có
thể vay bằng nhiều cách nhng để có đợc khoản tiền đó thì doanh nghiệp phải
trả cho ngời cho vay một khoản tiền gọi là lãi vay.
Lãi vay phải đợc tính trên cơ sở tiền gốc, lãi suất và thời gian vay. Vì
vậy, lãi suất phần nào quyết định đến số tiền lãi vay phải trả. Nếu số tiền phải
trả này lớn thì lợi nhuận trong đơn vị sẽ giảm và ngợc lại.
1.1.3. Thị trờng và cạnh tranh:
Thị trờng có ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp bởi
muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng đợc
các nhu cầu của ngời tiêu dùng. Mọi biến động về cung cầu trên thị trờng đều

có ảnh hởng tới khối lợng sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp định cung
ứng . Vì vậy, doanh nghiệp phải định hớng nhu cầu cho khách hàng tiềm năng
đối với sản phẩm hiện có và các sản phẩm mới. Mặt khác, doanh nghiệp cần
Trang 16
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
quan tâm tới khả năng của các đối thủ cạnh tranh, của những sản phẩm thay
thế cho những sản phẩm của doanh nghiệp bởi cạnh tranh là yếu tố không thể
bỏ qua khi nhắc đến thị trờng. Cạnh tranh là một yếu tố khách quan mà mọi
DN đều phải đối mặt. Cạnh tranh xảy ra giữa các đơn vị cùng sản xuất kinh
doanh một sản phẩm hàng hoá, hay những sản phẩm có thể thay thế lẫn nhau
làm ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cạnh tranh nhiều khi tạo ra
những yếu tố tích cực giúp doanh nghiệp phát triển nhng nhiều khi chính nó là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị suy thoái, phá sản. Vì vậy,
mỗi một doanh nghiệp khi bắt tay vào thực hiện một vấn đề gì cần nghiên cứu
kỹ thị trờng kèm theo các yếu tố cạnh tranh vốn có của nó để tránh tình trạng
bị cá lớn nuốt cá bé.
1.1.4. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội:
Một đất nớc mà tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ổn định không có
khủng bố, chiến tranh thì sẽ tạo ra một môi trờng tốt kích thích doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngợc lại, sẽ tạo ra những bất lợi ảnh không
nhỏ đến mọi kế hoạch trong kinh doanh của DN. Và nó sẽ làm cho lợi nhuận
có xu hớng giảm.
1.1.5. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật:
Một khi khoa học ngày càng tiến bộ thì đòi hỏi các doanh nghiệp cũng
phải không ngừng tiếp thu những tiến bộ đó nh cải tiến, hiện đại hoá máy
móc; đào tạo, bồi dỡng về chuyên môn cho ngời lao động sao cho theo kịp với
thời đại. Nếu không thì mọi sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra sẽ trở nên
lạc hậu khó lòng đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng và
nh vậy lợi nhuận lại giảm là điều không thể tránh khỏi.
1.2. Những nhân tố chủ quan:

1.2.1. Nhân tố con ngời:
Có thể nói con ngời luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh
nhau một cách gay gắt thì con ngời lại càng khẳng định đợc mình là yếu tố
quyết định tạo ra lợi nhuận. Trình độ quản lý và trình độ chuyên môn cũng nh
sự nhanh nhạy của ngời lãnh đạo trong cơ chế thị trờng ảnh hởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp mà số lợng cán bộ
công nhân viên có trình độ đại học, trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao sẽ giúp
nâng cao năng suất lao động, có thêm nhiều sáng kiến cải tiến đem lại lợi
Trang 17
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
nhuận. Bên cạnh đó tinh thần trách nhiệm cũng nh ý thức trong công việc của
ngời lao động cũng rất quan trọng, quyết định đến sự thành bại của mỗi doanh
nghiệp. Doanh nghiệp mà hội tụ đủ những con ngời nh vậy thì doanh nghiệp
đó chắc chắn sẽ thành công với lợi nhuận thu về là cao nhất.
1.2.2. Khả năng về vốn:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài những
nhân tố quan trọng nh con ngời, kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh thì vốn
là yếu tố không thể thiếu đối với sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nh vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong quá trình cạnh tranh trên thị trờng, doanh nghiệp nào trờng
vốn, có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Khả năng về vốn dồi dào
sẽ giúp doanh nghiệp dành đợc thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện mở
rộng thị trờng từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi
nhuận.
1.2.3. Về trình độ quản lý chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí sản xuất kinh doanh là những khoản chi phí phát sinh liên quan

đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp, liên quan đến việc sử dụng các yếu tố
đầu vào có hiệu quả hay không. Chi phí là một nhân tố có ảnh hởng trực tiếp
đến lợi nhuận bởi nếu chi phí đợc sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả
thì lợi nhuận sẽ đạt tối đa còn nếu không sẽ ngợc lại. Vì vậy, vấn đề đặt ra với
mỗi doanh nghiệp là phải xác định mức ảnh hởng của các nhân tố tới chi phí để
từ đó có những biện pháp sử dụng chi phí hợp lý góp phần tăng lợi nhuận.
1.2.4. Chất lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ :
Cạnh tranh là điều tất yếu khi mà trên thị trờng có trăm ngời bán có vạn
ngời mua. Để có thể cạnh tranh đợc thì sản phẩm, hàng hoá dịch vụ mà doanh
nghiệp cung ứng ra thị trờng phải đạt chất lợng cao và đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận. Chất lợng là yếu tố ảnh hởng tới lợi nhuận và nó giữ vai trò quyết định
đến khối lợng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ sẽ tiêu thụ ra thị trờng. Khi doanh
nghiệp sản xuất ra đợc những sản phẩm, hàng hoá có chất lợng cao thì mức
tiêu thụ cũng sẽ cao và doanh thu cũng nh lợi nhuận về doanh nghiệp sẽ tăng.
2. Các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận:
Trang 18
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
Thông qua vai trò của lợi nhuận, chúng ta thấy lợi nhuận có ý nghĩa vô
cùng quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn xã hội.
Chính vì vậy, phấn đấu tăng lợi nhuận trên cơ sở phân tích kỹ các nhân tố ảnh
hởng tới nó đang là vấn đề đợc mỗi doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.
2.1. Tăng số lợng và nâng cao chất lợng sản phẩm tiến tới tăng doanh thu:
Đây là một phơng hớng quan trọng để tăng thêm lợi nhuận cho các đơn
vị sản xuất kinh doanh. Nếu nh các điều kiện khác không có gì thay đổi thì
khối lợng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận
của doanh nghiệp. Đầu t theo chiều rộng nh mở rộng qui mô sản xuất, xây
dựng thêm nhiều phân xởng, kho tàng, tuyển thêm nhiều lao động cũng đồng
nghĩa với việc tăng số lợng sản phẩm. Nhng tăng số lợng sản phẩm cha chắc
đã làm tăng doanh thu bởi số lợng phải đi kèm với chất lợng. Vì vậy, không
ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm luôn là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp

đều phấn đấu. Bên cạnh việc đầu t theo chiều rộng các doanh nghiệp cũng cần
phải mạnh dạn hơn nữa trong việc đầu t theo chiều sâu nh trang bị thêm nhiều
máy móc thiết bị hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thực hiện
chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất hay đào tạo cán bộ công nhân viên
có trình độ để theo kịp với sự phát triển chung.
Nếu làm đợc điều đó thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không những đ-
ợc ngời tiêu dùng chấp nhận mà còn làm cho doanh thu cũng nh lợi nhuận
tăng một cách đáng kể.
2.2. Giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm:
Giảm chi phí là biện pháp cơ bản để tăng thêm lợi nhuận cho doanh
nghiệp và cũng tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hạ thấp giá
thành sản phẩm giúp cạnh tranh trên thị trờng. Vì vậy, các đơn vị cần phải
thực hiện tốt các biện pháp sau để có thể tiết kiệm chi phí cả về lao động sống
lẫn lao động vật hoá:
+ Tăng năng suất lao động sao cho số sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian tăng lên hoặc thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm giảm. Và để làm tốt đợc điều đó thì doanh nghiệp cần phải chịu khó đầu
t, đổi mới máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh; áp dụng các thành
tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến tạo tiền đề làm thay đổi
căn bản điều kiện sản xuất. Ngoài ra, cần phải biết sử dụng hết công suất của
máy móc nhằm giảm chi phí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm. Nâng cao
tay nghề và ý thức trách nhiệm của ngời lao động cũng là một giải pháp giúp
Trang 19
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
tăng năng suất lao động. Bởi nếu ngời lao động có trình độ cao đồng thời đợc
bố trí đúng ngành, đúng nghề thì họ sẽ phát huy hết khả năng của mình giúp
đẩy nhanh tốc độ sản xuất. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng phải biết gắn bó
họ với công việc, với doanh nghiệp; kích thích lòng say mê làm việc ở
họ thông qua tiền lơng, tiền thởng hay những sự quan tâm tới đời sống vật
chất cũng nh tinh thần của họ

