Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh tây hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.26 KB, 80 trang )

SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường bước vào thiên nhiên kỷ mới,
con đường đổi mới và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Sự hội nhập đó đã khép lại
một thời kỳ kinh tế tự cung tự cấp, phát triển chậm chạp và lạc hậu. Nhìn lại những
năm qua tốc độ đầu tư trong nền kinh tế nước ta có sự tăng trưởng mạnh mẽ thúc
đẩy kinh tế phát triển cũng như cải thiện đời sống xã hội, trong đó không thể không
kể đến vai trò của các NHTM với tư cách là nhà tài trợ lớn cho các sự án đầu tư, đặc
biệt là dự án trung và dài hạn. Phải khẳng định rằng, để đẩy mạnh công cuộc công
nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước nhằm tránh nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với
các nước khác, trong khi xuất phát điểm của chúng ta lại thấp hơn họ nhiều, đòi hỏi
chúng ta phải có sự ưu tiên về đầu tư chiều sâu, đặc biệt cần bổ sung một lượng vốn
đáng kể bao gồm vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn để đầu tư vào các dự án có khả
năng tranh thủ “đi tắt, đón đầu” công nghệ.
Trong khi đó, khả năng về vốn tự có của các doanh nghiệp rất hạn chế, việc
kinh huy động vốn của các doanh nghiệp qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu cũng rất
khó khăn do thị trường chứng khoán của nước ta còn đang ở giai đoạn sơ khai,
người dân còn chưa quen thuộc và tin tưởng vào loại hình đầu tư này. Dò vậy để có
thể đáp ứng nhu cầu về vốn trung dài hạn, các doanh nghiệp chủ yếu đi vay các tổ
chức tài chính trung gian trong đó hệ thống NHTM là nguồn huy động và cung cấp
vốn trung dài hạn chủ yếu cho nền kinh tế.
Với tư cách là trung tâm tiền tệ tín dụng của nền kinh tế, để phù hợp với xu
hướng đa dạng hoá các hoạt động của Ngân hàng nhằm phục vụ bổ sung vốn lưu
động và vốn cố định cho doanh nghiệp, hệ thống NHTM Việt Nam cũng đã chủ
trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung dài hạn đối với các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế bên cạnh hoạt động ngắn hạn truyền thống.
Tuy nhiên, cũng như mọi hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng là kinh
doanh chủ yếu dựa vào tiền của người khác, kinh doanh qua tay người khác nên rủi
ro trong hoạt động tín dụng cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp vì nó vừa phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hậu quả của nó dễ lan truyền trong


cả hệ thống Ngân hàng gây ra những vụ hoảng loạn và sụp đổ của hàng loạt Ngân
hàng khác đồng thời cũng gây ra hàng loạt các hậu quả nghiêm trọng khác về mọi
mặt kinh tế, xã hội đặc biệt là lòng tin của người đân vào sự lãnh đạo của chính phủ
bị suy giảm. Trong thời gian qua, những mất mát to lớn về tiền của tập trung qua
công tác tín dụng là những hậu quả đáng quan tâm. Nhất là trong vài năm gần đây,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
số lượng dự án đầu tư trung – dài hạn trong nước và nước ngoài ngày càng gia tăng,
mang lại một tỷ lệ lợi nhuận đáng kể trong tổng lợi nhuận của các Ngân hàng.
Nhưng bên cạnh đó cũng không tránh khỏi một số vướng mắc sai sót trong quá trình
thực hịên cho vay các dự án đặc biệt là các dự án đầu tư trung – dài hạn.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao hạn chế được rủi ro hoạt động tín dụng của
Ngân hàng trong điều kiện để tiến tới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước thì
việc gia tăng số lượng các dự án đầu tư là điều tất yếu. Muốn vậy thì những dự án
này phải đảm bảo chất lượng, tức là làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có
việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án. Chính vì vậy, vai trò to lớn của công tác
thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án đầu tư là không thể
phủ nhận được.
Hơn nữa, một yêu cầu có tính nguyên tắc đối với Ngân hàng trong hoạt động
đầu tư tín dụng là phải xem xét, lựa chọn những dự án đầu tư thực sự có hiệu quả
vừa mang lại lợi ích cho nền kinh tế, vừa phải đảm bảo lợi nhuận Ngân hàng, đồng
thời hạn chế thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Công tác
thẩm định dự án là công cụ đắc lực giúp Ngân hàng thực hiện yêu cầu này.
Với ý nghĩa đó việc thẩm định dự án đầu tư góp phần cực kỳ quan trọng đối
với sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì tính cấp bách, tầm
quan trọng của công tác này đã tạo cho em một niềm say mê hứng thú đi sâu vào
tìm tòi nghiên cứu. Đồng thời, có sự tận tình hướng dẫn và những ý kiến đóng góp
quý báu của Thạc Sỹ Hoàng Minh Châu cùng sự giúp đỡ, chỉ đạo trực tiếp của anh

Lê Hải Anh và chị Nguyễn Thị Thuận cán bộ tín dụng NHTMCP CT Tây Hà Nội
đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thiện chuyên đề tôt nghiệp, đề tài “Giải pháp
nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Chi Nhánh Tây Hà Nội”.
Đề tài được nghiên cứu và trình bầy ngoài phần mở đầu, kết luận. Chuyên đề
đựơc chia thành 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân
Hàng Thương Mại.
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Tây Hà
Nội.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
Chương III: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi Nhánh Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Công Thương Tây Hà Nội.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận
và năng lực bản thân còn hạn chế, chuyên đề thực tập tốt nghiệp mà em trình bày
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo và các bạn để bài viết của em hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Các quan niệm về Ngân Hàng Thương Mại
Lịch sự hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hoá. Các NHTM (ngân hàng thương mại) xuất hiện trong nền
kinh tế với tư cách là các tổ chức tín dụng trung gian, nhận tiền gửi nhàn rỗi của các
tổ chức và các cá nhân trong nền kinh tế đồng thời sử dụng số tiền nhàn rỗi đó cho
các tổ chức và cá nhân khác trong nền kinh tế có nhu cầu vay để đầu tư sinh lời. Hệ
thống NHTM có phạm vi hoạt động rộng rãi vì nó cung cấp các dịch vụ tài chính
cho tất cả các lĩnh vực, của nền kinh tế và các tầng lớp dân cư. Tuỳ theo cách tiếp
cận của các vùng miền khác nhau mà ta có các cách hiểu khác nhau về NHTM, điều
đó còn phụ thuộc vào tính chất và mục tiêu hoạt động của NHTM trên thị trường tài
chính của từng quốc gia.
* Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: NHTM là một loại hình
doanh nghiệp (DN) đặc biệt, hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
* Theo quan điểm của các nhà kinh tế Mỹ: NHTM là một công ty kinh
doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp
dịch vụ tài chính.
* Theo quan điểm của các nhà kinh tế Pháp: NHTM được coi là những xí
nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình
thức kí thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ và các nghiệp
vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính.
* Ở Ấn Độ luật NH năm 1950 và được bổ sung năm 1959 cho rằng: NHTM
là cơ sở nhận các khoản tiền kí thác để cho vay, tài trợ đầu tư.
* Còn ở Đan Mạch thì năm 1930 lại cho rằng: Những nhà băng thiết yếu
gồm các nghiệp vụ nhận kí thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các
giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển ngân và đứng ra bảo hiểm …”.
* Còn ở Việt Nam theo luật tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X ngày 12
tháng 12 năm 1997 định nghĩa: “NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động của Ngân Hàng và các hoạt động khác liên quan”. Luật
này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập

theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
doanh tiền tệ, làm dịch vụ NH với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”.
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về NHTM nhưng chung quy lại có thể
hiểu tổng quát như sau: NHTM là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với các hoạt động chính là huy động tiền gửi
nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế trên cơ sở nguồn vốn huy động
đó cùng với vốn tự có của ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư,
chiết khấu đồng thời thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, môi giới, tư vấn và một số
dịch vụ khác cho các chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.2. Chức năng của Ngân Hàng Thương Mại
• Chức năng trung gian tài chính.
Khi NHTM làm nhiệm vụ huy động tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để
cho vay hoặc làm môi giới cho người đầu tư thì mới thực hiện chức năng trung gian
tài chính.
NHTM nhận cho vay
Tiền gửi
Uỷ thác đầu tư Đầu tư
Thực hiện chức năng này, NHTM thực sự là “cầu nối” giữa người cho vay và
người đi vay tạo lợi ích cho cả 3 bên: người gửi tiền, Ngân hàng, người đi vay.
Thực hiện chức năng này NHTM góp phần huy động được sức mạnh tổng
hợp của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sản xuất và lưu thồng hàng hoá phát triển,
NHTM là công cụ điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu hụt trong nền kinh tế quốc
dân một cách hữu hiệu.
•Chức năng trung gian thanh toán
Khi NHTM cho các cá nhân, đơn vị, tổ chức kinh tế mở tài khoản và cho họ

gửi tiền, thanh toán chi trả, chuyển tiền qua các tài khoản này thì NHTM thực hiện
chức năng trung gian thanh toán.
Thực hiện chức năng này, NHTM sử dụng các công cụ hoạch toán không
dùng tiền mặt như: thanh toán bù trừ, thanh toán uỷ nhiệm chi, thanh toán séc, thanh
toán bằng điện tử đã góp phần làm giảm bớt lưu thông tiền mặt, chu chuyển vốn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
Cá nhân
Doanh
nghiệp
Ngân hàng
Thương
mại
Cá nhân
Doanh
nghiệp
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
nhanh, an toàn và tiến kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế quốc
dân. Mặt khác, NHTM tích tụ được nguồn vốn lớn để có thể mở rộng khả năng cho
vay của mình.
•Chức năng tạo tiền
Ngoài 2 chức năng trên NHTM còn có chức năng tạo tiền, tức là chức năng
sáng tạo ra “bút tệ” góp phần gia tằng khôi phục tiền tệ phục vụ cho nhu cầu chu
chuyển và phát triển nền kinh tế.
Khi NHTM sử dụng tiền “bút tệ” hay tiền ghi sổ để hoạch toán nợ, có vào
các tài khoản tiền gửi, tài khoản cho vay …Thích ứng, làm cho vòng quay vốn tiền
tệ tăng lên nhiều lần thì NHTM thực hiện chức năng tạo tiền.
NHTM không được phép phát hành tiền, không in tiền nhưng hàng ngày tại
các Ngân hàng có khoản tiền cho vay (nghĩa là tín dụng tạo ra tiền), có khoản thu

nợ (triệt tiêu khoản dư nợ tương ứng). Từ đó khối lượng tiền lưu thông tăng lên khi
cấp tín dụng thường lớn hơn khối lượng tiền triệt tiêu do Ngân hàng thu nợ. Thông
qua việc hạch toán bằng “bút tệ” ghi nợ tài khoản cho vay tại Ngân hàng mà Ngân
hàng đã tạo ra thêm một lương tiền lớn hơn lượng tiền ngân hàng huy động trong
nền kinh tế quốc dân, gọi là chức năng tạo tiền của NHTM.
•Chức năng sản xuất
Trong kinh tế học, sản xuất được hiểu như là quá trình sử dụng các yếu tố
nhập lượng bao gồm đất đai, lao động, vốn để tạo ra các sản phẩm dịch vụ. Chúng
ta có thể liên hệ và thấy rằng NHTM cũng sử dụng các yếu tố đất đai, lao động và
vốn để tạo ra các sản phẩm dịch vụ như các doanh nghiệp sản xuất khác. Tuy vậy
việc NHTM sử dụng các yếu tố nhập lượng có tính chất rất đặc biệt.
- Đất đai: NHTM sử dụng đất đai ở các trung tâm thương mại để tiện cho
giao dịch với khách hàng. Có thể nói đất đai của Ngân hàng sử dụng thuộc vào loại
đất đai ở trung tâm đô thị và đắt tiền.
- Lao động: NHTM sử dụng lao động cũng khá khác biệt so với các doanh
nghiệp ở chỗ lao động của NHTM là những lao động có kĩ năng được đào tạo ở một
trình độ nhất định.
- Vốn: NHTM sử dụng đại bộ phận vốn từ nguồn vốn huy động của khách
hàng. Có thể nói chưa có loại hình doanh nghiệp nào có tỷ số nợ cao như NHTM.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
Trên cơ sở sử dụng các yếu tố nhập lượng hay yếu tố đầu vào đặc thù của
quá trình sản xuất, NHTM tạo ra sản phẩm và dịch vụ đặc thù để cung cấp cho
khách hàng
Ví dụ:
+ Các sản phẩm huy động vốn như gửi tiền và chứng từ có giá các loại
+ Các sản phẩm cấp tín dụng như cho vay doanh nghiệp, cho vay cá nhân,
cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất, tài chợ xuất nhập khẩu, tài chợ dự án, cho thuê

