Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN: Khái quát đánh giá thực trạng nông nghiệp và nông thôn của nước ta bước vào giai đoạn mới CNH, HĐH pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.31 KB, 17 trang )












LUẬN VĂN:
Khái quát đánh giá thực trạng nông
nghiệp và nông thôn của nước ta bước
vào giai đoạn mới CNH, HĐH










Lời nói đầu

Hiện nay, nước ta có trên 60% lao động làm nghề nông và trên 70% dân số sống ở
nông thôn. Để thực hiện được mục tiêu đến năm 2010 Việt Nam trở thành một nước
công nghiệp thì vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại (CNH - HĐH) hoá nông nghiệp và
nông thôn cần phải đặc biệt coi trọng.


Ngay từ Đại hội lần thứ VII của Đảng, vấn đề CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn
đã được khẳng định. Từ bấy đến nay, nó luôn được quan tâm nghiên cứu cả về mặt lý
luận lẫn thực tiễn ở trong và ngoài nước.
Thực tế ở nước ta trong những năm qua cho thấy, mặc dù nền kinh tế đã đạt được
những thành tựu quan trọng, nhưng còn không ít khó khăn, thách thức do điểm xuất phát
còn thấp, các điều kiện vật chất, công nghệ và trình độ nguồn nhân lực rất hạn hẹp. Mặt
khác, về chiến lược, quy hoạch, chính sách quy định con đường CNH, HĐH nông
nghiệp và nông thôn chưa được xây dựng đồng bộ và cụ thể.
Nội dung của đề tài được dựa trên tư tưởng của những bài viết về vấn đề CNH, HĐH
nông nghiệp và nông thôn của các chuyên gia hoạt động trong ngành kinh tế. Nội dung
của đề tài bao gồm những phần chính sau:
- Một số vấn đề lý luận chung về CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn
- Khái quát đánh giá thực trạng nông nghiệp và nông thôn của nước ta bước
vào giai đoạn mới CNH, HĐH.
- Nội dung chủ yếu của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở nước
ta.
- Những khó khăn và thách thức.
- Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông
thôn.





Tiểu luận Kinh tế chính trị - QLKD - Vận dụng lý luận kinh tế hàng hoá để phân
tichs thực trạng nền nông nghiệp Việt Nam và thử đề xuất những giải pháp thúc
đẩy nền nông nghiệp hàng hoá phát triển.








I. Một số vấn đề lý luận chung về Công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và
nông thôn.

1. Một số khái niệm khoa học liên quan đến CNH, HĐH nông nghiệp và nông
thôn
Về CNH nông nghiệp và nông thôn: Việc phát triển các ngành nghề nông nghiệp
hoá nông thôn khác với CNH nông nghiệp, càng khác với CNH nông thôn. Về phạm vi,
tính chất và mục tiêu, phát triển công nghiệp nông thôn là xây dựng những ngành nghề
công nghiệp cụ thể có tính chuyên ngành kinh tế, là các nghề thuộc khu vực sản xuất.
Còn CNH nông nghiệp là quá trình chuyển biến từ nền nông nghiệp nhỏ, lạc hâu, phân
tán sang nền nông nghiệp lớn với trình độ chuyên canh và thâm canh cao, tiến hành sản
xuất và quản lý sản xuất với trình độ trang bị công nghiệp và công nghệ tiến tiến áp
dụng rộng rãi thuỷ lợi hoá, cơ khí hoá, điện khí hoá, sinh học hoá cao hơn và bước đầu
áp dụng cả tự động hoá, tin học hoá CNH vẫn có tính chất ngành và liên ngành hẹp,
đưa nông nghiệp lên trình độ mới cao hơn rõ rệt nhằm đạt năng suất chất lượng, hiệu
quả vượt trội. Còn phạm vi và tính chất của CNH nông thôn rộng sâu hơn nhiều. Thứ
nhất, nó là quá trình biến đổi không phải trong từng ngành sản xuất hay lĩnh vực xã hội
đơn lẻ, mà là một quá trình biến đổi toàn diện trong một khu vực xã hội rộng lớn là nông
thôn, bao quát mọi hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị tại đó. Thứ hai, đó là quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tiến bộ, trong đó phát triển một
nền nông nghiệp dồi dào làm nền tảng, một nền sản xuất nông nghiệp ngày càng tiến
tiến, một hệ thống dịch vụ đầy đủ và hữu hiệu. Chính các khu vực kinh tế nông thôn này
là các lực lượng sản xuất quyết định CNH nông thôn được thực hiện nhanh hay chậm,
trong đó vai trò của nông nghiệp luôn có ý nghĩa quyết định là cơ sở của kinh tế nông
thôn, đặc biệt là trong các bước đi ban đầu. CNH nông thôn bắt đầu từ công nghiệp hoá
sản xuất nông nghiệp. Thứ ba, cùng với các ngành kinh tế phát triển, một hệ thống hạ

