Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

519Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 (77tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.79 KB, 71 trang )

Đề tài: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công
trình thuỷ-Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt nam
Lời nói đầu
Từ sau đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam nền kinh tế nớc ta
từng bớc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, một nền kinh tế hớng ngoại. Từ
đó mọi hoạt động kinh tế, tài chính tín dụng, tiền tệ trong nớc đều chịu sự tác
động của những biến động kinh tế thơng mại, tiền tệ tín dụng trên thế giới và
trong khu vực.
Trong bối cảnh chung của đất nớc thì bản thân mỗi đơn vị, tổ chức kinh tế
hay doanh nghiệp cũng chịu tác động ảnh hởng theo. Các doanh nghiệp muốn
tồn tại đứng vững và ngày càng phát triển, đòi hỏi phải có tiềm lực mạnh mẽ
về mặt tài chính để có điều kiện cạnh tranh và tiến hành sản xuất kinh doanh
có hiệu quả. Mặt khác, theo đà phát triển của kinh tế, các quan hệ kinh tế tài
chính ngày càng mở rộng và đa dạng. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải có một lợng vốn nhất định đồng thời tiến hành phân phối, quản
lý và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất.
Quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là một nội dung quan trọng
trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp. Nó giúp cho các doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho
tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn ở trạng thái ổn định và lành mạnh.
Đây cũng là một vấn đề luôn thu hút sự quan tâm của các nhà đầu t, lãnh đạo
doanh nghiệp và những ngời làm công tác kế toán tài chính.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình
thuỷ
làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những nét đặc thù trong hoạt động
kinh doanh của Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ, đánh giá đúng
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thời gian qua từ đó nêu ra một số
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần kỹ


thuật tàu công trình thuỷ trực thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt
Nam trong thời gian tới.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu của đề tà : là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty cổ phần kỹ thuật tàu công ttrình thuỷ trực thuộc Tổng công ty công nghiệp
tàu thuỷ Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát thực tế hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
ở Công ty cổ phần kỹ thuạt tàu công trình thuỷ từ năm 2000 - 2002. Các phân
tích của chuyên đề đa ra trên cơ sở tổng hợp các tài liệu, các kết quả nghiên
cứu của Công ty cổ phần kỹ thuạt tàu công trình thuỷ.
Phơng pháp nghiên cứu: Quán triệt phơng pháp duy vật biện chứng với
quan điểm lịch sử cụ thể, sử dụng các phơng pháp phân tích hiệu quả, phân
tích tài chính, phân tích thống kê, phân tích so sánh trong nghiên cứu. Vừa dựa
trên những lý thuyết cơ bản vừa dựa trên hoàn cảnh cụ thể của qúa trình kinh
doanh tại đơn vị thực tập cũng nh những tác động của môi trờng kinh doanh
trong và ngoài Công ty.
Những đóng góp của chuyên đề :
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần kỹ thuật tàu
công trình thuỷ trên một số chỉ tiêu tổng hợp chủ yếu.
- Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng hiệu
quả kinh doanh, chuyên đề đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của Công tycổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ.
Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 phần:
- Phần 1: Vốn và hiệu quả dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp.
- Phần 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần kỹ thuật tàu công ttrình thuỷ.
- Phần 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

của Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng song do những hạn chế về kiến thức và thời
gian nghiên cứu còn hạn hẹp nên chuyên đề này không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong đợc sự đóng góp và chỉ bảo thêm thầy giáo.
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung
về Vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh trong các doanh
nghiệp.
1.1Vốn kinh doanh và những đặc trng của vốn kinh doanh trong kinh tế thị tr-
ờng
1.1.1 Khái niệm về vốn
Do vai trò quan trọng của vốn trong sự tồn tại và phát triển một doanh
nghiệp nói riêng và của một nền kinh tế nói chung, từ trớc tới nay, không chỉ
có các chủ doanh nghiệp, những nhà quản lý quan tâm, trăn trở về nguồn huy
động và cách thức sử dụng vốn mà ngay cả các nhà kinh tế, nhà lý luận đã tốn
không ít giấy mực và tâm trí để đa ra một định nghĩa, một nghiên cứu hoàn
chỉnh nhất về vốn của doanh nghiệp.
Dới giác độ các yếu tố sản xuất, Mark đã khái quát hoá vốn thành phạm trù
cơ bản. Theo Mark, t bản là giá trị đem lại giá trị thặng d, là một đầu vào của
quá trình sản xuất. Định nghĩa của Mark có tầm khái quát lớn. Tuy nhiên, do
hạn chế của trình độ phát triển kinh tế lúc bấy giờ, Mark quan niệm chỉ có khu
vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng d.
Paul. A. Sammelson, nhà kinh tế học theo trờng phái tân cổ điển đã thừa
kế quan niệm về các yếu tố sản xuất của trờng phái cổ điển và phân chia các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là: đất đai, lao
động và vốn. Theo ông, vốn là các hàng hoá đợc sản xuất ra để phục vụ cho
một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh
nghiệp: đó có thể là các máy móc, trang thiết bị, vật t, đất đai, giá trị nhà x-
ởng... Trong quan niệm về vốn của mình, Sammelson không đề cập tới các tài

sản tài chính, những giấy tờ có giá trị đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của D. Begg, tác giả đã đa ra hai định nghĩa vốn
hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác; vốn tài chính là tiền và các
giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Nh vậy, D. Begg đã bổ sung vốn tài chính
vào định nghĩa vốn của Sammelson.
Trong hai định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất nhau ở điểm chung cơ
bản: vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong
cách định nghĩa của mình, các tác giả đã đều thống nhất vốn với tài sản của
doanh nghiệp.
Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp
đang nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của môt bộ phận
nguồn lực mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của
mình.
Vốn biểu hiện mặt giá trị, nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá trị
hàng hoá, dịch vụ nhất định, một loại giá trị tài sản nhất định. Nó là kết tinh
của giá trị chứ không phải là đồng tiền in ra một cách vô ý thức rồi bỏ vào đầu
t.
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là một loại hàng hoá. Nó giống các hàng
hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì ngời sở hữu
có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của vốn (hay
còn gọi là lãi suất) là cái giá phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính nhờ sự tách
dời về quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn nên vốn có thể lu chuyển trong đầu
t kinh doanh và sinh lời.
Dới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ
bản, kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình
sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá
trình sản xuất riêng biệt, chia cắt, mà trong toàn bộ các quá trình sản xuất và
tái sản xuất liên tục, suốt trong thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt
đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.

Tóm lại, vốn là một phạm trù đợc xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm,
với nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đa ra một định nghĩa về vốn
thoả mãn tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách khái
quát, ta có thể coi:
Vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích
luỹ đợc cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để doanh nghiệp đợc phép thành lập,
bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu t một số vốn nhất định không nhỏ
hơn mức vốn pháp định, là mức vốn tối thiểu mà pháp luật qui định đối với
mỗi nghành nghề.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt
động của doanh nghiệp đợc tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định. Nó là
một trong bốn yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đợc đảm khi hội đủ các yếu tố: vốn, lao động, tài
nguyên và kỹ thuật công nghệ. Nhng xét cho cùng thì điều kiện đầu tiên và
quyết định là vốn. Khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao động,
mua tài nguyên và công nghệ. Vì thế, vốn đợc coi là yếu tố quan trọng hàng
đầu, là điều kiện không thể thiếu để tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở
rộng sản xuất kinh doanh.
Vai trò của vốn chỉ có thể đợc phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng
tài chính, thực hiện yêu cầu của cơ quan hạch toán kinh doanh. Điều đó nghĩa
là thực hành tiết kiệm, hiệu quả. Trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh nghiệp
phải sử dụng hợp lý, đúng mức đồng vốn bỏ ra, phải làm sao với số vốn nhất
định có thể thực hiện đợc nhiều việc nhất.
Để khẳng định vai trò của vốn, Mark đã nói: t bản đứng vị trí hàng đầu vì
t bản là tơng lai (trích từ tài liệu: Tích tụ và tập trung vốn trong nớc NXB
Thống kê 1997).
2. Các bộ phận cấu thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Vốn trong doanh nghiệp thờng đợc chia thành nhiều phần khác nhau theo
từng cách chia khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích, thời hạn, và tính chất sử
dụng vốn mà ngời ta phân chia thành các loại khác nhau:
2.1. Xét về vai trò và tính chất luân chuyển vốn khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh có thể phân thành hai loại: Vốn cố định và vốn lu động
2.1.1. Vốn cố định
Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc
về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định
hết thời gian sử dụng.
Là số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên qui
mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định ảnh
hởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngợc lại những đặc điểm kinh tế của
tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hởng quyết định, chi phối
đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố
định của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Tuỳ theo hình thái biểu
hiện và kết hợp tính chất đầu t thì vốn cố định dới dạng tài sản cố định của
doanh nghiệp đợc chia làm ba loại: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô
hình, tài sản cố định tài chính.
a. Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất cụ thể, thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí thành lập doanh nghiệp,
chi phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu
thơng mại, giá trị lợi thế thơng mại... tài sản cố định vô hình cũng có thể đợc
hình thành do doanh nghiệp đầu t hay cho thuê dài hạn.
b. Tài sản cố định hữu hình là những t liệu lao động chủ yếu đợc biểu hiện
bằng các hình thái vật chất cụ thể nh nhà xởng, máy móc, thiết bị phơng tiện
vận tải, các vật kiến trúc..., những tài sản cố định hữu hình này có thể là từng

đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận
tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định hữu hình có thể do doanh
nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc cho thuê dài hạn.
c. Tài sản cố định tài chính là giá trị các khoản đầu t tài chính dài hạn với
mục đích kiếm lời nh đầu t vốn vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản cố
định dài hạn... Đây là những khoản vốn đầu t có thời gian thu hồi dài (lớn hơn
một năm hay một chu kỳ kinh doanh).
Vốn cố định đợc luân chuyển giá trị dần dần từng phần. Khi tham gia vào
quá trình sản xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dáng hiện vật ban đầu nh-
ng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với sự giảm
dần về giá trị sử dụng của nó cũng bị giảm đi. Vốn cố định đợc tách làm hai
phần sau:
- Một phần tơng ứng với giá trị hao mòn đợc chuyển vào giá trị sản phẩm d-
ới hình thức chi phí khâu hao và đợc tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi
sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ. Quỹ khấu hao này dùng để tái sản xuất tài
sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Phần còn lại của vốn cố định đợc cố định trong hình thái hiện vật của tài
sản cố định ngày càng giảm đi trong khi phần vốn luân chuyển càng tăng lên
tơng ứng với sự suy giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc quá
trình vận động đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố
định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Thông thờng, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó
lại tuân theo quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh
hởng trực tiếp tới hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Vốn l u động
Vốn lu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc để đầu t, mua
sắm tài sản lu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc tiến hành liên tục.

Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc điểm vận động của vốn l-
u động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lu động. Trong các
doanh nghiệp ngời ta thờng chia tài sản lu động thành hai loại: tài sản lu động
sản xuất và tài sản lu động lu thông.
- Tài sản lu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ từng
thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản
xuất hoặc chế biến.
- Tài sản lu động lu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ,
các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ
kết chuyển, chi phí trả trớc.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lu động sản xuất và tài sản
xuất lu thông luôn vận động, thay thế và chyển hoá lẫn cho nhau, đảm bảo cho
quá trình sản xuất đợc diễn ra thuờng xuyên liên tục. Phù hợp với những đặc
điểm trên của tài sản lu động, vốn lu động của doanh nghiệp cũng không
ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Vốn lu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ, một
lần vào giá trị sản phẩm:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lu động từ hình thái tiền tệ ban đầu
chuyển sang hình thái vốn vật t hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc
vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm đợc tiêu thụ, vốn lu động lại trở về hình thái
tiền tệ nh điểm xuất phát ban đầu của nó.
- Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thờng
xuyên liên tục nên cùng một thời điểm vốn lu động tồn tại dới các hình thái
khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lu thông.
- Các giai đoạn vận động của vốn đợc đan xen vào nhau, các chu kỳ sản
xuất đợc lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lu động hoàn thành
một vòng luân chuyển.
Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng vốn lu động là bộ phận
quan trọng trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp. Trong đó

