Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

lập dự ắn xây dựng nhà máy thuỷ điện lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.39 KB, 18 trang )

LẬP DỰ ẮN XÂY DỰNG NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN LAI CHÂU
I. Quá trình hình thành dự án:
Sông Đà là nhánh lớn nhất của hệ thống Sông Hồng, bắt nguồn từ
vùng núi Ngụy Sơn ,Vân Nam, Trung Quốc với tông chiều dài 980km,
trong đó phần trên lãnh thổ Việt Nam là 540km. Tiềm năng thủy điện
Sông Đà chiếm gần 50% trữ năng kinhh tế kỹ thuật thủy điện của cả
nước.
Để khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên nước của Sông Đà, góp
phần giảm lũ lụt, cấp nước cho đồng bằng Sông Hồng, Đảng và chính phủ
đã chỉ đạo nghiên cứu quy hoạch dòng sông này từ những năm 1960,chỉ
đạo xây dựng xong thủy điện Hòa Bình năm 1994, khởi công xây dựng
thủy điện Sơn La năm 2005 và chủ trương đầu tư xây dựng sớm thủy điện
Lai Châu.
Thủy điện Lai Châu là bậc thang trên cùng của dòng chính sông Đà,
bậc trên cuả thủy điện Sơn La đang xây dựng. Thủy điện Lai Châu dự
kiến được xây dựng tại xã Nậm Hàng, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
Đây là công trình thủy điện không những có vai trò trong việc phát điện
cung cấp cho đất nước, tham gia cấp nước cho đồng bằng Sông Hồng về
mùa kiệt mà còn tạo cơ hội góp phần phát triển kinh tế xã hội hai tỉnh Lai
Châu và Điện Biên( đặc biệt là huyện miền núi biên giới Mường Tè), đảm
bảo an ninh quốc phòng khu vực Tây Bắc. Do vai trò và vị trí quan trọng
của hệ thống bậc thang thủy điện trên dòng sông Đà, nên công tác nghiên
cứu thiết kế, quy hoạch, thẩm định các dự án đã được thực hiện một cách
thận trọng và được sự tham gia của nhiều Bộ, nghành và địa phương liên
quan, đồng thời thu hút ý kiến đóng góp của các cơ quan nghiên cứu khoa
học trong nước, cơ quan tư vấn trong và ngoài nước, các hội khoa học
1
chuyên nghành, các trường đại học và của các chuyên gia.
Cùng với quá trình nghiên cứu, phân tích lựa chọn quy mô của thủy
điện Sơn La , liên danh giữa Tư vấn trong nước với Viện Thiết kế thủy
công Matxcova đã nghiên cứu chuẩn xác quy hoạch bậc thang thủy điện


trên sông Đà, trong đó thủy điện Lai Châu là bậc thang trên của thủy điện
Sơn La quy mô thấp.
II. Nội dung Dự án:
1. Tên Dự án: Dự án thủy điện Lai Châu
2. Chủ đầu tư: Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
3. Địa điểm xây dựng: Xã Nậm Hàng, huyện Mường Tè, tỉnh Lai
Châu.
4. Nhiệm vụ: Cung cấp điện cho hệ thống điện Quốc gia, phục vụ
phát triển kinh tế- xã hội của cả nước cũng như của hai tỉnh Lai Châu và
Điện Biên, tham gia cấp nước cho đồng bằng sông Hồng về mùa kiệt.
5. Quy mô và thông số chính của công trình xây dựng:
_ Mực nước dâng bình thường : 295m
_ Mực nước chết : 270m
- Dung tích toàn bộ hồ chứa : 1.215 triệu m3
_ Dung tích hữu ích : 711 triệu m3
_ Diện tích mặt hồ ứng với MNDBT : 39,63 km2
_ Chiều cao đập ( lớn nhất) : 120m
_ Công suất lắp máy :1200 MW
_ Công suất đảm bảo Nđb p=90% : 136 MW
2
_ Lượng điện bình quân năm : 4.704 triệu kWh/ năm
_ Cấp công trình : Cấp I
6. Diện tích sử dụng đất:
Theo tính toán bước đầu, dự án có yêu cầu sử dụng 4.636ha, trong
đó:
_ Vùng mặt bằng công trình : 673 ha
_ Vùng hồ chứa: ứng với MNDBT 295m là 3.963 ha.
7. Di dân, tái định cư:
_ Theo số liệu điều tra cập nhật tháng 12 năm 2008 của Tư vấn xây
dựng, hiện có 9 xã (30 bản) với 1.331 hộ / 5.867 khẩu thuộc huyện