tầng cơ sở kinh tế và xã hội gần được hoàn chỉnh theo hướng HĐH, các lĩnh vực hoạt




động văn hoá, giáo dục, y tế được nâng cấp rõ, các quan hệ xã hội được hoàn thiện, tạo
ra một lối sống công nghiệp năng động, cởi mở,văn minh.

Dưới dây là một số ý kiến nhằm làm rõ hơn các khái niệm trên:
- Đồng chí Đỗ Mười cho rằng: “Chỉ khi nào nông thôn đượcCNH, HĐH khi học vấn
kiến thức và công nghệ tiên tiến nằm trong tay nông thôn, được bà con sử dụng thành
thạo và vững chắc thay cho “con trâu đi trước cái cày đi sau”, khi xưởng máy mọc lên
khắp làng mạc, thị trấn; ngành nghề phát triển rộng khắp, một bộ phận đáng kể nông dân
trở thành công nhân nông nghiệp, hình thành phát triển một cục diện mới có thể nói sự
nghiệp CNH, HĐH được hoàn thành cơ bản trên phạm vi cả nước Song song với việc
phát triển nông nghiệp , cần quan tâm thích đáng đến phát triển công nghiệp nông thôn,
mở mang tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, xã hội, dịch vụ theo hướng cơ giới hoá,
hiện đại hoá các ngành nghề, kể cả các nghề truyền thống ở từng địa phương. Xây dựng
nông thôn mới, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng ”
- GS.TS Đặng Ngọc Dinh cho rằng: “CNH nông thôn là một khái niệm rộng hơn,
mang tính chất đa ngành. Trong khi nông nghiệp nông thôn chỉ là một ngành mà thông
qua đó nông thôn đượcCNH. Công nghiệp hoá nông thôn không chỉ bao gồm sự phát
triển của riêng công nghiệp nông thôn. Phát triển công nghiệp nông thôn không phải
biện pháp duy nhất để tiến hành CNH nông thôn, cho dù đó là biện pháp nòng cốt. Trên
thực tế, CNH nông thôn trước hết phải bắt đầu từ những biến đổi của chính bản thân sản
xuất nông nghiệp thông qua việc tạo ra những tiền đề về năng suất và lao động dư thừa
để hình thành duy trì và phát triển những hoạt động chuyên ngành Phải từ chính sản
xuất nông nghiệp mà công nghiệp hoá nông thôn.”
Về HĐH nông nghiệp và nông thôn: Trong các văn bản của Đảng và Nhà nước,
CNH - HĐH thường gắn liền với nhau, dường như có chung một nghĩa như là “ phát

triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn ở giai đoạn cao hơn”.
Có nhiều cách lý giải khác nhau về hiện đại hoá. HĐH là quá trình chuyển đổi căn
bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ
chỗ theo những quy trình công nghệ thủ công là chính sang chỗ sử dụng một cách phổ