cần phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn lu động giúp cho doanh nghiệp đảm
bảo vốn lu động để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ
đọng vốn. Trên cơ sở đó doanh nghiệp nên có những biện pháp khai thác và
huy động các nguồn tài trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và thực hiện tốt công
tác quản lý và sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2. Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
Căn cứ vào nguồn hình thành thì vốn đợc chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả.
2.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Số vốn này
không phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà
vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc,
vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần... Vốn chủ sở hữu đợc xác
định là phần vốn còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ
nợ phải trả.
2.2.2. Công nợ phải trả
Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn mà doanh
nghiệp đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân nh: vốn vay của
ngân hàng thơng mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng cha thanh toán.
1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia nguồn vốn
doanh nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
1.3.1. Nguồn vốn th ờng xuyên
Là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các
khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có

thể sử dụng dành cho việc đầu t mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lu động tối thiểu thờng xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.2. Nguồn vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( ít hơn một năm ) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thờng
phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng cùng
các khoản nợ khác.
Việc phân loại nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp cho ngời
quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một cách hợp lý với thời gian sử
dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập các kế
hoạch tài chính hình thành nên những dự định và tổ chức nguồn vốn trong t-
ơng lai trên cơ sở xác định quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ chức
sử dụng vốn có hiệu quả cao.
2/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của
mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Để đạt tới lợi nhuận tối đa các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh,
trong đó, quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa
quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh.Trong cơ chế quản lý hành
chính quan liêu bao cấp,các doanh nghiệpnhà nớc đợc Nhà nơc tài trợ và cấp
phát vốn đầy đủ,hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cần quan tâm
do họ chỉ thực hiện đúng kế hoạch Nhà nớc giao.Do đó hiệu quả sử dụng vốn
cũng không đợc các doanh nghiệp Nhà nớc quan tâm đến.Từ khi chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp Nhà nớc phải hạch toán độc lập,
tự chủ trong hoạt động kinh doanh và quản lý nguồn vốn, có trách nhiệm bảo

toàn và phát triển vốn, các doanh nghiệp Nhà nớc phải quan tâm đúng mức
đến hiệu quả sử dụng vốn. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thờng xuyên tự
đánh giá mình về phơng diện sử dụng vốn, qua đó, thấy đợc chất lợng quản lý
sản xuất - kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có, biết đợc mình
đang ở cung đoạn nào trong quá trình phát triển (thịnh vợng hay suy thoái),
đang ở vị trí nào trong quá trình thi đua, cạnh tranh với các xí nghiệp khác.
Qua phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhằm có biện pháp tăng cờng
quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố của sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn.
3/Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là sự so sánh giữa chí phí sử dụng vốn và những lợi
ích mà đồng vốn đó mang lại cho doanh nghiệp. Thông qua sự so sánh nh vậy
có thể thấy đợc ta sẽ đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó
là cao hay thấp, tốt hay xấu
2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Hiệu suất sử dụng vốn:
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ = -------------------------------------------
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay đợc bao
nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đợc khả năng sử dụng tài sản
của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần đợc sinh ra từ tài sản doanh
nghiệp đã đầu t. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Suất hao phí vốn:
Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh một đồng
doanh thu cần có bao nhiêu đồng vốn.
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Suất hao phí vốn trong kỳ = -----------------------------------------------
Doanh thu thuần trong kỳ

Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn:
Lợi nhuận thuần trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn trong kỳ =
---------------------------------------------
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận đợc tạo ra trên một đồng vốn sản xuất
trong kỳ.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp cho các nhà
phân tích biết đợc đầu t một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = --------------------------------------------
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Suất hao phí vốn cố định:
Là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu
này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần phải bỏ vào sản xuất bao
nhiêu đồng vốn cố định.
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Suất hao phí vốn cố định = ------------------------------------------------
Doanh thu thuần trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định:
Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định = -----------------------------------------------
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Chỉ tiêu này thể
hiện một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn l u động