+ Cần hạn chế đến mức thấp nhất các khoản chi phí không cần thiết.
+ Cần phải biết tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu tiêu hao trong quá trình
sản xuất. Bởi chi phí cho chúng thờng chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản
phẩm nên nếu tiết kiệm đợc chi phí này ta sẽ góp phần làm hạ giá thành sản
phẩm. Muốn vậy, ngay từ trớc khi sản xuất doanh nghiệp phải lập kế hoạch
chi tiết về nguyên vật liệu để tránh tình trạng ứ đọng hoặc thiếu trong quá
trình sản xuất. Nên nhất thiết phải tổ chức tốt công tác cung ứng vật t đảm bảo
phù hợp với kế hoạch sản xuất đồng thời tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát
quá trình sản xuất nhằm ngăn chặn kịp thời tình trạng sử dụng lãng phí
nguyên vật liệu
+ Đẩy nhanh mức lu chuyển nhằm giảm tỷ suất chi phí.
+ Tinh giảm biên chế và giảm thiểu các khâu trung gian.
+ Phải biết lập dự toán chi phí theo từng kỳ nhất định căn cứ vào kế
hoạch đã vạch ra để tránh tình trạng chi phí bị sử dụng một cách không có
hiệu quả.
2.3. Tăng cờng công tác quản lý tài chính:
Nói đến lợi nhuận không thể không nhắc đến bộ máy quản lý tài chính
nên muốn nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp cần phải tăng cờng công tác quản
lý tài chính chặt chẽ ở tất cả các khâu trong mọi quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm:
2.3.1. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn.
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi có vốn - một tiền đề vật
chất không thể thiếu đợc trong sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng thì sử dụng vốn có hiệu quả chính là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều
hớng tới. Một khi qui mô sản xuất kinh doanh ngày càng lớn mạnh thì lợng
vốn mà doanh nghiệp cần phải có ngày càng nhiều. Nó là điều kiện để doanh
nghiệp có thể mở rộng qui mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu; nó
quyết định tới hiệu quả kinh doanh, chỗ đứng, vị thế của doanh nghiệp trên th-
Trang 20
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng

ơng trờng. Bởi vậy, huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả chính là
một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các nguồn vốn mà
doanh nghiệp có thể khai thác gồm: vốn trong liên doanh, liên kết; vốn trong
thanh toán; vốn tín dụng; vốn từ thị trờng tài chính hoặc nguồn vốn huy động
từ chính cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp Tuy nhiên, cần phải đảm
bảo giữ vững chữ tín trong công tác huy động vốn có thế doanh nghiệp mới có
thể tranh thủ đợc sự giúp đỡ của các đơn vị bạn, của ngân hàng và các tổ chức
tài chính tín dụng khác.
Việc huy động vốn đã khó nhng việc sử dụng đồng vốn đó sao cho có
hiệu quả nhất mới là việc khó khăn hơn nhiều. Bởi vốn cũng nh mọi thứ khác
muốn có quyền sử dụng nó ta phải bỏ ra chi phí, nếu hoạt động sản xuất kinh
doanh không có hiệu quả thì cũng đồng nghĩa với việc ta đã sử dụng lãng phí
chi phí, làm giảm lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu về. Điều này đòi hỏi
các đơn vị phải tận dụng nguồn vốn sao cho chi phí bỏ ra để đợc sử dụng vốn
là thấp nhất nhng hiệu quả đem về lại là cao nhất:
+ Lên kế hoạch rõ ràng cho việc huy động và sử dụng vốn tránh tình
trạng vốn về đến doanh nghiệp mà cha biết sử dụng vào việc gì.
+ Xác định rõ chi phí và lợi ích thu đợc từ việc huy động và sử dụng
vốn.
+ Xác định rõ lợng vốn cần huy động một cách chính xác để tiết kiệm
chi phí sử dụng vốn.
+ Sử dụng một cách tiết kiệm, tránh lãng phí thất thoát vốn.
+ Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
2.3.2. Xây dựng ph ơng án sản xuất kinh doanh phù hợp với thực lực của
doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bắt tay vào hoạt động đều phải vạch
ra cho mình một phơng án sản xuất kinh doanh hợp lý. Hợp lý có nghĩa là nó
phải tận dụng đợc mọi điều kiện, mọi nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp, chi
phí bỏ ra cho phơng án phải là min trong khi hiệu quả thu về phải là max.