biến những quy trình công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên
sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra năng suất lao động hiệu quả và trình độ
văn minh kinh tế xã hội cao.
Theo văn kiện Hội nghị lần thứ VII ban chấp hành Trung ương khóa VII thì CNH,
HĐH được hiểu là: Quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội
từ lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với
công nghệ phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, tạo ra năng suất lao động cao.
Đối với nước ta là một quá trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhằm cải
biến một xã hội nông nghiệp lạc hậu thành một xã hội công nghiệp gắn với việc hình
thành từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ, ngày càng thể hiện đầy đủ bản chất ưu việt
của chế độ mới.
Giữa HĐH nông nghiệp và HĐH nông thôn cũng có sự khác nhau về phạm vi và nội
dung: HĐH nông nghiệp có phạm vi hẹp và chỉ giới hạn trực tiếp trong sản xuất nông
nghiệp ( nông - lâm - ngư nghiệp ), có quan hệ đến các yếu tố vật chất của sản xuất.
Trong khi đó HĐH nông thôn thì phạm vi lại liên quan đến nhiều ngành sản xuất, nhiều
lĩnh vực xã hội khác ở nông thôn, tác động đến toàn bộ nền văn minh nông thôn, trong
đó truyền thống văn hoá dân tộc được bảo tồn và phát huy đúng theo hướng phương phú
và lành mạnh của HĐH.
2. Một số vấn đề lý luận thực tiễn có tính hướng dẫn CNH - HĐH nông nghiệp
và nông thôn
a/ Phương hướng chiến lược của nền kinh tế mạnh về xuất khẩu và thay thế nhập
khẩu.

Đây là vấn đề thị trường trường, là yêu cầu đối với sản xuất là một đòi hỏi hàng đầu
của chiến lược phát triển - cái mà con đường CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn
phải tuân thủ quán triệt, nhưng lại không thể một mình tự lựa chọn. Nhiều nhà kinh tế
cho rằng khởi đầu quá trình CNH bằng bước thay thế nhập khẩu là cần thiết. Các nước
trong khu vực họ đã áp dụng các biện pháp khuyến khích sản xuất trong nước và hạn
chế nhập khẩu bằng việc cấm nhập khẩu những mặt hàng trong nước sản xuất được, áp
dụng chính sách thuế cao với các mặt hàng nhập khẩu, thiết lập hệ thống hối đoái nhiều




tỷ giá với ưu đãi cho hàng sản xuất trong nước. Vấn đề là cách sản xuất thay thế nhập
khẩu phải được thực hiện như thế nào cho có hiệu quả. Đối với nước ta, chúng ta còn
khá lớn tiềm năng để vừa sản xuất thay thế nhập khẩu, vừa thúc đẩy mạnh mẽ xuất
khẩu. Tuy vậy nông dân, nông nghiệp và nông thôn không thể đơn độc giải quyết được
vấn đề này.
b/ Vị trí của nông nghiệp trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn
Có nhiều học giả cho rằng “ Vấn đề nông nghiệp và nông thôn bao gồm các vấn đề
chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục cho nên nó vô cùng quan trọng và phức tạp.
Trong tương lai, tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân sẽ ngày càng thu nhỏ,
nhưng nó vẫn là lực lượng chủ yếu quyết định sự ổn định của nền kinh tế, xã hội và là
yếu tố quan trọng để đảm bảo môi sinh, cân bằng sinh thái”.
c/ Quan hệ phát triển công - nông nghiệp và quá trình đô thị hoá
Sau Hội nghị Trung ương lần thứ năm (khoá VII), bàn về “Tiếp tục đổi mới và phát
triẻn nông nghiệp, nông thôn”, một mặt ta có nhiều xúc tiến phát triển nông nghiệp lên
một bước và đã có kết quả rõ rệt. Trong xây dựng và phát triển công nghiệp, các ngành
công nghiệp phục vụ trực tiếp nông nghiệp không có sự phát triển.
Đô thị hoá là xu hướng tất yếu, nhưng cùng với CNH, HĐH không thể để quá trình
này diễn ra tự phát. Trên thế giới đô thị hoá ồ ạt và tập trung cao đã dẫn đến những nguy
cơ ô nhiễm môi trường, cách biệt và đối lập với nông thôn tạo nên nhiều bất ổn, căng

