Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng bidv tây hồ.”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.87 KB, 98 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
LỜI CAM ĐOAN
Với thời gian thực tập và tìm hiểu về chi nhánh BIDV Tây Hồ, được các
anh chị trong chi nhánh giúp đỡ và cung cấp số liệu. Em xin cam đoan những
vẫn đề em đã nêu trong bài khóa luận của mình là hoàn toàn đúng sự thật.
Qua thời gian thực tập tại BIDV Tây Hồ với sự tìm tòi của mình, dưới sự
hướng dẫn tận tình của cô Trịnh Hồng Hạnh, em đã hoàn thành bài khóa luận
của mình. Mặc dù đã cố gắng, xong với thời gian và khả năng phân tích còn
hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô và bạn bè để bài khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình
của cô giáo Trịnh Hồng Hạnh, cùng các ban lãnh đạo, các cô chú và các anh
chị làm việc tại chi nhánh BIDV Tây Hồ đã tạo điều kiện cho em hoàn thành
khóa luận này.

Hà nội, ngày 27 tháng 4 năm 2010
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Đào
Nguyễn Thị Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU CHUNG 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY VÀ CHẤT LƯỢNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Cơ sở luận về cho vay của ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại 3
Một là : Vay vốn phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Tín dụng cung ứng cho nền
kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế - xã
hội trong từng giai đoạn phát triển. Hiệu quả đó trước hết là đẩy


nhanh nhịp độ phát triển kinh tế hàng hoá tạo ra nhiều khối lượng sản
phẩm, dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích luỹ để thực hiện tái sản xuất
mở rộng 3
Hai là : Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi theo đúng thời
hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nếu các khoản tín dụng
không đựơc hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của ngân hàng 4
1.1.2. Vai trò trong cho vay của ngân hàng thương mại 4
1.1.2.1. Vai trò đối với xã hội 4
Các hoạt động cho vay của ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp duy
trì ổn định sản xuất, đầu tư công nghệ, thay đổi máy móc, nhờ đó nâng
cao năng lực sản xuất của nền kinh tế. Ngoài ra, hoạt động cho vay tiêu
dùng góp phần kích thích cầu tiêu dùng, qua đó giúp tăng trưởng kinh
tế. Trong thời gian qua, hoạt động cho vay của các ngân hàng thương
mại đã mở rộng tới tất cả các thành phần kinh tế, dưới các hình thức
cho vay ngày càng đa dạng: cho vay vốn lưu động, cho vay vốn cố định,
Nguyễn Thị Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
cho vay mua nhà, mua trang thiết bị sinh hoạt …Đặc biệt, việc chuyển
hướng cho vay tiêu dùng thực sự là một hướng kích cầu có hiệu quả. . 4
Ở trong nước bên cạnh việc đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước
cho những công trình lớn, trọng điểm có ý nghĩa quốc gia thì đầu tư
cho vay ngân hàng càng có vị trí thật lớn. Thông qua tín dụng mà góp
phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, khuyến khích các nghành,
các thành phần kinh tế tiếp thu và áp dụng khoa học kỹ thuật, tăng
năng suất lao động, làm ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội. 4
Nguyên tắc cho vay là có hoàn trả trực tiếp, do vậy nó thúc đẩy việc sử
dụng vốn đầu tư tiết kiệm và có hiệu quả, loại bỏ những dự án đầu tư
không hiệu quả từ đó giúp cho nền kinh tế của nước ta phát triển tích
cực lành mạnh theo đúng định hướng đã đề ra. 4