tài chính…
+ Các sản phẩm thẻ như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ ATM……
+ Các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ chuyển tiền, thanh toán không dùng
tiền mặt, thanh toán quốc tế…
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân
hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như các loại tín dụng khác, tín dụng Ngân hàng chứa đựng ba nội
dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn mang tính tạm thời.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.2.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng
Trong nền kinh tế, ta thường xuyên thấy có một số các doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh có một bộ phận tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được tách ra
khỏi quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp như: tiền khấu hao tài sản cố định
nhưng chưa sử dụng; tiền mua nguyên vật liệu cho quá trình tái sản xuất nhưng
chưa mua, vì có sự chênh lệch về thời gian giữa việc mua bán sản phẩm và việc
mua nguyên vật liệu; tiền trả lương cho người lao động nhưng chưa đến hạn
trả Các khoản tiền tệ trên đây luôn được các doanh nghiệp đầu tư kiếm lời. Ngoài
ra, còn có các khoản tiền để dành của dân cư, khi chưa có nhu cầu sử dụng, họ cũng
muốn đầu tư để kiếm lời. Tất cả tạo thành nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế.
Trong khi đó có một số doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn để phục vụ cho nhu cầu
kinh doanh của mình; một số cá nhân khác cần vốn để cải thiện đời sống hoặc đối
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008

phó với những rủi ro trong cuộc sống. Ngân sách nhà nước bị thâm hụt, Nhà nước
cần vốn để bù đắp sự thâm hụt đó đảm bảo thu chi cho nền kinh tế…
Như vậy, ta thấy trong xã hội luôn có một số người thừa vốn cần đầu tư và
một số người thiếu vốn muốn đi vay. Song những người này khó có thể trực tiếp
gặp nhau để cho nhau vay. Hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp
thời, nên tín dung Ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn và để
giải quyết nhu cầu thoả đáng trong mối quan hệ này. Nghĩa là tín dụng Ngân hàng
thu hút tập trung mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế,
đáp ứng nhu cầu đầy đủ về vốn, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng tốc độ chu
chuyển vốn cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng tạo điều kiện thuận
lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Thông qua tín dụng Ngân hàng, có thể nó kiểm soát được khối lượng tiền
cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của lưu thông tiền tệ. Mặt khác, tín
dụng Ngân hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hoạch toán kinh
doanh, giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tê trong hoạt
động kinh doanh. Đồng thời, tín dụng Ngân hàng còn tạo điều kiện mở rộng quan
hệ kinh tế nước ngoài, là cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và là phương tiện để thắt
chặt mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới.
1.3. DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.3.1. Định nghĩa
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng họăc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc
dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ gồm các họat động đầu tư trực tiếp).
1.3.2. Phân loại Dự án đầu tư
Trên thực tế, các dự án rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời hạn và
được phân loại theo cấp độ khác nhau, theo các tiêu thức dưới dây.
Theo chủ thể dự án: dự án được chia thành dự án cá nhân, dự án tập thể, dự án
quốc gia, dự án quốc tế.
Theo lĩnh vực của dự án: gồm dự án xã hội, dự án kinh tế, dự án kỹ thuật, dự án

hỗn hợp.
Phân loại theo thời hạn: ngắn hạn (<5 năm), trung hạn (>5 năm,<10 năm), dài hạn
(>10 năm).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
1.4. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.4.1. Định nghĩa
Thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và
toàn diện mọi nội dụng của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu
quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Trong quá trình
thẩm định dự án, nhiều khi phải phân tích lại dự án.
1.4.2. Mục tiêu thẩm định Dự án đầu tư
* Đối với chủ đầu tư
- Giúp chủ đầu tư lưa chọn phương án tốt nhất để ra quyết định đầu tư nhằm
đạt được lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội cao nhất mà dự án mang lại.
- Giúp chủ đầu tư quản lý quá trình đầu tư dựa vào chiến lược phát triển kinh
tế – xã hội của Nhà nước, quy hoạch phát triển ngành và địa phương từng thời kỳ.
- Giúp chủ đầu tư thực thi pháp luật và các chính sách hiện hành.
- Giúp chủ đầu tư lưa chọn phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của đất nước. Góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bảo đảm nhịp độ
tăng trưởng kinh tế đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
* Đối với Ngân hàng:
Cho vay theo dự án có đặc điểm đem lại nguồn lợi nhuận lớn vì dự án thông
thường là có thời hạn dài, quy mô lợn, tính phức tạp cao.
Bên cạnh đó, thông tin về dự án đều do người chủ đầu tư (người đi vay) lập
nên, cung cấp nên không khỏi có những ý kiến chủ quan nhất định với dự án. Điều
đó buộc Ngân hàng phải tiến hành thẩm định lại dự án một cách toàn diện về lợi ích

cũng như rủi ro khi tham gia dự án của khách hàng, từ đó Ngân hàng mới quyết
định có nên cho vay hay không.
1.4.3. Quan điểm thẩm định Dự Án Đầu tư
* Một dự án để được chấp nhận và cấp giấy phép đầu tư thì phải được xem
xét và đánh giá trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phù hợp với mục tiêu
phát triển kinh tế quốc gia và đáp ứng các lợi ích kinh tế - xã hội của Đất nước.
* Thẩm định dự án đầu tư nhằm thực hiện sự điều tiết của Nhà nước trong
đầu tư, bảo đảm sự cân đối giữa lợi ích kinh tế - xã hội của quốc gia và lợi ích của
chủ đầu tư.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
* Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo chế độ thẩm định của Nhà
nước đối với các dự án có hoặc không có vốn đầu tư của đất nước; phù hợp với
pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
1.4.4. Nội dung thẩm định Dự Án Đầu Tư
* Giới thiệu về dự án đầu tư:
- Tên dự án
- Tên doanh nghiệp
- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh
- Người đại diện
- Người được uỷ quyền (nếu có)
- Mục tiêu và nghành nghề kinh doanh
- Tổng mức vốn đầu tư của dự án
* Thẩm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư
- Thẩm định tư cách pháp nhân của chủ đầu tư: giấy phép thành lập, quyết
định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng, điều lệ hoạt động. Điều kiện thành lập
doanh nghiệp, năng lực cán bộ quản lý của chủ đầu tư.

- Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư.
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan
+ Báo cáo kiểm toán
* Thẩm định mục tiêu dự án đầu tư
* Thẩm định tài chính dự án đầu tư
* Thẩm định thời hạn dự án đầu tư
* Thẩm định biện pháp bảo đảm nợ vay
* Kết luận và đề xuất sau thẩm định
1.5. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.5.1. Khái niệm
Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn
diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên góc độ của nhà đầu tư: doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân. Nếu Chính phủ, các cơ quan quản lý vĩ mô
quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thì các nhà đầu tư này lại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
quan tâm nhiều hơn tới khả năng sinh lời của dự án. Thẩm định tài chính dự án là
nội dung rất quan trọng trong thẩm định dự án. Cùng với thẩm định kinh tế, thẩm
định tài chính giúp các nhà đầu tư có những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định
đầu tư đúng đắn.
1.5.2. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính Dự án đầu tư của Ngân hàng
Sự an toàn và sinh lời của đồng vốn là mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng.
Với một dự án sử dụng vốn vay của Ngân hàng thì bên cạnh việc thẩm định về các
chỉ tiêu kỹ thuật, phương diện tổ chức, thẩm định tài chính được Ngân hàng đặc biệt
coi trọng. Nó quyết định đến việc có cho vay vốn để đầu tư vào dự án đó hay

không.
Thẩm định tài chính dự án giúp Ngân hàng xác định tổng vốn đầu tư, nguồn
vốn đầu tư, nguồn cung cấp khả năng sinh lời, khả năng trả nợ, thời gian hoạt động
của dự án…Căn cứ vào các chỉ tiêu và bằng phương pháp so sánh, phương pháp
triệt tiêu rủi ro, hay phân tích độ nhạy của dự án mà đi đến kết luận dự án có khả thi
hay không? Ngân hàng có thể cho vay hay không? Cho vay với số lượng bao nhiêu?
Với lãi suất và thời hạn như thế nào?
Phân tích đánh giá tài chính dự án đầu tư là nhiệm vụ cần thiết và hết sức
quan trọng trong công tác chuẩn bị đầu tư. Đây là một công việc hết sức phức tạp và
khó khăn đòi hỏi phải có cơ sở lý luận và phương pháp khoa học.
1.5.3. Nội dung thẩm định tài chinh Dự án đầu tư
Thẩm định tài chính dự án bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ với
nhau. Những nội dung chủ yếu được các nhà thẩm định chú trọng tới đó là:
1.5.3.1. Xác định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ: (đứng
dưới giác độ thẩm định tài chính dự án đầu tư, dự toán vốn đầu tư được hiểu là việc
phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu tư cho một dự án đang được xem xét). Cụ
thể là: xác định vốn đầu tư vào tài sản cố định, vốn đầu tư vào tài sản lưu động,
cách thức huy động vốn (vốn chủ sở hữu, vốn vay, thuê tài sản) từ các nguồn khác
nhau; lựa chọn phương thức tài trợ dự án có lợi nhất.
Đây là một nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành phân tích
tài chính dự án. Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết
để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động, tính toán chính xác tổng mức vốn đầu tư có
ý nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu tư quá thấp thì
dự án không thực hiện được và ngược lại, nếu dự tính quá cao thì sẽ không phản
ánh chính xác hiệu quả tài chính của dự án. Tổng mức vốn này được chia ra làm hai
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
loại là vốn cố định và vốn lưu động ban đầu (chỉ tính cho một chu kỳ sản xuất kinh

doanh đầu tiên).

Vốn cố định:
Vốn cố định bao gồm những chi phí sau đây:
- Chi phí chuẩn bị: là những chi phí trước khi thực hiện dự án (chi phí trước
vận hành). Chi phí này không trực tiếp tạo ra tài sản cố định nhưng là chi phí gián
tiếp hoặc liên quan đến việc tạo ra và vận hành khai thác các tài sản đó để đạt được
mục tiêu đầu tư. Chi phí này bao gồm:
+ Chi phí cho điều tra, khảo sát để lập, trình duyệt dự án.
+ Chi phí cho tư vấn, thiết kế, chi phí cho quản lý dự án.
+ Chi phí đào tạo, huấn luyện…
Các chi phí này khó có thể tính toán chính xác được. Bởi vậy, cần phải được
xem xét đầy đủ các khoản mục để dự trù cho chính xác.
- Chi phí cho xây lắp và mua sắm thiết bị: bao gồm các khoản mục sau:
+ Chi phí ban đầu về mặt đất, mặt nước. Chi phí này phải phù hợp với các quy
định của Bộ tài chính về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển.
+ Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Giá trị nhà xưởng và kết cấu hạ tầng sẵn có.
+ Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xưởng hoặc cấu trúc hạ tầng.
+ Chi phí về máy móc thiết bị (bao gồm cả lắp đặt và chạy thử), phương tiện
vận tải.
+ Các chi phí khác…

Vốn lưu động ban đầu:
Vốn lưu động ban đầu bao gồm các chi phí để tạo ra tài sản lưu động ban đầu
cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên, nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi
vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế kỹ thuật đã dự kiến. Nó bao
gồm:
- Vốn sản xuất: chi phí nguyên vật liệu, điện, nước, nhiên liệu, phụ tùng…
- Vốn lưu thông: thành phần tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá bán chịu,