Mường Tè tỉnh Lai Châu nằm trong phạm vi lòng hồ và mặt bằng công
trình, gồm các xã: Nậm Hàng, Nậm Manh, Mường Mô, Can Hồ, thị trấn
Mường Tè, Bum Tở, Nậm Khao, Mù Cả và xã Mường Tè
_ Phương án di dân tái định cư: Công tác lập quy hoạch tổng thể bồi
thường, hỗ trợ di dân tái định cơ (TĐC) thủy điện Lai Châu do Viện Quy
hoạch và Thiết kế Nông Nghiệp phối hợp với các ban nghành của tỉnh Lai
Châu thực hiện:
+ Công tác điều tra lựa chọn địa điểm TĐC thì huyện Mường Tè có
khả năng bổ trí TĐC, tiếp nhận được hết số dân bị ảnh hưởng của thủy
điện Lai Châu( gồn 8 xã : Nậm Hàng, Mường Mô, Can Hồ, Thị trấn
Mường Tè, xã Mường Tè, Nậm Khao, Nậm Manh và điểm TĐC dự
phòng Nậm Pô của xã Nậm Manh, với khả năng tiếp nhận khoảng 1.593
hộ).
+ Đã hoàn thành công tác đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1/ 10.000 các khu điểm
TĐC phục vụ việc lập quy hoạch tổng thể bố trí TĐC.
3
+ Có 617 hộ / 3.873 người ở bên bờ phải sông Đà bị ảnh hưởng do bị
cô lập về giao thông, sẽ được tái định cư tại chỗ và sẽ có phương án đảm
bảo giao thông khi có hồ chứa.
_ Về bồi thường, hỗ trợ, di dân TĐC thủy điện Lai Châu kiến nghị
được áp dụng theo chính sách bồi thường, hỗ trợ, di dân, tái định cư của
dự án thủy điện Sơn La
Về chủ trương việc đền bù giải phóng mặt bằng và di dân TĐC phải
đảm bảo được nguyên tắc tạo điều kiện sống và làm việc của người dân
tốt hơn ở nơi cũ, góp phần bố trí lại cơ cấu dân cư, chú ý đến tâm lý,
phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số để góp phần giữ gìn
bản sắc văn hóa của các cộng đồng dân cư này. Việc di dân TĐC cũng
cần được thực hiện phù hợp với một kế hoạch tổng thể đầu tư các công
trình hạ tầng thiết yếu của huyện Mường Tè.
8. Tiến độ thi công:

Theo tính toán, tổng thời gian dự kiến xây dựng thủy điện Lai Châu là
9 năm kể cả thời gian chuẩn bị. Trong đó:
_ Thời gian cho công tác chủân bị xây dựng đên lúc khởi công công
trình là 3 năm ( dự kiến công tác chuẩn bị vào năm 2008- 2010)
_ Thời gian xây dựng công trình chính là 6 năm, dự kiên phát điện các
tổ máy đầu vào 2016 và hoàn thành toàn bộ công trình vào 2017.
9. các vấn đề về kỹ thuật, công nghệ của dự án
a) về khí tượng thuỷ văn:
Số liệu, tài liệu khí tượng thuỷ văn trên phần lưu vực sông Đà
thuộc lãnh thổ nước ta được đề cập tương đối đầy đủ, chất lượng đạt yêu
cầu, có đủ độ tin cậy để sử dụng trong việc tính toán các thông số hồ chứa
4
và công trình xây dựng của thuỷ điện Lai Châu. Do đã đề cập cụ thể về
tình hình khai thác dòng chảy của các công trình thuỷ điện trên thượng
nguồn sông Đà phía Trung Quốc, vì vậy, kết quả tính toán góp phần củng
cố them độ tin cậy và chính xác, các kết quả khi sử dụng số liệu thuỷ văn
thu thập được để nghiên cứu bồi lắng nước dềnh về mặt lý thuyết là thiên
về an toàn ở giai đoạn báo cáo đầu tư.
Tuy nhiên, do hiện nay một số công trình thuỷ điện trên sông Lý
Tiên (thượng nguồn sông Đà thuộc lãnh thổ Trung Quốc) đã và đang
được xây dựng, nên nó sẽ có ảnh hưởng nhất định đến dòng chảy đối với
các công trình thuỷ điện của Việt Nam trên dòng chính sông Đà, trong đó
có thuỷ điện Lai Châu, nhất là sự ảnh hưởng đến phân bố lưu lượng dòng
chảy trong năm. Vì vậy, trong giai đoạn nghiên cứu tiếp theo, chính phủ
yêu cầu tiếp tục tổ chức quan trắc và nghiên cứu sâu them vấn đề này để
đảm bảo sự tối ưu về lựa chọn thông số kinh tế-kỹ thuật của Dự án cũng
như trong qúa trình vận hành.
b) Về địa hình và điều kiện địa chất công trình:
Tài liệu địa hình phục vụ lập Dự án thuỷ điện Lai Châu đủ về thành
phần khối lượng, đảm bảo độ tin cậy và chất lượng theo quy phạm hiện