Cho vay là hoạt động mà nguồn vốn được lấy từ nguồn tiết kiệm và
tích lũy trong xã hội, vì vậy nó cho phép khai thác và sử dụng triệt để
các nguồn vốn trong xã hội để tận dụng các tiềm năng về lao động, đất
đai, tài nguyên thiên nhiên để mở rộng và phát triển quy mô sản xuất
kinh doanh trong xã hội. 5
Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân phối vốn cho vay đã
góp phẩn điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế. Mặt khác tín dụng là
cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực để kích thích tiết kiệm
đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát
triển. 5
1.1.2.2. Vai trò đối với ngân hàng 5
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân
hàng, mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. 5
Nguyễn Thị Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
Một ngân hàng lớn, có uy tín sẽ mở rộng quy mô cho vay, ngược lại
một ngân hàng cho vay được nhiều thì cũng chứng tỏ uy tín của ngân
hàng cao. Từ đó giúp cho ngân hàng sẽ mở rộng và phát triển các hoạt
động khác như hoạt động huy động vốn, hoạt động thanh toán, bảo
lãnh … 5
1.1.2.3. Vai trò đối với người đi vay 5
Hỗ trợ đổi mới công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất: cho vay ảnh
hưởng đến tăng trưởng bằng cách làm thay đổi tỷ lệ tiết kiệm và thông
qua sự tài trợ vốn cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất
cả về chiều sâu và chiều rộng, mà chủ yếu là đầu tư vào công nghệ,
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. 5
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, cho vay là một trong những
nguồn hình thành vốn lưu động và tài sản cố định cho các doanh
nghiệp. Nên hoạt động đã góp phần động viên vật tư hàng hóa đi vào

sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái
sản xuất cho các doanh nghiệp 6
Thông qua việc giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của ngân
hàng, giúp cho người đi vay sử dụng vốn hợp lý và đúng đắn hơn từ đó
tăng hiệu quả của việc sử dụng vốn. 6
Nhờ đi vay ngân hàng mà những người đi vay tiết kiệm được được
thời gian, chi phí, đáp ứng nhanh, kịp thời khi họ cần vốn. Việc chuyển
dịch vốn trực tiếp giữa các chủ thể thặng dư và thiếu hụt vốn đòi hỏi
tiêu tốn nhiều thời gian và chi phí của cả hai bên: thu thập và sử dụng
thông tin, trong nhiều trường hợp các nhu cầu này không thể tương
thích và giao dịch không thể diễn ra. Ngoài ra họ còn được ngân hàng
tư vấn, giúp đỡ khi họ gặp những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình sử dụng vốn của mình. 6
Nguyễn Thị Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
Đặc trưng cơ bản của vốn cho vay là sự vận động trên cơ sở có hoàn
trả và có cổ tức, nhờ vậy mà hoạt động cho vay đã kích thích người
vốn vay phải sử dụng vốn có hiệu quả, giảm thiểu chi phí sản xuất,
tăng vòng quay của vốn, nâng cao doanh lợi của việc sử dụng vốn vay.6
1.1.3. Các hình thức cho vay của ngân hàng 6
1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích sử dụng 7
1.1.3.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay : 7
1.1.3.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 8
1.1.3.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: 8
1.1.3.5. Căn cứ vào xuất xứ cho vay: 9
1.2. Chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại 10
1.2.1. Quan điểm về chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại 10
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng
thương mại 10
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngân hàng 12

1.2.3.1 Tổng dư nợ: 12
1.2.3.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu: 13
Nguyên nhân chủ quan : Do ngân hàng không xem xét kĩ khoản vay,
đánh giá không chính xác thời gian sử dụng vốn cần thiết của ngân
hàng, phân tích sai luồng tiền của doanh nghiệp, hoặc do khách hàng
có tình không trả nợ cho ngân hàng 13
Nguyên nhân khách quan: Do tác động của môi trường vĩ mô làm cho
khách hàng gặp khó khăn tạm thời trong quá trình kinh doanh. Vì
vậy khách hàng chưa có nguồn vốn để trả nợ cho ngân hàng 14
1.2.3.3 Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay: 14
1.2.3.4 Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay: 15
1.2.3.5. Chỉ tiêu tỉ lệ lãi chưa thu / lãi phải thu trong kì : 16
Nguyễn Thị Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh mức độ áp dụng đúng quy định của pháp
luật 16
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngân hàng. 17
1.2.4.1. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài : 17
1.2.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng 18
1.2.4.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 18
Tạo ra các khoản cho vay lành mạnh, ít rủi ro. 21
Tạo ra các khoản cho vay có mức sinh lời cao 21
Tăng cường mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu thị trường. 21
1.3 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay ngân hàng 23
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI CHI
NHÁNH BIDV TÂY HỒ 26
2.1. Khái quát về ngân hàng BIDV tây hồ 26
2.1.1. Lịch sư hình thành của BIDV tây hồ 26
2.1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển: 26