vốn bằng tiền…

Vốn dự phòng:
Là các khoản tiền dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như trong quá trình dự án đầu tư được
thực hiện lại gặp phải những khó khăn về mặt tài chính.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
1.5.3.2. Xác định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó xác định dòng tiền
của dự án.
Những chi phí trực tiếp liên quan đến dự án thường gồm: chi phí nguyên
nhiên vật liệu, chi phí thuê máy móc thiết bị, chi phí lao động…Lợi ích của dự án,
tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, có thể là mức gia tăng doanh thu, cải tiến chất
lượng sản phẩm, giảm chi phí.
Sau khi đã xác định được nguồn vốn cho dự án, Ngân hàng tiếp tục xác định
tổng chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm dự kiến. Tổng doanh thu bao gồm
cho phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm các loại chi
phí vật chất, chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí sử dụng vốn và khấu hao
TSCĐ. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm các loại như chi phí quảng cáo, chi phí dự
phòng lưu thông sản phẩm và các chi phí khác… Ngân hàng cần xác định giá thành
của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục chi phí tạo nên giá thành sản phẩm
cao hay thấp, có hợp lý hay không, so sánh với giá thành sản phẩm của các loại sản
phẩm tương tự trên thị trường và từ đó rút ra những kết luận cụ thể. Để tính giá
thành sản phẩm cần căn cứ vào tổng mức chi phí, mức chênh lệch giá, xác định
được các hao hụt ngoài dự kiến để tiến hành phân bổ cho số lượng thành phẩm một
cách hợp lý. Khi đó trong quá trình thẩm định cần chú ý tới toàn bộ chi phí để sản
xuất sản phẩm, các loại khấu hao (hữu hình và vô hình), kiểm tra chi phí nhân công,
phân bổ các chi phí lãi vay ngân hành, tính toán lại các mức thuế phải nộp, tránh

thừa thiếu hay áp dụng sai mức thuế.
Doanh thu của dự án là tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ thu được trong năm
dự kiến. Doanh thu của dự án được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất giá bán
buôn sản phẩm dịch vụ của dự án. Cần chú ý tới các chỉ tiêu tổng sản lượng, tổng
doanh thu, lợi nhuận trước thuế, công suất hoạt động… Doanh thu cần được xác
định rõ từng nguồn dự kiến theo năm. Thông thường trong những năm đầu, hoạt
động doanh thu đạt thấp hơn những năm sau (50 – 60% doanh thu khi ổn định).
Lợi nhuận của dự án là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất các sản
phẩm. Lợi nhuận của dự án mà người thẩm định quan tâm bao gồm lợi nhuận gộp,
lợi nhuận ròng trước thuế, lợi nhuận ròng sau thuế…
1.5.3.3. Dự tính lãi suất chiết khấu:
Tuỳ theo các quan điểm khác nhau, cách dự tính lãi suất này có thể khác
nhau. Song thực chất đó là dự tính lãi suất mong đợi của nhà đầu tư.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
1.5.3.4. Đánh giá rủi ro trong dự án:
Đánh giá khả năng xảy ra của một biến cố không chắc chắn trong các giai
đoạn của dự án. Rủi ro tiềm ẩn trong mọi giai đoạn của dự án. Do vậy, thẩm định
đúng rủi ro sẽ tạo điều kiện thực hiện dự án đúng như đã định.
1.5.3.5. Xác đinh các chỉ tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính dự án
gồm các chỉ tiêu sau:
► Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Theo phương pháp này, tất cả các khoản thu nhập đạt được trong tương lai và
vốn đầu tư bỏ ra ban đầu để thực hiện dự án đều phải quy về giá trị hiện tại theo
một tỷ lệ chiết khấu nhất định, trên sơ sở đó so sánh giá trị hiện tại của thu nhập và
giá trị hiện tại của vốn đầu tư để xác định giá trị hiện tại ròng của dự án.
Công thức:
Trong đó :

NPV : Giá trị hiện tại ròng của DAĐT
CF
t
: Dòng tiền ròng năm thứ t.
CF
o
: Vốn đầu tư ban đầu của dự án
n : Vòng đời của dự án
k : Tỷ lệ chiết khấu (%)
Cách xác định:
NPV < 0 Dự án bị loại bỏ.
NPV = 0 Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể và sự cần thiết của dự án mà doanh
nghiệp có thể quyết đinh chấp thuận hay loại bỏ.
NPV > 0 Nếu các dự án độc lập thì chọn hết, nếu các dự án xung khắc nhau
thì chọn NPV nào cao nhất.
Ý nghĩa:
Phương pháp xác định giá trị hiện tại ròng của dự án chính là đo lường phần
giá trị tăng thêm dự tính mà dự án đem lại cho chủ đầu tư với mức độ rủi ro cụ thể
của dự án. Việc xác minh chính xác tỷ lệ chiết khấu của mỗi dự án đầu tư là khó
khăn. Người ta có thể lấy bằng lãi suất đầu vào, đầu ra thị trường. Nhưng thông
thường là chi phí bình quân của vốn. Tuỳ từng trường hợp, người ta còn xem biến
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
( )
CFo−
+
=

=
n

0t
t
t
k
CF
NPV
1
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
động lãi suất trên thị trường, và khả năng giới hạn về vốn của chủ đầu tư khi thực
hiện dự án.
Ưu điểm:
Phương pháp này tính toán dựa trên cơ sở dòng tiền có chiết khấu (tức là
hiện tại hoá dòng tiền) là hợp lý vì tiền có giá trị theo thời gian.
Lựa chọn dự án theo chỉ tiêu NPV là thích hợp vì nó cho phép lựa chọn dự
án có khả năng mang lại lợi nhuận cao nhất cho chủ đầu tư.
Nhược điểm:
Phương pháp này phụ thuộc nhiều vào tỷ lệ chiết khấu r được lựa chọn. cụ
thể r càng nhỏ thì NPV càng lớn và ngược lại. Trong khi đó, việc xác định đúng r là
rất khó khăn.
Chỉ phản ánh được quy mô sinh lợi (số tương đối) cho biết hiệu quả của một
đồng vốn bỏ ra là bao nhiêu).
Với các dự án có thời gian khác nhau, dùng NPV để lựa chọn dự án sẽ không
được chính xác. Muốn so sánh được chính xác thì các dự án phải có thời gian gần
bằng nhau.
Phương pháp NPV khó tính toán vì đòi hỏi phải xác định chính xác chi phí
vốn.
► Tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR)
Tỷ suất doanh lợi nội bộ là một lãi suất mà chiết khấu với mức lãi suất đó
làm cho NPV = 0.