hành.
Về địa chất công trình: Hồ sơ địa chất công trình thuỷ điện Lai
Châu đáp ứng yêu cầu về hình thức, nội dung, trình bày đầy đủ các yêu
cầu về địa chất công trình hồ chứa và công trình đầu mối, và nhìn chung
có thể nói đã đạt được đến mức yêu cầu về mặt kỹ thuật của giai đoạn lập
Dự án đầu tư (Báo cáo khả thi). Khối lượng khảo sát tuân thủ theo các
tiêu chuẩn hiện hành về khảo sát, đặc biệt là công tác khoan khảo sát, thí
nghiệm địa chất thuỷ văn, thí nghiệm xác định chỉ tiêu cơ lý đất đá ở
trong phòng và công tác đo vẽ bản đồ địa chất công trình đối với tuyến
đập.
5
Về ảnh hưởng của động đất tới công trình: Công trình thuỷ điện
Lai Châu nằm trong khu vực có cấu trúc địa chất và kiến tạo phức tạp,
hoạt động động đất khá cao, không đều giữa các vùng. Tài liệu nghiên
cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất khu vực động đất khu vực thuỷ điện
Lai Châu do Viện Vật lý Địa cầu (đơn vị chuyên ngành nghiên cứu động
đất của Dự án) lập năm 2004 đã được bổ sung và cập nhật vào đầu năm
2009, nhất là sau khi xảy ra động đất ở khu vực Tứ Xuyên, Trung Quốc.
Về vấn đề này, Viện Vật lý Địa cầu đã khẳng định trận động đất xảy ra tại
tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc ngày 12 tháng 5 năm 2007 tuy là động đất
lớn nhưng chưa phải là động đất rất lớn Ms = 8.5 – 9 (theo thang phân
cấp MM) để có thể ảnh hưởng một khu vực có quy mô rộng. Ngoài ra,
động đất tại Tứ Xuyên nằm xa khu vực Lai Châu, nằm trong cấu trúc
Dương Tử - Hoa Nam khác với cấu trúc Shan – Thái tại vùng Lai Châu
và ngăn cách giữa đồng bằng cấu trúc Sông Hồng nên các chấn động từ
trận động đất này duy yếu và không ảnh hưởng đến vị trí xây dựng công
trình thuỷ điện Lai Châu. Theo ý kiến của Cơ quan tư vấn thẩm định, thì
trong giai đoạn Báo cáo đầu tư đã tiến hành khảo sát, nghiên cứu và kết
hợp với Viện Vật lý Địa cầu đưa ra những thông số về cấp độ động đất,
gia tốc cực đại của nền đá làm cơ sở cho tính toán ổn định và độ bền công

trình.
Thông số động đất thiết kế của thuỷ điện Lai Châu đã được cập
nhận các số liệu nghiên cứu mới nhất năm 2009:giá trị gia tốc nền cực đại
(PGA) tương ứng với chu kỳ lặp lại 10.000 năm (động đất cực đại MCE)
đối với nền đá gốc xây dựng đập là 274,6 cm/s
2
tương đương với cường
độ động đất cấp 9 (MSK – 64); giá trị gia tốc nền cực đại (PGA) tương
ứng với chu kì lặp lại 475 năm (động đất cơ sở vận hành OBE) là 120.0
cm/m
2