2.1.1.2. Hệ thống cơ cấu tổ chức: 26
2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV
Tây Hồ. 29
2.2.1. Về hoạt động huy động vốn của ngân hàng 29
2.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn 29
2.1.1.2. Cơ cấu huy động vốn 31
2.1.2. Về tình hình cho vay tại ngân hàng BIDV TÂY HỒ 33
2.1.3. Kết quả tài chính. 34
2.3. Thực trạng về chất lượng cho vay của ngân hàng BIDV TÂY HỒ
36
2.3.1 Cơ cấu tổ chức và nhân sự: 36
Nguyễn Thị Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
2.3.2 Quy trình tín dụng : 37
Phòng quan hệ khách hàng có nhiệm vụ tiếp thị tới khách hàng các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của BIDV TÂY HỒ; gặp gỡ, phỏng vấn
và hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ; tiếp nhận hồ sơ và kiểm
tra sự phù hợp của hồ sơ; đánh giá, phân tích hồ sơ; sau khi nghiên
cứu xong toàn bộ hồ sơ, căn cứ vào kết quả thẩm định khách hàng.
Phòng quan hệ khách lập báo cáo đề xuất tín dụng; sau đó trình cấp có
thẩm quyền 37
Nếu các khách hàng phải qua thẩm định rủi ro tín dụng thì phòng
quan hệ khách hàng gửi báo cáo đề xuất tín dụng và các hồ sơ có liên
quan khách hàng đến phòng quản trị rủi ro để thực hiện thẩm định
rủi ro và phê duyệt cấp tín dụng 37
Nếu được đồng ý cho vay thì phòng quan hệ khách hàng ký kết hợp
đồng tín dụng và hoàn thiện các thủ tục pháp lý 37
Sau đó phòng quan hệ khách hàng giao toàn bộ hồ sơ cho tổ quản trị
tín dụng. Tổ quản trị tín dụng có nhiệm vụ kiểm tra tính đầy đủ, khớp
đúng bề mặt hồ sơ. Nếu đúng thì thực hiện cập nhật thông tin vào hệ

thống SIBS của chi nhánh và lưu giữ hồ sơ 37
Phòng quan hệ khách hàng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát khách
hàng vay, khoản vay, mục đích sử dụng vốn vay 37
Tổ quản trị tín dụng thường xuyên theo dõi thông qua hợp đồng tín
dụng để thông báo định kì ( trước ngày đến hạn tối thiểu 7 ngày làm
việc ) cho phòng quan hệ khách hàng biết để đôn đốc thu hồi nợ gốc,
lãi và phí theo đúng hợp đồng tín dụng đã được kí kết. 38
Tổ quản trị tín dụng thực hiện tính toán trích lập dự phòng theo quy
định của BIDV 38
Nguyễn Thị Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
Phòng quan hệ khách hàng, quản trị tín dụng thực hiện thanh lý hợp
đồng tín dụng và lưu hồ sơ 38
2.2.3. Khả năng cạnh tranh : 38
2.3.4 Chính sách cho vay 39
2.3.5 Công tác kiểm tra giám sát hoạt động cho vay 39
2.3.5 Chất lượng cho vay ngân hàng qua các chỉ tiêu 41
2.3.5.1 Tổng dư nợ cho vay: 41
2.3.5.2. Cơ cấu dư nợ cho vay: 41
2.3.5.3. Tình hình nợ quá hợ quá hạn và nợ xấu 42
2.3.5.4. Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo 43
2.3.5.5. Hiệu suất sử dụng vốn 44
2.3.5.6. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay 45
2.3.5.7. Vòng quay vốn cho vay 47
2.4. Đánh giá những kết quả đạt được 48
2.4.1. Những kết quả đạt được về chất lượng cho vay tại BIDV Tây Hồ
48
2.4.1.1 Tổng dư nợ cho vay 48
2.4.1.2 Các chỉ tiêu cơ cấu 49
2.4.1.3 Chỉ tiêu chất lượng 49