Để xác định được IRR thì phải trải qua các bước sau;
Bước 1: Chọn một mức lãi suất tuỳ ý K
1
sau đó tính NPV
1
theo K
1
.
Bước 2: Chọn tiếp một mức lãi suất K
2
thoả mán điều kiện:
- Nếu giá trị hiện tại thuần (NPV
1
> 0) thì chọn lái suất K
2
> K
1
sao
cho với K2 làm cho giá trị hiện tại thuần (NPV
2
< 0) và ngược lại.
- Để đảm bảo cho mức độ chính xác cao hơn thì chênh lệch giữa K
2

K
1
là 5%
Bước 3: Tìm tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án: tỷ suất doanh lợi nội bộ IRR
của dự án sẽ nằm trong khoảng K
1

và K
2
và được xác định theo công thức
sau
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
Theo phương pháp này, một dự án có được chấp nhận đầu tư hay không
người ta thường so sánh IRR với chi phí sử dụng vốn cho dự án (r):
- IRR < r dự án loại bỏ.
- IRR = r tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể và sự cần thiết của dự án mà doanh
nghiệp có thể quyết đinh chấp thuận hay loại bỏ.
- IRR > r nếu các dự án độc lập thì chọn hết, nếu các dự án xung khắc nhau
thì chọn IRR cao nhất.
Ưu điểm:
Có tính đến giá trị thời gian của tiền.
Phương pháp này cho biết khả nằng sinh lợi của dự án tính bằng tỷ lệ phần
trăm vì vậy thuận tiện cho việc so sánh các cơ hội đầu tư.
Nhược điểm:
Phương pháp này có thể cho kết quả sai lệch nếu có hai hoặc nhiều dự án loại
trừ nhau đem so sánh vì IRR không xét đến quy mô dự án đầu tư.
Do không tính toán trên cơ sở chí phí vốn của dự án, phương pháp IRR có
thể dẫn đến nhận định sai lệch về khả năng sinh lợi của dự án.
Phương pháp này có thể có mâu thẫn với phương pháp NPV khi chi phí vốn
thay đổi.
► Chỉ số doanh lợi (PI).
Khái niệm:
Chỉ số doanh lợi (profit index) là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự
án, tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu

tư bỏ ra ban đầu.
Ý nghiã:
PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu đồng thu nhập.
Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra.
Cách xác định:

( )
0
CF
n
1t
t
k1
t
CF
PI

=
+
=
PI : Chỉ số doanh lợi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
( )
21
121
1
NPVNPV
kkNPV
kIRR

+

+=
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
CF
t
: Dòng tiền ròng năm thứ t.
CF
o
: Vốn đầu tư ban đầu của dự án
n : Vòng đời của dự án
k : Tỷ lệ chiết khấu (%)

Tiêu chuẩn lựa chọn:
PI càng cao thì dự án càng dễ chấp nhận, nhưng tối thiểu phải bằng lãi suất
chiết khấu. Nếu không, chi phí cơ hội đã bỏ qua khi thực hiện dự án không được bù
đắp bởi tỉ suất sinh lợi của dự án.
PI cũng khắc phục được nhược điểm của những dự án có thời hạn khác nhau
hay vốn đầu tư khác nhau vì nó phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu
tư của cả vòng đời dự án. Tuy nhiên, vì là số tương đối nên nó không phản ánh
được quy mô gia tăng giá trị cho chủ đầu tư như NPV.
► Thời gian hoàn vốn (PP):
Khái niệm: Thời gian hoàn vốn đầu tư là thơi để chủ đầu tư thu hồi được
số vốn đã đầu tư vào dự án.
Ý nghĩa:
PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sao bao
lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư; do vậy, PP cho biết khả năng tạo thu nhập của
dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn. Tuy nhiên, PP lại không xem xét
để thực hiện khả năng tạo ra thu nhập sau khi đã thu hồi vốn đầu tư.

Cách xác định:
PP = n
+
Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi
Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn
Trong đó: n là năm ngay trước năm thu hồi đủ vốn đầu tư.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
Nếu có 2 hay nhiều dự án để so sánh thì ta nên chọn dự án nào có PP nhỏ
nhất.
Ưu điểm:
- Dễ làm dễ áp dụng cho các dự án nhỏ
- Có cái nhìn tương đối chính xác về mức độ rủi ro của dự án, do đó chọn
được những dự án có rủi ro thấp nhất.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
- Không cần tính đến dòng tiên những năm sau năm thu hồi dủ vốn đầu tư
ban đầu, tránh lãng phí thời gian và chi phí.
- Sau thời gian thu hồi vốn có thể tận dụng các cơ hội khác đầu tư có lợi hợn.
Nhược điểm:
- Không tính đến giá trị thời gian của tiền.
- Không chú ý tới các dự án có tính chất chiến lược, dự án dài hạn.
- Yếu tố rủi ro của các luồng tiền trong tương lai không được xem xét.
► Xác định điểm hoà vốn của dự án:
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng với chi phí đã bỏ ra. Tại
điểm hoà vốn, doanh nghiệp không có lãi và cũng không bị thua lỗ.
Khi xem xét điểm hoà vốn, người ta còn phân biệt ra 2 trường hợp là điểm
hoà vốn kinh tế và điểm hoà vốn tài chính.
Điểm hoà vốn kinh tế là điểm biểu thị doanh thu bằng tổng chi phí sản xuất

kinh doanh gồm tổng chi phi biến đổi và tổng chi phí cố định kinh doanh (chưa tính
lãi vay vốn kinh doanh phải trả). Tại điểm hoà vốn kinh tế, lợi nhuận trước lãi vay
và thuế bằng 0.
Điểm hoà vốn tài chính: là điểm biểu thị doanh thu bằng tổng chi phí sản
xuất và lãi vay vốn kinh doanh phải trả. Tại điểm hoà vốn này lợi nhuận trước thuế
bằng 0.
+ Cách xác định:
Gọi Q
h
là sản lượng hoà vốn
D
h
là doanh thu tại điểm hoà vốn
F là tổng chi phí cố định kinh doanh
V là chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm
P là giá bán đơn vị sản phẩm
Vì tại điểm hoà vốn tông doanh thu bằng tổng chi phí bỏ ra.
Ta tính được sản lượng hoà vốn dựa vào công thức sau
Q
h
x P = F + Q
h
x V
Q
h
( P – V ) = F
Q
h
=
VP