tương đương với cường độ động đất cấp 8 (MSK – 64).
6
Về khả năng mất nước từ vùng hồ xuống hạ lưu: Báo cáo đầu tư đã xác
định không có khả năng mất nước từ vùng hồ xuống hạ lưu với mực nước
dâng bình thường là 295m.
Vấn đề tái tạo bờ hồ sẽ được nghiên cứu kỹ hơn trong giai đoạn
tiếp theo, trong đó phải xác định được các điểm có thể xảy ra lũ quét, lũ
bùn và ảnh hưởng của chúng tới bồi lắng lòng hồ, tới sóng do sạt lở.
c) Về tính toán thuỷ năng, thuỷ lợi:
Tài liệu đầu vào cho tính toán thuỷ năng - thuỷ lợi là đầy đủ đối với
giai đoạn báo cáo đầu tư.
Đã nghiên cứu tính toán thuỷ năng - thuỷ lợi - kinh tế năng lượng
so chọn quy mô thông số cho công trình tại các phương án mực nước
dâng bình thường (MNDBT) là 285, 290, 295, và 300 m; 4 phương án
mực nước chết (MNC) là 265, 270, 275, và 280 m; 5 phương án công suất
lắp máy (N
1m
1000, 1100, 1200, 1300 và 1400 MW;

2 phương án số tổ máy là 4 và 5 tổ).
d) Về lựa chọn quy mô, thông số công trình:
Căn cứ kết quả tính toán thuỷ năng – kinh tế năng lượng đã lựa
chọn phương án quy mô thông số mực nước dâng trung bình = 295m;
mực nước chung = 270m và công suất lắp máy 1200 MW với 4 tổ máy là
hợp lý cho thuỷ điện Lai Châu ở giai đoạn báo cáo đầu tư.
e) Về lựa chọn thiết bị công nghệ:
Việc lựa chọn công suất lắp máy 1200MW với 4 tổ máy tuốc bin
francis - trục đứng, trên cơ sở đó đã lựa chọn máy phát cùng các thiết bị
thuỷ điện, thiết bị cơ khí thuỷ công đồng bộ. Sơ đồ nối điện chính và
phương án đấu nối với hệ thống điện Quốc gia bằng đường dây 500kV là
phù hợp. Các nội dung đưa ra cơ bản đáp ứng được yêu cầu và đủ cơ sở
để triển khai bước tiếp theo.
f) Vấn đề an toàn công trình:
7
Đã tiến hanh tính toán thuỷ lực, kết cấu và ổn định công trình cho
phương án chọn. Kết qủa tính toán về cơ bản cho thấy công trình đảm bải
độ bền ổn định theo các tiêu chuẩn của Việt Nam với hệ số dự phòng cao
- Tần suất lũ thiết kế và kiểm tra: tính toán lũ thiết kế với tần suất
0,01% và kiểm tra với lũ cực hạn PMF, lũ tần suất P = 0,01% có
lưu lượng max = 22259m
3
/s, lũ PMF có lưu lượng max =
27823m
3
/s.
- Về tính toán ổn định của công trình: đã tính toán ổn định đập tại
không tràn bờ phải.
Các kết quả tính toán tại các mặt cắt kiểm tra cho thấy trong tất cả
các trường hợp tính toán đập dânh và đập tràn đều đảm bảo hệ số an toàn