2.4.1.4 Chi nhánh đã triển khai các sản phẩm cho vay bán lẻ gồm 49
2.4.1.5 Các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động cho vay đều được
thực hiện khá nghiêm túc 49
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế tại BIDV TÂY
HỒ 49
2.4.2.1. Những hạn chế về chất lượng cho vay tại BIDV TÂY HỒ. .49
Hoạt động tín dụng của ngân hàng chưa được kiểm soát chặt chẽ,
đảm bảo an toàn hiệu quả 49
Nguyễn Thị Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
Phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ còn nhiều hạn chế: sản phẩm của
ngân hàng chưa có tính cạnh tranh cao sao với các ngân hàng khác
trên thị trường và chủng loại sản phẩm cho vay của chi nhánh còn ở
mức hạn hẹp chưa đáp ứng được nhiều nhu cầu thị trường 49
Ngân hàng chưa có sự chuyên môn hóa trong việc phân công cán bộ
tín dụng trong từng mảng sản phẩm cho vay bán lẻ và cho vay doanh
nghiệp. công tác phân loại khách hàng chưa được nhận thức và quan
tâm đúng mức nên chất lượng và hiệu quả chưa cao 50
Vì chi nhánh mới đi vào hoạt động được hơn 1 năm nên chi nhánh vẫn
chưa có được nhiều khách hàng truyền thống, khách hàng có uy tín và
tiềm lực tài chính mạnh 50
Tỷ lệ nhóm 2 trong thời gian qua luôn ở mức cao : 50
Công tác thu hồi nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ của chi nhánh chưa
được thực hiện tốt làm cho vòng quay vốn tín dụng vẫn đang ở mức
thấp, tỷ lệ nợ xấu còn ở mức cao hơn so với các chi nhánh khác trên
cùng địa bàn 51
Thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn đang ở mức thấp và phần lợi
nhuận có thời kỳ ở mức âm. 51
Trong hoạt động tín dụng thì số lượng nhân viên vẫn còn thiếu, vì vậy
mà gây áp lực làm việc cho các nhân viên khi mà một mình họ phải

làm quá nhiều việc, trong chi nhánh vẫn thiếu những nhân viên có
kinh nghiệm lâu năm 51
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên 51
Một trong những điều kiện cơ bản của các khế ước vay là các tài sản
bảo đảm vay (collateral). Tuy nhiên, đây cũng là điểm yếu của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, vì các tài sản bảo đảm chủ yếu có nguồn gốc
từ tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp và giá trị của các tài sản cá
Nguyễn Thị Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
nhân thường thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu các khoản vay để phát
triển doanh nghiệp. Vì vậy ngân hàng thường phải giám sát chặt chẽ
việc sử dụng để đảm bảo an toàn sử dụng vốn của người vay.Việc áp
dụng các biện pháp kiểm soát đối với các khoản vay, chẳng hạn như
việc chuyển tiền trực tiếp cho người bán, cũng gây khó khăn cho
doanh nghiệp khi làm giảm khả năng sử dụng các nguồn vốn vay 58
Việc thiếu một hệ thống thông tin tài chính mang tính trung thực,
minh bạch và hệ thống kiểm soát hiệu quả, đồng bộ trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, làm cho các nhà đầu tư và cho vay, chẳng hạn như
ngân hàng, khó đánh giá được thực trạng, tình hình tài chính, khả
năng sinh lời và thanh toán các khoản nợ vay của doanh nghiệp. Các
ngân hàng thường thiếu các thông tin tài chính đáng tin cậy từ phía
doanh nghiệp. Điều này làm tăng tính rủi ro của các khoản vay. Mặt
khác, việc sử dụng các thông tin liên quan đến việc quyết định cho vay
của ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố khác nhau 59
Tính khả thi và khả năng sinh lời của các dự án, các phương án kinh
doanh được coi là một yếu tố then chốt trong việc ra các quyết định
liên quan đến hồ sơ xin vay của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thường yếu về kỹ năng quản lý và tài chính
nên việc xây dựng các phương án kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Vì