Hiệu suất sử dụng vốn lu động:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lu động trong kỳ = ---------------------------------
Vốn lu động bình quân
Vòng quay vốn lu động phản ánh trong kỳ vốn lu động quay đợc mấy vòng.
Qua đó cho biết một đồng lu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lu
động.
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lu động:
Lợi nhuận
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lu động = --------------------------------------------
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bỏ vào sản xuất kinh doanh
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phản ánh hiệu qủa sử dụng vốn lu
động.
Kỳ luân chuyển vốn lu động:
360
K = ----------
L
K: kỳ luân chuyển vốn lu động.
L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lu
động. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút
ngắn và chứng tỏ vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả.
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động:
Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngợc lại.
Vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động = -----------------------------------
Doanh thu sau thuế
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất l-
ợng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công
nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng nh ít đi chiếm
dụng vốn. Ngợc lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng
chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây da, kéo
dài.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp chỉ tập trung vào thanh toán khoản
vay nợ mà doanh nghiệp cần phải thanh toán trong năm. Do vậy doanh nghiệp
phải dùng toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để thanh
toán nợ tới hạn. Nếu khả năng thanh toán yếu, doanh nghiệp phải chịu lãi suất
đồng thời làm ảnh hởng đến các mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh. Vì vậy
khi xét đến khả năng thanh toán ngời ta chỉ xét đến khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Thuộc nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = ---------------------------
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay mà doanh
nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả ( nợ ngắn hạn, nợ dài hạn,
... ).
Nếu hệ số nay nhỏ hơn một là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn
chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lu động, tài sản cố
định) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời:
Hệ số khả năng Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn trong kỳ
thanh toán =
--------------------------------------------------------------
tạm thời trong kỳ Tổng nợ ngắn hạn trong kỳ

Hệ số khả năng thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lu
động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do

đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách
chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà doanh
nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có tài sản lu động là trong kỳ có
khả năng chuyển đổi thành tiền.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tài sản lu động - Vốn vật t hàng hoá
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
------------------------------------------------
Tổng nợ ngắn hạn
Trong đó:
Tài sản lu động bao gồm: tiền, các khoản phải thu, các khoản đầu t ngắn
hạn.
Việc phân tích và tính toán các hệ số khả năng thanh toán nhanh giúp cho
doanh nghiệp biết đợc thực trạng các khoản cần thanh toán nhanh để có kế
hoạch dự trữ nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán.
2.5. Các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn bao gồm các tỷ lệ sau:
Hệ số nợ:
Các doanh nghiệp cần phải xác định các chỉ tiêu hệ số nợ. Chỉ tiêu này phản
ánh mức độ nợ trong tổng số tài sản của dong nghiệp, từ đó cho thấy trong
tổng tài sản của doanh nghiệp, tài sản sở hữu thực chất của doanh nghiệp là
bao nhiêu. Nếu tỷ số này tăng lên, mức độ đơn vị cần đợc thanh toán tăng điều
này gây ảnh hởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tổng số nợ
Hệ số nợ = --------------------------
Tổng tài sản
Trong đó:
Tổng nợ phải trả bao gồm:
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn

- Nợ khác
Tổng tài sản bao gồm:
- Tài sản lu động
- Tài sản cố định
Khi hệ số nợ cao tức là chủ doanh nghiệp chỉ đóng góp một phần nhỏ trên
tổng số tài sản thì sự rủi ro trong kinh doanh đợc chuyển sang cho chủ nợ gánh
chịu một phần. Đồng thời khi hệ số nợ cao thì chủ doanh nghiệp càng có lợi rõ
rệt vì khi đó họ chỉ bỏ ra một lợng vốn nhỏ nhng lại đợc sử dụng một lợng tài
sản lớn. Và khi kinh doanh vốn lớn hơn lãi suất tiền vay thì lợi nhuận của họ
gia tăng rất nhanh. Tuy nhiên khi hệ số nợ cao thì độ an toàn trong kinh doanh
càng kém vì chỉ cần một khoản nợ tới hạn trả, không trả đợc sẽ rất dễ làm cho
cán cân thanh toán mất cân bằng và xuất hiện nguy cơ phá sản.
Tỷ suất tự tài trợ:
Đây là một chỉ tiêu tài chính đo lờng sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng
số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = ---------------------------------- = 1 - hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có
tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của
các khoản vay. Các chủ nợ thờng thích tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt. Chủ
nợ nhìn vào tỷ số này để tin tởng một sự đảm bảo cho các món nợ vay đợc
hoàn trả đúng hạn.
Tỷ số nợ dài hạn:
Chỉ tiêu này đợc dùng để chỉ ra phần tài sản của doanh nghiệp đợc hình
thành bằng nguồn vốn vay dài hạn. Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian
đáo nợ trên một năm, do vậy tài sản đợc hình thành từ nguồn vốn này có hệ số
an toàn cao hơn tài sản đợc hình thành từ nguồn vốn vay ngắn hạn.
Tổng số nợ dài hạn
Tỷ số nợ dài hạn = -------------------------------