Điều này cũng giúp đóng góp những viên gạch xây nên móng vững
chắc cho doanh nghiệp trên thị trờng. Để xây dựng phơng án kinh doanh có
hiệu quả doanh nghiệp cần phải xác định đợc vị trí của mình trên thơng trờng,
cũng nh xác định những thuận lợi khó khăn của doanh nghiệp mình. Doanh
Trang 21
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
nghiệp phải xác định đợc đối thủ cạnh tranh của mìnhlà ai, đối tợng cần phục
vụ là ai Tất cả mọi điều này đều có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
2.3.3. Phân phối và sử dụng lợi nhuận một cách hợp lý.
Đây cũng là một công việc khó trong suốt quá trình hoạt đông của doanh
nghiệp. Lợi nhuận là khoản thu đợc về sau mỗi một quá trình sản xuất kinh
doanh; có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có điều kiện tái sản xuất mở rộng qui
mô, có điều kiện nâng cao đời sống ngời lao động và thực hiện nghĩa vụ với
nhà nớc Cho nên, việc phân phối và sử dụng lợi nhuận cần phải dựa trên
nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp cần phải giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa Nhà
nớc, doanh nghiệp và ngời lao đông.
- Doanh nghiệp cũng phải dành một phần thích đáng lợi nhuận để lại để
giải quyết các nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình cũng nh
chú trọng tới lợi ích ngời lao động trong doanh nghiệp.
Trang 22
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
Chơng II
Phân tích tình hình lợi nhuận tại Công ty đầu t hạ tầng
khu công công nghiệp và đô thị số 18.
I/ Tổng quan chung về Công ty đầu t hạ tầng KCN và đô thị số
18.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty đầu t hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 thuộc Tổng công

ty đầu t và phát triển nhà Hà nội là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc
lập và là thành viên Tổng công ty đầu t và phát triển nhà Hà nội. Công ty đợc
thành lập từ năm 1968.
Để phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của Thành phố, đặc biệt là
phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và đô thị, ngày 10 tháng 12
năm 2002, UBND Thành phố Hà nội đã ra quyết định số 8515/2002/QĐ-UB
về việc đổi tên và bổ xung nhiệm vụ cho công ty với tên gọi mới là:
Tên tiếng Việt của công ty:
Công ty đầu t hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18.
Tên tiếng Anh của công ty:
N
0
18 URBAN AND INDUSTRIAL ZONE INFRASTRUCTURE
INVESTMENT COMPANY.
Tên viết tắt:
UIZIDECOM 18
Trụ sở: số 193 195 Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội.
Giám đốc công ty: Nguyễn Huy Thăng.
Điện thoại: (84-4) 5.55701 5.565509 5.565514.
Fax: (84-4) 5.565498
Địa chỉ Email: UIZIDECOM
Mã số thuế: 0100100738-1
Tài khoản: 21110000000715
Tại: Ngân hàng đầu t và phát triển Hà Nội.
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty.
- Đầu t phát triển các khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
Trang 23
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
- Xây dựng và kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và
đô thị.