thế làm cho ngân hàng khó đánh giá được tính khả thi của các dự án,
khó xác định nhu cầu, thời hạn trả nợ thực tế của dự án. Nếu xác định
vượt với nhu cầu thực tế thì gây lãng phí nguồn lực làm các dự án
không đạt được hiệu quả, còn nếu xác định thấp hơn thì dự án sẽ
không thực hiện được. 59
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 64
Nguyễn Thị Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TẠI BIDV TÂY HỒ 65
3.1. Định hướng hoạt động cho vay của ngân hàng BIDV TÂY HỒ
trong năm 2010 65
3.2. Giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng 66
3.2.1. Về công tác quản trị tín dụng: 66
Ngân hàng cần tiếp tục cải thiện, hoàn thiện các thể lệ, quy trình, quy
chế tín dụng, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trên cả 2 mặt là
huy động vốn và cho vay trên cơ sở số vốn đã huy động được. Ngân
hàng nên đa dạng hóa các hình thức tiếp cận doanh nghiệp như tiếp
xúc trực tiếp, sử dụng internet, từ những người xung quanh …nhằm
gia tăng khả năng thu thập thông tin và nâng cao hiệu quả khoản cho
vay của doanh nghiệp 66
Với cơ chế cho phép thành lập doanh nghiệp dễ dàng như hiện nay thì
có rất nhiều doanh nghiệp ma, doanh nghiệp giả mạo được thành lập,
các doanh nghiệp có thể giả mạo giấy tờ để cùng một lúc vay nhiều
ngân hàng khác nhau. Vì vậy để giảm rủi ro trong quá trình cho vay,
BIDV TÂY HỒ nên hợp tác chặt chẽ với các ngân hàng khác để có thể
cùng nhau phát hiện ra những gian lận của người vay. Mặt khác, khả
năng trả nợ của khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của
nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin dẫn đến nhiều ngân hàng cùng
cho vay một khách hàng đến mức vượt giới hạn tối đa này. Lúc đó các

ngân hàng sẽ cùng phải chịu rủi ro vì khách hàng sẽ không có nguồn
lực tài chính để trả nợ 66
Ngân hàng nên chú ý hơn đến việc định kỳ hạn nợ và gia hạn nợ phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời gian thi công các công
trình. Tập trung thu hồi nợ đến hạn và nợ quá hạn, nợ đã sử lý rủi ro,
Nguyễn Thị Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
kiên quyết chuyển nợ quá hạn nếu khách hàng đến kì hạn trả nợ
không trả nợ mà không có lý do chính đáng 67
Ngân hàng phải tăng cường kiểm soát nội bộ, công việc kiểm soát nội
bộ thực hiện một cách nghiêm túc, hiệu quả, minh bạch. Không chỉ
thực hiện kiểm soát định kì mà cần phải thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc.
67
3.2.2 Trong chính sách cho vay: 67
Củng cố công tác chăm sóc khách hàng nhằm giữ được những khách
hàng truyền thống có uy tín, đồng thời cũng giúp được phân loại chất
lượng khách hàng từ đó sàng lọc được những khách hàng có vấn đề và
cuối cùng sẽ hạn chế rủi ro cho vay và nâng cao chất lượng cho vay.
Bên cạnh việc giữ khách hàng truyền thống thì ngân hàng cũng nên
không ngừng tìm kiếm và mở rộng những khách hàng mới. 67
Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu dư nợ cho vay một cách hợp lý theo hướng:
mở rộng đầu tư cho vay với doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhất là
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại các khu chế xuất, khu công
nghiệp, hạn chế và giảm dần dư nợ doanh nghiệp nhà nước: đến cuối
năm 2008 thì tỷ trọng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm
63%, nhưng đến cuối năm 2009 thì chiếm 80% và ngân hàng nên tiếp
tục mở rộng cho vay đối với đối tượng này, tăng tỷ lệ cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ 67
Bất đông sản và chứng khoán đã có nhiều tiến triển vọng trong thời
gian qua nhưng những biến động khó lường. Biến động của lĩnh vực