thẳng trong cuộc sống. Bởi vậy chúng ta không thể nóng vội muốn biến đổi nhanh
chóng nông thôn thành đô thị, cần phải xác định được mô hình đô thị hợp lý.
d/ Công bằng xã hội và quan hệ phát triển vùng
Ngày càng có nhiều ý kiến khẳng định rằng mục tiêu công bằng xã hội là điều kiện
cần có để đảm bảo sự phát triển bền vững, dân chủ, vì thiếu công bằng sẽ gây rối loạn về
chính trị và cản trở sự phát triển. Trong công bằng xã hội của một nước, vấn đề quan hệ
phát triển vùng là cơ bản nhất, có ý nghĩa quyết định ổn định toàn xã hội. Một trong
những mục tiêu của CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn ở nước ta phải là từng bước
làm xích lại gần nhau giữa các vùng của Tổ quốc.
e/ Vấn đề thặng dư nông nghiệp




Những cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực năm 1997 ở châu á thể hiện
những rối loạn trong quan hệ cung - cầu, mà việc kích cầu sẽ góp phần tích cực vào việc
giải quyết các cản trở trong việc tạo ra thặng dư mới, lập lại thế cân đối mới. Tạo ra
thặng dư đã khó, chi phối sử dụng đúng các thặng dư đó lại cũng không kém phần khó
khăn, đó chính là vấn đề tích luỹ trong nông nghiệp ở nước ta, một vấn đề quyết định
năng lực nội sinh của con đường CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Tóm lại việc nêu lên 5 vấn đề lý luận và thực tiễn trên đã chỉ rõ vai trò to lớn của
Nhà nước trong việc xây dựng chiến lược phát triểnvà chỉ đạo thực hiện các kế hoạch,
chính sách phát triển. Nhà nước mà không đủ mạnh và hiệu lực để giải quyết các vấn đề
cơ bản trên thì khó lòng mà hy vọng con đường CNH, HĐH diễn ra suôn sẻ, vững chắc.

II: Khái quát đánh giá thực trạng nông nghiệp và nông thôn nước ta bước vào giai
đoạn mới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước

Trong thời gian kể từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng để chuẩn
bị cho các Hội nghị Trung ương lần thứ IV và VI, các kỳ họp của Quốc hội và Chính

phủ, đã có nhiều lần đánh giá tình hình nông nghiệp và nông thôn. Qua 15 năm đổi mới,
đặc biệt từ sau Hội nghị Trung ương lần thứ V ( khóa VII ) bàn về: “ tiếp tục đổi mới và
phát triển mạnh mẽ kinh tế xã hội nông thôn” đến nay, nông nghiệp và nông thôn nước
ta tiếp tục đạt được những thành tựu to lớn:
- Lương thực liên tục tăng bình quân hàng năm trên 5% là kết quả khả quan. Bảo
đảm mức an toàn lương thực cho cả nước và có dữ trữ, liên tục xuất khẩu với số lượng
lớn. Lương thực bình quân đầu người đã tăng từ 370kg (1995) lên 437kg (2000). Đủ
lương thực là điều kiện để đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp và phát triển ngành nghề
phi nông nghiệp ở nông thôn.
- Lương thực phát triển tạo điều kiện cho chăn nuôi có bước phát triển nhất định và
các cây công nghiệp, rau, quả, cây lâm nghiệp đều gia tăng.




- Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản tăng đều ở mức cao (trên 4,5% / năm)
liên tục trong nhiều năm, thể hiện được tính ổn định tương đối của nền nông nghiệp
nước ta.
- Các ngành sản xuất phi nông nghiệp trong nông thôn đã được mở rộng, tuy chưa
nhiều, nhưng là một khởi điểm đáng ghi nhận.
- Nông dân nước ta tiếp cận nền kinh tế thị trường tương đối êm thuận. Kim ngạch
xuất khẩu các loại xu hướng tăng đều qua nhiều năm, đã tạo ra nhiều ngoại tệ càng lớn
cho đất nước ( chiếm trên 40% tổng kim ngạch xuất khẩu)
- Kết cấu hạ tầng và các lực lượng sản xuất trong nông thôn ngày càng được quan
tâm xúc tiến xây dựng và nâng cấp, cho nên bộ mặt nông thôn ở không ít nơi đã có dáng
dấp hiện đại hoá.
- Quan hệ sản xuất ở nông thôn được nhận thức lại, phù hợp hơn với các điều kiện
kinh tế xã hội và lược lượng sản xuất, đang tiếp tục được phát triển đúng hướng và thiết
thực.
- Công cuộc xoá đói, giảm nghèo, quan tâm đến các vùng khó khăn được triển khai

tích cực.
- Văn hoá, giáo dục y tế có sự phát triển mới, không còn tình trạng trì trệ xuống cấp
mạnh như 4 - 5 năm về trước.
- Dân chủ hoá nông thôn đang được tích cực thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu mới
của phát triển nông thôn
Trên đây là toàn cảnh về bức tranh của nông thôn nước ta tuy đạt được nhưng thành
tựu đáng kể, nhưng còn chứa đựng nhiều mặt yếu kém, bất cập, thậm chí mâu thuẫn và
thách thức lớn. Tuy vậy những thành tựu trên đạt được là hết sức to lớn. Đó là kết quả
của một quá trình phấn đấu gian khổ và bền bỉ của nông dân nước ta, sự quan tâm hỗ trợ
của toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự chỉ đạo của Nhà nước.

III. nội dung chủ yếu của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn ở nước
ta




1. Tiếp tục phát triển mạnh nông nghiệp trên cơ sở khai thác lợi thế về tài nguyên
sinh học đa dạng và những lợi thế khác nhằm đảm bảo vững chắc an ninh lương thực,
thực phẩm, cung cấp nguyên liệu với khối lượng lớn và chất lượng cao cho công nghiệp
chế biến, cung cấp hàng hoá có sức mạnh cao cho xuất khẩu.
2. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và các hoạt động dịch vụ nông thôn theo hướng
ngày càng hiện đại để vừa phục vụ thiết thực cho phát triển nông nghiệp có hiệu quả và
bền vững, vừa giải quyết một cách vững chắc các yêu cầu kinh tế - xã hội của phát triển
nông thôn, trước hết là thu hút lao động từ nông nghiệp, thực hiện phân công lao động
tại chỗ.
3. Xây dựng, phát triển và nâng cấp hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn
(mạng lưới điện, thuỷ lợi, đường giao thông, nước sạch, thông tin liên lạc , học tập vui
chơi giải trí ) tạo nền tảng cho phát triển kinh tế hàng hoá, cải thiện đời sống dân cư
theo yêu cầu văn minh hiện đại phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng.