F

=> Xác định Doanh thu hoà vốn: D
h
= Q
h
x P
Ưu điểm của phân tích điểm hoà vốn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
Cho biết doanh nghiệp cần sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm hoặc cần
thời gian bao lâu thì bù đắp được những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra hoặc đạt
được lợi nhuận theo dự kiến. Từ đó có thể đề ra các biện pháp để tránh rủi ro và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích điểm hoà vốn có thể lựa chọn các phương án sản xuất
khác nhau hoặc đưa ra các quyết định có tính chiến lược lâu dài cho doanh nghiệp
như có nên tiếp tục sản xuất hay nhận những đơn đặt hàng với giá bán thấp hợn sau
khi doanh nghiệp đã đạt được điểm hoà vốn
Nhược điểm của phân tích điểm hoà vốn
Hầu hết các chi phí trong doanh nghiệp đều rất phức tạp và không thể phân
chia một cách hoàn toàn rành mạch thành chi phí cố định hay chi phí biến đổi. Bởi
vậy việc phân tích điểm hoà vốn sẽ gặp nhiều khó khăn.
Phân tích điểm hoà vốn không quan tâm đến giá trị thời gian của tiền. chẳng
hạn, chi phí cố định có thể được phân bổ trước khi tính toán các chi phí biến đổi và
trước khi tạo ra thu nhập. Khi phân tích điểm hoà vốn trong những khoảng thời gian
ngắn, việc bỏ qua thời gian của tiền thường không ảnh hưởng lớn lắm. Nhưng nếu
phân tích trong những khoảng thời gian dài, chi phí và doanh thu phải được thể hiện
dưới hình thức giá trị hiện tại. Điều này đòi hỏi phải áp dụng hình thức phân tích độ

nhạy với yếu cầu tích chính xác cao về doanh số hàng bán được và với mức doanh
thu mà tại đó NPV > 0.
Mô hình phân tích điểm hoà vốn cơ bản đánh giá theo đường thẳng tức P và
V không đổi, nhưng giá bán và chi phí biến đổi của mỗi đơn vị hàng bán có thể thay
đổi theo mức sản xuất.
► Phân tích độ nhạy của dự án:
Hiệu quả dự án đầu tư phụ thuộc vào yếu tố được dự báo khi lập dự án. Đã là
dự báo thì rất có thể bị sai lệch, nhất là những giá cả dự kiến trong tương lai xa. Các
dự kiến có thể có những sai lệch như giá cả, chi phí đầu tư…làm ảnh hưởng tới
NPV, IRR. Do vậy, khi đánh giá để chọn một phương án đầu tư cần xem xét tới độ
sai lệch của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Mức độ thay đổi của các chỉ tiêu, hiệu
quả do sự thay đổi các yếu tố dự tính là độ nhạy của dự án.
Thông thường người ta dự kiến một số tình huống thay đổi, những bất trắc có
thể xảy ra trong tương lai làm giảm sản lượng, giảm giá bán rồi từ đó tính lại các chỉ
tiêu hiệu quả. Nếu các chỉ tiêu tính lại đó vẫn đạt thì dự án được xem là ổn định và
sẽ được chấp nhận. Mức độ giảm giá dùng trong phân tích độ nhạy có thể đến 35%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
giá trị tính ban đầu. Có thể dùng phương pháp xác suất để đánh giá độ nhạy của dự
án.
+ Ưu điểm của phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là một quy trình rất hữu ích để nhận diện các biến số mà
những thay đổi của chúng có thể gây tác động lớn đến NPV của một dự án. Nó cho
phép người ra quyết định tính toán được những hậu quả của sự ước tính sai lầm và
ảnh hưởng của chúng đối với NPV. Bởi vậy quá trình này cần nhấn mạnh sự cần
thiết phải cải tiến phương pháp đánh gía và tiến hành những hoạt động nhằm giảm
tính không chắc chắn liên quan những biến số chủ yếu.
+ Nhược điểm của phân tích độ nhạy:

Các giá trị của biến số được đưa ra dựa trên những phán đoán mang tính chủ
quan rất cao. Mặc dù người ta có thể biện luận rằng mức độ kỳ vọng được nhận xét
là rất tốt.
Sự phân tích khảo sát độ nhạy của NPV với nhiều biến số khác nhau, mỗi
biến số tại một thời điểm, bở qua mối quan hệ bên trong giữa các biến số khi chúng
cùng tác động vào một đối tượng. Chẳng hạn, sự cạnh tranh có thể gây ra sự giảm
sút số lượng đợn vị hàng bán cũng như làm giảm giá bán. Bởi vậy, khi phân tích sự
cần phải điều chỉnh tuỳ theo những dự báo bi quan chỉ rõ viễn cảnh mà trong đó
mức kết hợp của tất cả các biến số liên quan được dự báo.
Những kết quả về phân tích độ nhạy không đem lại cho người ra quyết định
một giải pháp rõ ràng đối với vấn đề lựa chọn dự án.
1.5.3.6. Thẩm định kế hoạch trả nợ của dự án:
Kế hoạch trả nợ của dự án được xây dựng trên cơ sở phương án nguồn vốn
và điều kiện vay nợ của từng nguồn. Nó được chủ đầu tư đưa ra trong giai đoạn lập
dự án, khi mà nhiều điều kiện vay trả nợ cụ thể chưa được khẳng định còn mang
tính chủ quan dựa trên những dự định. Ngân hàng khi thẩm định sẽ xem xét tính
hợp lý của kế hoạch trả nợ này dựa trên cơ sở phân tích dòng tiền thu của dự án.
Nguồn thu của dự án phải đảm bảo phù hợp với kế hoạch trả nợ ngân hàng. Tính
toán các chỉ tiêu nhằm đưa ra kỳ hạn vay, thời gian ra hạn, kỳ trả nợ…
1.5.3.7. Phân tích tổng quan tình hình tài chính của doanh nghiệp
Để có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình tài chính và tính khả thi của dự án
đầu tư thì bên cạnh việc thẩm định tình hình tài chính của dự án, ngân hàng còn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
phải thẩm định khía cạnh tài chính của doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp các ngân hàng thường sử dụng các tỷ số tài chính. Thông
qua các chỉ số này ngân hàng có thể đánh giá khá chính xác về tình hình tài chính
của nhà đầu tư (chủ doanh nghiệp). Các tỷ số mà ngân hàng thường sử dụng để