Tổng nguồn vốn

Tổng số nợ dài hạn đợc xác định bằng tổng các khoản vay dài hạn và nợ dài
hạn trên bảng cân đối tài sản, phần nguồn vốn.
Hệ số thanh toán lãi vay:
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguốn để trả lãi vay là lợi
nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So
sánh nguốn vốn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh
nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi tới mức độ nào.
Lãi vay + lợi nhuận trớc thuế
Hệ số thanh toán lãi vay = --------------------------------------------------
Lãi vay phải trả
Hệ số này dùng để đo lờng mức độ lợi nhuận có đợc do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta
biết đợc số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi
nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không.
2.6. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Các chỉ tiêu này dùng để đo lờng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một
doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dới
các loại tài sản khác nhau.
Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho = ------------------------------------
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đợc đánh giá càng
tốt.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.

Công thức xác định là:
360 ngày
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = --------------------------------------
Số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay các khoản thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu =
---------------------------------------------------
Số d bình quân các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt
Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải
thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu).
360 ngày
Kỳ thu tiền trung bình = ----------------------------------------------
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ,
và ngợc lại.
Tuy nhiên kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trờng hợp cha thể
có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của
doanh nghiệp nh: mục tiêu mở rộng thị trờng, chính sách tín dụng của doanh
nghiệp.
Qua phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhằm có biện pháp tăng cờng
quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố của sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn.
4. Các nhân tố ảnh hởng tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Trong thực tế, các doanh nghiệp ở các nghành khác nhau, thậm chí các
doanh nghiệp trong cùng một nghành cũng có cơ cấu vốn rất khác biệt. Có
nhiều yếu tố ảnh hởng tới sự khác biệt của cơ cấu vốn nh: sự dao động của

doanh thu, cơ cấu tài sản, thái độ của ngời cho vay và mức độ chấp nhận rủi ro
của ngời lãnh đạo. Chúng ta có thể đa ra một số nhân tố sau:
1. Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận
Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận có ảnh hởng trực tiếp tới quy mô của
vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn,
khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trả lãi vay. Trong trờng hợp này
tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngợc
lại
2. Cơ cấu tài sản
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản nên đặc điểm cơ cấu vốn cũng chịu
sự chi phối của cơ cấu tài sản. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể chia ra
tài sản lu động và tài sản số định. Tài sản cố định là tài sản có thời gian thu hồi
vốn dài, do đó nó đợc đầu t bằng nguồn vốn dài hạn ( Vốn chủ sở hữu và vay
nợ dài hạn ). Ngợc lại, tài sản lu động sẽ đợc đầu t một phần của vốn dài hạn,
còn chủ yếu là vốn ngắn hạn.
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của nghành
Những doanh nghiệp nào có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay của vốn chậm
thì cơ cấu của vốn sẽ nghiêng về vốn chủ sở hữu ( hầm mỏ, khai thác, chế
biến... ) ngợc lại những nghành nào có mức cầu về loại sản phẩm cố định, ít
thăng trầm, vòng quay của vốn nhanh... ( dịch vụ, bán buôn... ) thì vốn đợc tài
trợ trừ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng lớn.
4. Doanh lợi vốn và lãi suất vốn huy động
Khi doanh lợi vốn lớn hơn lãi suất vốn vay là cơ hội tốt nhất để gia tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, do đó khi có nhu cầu tăng vốn ngời ta thờng chọn
hình thức tài trợ từ vốn vay, từ thị trờng vốn. Ngợc lại, khi có doanh lợi vốn
nhỏ hơn lãi suất vay thì cấu trúc vốn lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
5. Mức độ chấp nhận rủi ro của ng ời lãnh đạo
Trong kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm có nghĩa là phải chấp nhận sự
rủi ro, nhng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận (mạo hiểm
càng cao thì rủi ro càng nhiều nhng lợi nhuận càng lớn). Do đó có thể có một