ổn định lớn hơn mức hệ số an toàn cho phép từ 20%-45% theo quy phạm
Việt Nam.
10. Nguồn vốn đầu tư và phương án huy động vốn:
- Vốn tự có của EVN( từ khấu hao cơ bản, lợi nhuận để lại…): 20% tổng
mức đầu tư, với giá trị dự kiến khoảng 9.918 tỷ đồng.
- Vốn vay nước ngoài cho phần thiết bị nhập khẩu (chiếm tỷ lệ 85% giá
trị vốn thiết bị nhập khẩu) với lãi suất 9%/năm, với trị giá 3.143 tỷ đồng.
- Vốn vay tín dụng ưu đãi trong nước cho phần chi phí thiết bị sản xuất
trong nước và bồi thường tái định cư với lãi suất 6,9%/ năm, với giá trị
3.095 tỷ đồng.
- Phần còn lại vay tín dụng thương mại trong nước với lãi suất
10,5%/năm. Được huy động như sau:
+ Vay thương mại trong nước do Vietcombank làm đầu mối thu xếp vốn
với tổng giá trị 14.500 tỷ đồng.
Ngoài phương án huy động vốn nêu trên, EVN đang tiếp tục làm việc
với ngân hàng thế giới ( WB ) để vay vốn khoảng 80% tổng mức đầu tư
sơ bộ thanh toán cho phần chi phí thiết bị và xây dựng. Phần còn lại
8
khoảng 20 % tổng mức đầu tư sử dụng vốn đối ứng trong nước. Trong
trường hợp WB đồng ý tài trợ dự án, EVN đề nghị Vietcombank làm đầu
mối thu xếp vốn cho phần vốn đối ứng này.
11. Tổng mức đầu tư và chỉ tiêu kinh tế, tài chính:
a) tổng mức đầu tư sơ bộ: 32.568,590 tỷ VNĐ (sau thuế) theo mặt bằng
giá quý II/2008.
Nếu tính trước thuế: 30.655,610 tỷ VNĐ, bao gồm:
TT Danh mục đầu tư
Giá trị trước
thuế
Thuế VAT
Giá trị sau

thuế
I Chi phí xây dựng 11.714.429 1.171.433 12.885.872
II Chi phí thiết bị 5.101.980 103.882 5.205
III Chi phí đền bù GPMB,tái định cư,môi trường 2.153.820 117.237 2.331.057
III.1 Chi phí đền bù đường tránh ngập 572.727 52.273 630.000
III.2 Chi phí đền bù, di dân, tái định cư 1.502.076 119.964 1.640.040
III.3 Chi phí đền bù môi trường 61.017 61.017
IV Chi phí quản lý dự án 90.384 90348
V
Chi phí tư vấn(khảo sát,lập dự an,thiết kế,
giám sát,đánh giá tác động của môi
trường…
648.373 62.013 764.385
VI Chi phí khác 5.895.311 15.809 5.911.120
V1.1 Chi phí khác 316.447 15.809 332.257
VI.2 Lãi vay 5.578.864 5.578.864
VII Dự phòng 5.015.349 382.596 5.937.945
VII.1
Dự phòng do yếu tố khối lượng công việc
phát sinh(5%)
1.003.070 76.519 1.079.589
VII.2 Dự phòng do yếu tố trượt giá(20%) 4.012.279 306.077 4.318.356
Tổng cộng 30.655.610 1.912.980 32.568.590

9
10
Bảng 2: Vốn đầu tư gốc Đơn vị tính: tỷ đồng
TT Hạng mục Trị số
1 Chi phí xây dựng 11.714,429
1.1

Xây dựng chính,Phụ trợ ,Tạm 9.017,020
1.2 Công tác xây dựng 1.470,137
1.3 Đường dây 1.227,275
2 Thiết bị 5.101,980
2.1 Thuỷ công 940,719
2.2 Thuỷ lực 3.697,444
2.3 Lắp đặt 436,816
3 Chi phí QL,TV,chi phi khác 1.091,168
4
Đền bù, tái định cư,môi
trường
2.153,820
5
Dự phòng khối lượng + trượt
giá
5.015,349
6 Tổng vốn trước thuế 25.076,746
7 Tổng vốn trừ trượt giá 21.064,466
Bảng 3: Nhu cầu theo các năm xây dựng
Hạng
mục
Chi phí
(tỷ đồng)
Năm xây dựng
CB1 CB2 1 2 3 4 5 6
Tổng
vốn
21.064,47 326,216 1.098,08 3.011,85 2.717,07 3.227,87 4.389,84
4.345,7
0

1.938,84
Vốn
đường
dây
1.227,27 - - - 245,45 245,45 245,45 245,45 245,45
Vốn
tách
đường
dây
19.837,19 326,216 1.098,08 3.011,85 2.471,62 2.982,41 4.144,38 4.109,25 1.693,30
11
Bảng 4: Chỉ tiêu kinh tế
TT Hạng mục Đơn vị Chi phí
1 Vốn phân tích kinh tế Tỷ đồng 21.064,47
2 Suất đầu tư cho đơn vị
- Suất đầu tư cho 1 kW Triệu đồng /kW 17,553
-Suất đầu tư cho 1 kWh Đồng/kWh 4478
3 Chỉ tiêu
-NPV Tỷ đồng 3.580,18
-IRR % 12,31
-B/C 1,26
Bảng 5 : Cơ cấu vốn theo các năm xây dựng (không kể đường dây)