4. Đẩy mạnh việc áp dụng các thành tựu tiên tiến của khoa học kỹ thuật, công nghệ
vào các lĩnh vực hoạt động ở nông thôn, trước hết là nông nghiệp và công nghiệp nông
thôn, nhằm tăng năng suất , chất lượng sản phẩm và cải thiện điều kiện lao động.
5. Không ngừng đổi mới quản lý kinh tế - xã hội ở nông thôn; xây dựng và hoàn
thiện các mô hình tổ chức sản xuất và quản lý theo hướng phát triển sản xuất lớn trong
cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
6. Hình thành và phát triển nguồn nhân lực có trình độ ngày càng cao tương ứng với
yêu cầu của CNH, HĐH trên cơ sở nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài ở nông thôn.
7. Bảo vệ và cải thiện môi trường , bao gồm cả môi trường sinh thái và môi trường
kinh tế- xã hội ở nông thôn, làm cho mỗi người hưởng thụ một cách toàn diện những
thành quả của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Đó là sự phác hoạ những nội dung chủ yếu của CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn
đặt trong tiến trình CNH, HĐH đất nước nói chung.

IV. những khó khăn và thách thức




- Khó khăn, thách thức giữa yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng CNH, HĐH với những điều kiện thực tế .Trước hết là khả năng bảo đảm sản
phẩm thích ứng với những đòi hỏi ngày càng lớn với chất lượng cao của thị trường trong
nước và ngoài nước, trong khi nguồn tài chính đầu tư còn hạn chế.
- Khó khăn, thách thức giữa đòi hỏi nâng cao trình độ tích tụ, tập trung hoá sản xuất,
phát triển lực lượng sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ theo yêu cầu xây
dựng nền sản xuất lớn trong các lĩnh vực của kinh tế nông thôn với thực trạng nền kinh
tế nong thôn nói chung còn nhỏ bé, phân tán, manh mún, mang nặng tính sản xuất nhỏ.
- Khó khăn, thách thứcgiữa yêu cầu phân công lại lao động nông thôn, giải quyết
việc làm, phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn với điều kiện phát triển còn rất

khó khăn của các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn, năng lực hạn chế của chính
lực lượng lao động nông thôn.
- Khó khăn, thách thức giữa việc tập trung các vùng trọng điểm, tạo bước phát triẻn
nhanh ban đầu của kinh tế nông thôn với việc phát triển toàn diện các vùng , rút ngắn sự
chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế xã hội.
- Khó khăn, thách thức trong việc phát huy trách nhiệm và tình chủ động của nông
dân với xác định hợp lý trách nhiệm và vai trò của Nhà nnước trong việc định hướng tổ
chức , hỗ trợ và bảo hộ nông nghiệp và nông dân trong điều kiện nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thực chất, những khó khăn, thách thức trên đây không phải mới nảy sinh mà có
mầm mống từ nhiều năm trước nhưng chậm được giải quyết nên đã trở thành những lực
cản lớn. Và nay là những thách thức thực sự đang đối mặt không riêng đối với nông dân,
nông nghiệp và nông thôn mà còn đối với cả toàn xã hội.

V. các giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình cnh, hđh nông nghiệp và nông thôn
1.Các giải pháp liên quan đến thị trường nông thôn
a/ Về thị trường nội địa có hai nguồn tiêu thụ lớn là khu vực dân cư và cácngành
công nghiệp chế biến. Cần phải tăng sức mua của hai nguồn này, để mở rộng thị trường
cho kinh tế nông thôn phát triển, cần phải hết sức chú trọng thị trường nội địa này, cả




cho các loại nông sản hàng hoá công nghiệp nông thôn, đối với cả hàng hoá đã tập trung
lớn, lẫn hàng hoá còn phân tán, nhỏ lẻ.
b/ Về thị trường xuất khẩu: việc mở rộng và nâng cấp thị trường nội địa đồng thời
cũng là nền tảng, điểm tựa và tạo nguồn cho việc mở rộng, nâng cấp thị trường quốc tế
của nền kinh tế nông thôn ở nước ta trong thời kỳ đổi mới. Vệc trước mắt là phải mở
rộng hợp tác liên doanh với nước ngoài, ưu đãi các dự án nông nghiệp và công nghiệp
chế biến xuất khẩu, tăng cường công tác tiếp thị quốc tế.