số nhà quản lý sẵn sàng sử dụng nhiều nợ hơn để gia tăng lợi nhuận.
Tuy nhiên các nhà quản lý cần phải cân nhắc kỹ trớc khi ra quyết định tăng
tỷ trọng vốn vay nợ bởi lẽ tăng mức độ mạo hiểm và chỉ cần một sự thay đổi
nhỏ về doanh thu và lợi nhuận theo chiều hớng giảm sút sẽ làm cho cán cân
thanh toán mất thăng bằng, nguy cơ phá sản sẽ hiện thực.
6. Thái độ của ng ời cho vay
Thông thờng ngời cho vay thích các doanh nghiệp có cấu trúc vốn nghiêng
về vốn chủ sở hữu hơn, bởi lẽ với cấu trúc này nó hứa hẹn sự trả nợ đúng hạn,
một sự an toàn của đồng vốn mà họ đã bỏ ra cho vay. Khi tỷ lệ vốn vay nợ quá
cao sẽ làm giảm độ tín nhiệm của ngời cho vay, do đó chủ nợ sẽ không chấp
nhận cho doanh nghiệp vay thêm.
Các nhân tố trên ảnh hởng rất lớn tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp, giúp cho
doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn về việc quản lý và sử dụng vốn.
Tóm lại, trong những điều kiện khác nhau và trong những thời kỳ khác nhau
mỗi doanh nghiệp đều phải xác định đợc cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với đặc
điểm riêng của từng doanh nghiệp, luôn có sự tính toán các nhân tố có thể làm
thay đổi cơ cấu tạo sự chủ động trong sản xuất kinh doanh.
5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
bao gồm hàng loạt các phơng pháp, biện pháp, công cụ quản lý nhằm sử dụng
tiết kiệm, với hiệu quả kinh tế cao nhất các nguồn vốn hiện có, các tiềm năng
về kỹ thuật công nghệ, lao động và các lợi thế khác của doanh nghiệp. Dới đây
là một số biện pháp chủ yếu:
- Lựa chọn phơng án kinh doanh, phơng án sản phẩm
- Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn
- Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh
- Tăng cờng hoạt động Marketing
- Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh
- Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế.
1. Lựa chọn ph ơng án kinh doanh, ph ơng án sản phẩm

Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, quy mô và tính chất sản xuất, kinh
doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định, mà do thị trờng
quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trờng và nắm bắt thời cơ... là
những yếu tố quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh. Vì vậy,
giải pháp đầu tiên có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn là phải lựa chọn đúng đắn phơng án kinh doanh, phơng án sản phẩm.
Các phơng án kinh doanh, phơng án sản phẩm phải đợc xây dựng trên cơ sở
tiếp cận thị trờng để quyết định quy mô, chủng loại, mẫu mã, chất lợng và giá
bán sản phẩm.
2. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn
Thu hút và huy động vốn đầu t có hiệu quả là điều kiện ảnh hởng trực tiếp
tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các nguồn huy động bổ sung vốn
trong nền kinh tế thị trờng bao gồm rất nhiều nguồn: nguồn vốn doanh nghiệp
tự bổ sung, vay ngân hàng, vay các đối tợng khác, liên doanh liên kết... Việc
lựa chọn nguồn vốn nào rất quan trọng và cần phải dựa trên nguyên tắc hiệu
quả kinh tế. Đối với những doanh nghiệp thừa vốn thì tuỳ từng điều kiện cụ
thể có thể lựa chọ khả năng sử dụng. Nếu đa đi liên doanh liên kết hoặc cho
các doanh nghiệp khác vay thì cần phải thận trọng, thẩm tra kỹ các dự án liên
doanh, kiểm tra t cách khách hàng nhằm đảm bảo liên doanh có hiệu quả kinh
tế, cho vay không bị chiếm dụng vốn do quá hạn cha trả, hoặc mất vốn do
khách hàng không có khả năng thanh toán.
3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh
Điều hành và quản lý tốt sản xuất kinh doanh là một giải pháp rất quan
trọng nhằm đạt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá
trình sản xuất tức đảm bảo cho quá trình đó đợc tiến hành thông suốt, đều đặn,
nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và đảm
bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ doanh
nghiệp nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lợng tốt, tiêu thụ nhanh. Các
biện pháp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh phải nhằm hạn chế tối đa
tình trạng ngừng việc của máy móc, thiết bị, ứ đọng vật t dự trữ và thành phẩm