Đơn vị tính: tỷ đồng
Nguồn
vốn
1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng
EVN 326,2 219,62 602,37 494,32 596,48 828,88 899,55 3.967,44
Nhập thiết
bị

785,71 1.320 1.037,10 3.142,83
Vay
NHPT
258,46 409,23 534,24 500,57 726,35 445,12 220,58 3.094,54
Vay trong
nước
620,01 2.000,30
1.443,1
0
1.885,40 1.803,50
1.444,6
0
435,68 9.632,40
Tổng vốn 326,2 1.098,10 3.022,80
2.471,6
0
2.982,40 4.144,40
4.109,2
0
1.693,4
0
19.837,20
c) các chỉ tiêu kinh tế(phương án cơ sở):
- Tỷ lệ hiệu ích /chi phí (B/C):1,26
- Giá trị lợi nhuận rong quy về hiện tại (NPV): 3.580,2 tỷ VNĐ
12
- Hệ số an toàn vốn nội tại kinh tế (EIRR): 12,31%
Bảng 6 : Chỉ tiêu tài chính
Phương án
Vốn đầu tư

ban đầu
(tỷ đồng)
NPV
(tỷ đồng)
B/C F,IRR
Giá thành
(đồng/k
Wh))
Thv
(năm)
Lãi XD
(tỷ đồng)
Phương án cơ sở 19.837,19 2483,20 1,16 13,42 662,50 15 5578,86
Vốn "+10%" 21.820,91 1390,50 1,08 11,73 727,20 21 6136,75
Điện "-10%" 19.837,19 1139,50 1,07 11,56 734,40 22 5578,86
Vốn "+10%"
Điện "-10%"
21.820,91 0,00 1,00 10,00 806,30 6136,75
Hồ sơ dự án đã tính toán các chỉ tiêu tài chính dựa trên các số liệu
phương án huy động vốn kiến nghị, giá bán điện nhà máy là 806,3đ/kWh,
không xét đến chi phí đường dây đầu nối và dự phòng trượt giá, các chỉ
tiêu tài chính như sau:
- tỷ lệ hiệu ích /chi phí (B/C): 1,16
- Giá trị lợi nhuận rong quy về hiện tại (NPV): 2483,2tỷ VNĐ
- Hệ số an toàn vốn nội tại tài chính (FIRR): 13,42%
Như vậy, xét cả về chỉ tiêu kinh tế và chỉ tiêu tài chính, Dự án thuỷ
điện Lai Châu có hiệu quả khá cao.
12.Các vấn đề an toàn đối với hạ du và an toàn đập
a) trường hợp rủi ro vỡ đập Lai Châu:
Rủi ro vỡ đập Lai Châu đã được nghiên cứu chi tiết trong khi đánh giá

an toàn của đập Sơn La, do tập thể cán bộ khoa học của trường Đại học
Xây dựng Hà Nội thực hiện trong nhiều năm về đề tài sóng gián đoạn vỡ
đập ảnh hưởng đến đập Hoà Bình. Kết qủa nghiên cứu đưa ra các kểt
luận chính như sau:
13
- Đối với thuỷ điện Sơn La thấp khi mực nước dâng từ 215m trở
xuống, nếu xảy ra vỡ đập và thuỷ điện Hoà Bình được điều tiết thì
không gây vỡ đập thuỷ điện Hoà Bình.
- Khi cả 3 hồ chứa Lai Châu, Sơn La, và Hoà Bình ở mực nước dâng
bình thường và mực nước gia cường, xảy ra rủi ro vỡ đập thuỷ điện
Lai Châu đều không có khả năng gây ra vỡ đập thuỷ điện Sơn La
và Hoà Bình.
Để kiểm tra các kết luận trên, hội đồng Thẩm định nhà nước về thuỷ điện
Sơn La đã giao cho Viện Khí tượng thuỷ văn (Bộ Tài nguyên và Môi
trường) do viện trưởng , tiến sĩ Trần Thục, chủ trì thẩm định. Kết qủa
thẩm định đã khẳng định các kết luận trên là phù hợp.