- Kinh doanh, dịch vụ khu công nghiệp bao gồm: cho thuê lại đất đã xây
dựng hạ tầng, cho thuê và nhợng bán nhà xởng, văn phòng, kho bãi xây
dựng sẵn.
- Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng và xây dựng
khác.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh nhà.
- Lập dự án đầu t, tổ chức xây dựng các cơ sở kỹ thuật hạ tầng nh giải
phóng, san lấp mặt bằng, xây dựng điện hạ thế, cấp thoát nớc, đờng nội
bộ, quy hoạch cây xanh, xây dựng di chuyển nhà máy.
- Lắp đặt thiết bị các công trình công nghiệp và dân dụng: cấp thoát nớc,
thiết bị cơ điện, hệ thống thông tin, tín hiệu điều kiển nút giao thông
thành phố.
- Xây dựng, lắp đặt các công trình thuỷ lợi: Đê, kè, cống, trạm bơm, kênh
mơng, cửa van, đờng ống và các công trình phụ trợ; Xây dựng công
trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, san nền, đờng sá, vỉa hè đến nhóm B.
- Xây dựng, lắp đặt công trình thông tin, bu điện gồm: mơng, cống, bể,
lắp ống luồn cáp.
Giấy phép kinh doanh số: 110982 ngày 22 tháng 7 năm 1996 do Uỷ Ban
Kế Hoạch Hà Nội cấp.
Công ty đầu t hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 là doanh nghiệp
Nhà nớc, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng và đợc mở tài khoản tại Ngân
hàng đầu t và phát triển Hà Nội.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Cũng giống nh các công ty, doanh nghiệp khác, Công ty đầu t hạ tầng
khu công nghiệp và đô thị số 18 tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh lãi
hởng lỗ chịu nhng trớc tiên là phải hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nớc. Nếu
công ty thiếu vốn trong quá trình hoạt động thì với t cách pháp nhân của mình,
công ty có thể vay vốn tại ngân hàng để đảm bảo duy trì mọi hoạt động của
công ty.

Trang 24
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hơng
Nhng với đặc điểm là công ty xây dựng, thì sau khi ký kết đợc các hợp
đồng, Công ty sẽ giao cho từng xí nghiệp với đích danh từng ngời phụ trách.
Đây là hình thức khoán gọn cho từng xí nghiệp, từng đội xây dựng nhằm nâng
cao tinh thần trách nhiệm đối với từng ngời cán bộ, nhân viên trong công ty,
đồng thời tạo cho họ chủ động trong công việc.
Để có thể đảm bảo uy tín của Công ty và bàn giao hợp đồng đúng tiến
độ cũng nh chất lợng thì tại các công trình thi công, ngoài máy móc hiện đại
sẵn có công ty có thể chủ động thuê thêm máy móc bên ngoài thi trờng nhằm
đáp ứng đúng yêu cầu kỹ thuật của từng công trình.
Bên cạnh đó Công ty cũng không ngừng trang bị máy móc hiện đại
cũng nh chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ lao động gián tiếp nhằm nâng
cao hơn nữa vị thế của công ty.
4. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại công ty.
* Nhân sự của công ty đầu t hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18:
Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ nghiệp vụ của công ty
có năng lực chuyên môn đợc đánh giá cao, có kinh nghiệm tổ chức và quản lý
thi công ở nhiều lĩnh vực, ở nhiều ngành nghề, cả ở những công trình có qui
mô lớn, có yêu cầu kỹ thuật và chất lợng cao.
Đội ngũ công nhân lành nghề, đợc đào tạo cơ bản, có tay nghề giỏi và
tính kỷ luật cao.
Nhân sự toàn công ty đợc tổ chức và biên chế thành 14 đầu mối quản lý
gồm:
+ Các phòng ban nghiệp vụ công ty.
+ 5 xí nghiệp xây lắp số 2, 4, 5, 6, 8.
+ 6 đội xây lắp tổng hợp ( gồm cả xây, lắp, điện, nớc).
+ 1 xởng sản xuất gạch lát, đá ốp lát, cấu kiện bê tông trong xây dựng.
+ Một xởng sản xuất đồ mộc và trang trí nội thất.
+ 1 xởng sản xuất cửa cuốn, cửa nhôm, cửa xếp và các cấu kiện thép

+ 1 xởng cơ khí và cơ điện.
+ 1 đội cung ứng vật t vận tải.
Tổng số cán bộ, nhân viên toàn công ty là: 1.120 ngời.
- Cơ cấu lao động:
+ Gián tiếp : 128 ngời.
+ Trực tiếp sản xuất: 892 ngời.
- Phân loại trình độ nghiệp vụ:
Trang 25

×