này là không thể dự đoán được trước vì đây là 2 hoạt động rất nhậy
cảm với thị trường. Nên trong thời gian tới ngân hàng phải tiếp tục
tiến hành phân tích, đánh giá, phân loại các khoản cho vay kinh doanh
bất động sản, chứng khoán để có giải pháp kịp thời, phù hợp với từng
Nguyễn Thị Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
đối tượng vay vốn. Đối với 2 lĩnh vực này thì ngân hàng phải rất thận
trọng trong quá trình cho vay 67
Đa dạng các hình thức cho vay : cho vay theo hạn mức, cho vay thấu
chi, cho vay theo món, cho vay đồng tài trợ, tín dụng thuê mua, cho
vay trả góp, cho vay dự án đầu tư, cho vay tiêu dùng, cho vay mua
nhà, cho vay theo lương…để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Mặt
khác việc da dạng hóa các hình thức cho vay để đảm bảo phù hợp với
mục đích sử dụng vốn, khả năng tài chính của khách hàng, từ đó mà
việc sử dụng của khách hàng hiệu quả, thuận tiện hơn 68
3.2.3 Đối với quy trình cho vay 68
Khi xem xét khách hàng vay vốn khách hàng vay vốn thì ngân hàng
không nên chú trọng đến tài sản thế chấp để ra quyết định cho vay mà
ngân hàng phải dựa trên việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, khả năng
trả nợ trong tương lai, lịch sử thanh toán các khoản vay, tình hình tài
chính của khách hàng …đánh giá được tiềm năng trong tương lai của
khách hàng để đảm bảo cho việc trả nợ đúng hạn như trong hợp đồng
tín dụng 68
Trước tình hình nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay thì công
tác thẩm định,thu thập thông tin, phòng ngừa rủi ro phải được thực
hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu tài chính, kinh tế -xã
hội, bảo đảm tiền vay nhằm chọn lọc khách hàng tốt để cho vay. Công
tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát luôn phải được coi trọng, gắn với việc
cho vay khép tín từ khâu sản xuất đến tiêu thụ đối với khách hàng là
doanh nghiệp. Qua quá trình kiểm tra giám sát để phát hiện những

nguy cơ tiềm ẩn rủi ro để đưa ra những biện pháp sử lý kịp thời và rút
ra những bài học kinh nghiệm cho chính bản thân, sàng lọc những
khách hàng trong đầu tư cho vay để đảm bảo chất lượng cho vay. 68
Nguyễn Thị Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
3.2.4 Trong công tác marketing: 69
Bên cạnh việc cung cấp các sản phẩm tín dụng cho khách hàng thì
ngân hàng cũng nên giới thiệu, cung cấp thêm các hoạt động dịch vụ
khác cho khách hàng, vì một khách hàng mà sử dụng nhiều sản phẩm
của ngân hàng thì sẽ tăng mức độ trung thành của họ hơn đối với ngân
hàng. Vì vậy bên cạnh việc nâng cao chất lượng cho vay thì ngân hàng
cũng nên không ngừng mở rộng và phát triển các sản phẩm, dịch vụ
khác để tăng tiện ích cho khách hàng. 69
BIDV Việt Nam là ngân hàng hoạt động lâu năm nhất, uy tín hàng
đầu và có mạng lưới hoạt động rộng khắp. Tận dụng lợi thế này trong
quá trình nâng cao chất lượng cho vay thì BIDV Tây Hồ nên thường
xuyên quảng bá, tiếp thị thương hiệu của ngân hàng, không ngừng
nâng cao hình ảnh của ngân hàng ngày càng tốt đẹp hơn. Việc quảng
bá, tiếp thị, giới thiệu các sản phẩm và thương hiệu BIDV là một trong
những nhiệm vụ quan trọng, và là quyền và nghĩa vụ của tất cả các
phòng ban, các cá nhân trong ngân hàng nhằm thúc đẩy và tạo ra các
giá trị gia tăng mới trong các hoạt động kinh doanh của BIDV Tây Hồ.
Việc quảng bá nên thực hiện mọi lúc, mọi nơi. Để công việc tiếp thị có
hiệu quả và không tốn nhiều thời gian, công sức và tiền bạc thì trước
hết chi nhánh Tây Hồ nên thực hiện phân loại khách hàng và nên có
phương thức tiếp thị đối với mỗi nhóm khách hàng khác nhau là khác
nhau. Cụ thể như sau : 69
3.2.5. Trong lĩnh vực đào tạo cán bộ tín dụng: 70
Một vấn đề không kém phần quan trọng là phải thường xuyên giáo
dục lớp nhân viên kế thừa về mặt tư tưởng, phẩm chất đạo đức để xây