b) Trường hợp vỡ đập thuộc lưu vực Trung Quốc
Trường hợp đập Tukahe (công trình gần biên giới Việt – Trung ) bị vỡ:
dung tích hồ chứa Lai Châu từ mức nước dânh bình thường 295m đến
đỉnh đập là 175 triệu m
3
. Toàn bộ dung tích hồ chứa Tukahe là 78 triệu
m
3
, nếu đập bị vỡ, toàn bộ lượng nước chảy vào hồ Lai Châu làm dâng
mực nước trong hồ lên cao độ 296,9m, chưa kể điều tiết qua đập tràn Lai
Châu vẫn còn thấp hơn đỉnh đập khoảng 6m. Vì vậy, đập Lai Châu đảm
bảo an toàn khi xảy ra vỡ đập Tukahe.
c) Trường hợp các công trình thượng lưu xả nước:

Trường hợp các công trinh thượng lưu (Trung Quốc) đồng loạt xả lưu
lượng lớn nhất xuống hạ lưu:
Khả năng tối đa của mỗi công trình thuỷ điện đều đã được xác định
cụ thể. Trong bậc thang các công trình làm việc theo nguyên tắc công
trình bậc trên xả xuống bậc dưới liền kề. Hồ Tukahe là hồ cuối cùng trên
lãnh thổ Trung Quốc có nhiệm vị điều tiết và xả toàn bộ các lưu lượng
của bậc trên.
14
Khả năng xả tối đa của hồ Takuhe là 13000m
3
/só, thuỷ điện Lai Châu là
22259m
3
/só, do đó thuỷ điện Lai Châu hoàn toàn vận hành an toàn trong
trường hợp này.
d) các vấn đề an toàn của thuỷ điện Lai Châu:
Thiết kế công trình thuỷ điện Lai Châu đã được tính toán đồng thời
đáp ứng theo 2 tiêu chuẩn ( tiêu chuẩn Việt Nam và Hoa Kỳ), trong đó đã
tính toán nâng mức an toàn trong trường hợp tổ hợp lực đặc biệt xuất hiện
lũ cực hạn (PMF), tiêu chuẩn Việt Nam không yêu cầu và sử dụng lũ thiết
kế có chu kỳ lặp lại 10000 năm (theo tiêu chuẩn Việt Nam lũ thiết kế có
chu kỳ lặp lại là 1000 năm).
Đánh giá độ nguy hiểm của động đất để phục vụ thiết kế đập đã
được Viện Vật lý Địa cầu thực hiện từ khi nghiên cứu thuỷ điện Sơn La
cho đến nay, số liệu đáp ứng cho các giai đoạn thiết kế thuỷ điện Lai
Châu. Kết quả nghiên cứu mới nhất ( năm 2009) như sau: tại khu vực
thuỷ điện Lai Châu có cấp động đất cực đại tương đương cấp IX theo
thang động đất MSK-64 (động đất cực đại được xác định với chu kỳ
10000 năm).
Việc trực tiếp sử dụng kết quả trên vào tính toán đã tăng them an