c/ Thị trường cung ứng hàng hoá cho nông nghiệp và nông thôn
- Hiện nay nông dân phải trao đỏi hàng hóa trong điều kiện còn nhiều bất lợi (giá
nông sản thấp và bấp bênh, giá hàng hoá phi nong nghiệp cao) cho nên Nhà nước cần có
sự can thiệp bằng những công cụ chính sách phù hợp bảo đảm tính hợp lý giữa hai chièu
giao lưu hàng hoá này.
- Tổ chức hộp lý hệ thống thương mại cung ứng hàng hoá cho nông dân và tiêu thụ
nông sản hàng hoá.
- Cùng với cung ứng hàng hoá vật tư cho nông dân và nông thôn, cần quan tâm
hướng dẫn việc sử dụng chúng một cách khoa học, có hiiêụ quả và an toàn đặc biệt đối
với các loại máy móc , các hoá chất độc hại
d/ Trợ giúp nâng cao năng lực thị trường cho những người sản xuất hàng hoá ở nông
thôn.
2.Về vấn đề đất đai
Cần xem xét lại các chính sách hiện có và sửa đổi, bổ sung theo hướng mở rộng ưu
đãi, cam kết cho cá nhân tổ chức kể cả tổ chức kinh tế nước ngoài được quyền khai khẩn
đất hoang hoá và sử dụng lâu dài để tạo lập các trang trại với mức hạn điền phù hợp.
Khuyến khích xây dựng các khu kinh tế liên hoàn nhằm tạo những vùng sản xuất hàng
hoá nông - công nghiệp lớn, tạo thêm việc làm.
Việc quy hoạch sử dụng đất cần có ý thức dành một diện tích cần thiết cho phát triển
công nghiệp và dịch vụ nông thôn tại từng vùng nhất định khi có nhu cầu
Bảo vệ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và mặt nước nuôi trồng thuỷ sản nội địa
trong quá trình CNH, HĐH và đô thị. Đặc biệt ngăn chặn kịp thời tình trạng khoanh đất




dự định lập các khu công nghiệp không có căn cứ ngay ở tỉnh, thành phố đang diễn ra
hiện nay.
Cần bảo vệ các diện tích đã quy hoạch cho các cây lương thực đặc biệt là lúa và ngô,
tăng cường mọi khả năng thâm canh cho các loại đất này.

3.Một số giải pháp phát triển khoa học, công nghệ và xây dựng kết cấu hạ tầng
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ sinh học.
- Phát triển thuỷ lợi, giao thông và lưới điện nông thôn kết hợp với các
công trình phòng chống thiên tai.
- Từng bước thực hiện cơ giới hoá các hoạt động kinh tế ở nông thôn.
4.Các vấn đề về tài chính cho CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn
a/ Tăng tích luỹ từ bản thân nông nghiệp nà nông thôn:
- Thứ nhất, giảm chi phí đầu vào cho các hoạt động kinh tế ở nông thôn.
- Thứ hai, tạo động lực và đảm bảo lợi ích của người sản xuất trong trao đổi hàng
hoá trên thị trường.
- Thứ ba, giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu tăng năng suất lao động để tăng tích luỹ
và yêu cầu giải quyết việc làm.
b/ Đầu tư tập trung của Nhà nước cho phát triển nông nghiệp và nông thôn
Để thúc đẩy quá trùnh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn bên cạnh việc huy
động đầu tư của các chủ thể kinh tế, Nhà nước cần giành sự ưu ái thoả đáng hơn cho
nông nghiệp và nông thôn. Đồng thời xác định đúng nguồn và mức thu để thực hiện đầu
tư cho phát triển nông nghiệp nông thôn có ý nghĩa trọng yếu. Cần phải chú trọng các
giải pháp để theo dõi việc phân phối và sử dụng các nguồn đầu tư từ ngân sách.
c/ Trách nhiệm tài chính của các chủ thể kinh tế ở nông thôn và các chính sách tài
chính hỗ trợ của Nhà nước
- Thứ nhất, quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi đóng góp của dân cư.
- Thứ hai, tăng cường trách nhiệm của Nhà nước trong đầu tư phát triển cơ cấu hạ
tầng kinh tế.
- Thứ ba, chú trọng thực hiện đầu tư của Nhà nước thông qua các chương trình và dự
án.