đánh giá tình hình tài chính của chủ dự án là :
► Các chỉ số về khả năng thanh toán:
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến hạn
thanh toán, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau.
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng thanh toán ngắn
hạn:
Hệ số khả năng thanh toán hiện
thời =
Tổng tài sản lưu
động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số trung bình của các doanh nghiệp
trong cùng ngành. Cần thấy rằng, hệ số này ở các ngành nghề kinh doanh khác nhau
có sự khác nhau. Một căn cứ quan trọng để đánh giá là so sánh với các hệ số thanh
toán ở các thời kỳ trước đó của doanh nghiệp.
Thông thường khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp
là yếu kém và cũng là dấu hiệu báo trước khó khăn tiềm ẩn về tài chính của doanh
nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có
khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh khoản nợ đến hạn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này cao chưa chắc đã phản ánh
năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Do vậy, để đánh giá đúng hơn cần xem
xét thêm tình hình của doanh nghiệp.
+ Hệ số thanh toán nhanh:
Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hợn khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
được xác định bằng công thức sau:
Hệ số thanh toán nhanh = Tổng tài sản lưu động – Hàng
tồn kho

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho).
Nếu Hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp mà lớn hơn Hệ số trung bình
ngành, thì cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp là tốt và
ngược lại.
+ Hệ số thanh toán tức thời:
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ tức thời của doanh
nghiệp. Hê số này đựơc xác định bằng công thức sau.
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền
là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác có
thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn.
Nếu hệ số thanh toán tức thời của doanh nghiệp mà lớn hơn hệ số trung bình
nghành cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp là cao và
ngược lại.
+ Hệ số thanh toán lãi vay:
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và
cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với chủ nợ. Hệ số này được xác
định bằng công thức sau.
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
Nếu hệ số thanh toán lãi vay của doanh nghiệp mà cao hơn hệ số thanh toan

lãi vay trung bình ngành. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi vay của doanh
nghiệp trong tình trạng tốt và ngược lại.
► Các chỉ số về hiệu suất hoạt động.
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản lý và sử
dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Các hệ số thường được sử dụng để đánh gía
mức độ hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp.
+ Hệ số vòng quanh hàng tồn kho:
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu quả sủ dụng của doanh
nghiệp và được xác định bằng công thức sau.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số vòng quanh hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm
của nghành kinh doanh.
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với hệ số trung bình ngành,
điều này cho ta thấy rằng: việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt,
doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ
ra vào hàng tồn kho. Nếu số vòng hàng tồn kho thấp, thường gợi lên doanh nghiệp
có thể dự trữ vật tư quá mức đẫn đến tình trạng ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ
chậm. Từ đó, có thể đẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể
đặt doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính trong tương lai. Tuy nhiên,
để đánh giá thoả đáng cần xem xét cụ thể và sâu hơn tình thế của doanh nghiệp.
+ Kỳ thu tiền trung bình:
Hệ số này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể
từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình
của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh

toán của doanh nghiệp. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung bình cần xem xét
trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền
trung bình quá dài so với các doanh nghiệp trong nghành thì dễ dẫn đến tình trạng
nợ khó đòi. Kỳ thu tiền trung bình được tính theo công thức sau.
Kỳ thu tiền trung bình =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
+ Hệ số vòng quay vốn lưu động:
Hệ số này phản ánh khả năng luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm. Hệ
số này càng cao càng tốt. Hệ số này thấp thì vốn đầu tư không được dử dụng một
cách hiệu quả và có khả năng doanh nghiệp dự trữ hàng tồn kho quá nhiều hay tài
sản không được sử dụng hoặc đang vay mượn quá mức. Hệ số này được xác định
như sau.
Số vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân
Nếu doanh nghiệp có hệ số vòng quay vốn lưu động lớn hơn hệ số vòng quay
trung bình ngành điều đó cho biết doanh nghiệp không bị ứ đọng hàng tồn kho.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
23
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
Ngược lại nếu nhỏ hơn hệ số vòng quay trung bình ngành cho thấy doanh nghiệp có
khả năng bị ứ đọng hàng tồn kho.
► Các chỉ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn: là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với
nhà quản lý doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng như các nhà đầu tư.
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp thông qua hệ số nợ cho thấy sự độc
lập về tài chính, mức độ sử dụng dòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp
phải để từ đó có sự điều chỉnh về chính sách tài chính phù hợp.

Đối với các chủ nợ qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp thấy được sự an
toàn của khoản cho vay để đưa ra quyết định cho vay hoặc thu hồi nợ.
Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp, trên cơ
sở đó cân nhắc các khoản đầu tư.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ
+ Hệ số nợ: thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức
nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh
nghiệp.
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Tổng nguồn vốn bao gồm tổng các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng. Nếu hệ số
nợ của doanh nghiệp cao hơn hệ số nợ của ngành điều này cho thấy nếu doanh
nghiệp không sử dụng vốn vay có hiệu quả thì sẽ làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp.
Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hưu theo công thức sau:
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hưu
Tổng nguồn vốn
+ Hệ số cơ cấu tài sản: phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp: Tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác.
Tỷ suất Đầu tư vào tài sản dài hạn:
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
24
SV: Nguyễn Thanh Doanh_07CK1 GVHD: Hoàng Minh Châu
Mã SV: 071C640008
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn:

Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn =
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Căn cứ vào ngành kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của doanh
nghiệp để đánh giá mức độ đầu tư vào các loại tài sản doanh nghiêp.
► Các chỉ số về khả năng sinh lãi.
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Doanh lợi doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho ta biết trong 100 đồng doanh thu thì tao ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ số này càng cao càng tốt.
+ Tỷ số doanh lợi tổng tài sản
Doanh lợi tổng tài sản
(ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy tính hiệu quả của việc sủ dụng các tài sản hiện hữu của
doanh nghiệp, tỷ lệ càng cao càng tốt
+ Tỷ số doanh lợi trên vốn chủ sở hữu
Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu
(ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Nó phản ánh khả năng quản lý và sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
► Chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng của khách hàng

1.6. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.6.1. Khái niệm về chất lượng thẩm định tài chính Dự án đầu tư
Chất lượng của thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói
riêng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận và sự an toàn của ngân hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tốc độ tăng
trưởng doanh thu
=
Doanh thu kỳ hiện tại
Doanh thu kỳ trước
25

×