toàn cho công trình, vì theo thông lệ, giá trị tính toán động đất được giảm
một cấp khi công trình bố trí trên nền đá cứng.
Tuy vậy, do tầm quan trọng của công trình, công tác nghiên cứu
động đất khu vực công trình vẫn đang được Viện Vật lý Điạ cầu tiếp tục
triển khai để phục vụ cho các bước thiết kế chi tiết và vận hành.
Để tăng tính an toàn cho công trình thuỷ điện Lai Châu, Thủ tướng
Chính phủ đã quyết định chuyển toàn bộ Ban chỉ đạo Nhà nước, Ban
Quản lý Dự án, các cơ quan tư vấn và các đơn vị thi công chính của thuỷ
điện Sơn La thực hiện Dự án thuỷ điện Lai Châu.
15
III. Nhận xét chung:
1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên:
+ Số liệu, tài liệu khí tượng thuỷ văn trên phần lưu vực sông Đà thuộc
lãnh thổ nước ta là khá đầy đủ chất lượng đạt yêu cầu, có đủ độ tin cậy để
sử dụng trong việc tính toán các thong số hồ chứa và công trình thuỷ điện
Lai Châu.
Tuy nhiên do hiện nay một số công trình thuỷ địên trên sông Lý Tiên
thượng nguồn sông Đà đang được xây dựng, nên sẽ có ảnh hưởng đến
dòng chảy đối với các công trình thuỷ điện của Việt Nam, đặc biệt ảnh
hưởng nhiều đến phân bố lưu lượng dong chảy trong năm. Vì vậy trong
giai đoạn nghiên cứu tiếp theo chủ đầu tư phải nghiên cứu sâu thêm về
vấn đề này.
+ Phải có phương án ứng phó trong trường hợp xảy ra lũ quyét, sạt lở đất
khu vực dự kiến xây dựng các hạng mục của dự án và khu tái định cư, có
phương án di chuyển các di sản văn hoá, tận thu lâm sản, khoáng sản
trong lòng hồ, phương án thu dọn lòng hồ.
+ Phải bổ sung diện tích đất để xây dựng các hạng mục: đường dây đấu
nối nhà máy điện với hệ thống điện , các tuyến đường phục vụ thi công,
đất dự kiến cho các khu tái định cư, phương án sử dụng nguồn nước, quỹ
đất cho các khu tái định cư được xây dựng mới.

2. Đánh giá về di dân tái định cư:
+ Khảo sát kỹ hơn khả năng bố trí dân cư ở các điểm dự kiến vì việc xây
dựng các điểm dân cư mới quy mô 50 hộ trở lên là khá khó khăn vì quỹ
đất hạn chế.
16
+ Ở mỗi điểm dân cư dự kiến cần khảo sát them về điều kiện khí hậu, thổ
nhưỡng để đảm bảo có môi trường sống thích hợp cho người dân đặc biệt
là nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt, đất đai sản xuất cả về lượng và
về chất.
+ Đối với các nhóm dân tộc ít người nên có những điểm tái định cư riêng
để bảo tồn không gian, môi trường sống và không gian văn hoá dân tộc.
+ Tính toán thêm về sự gia tăng dân số, số dân sở tại bị ảnh hưởng khi thu
hồi đất để lập các khu tái định cư mới để xen ghép.
3. Đánh giá về cơ cấu tổng mức đầu tư:
+ Chi phí xây dựng, chi pí thiết bị là phù hợp với khối lượng tính toán và
đơn giá tại thời điểm hiện tại.
+ Các chi phí khác như bồi thường giải phóng mặt bằng, tư vấn, ban
quản lý phù hợp với tỷ lệ theo quy định.
+ Chi phí lãi vay 7.413 tỷ chiếm 34,3% kinh phí sử dụng đầu tư ( 7.413
tỷ/ 21.589 tỷ ) là rất lớn do các mức lãi suất vay vốn cao tại thời điểm
hiện nay. Trong điều kiện hoàn cảnh kinh tế nước ta thời điểm hiện nay,
hệ số dự phòng được xác định ở mức 20% ( 4.318 tỷ) là chấp nhận được.
Tóm lại tổng mức đầu tư đã được tính toán với khối lượng lớn, các định
mức đơn giá áp dụng và kết quả tính toán về cơ bản là phù hợp. Tuy
nhiên việc tính vốn đầu tư bị ảnh hưởng rất lớn bởi mức lãi suất vay vốn
cao và biến động lớn của mặt bằng giá hàng hoá trên thế giới. Vì vậy,
tổng mức đầu tư của dự án có khả năng biến động theo hướng tăng lên.
17
4. Đánh giá về hiệu quả tài chính:
Dự án chỉ đạt hiệu quả tài chính ( cả với các trường hợp phân tích độ

nhạy như vốn đầu tư tăng 10%, điện lượng trung bình giảm 10%, cả hai
trường hợp) với giá bán điện là 5,56 cent/kwh ứng với phương án huy
động vốn. Tuy nhiên giá bán điện này lại vượt quá khung giá bán điện
nêu trong quyết định số 2014/QĐ-BCN ngày 13/6/2007, mặc dù có thể
trong tương lai nó phù hợp với lộ trình tăng giá điện của chính phủ. Do
vậy, cần xin ý kiến chỉ đạo về vấn đề này.
18

×