d/ Quan tâm đến các khả năng cung ứng nguồn vốn tín dụng vào phát triển nông

nghiệp và nông thôn.
e/ Thu hút các nguồn lực từ bên ngoài vào phát triển nông nghiệp và nông thôn.
5. Phát triển các quan hệ hợp tác và đa dạng hoá các loại hình tổ chức sản xuất
- kinh doanh ở nông thôn.
- Mở rộng quan hệ hợp tác, liên kết trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
- Đa dạng hoá các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh.
6. Vấn đề việc làm và phát triển nguồn nhân lực
- Tạo thêm việc làm mới, giải quyết lao động dư thừa ở nông thôn.
- Phân bổ lại lao động - phân công lại lao động giữa các vùng nông thôn.
- Việc xuất khẩu lao động cũng là một giải pháp quan trọng để giải quyết việc làm.
- Đào tạo nhân lực cho CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn.





kết luận

Tóm lại, chủ trương đẩy mạnh CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn của đảng là
một chủ trương đúng đắn và có căn cứ khoa học. Cùng với việc CNH, HĐH đất nước thì
việc CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn đóng vai trò quan trọng nhằm đưa nước ta từ
một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp. Trong những năm gần đây chủ
trương này đã được thực hiện và đã mang lại những hiệu quả đáng mừng, bộ mặt của
nông thôn ngày nay đã dược thay da đổi thịt, khoảng cách giữa thành phố và nông thôn
đã được rút ngắn càng chứng tỏ tính đúng đắn của chủ trương này. Bên cạnh những
thành tựu đạt được thì vẫn còn gặp không ít khó khăn và thử thách vì vậy việc giải quyết
những khó khăn đó cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau.
CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn đóng một vai trò quan trọng trong việc phát
triển nền kinh tế ở nước ta. Vì vậy, việc CNH- HĐH cần phải được sự lãnh đạo và chỉ
đạo chặt chẽ của Đảng và Nhà nước.













TàI liệu tham khảo





1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, IX.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ
năm, bảy(khoá VII).
3. Nghị quyết của Bộ chính trị về “Phát triển nông nghiệp và nông thôn”(1999).
4. “Con đường công nghiệp hoá , hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.















Mục lục
Trang
Lời nói đầu…………………………………………………………………
I- Một số vấn đề lý luận chung về CNH, HĐH nông nghiệp
thôn…………………………………………………………………………
1. Một số khái niệm khoa học có liên quan đến CNH, HĐH
nông nghiệp và nông thôn ………………………………………………
2. Một số vấn đề lý luận thực tiễn có tính hướng dẫn CNH, HĐH……
II- Khái quát đánh giá thực trạng nông nghiệp và nông thôn
nước ta bước vào giai đoạn mới CNH, HĐH……………………………




III- Nội dung chủ yếu của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp
và nông thôn ở nước ta……………………………………………………
IV- Những khó khăn và thách thức…….………………………………
V- Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình CNH, HĐH
nông nghiệp nông thôn…………………………………………………….
1. Các giải pháp liên quan đến thị trường nông thôn……………………
2. Về các vấn đề đất đai…………………………………………………
3. Một số giải pháp phát triển khoa học, công nghệ và xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn…………………………………………

4. Các vần đề tài chính cho CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn……
5. Phát triển các quan hệ hợp tác và đa dạng hoá các loại
hình tổ chức sản xuất- kinh doanh ở nông thôn………………… ……
6. Vấn đề việc làm và phát triển nguồn nhân lực………………….…
Kết luận


×