chất lợng sản phẩm kém, gây lãng phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ
luân chuyển vốn.
Để đạt mục tiêu nêu trên, các doanh nghiệp phải tăng cờng quản lý từng yếu
tố của quá trình sản xuất.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng
cao hiệu suất máy móc, thiết bị , sử dụng triệt để diện tích sản xuất, giảm chi
phí khấu hao trong giá thành sản phẩm.
- Xử lý nhanh những tài sản cố định không cần dùng, h hỏng nhằm thu hồi
vốn nhanh, bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao
trách nhiệm trong quản lý và sử dụng tài sản cố định, giảm tối đa thời gian
nghỉ việc.
- Thờng xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định, thực hiện nghiêm
chỉnh các nội dung của công tác bảo toàn và phát triển vốn.
Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng
vốn lu động nói riêng phụ thuộc vào việc tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lu động. Các biện pháp chủ yếu thờng đợc áp dụng trong quản lý
vốn lu động nh sau:
- Xác định đúng nhu cầu vốn lu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất,
kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung.
- Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật t nhằm đảm bảo hạ giá thành thu
mua vật t, hạn chế tình trạng ứ đọng vật t dự trữ, dẫn đến kém phẩm chất gây ứ
đọng vốn lu động.
- Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật t theo định mức nhằm giảm chi phí
nguyên, nhiên, vật liệu trong giá thành sản phẩm.
- Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cờng các biện pháp nâng cao chất
lợng sản phẩm, áp dụng các hình thức khen thởng vật chất và tinh thần cho ng-
ời lao động.

- Tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên
thơng trờng. Tổ chức tốt quá trình thanh toán tránh và giảm các khoản nợ đến
hạn hoặc quá hạn cha đòi đợc.
- Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lu thông góp
phần giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.
4. Tăng c ờng hoạt động Marketing
Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đã nhu cầu thị trờng, các doanh nghiệp
cần phải hiểu biết và vận dụng tốt phơng pháp Marketing. Marketing có vai trò
đặc biệt quan trọng trong khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm
tiêu thụ nhanh làm rút ngắn thời gian luân chuyển vốn, do đó khả năng sử
dụng vốn hiệu quả nhiều hơn.
Các doanh nghiệp phải tổ chức chuyên trách về vấn đề tìm hiểu thị trờng để
thờng xuyên có đợc những thông tin đầy đủ, chính xác, tin cậy về diễn biến
của thị trờng. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể kịp thời thay đổi phơng
án kinh doanh, phơng án sản phẩm, xác định phơng thức tiêu thụ sản phẩm và
chính sách giả cả hợp lý.
5. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh
nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lợng cao, nhờ đó
mà doanh nghiệp có thể tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ, tăng giá bán, tăng
lợi nhuận. Đồng thời nhờ áp dụng kỹ thuật tiến bộ, doanh nghiệp có thể rút
ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng
các loại vật t thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật
t, hạ giá thành sản phẩm.
6. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Qua số liệu, tài liệu kế toán, đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính doanh
nghiệp thờng xuyên nắm đợc số vốn hiện có, cả về mặt giá trị và hiện vật,
nguồn hình thành và các biến động tăng, giảm vốn trong kỳ, mức độ đảm bảo
vốn lu động, tình hình và khả năng thanh toán... Nhờ đó, doanh nghiệp có thể

đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề về tài chính nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc tiến hành thuận lợi theo các chơng
trình, kế hoạch đề ra. Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh nghiệp là
một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cờng quản lý, kiểm tra kiểm
soát quá trình kinh doanh, sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Bên cạnh việc tổ chức tốt công tác kế toán, cần thực hiện phân tích công tác
hoạt động kinh doanh trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử

×