dựng một đội ngũ cán bộ tín dụng không chỉ vững về nghiệp vụ mà còn
có phẩm chất đạo đức tốt và tâm huyết với nghành 70
Nguyễn Thị Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
Bên cạnh đó việc đào tạo các kiến thức bổ trợ khác như ngoại ngữ, tin
học và kỹ năng giao tiếp cũng rất quan trọng, sẽ giúp cho các cán bộ
tín dụng có được kĩ năng tổng hợp từ đó nâng cao khả năng làm việc
độc lập. 70
Về hình thức đào tạo phải được đa dạng hóa, phát triển mạnh hình
thức tự đào tạo, khuyến khích cán bộ tín dụng tự học tập, nghiên cứu
thêm. 71
Bên cạnh việc đào tạo cán bộ thì BIDV Tây Hồ tiếp tục đổi mới toàn
diện, triệt để công tác tổ chức cán bộ để xây dựng đội ngũ cán bộ tín
dụng đủ về số lượng, bứt phá về chất lượng nâng cao khả năng làm
việc và cống hiến trong môi trường văn hóa kinh doanh lành mạnh với
cơ cấu tổ chức hợp lý; đảm bảo chất lượng công tác tuyển dụng cán bộ
tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thị phần. 71
Tăng cường nhận thức của nhân viên tín dụng về mối quan hệ cho vay
giữa ngân hàng với các doanh nghiệp để họ thấy được đó là quan hệ
tác động qua lại trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh. Cần
nhận thức rằng những tồn tại và yếu kém trong mối quan hệ tín dụng
giữa ngân hàng và doanh nghiệp không chỉ về phía doanh nghiệp mà
còn về phía ngân hàng nữa. Việc thiếu hiểu biết về đặc điểm hoạt động
của khách hàng dẫn đến việc xác định các quy trình và thủ tục cho vay
không hợp lý và do đó làm cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng. Xác định số tiền cần vay và thời gian để trả nợ không
đúng, không phù hợp dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng của đồng tiền
vay và dẫn đến khả năng trả nợ không đúng thời hạn của khách hàng.
71
Chi nhánh nên tuyển thêm nhân viên trong phòng quan hệ khách

hàng để giám áp lực công việc cho bộ phận này, hạn chế tình trạng cán
Nguyễn Thị Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
bộ vẫn phải kiêm nghiệm nhiều nhiệm vụ dễ xảy ra tình trạng rủi ro,
sai sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ 71
3.2.6. Về cơ cấu tổ chức: 71
Hiện nay cơ cấu tổ chức của BIDV Tây Hồ chưa đi vào ổn định, vì vậy
mà trong thời gian tới ngân hàng nên tiếp tục đẩy mạnh công tác ổn
định tổ chức, phân công trách nhiệm, quyền hạn cụ thể rõ ràng cho các
phòng ban. Có biện pháp thưởng phát phân minh, chính xác đến
những cá nhân, đơn vị để khuyến khích họ làm việc tốt hơn, hoàn
thành xuất sắc những nhiệm vụ được giao, xây dựng một văn hóa kinh
doanh lành mạnh. 71
3.3. Kiến nghị 72
3.3.1 Kiến nghị đối với nhà nước 72
Nền kinh tế nước ta trong năm 2010 có những dấu hiệu phục hồi tích
cực, tuy nhiên theo dự báo của các chuyên gia thì những diễn biến
phức tạp khó có thể lường trước do sự ảnh hưởng của nền kinh tế thế
giới. Vì vậy về lâu dài, chính phủ cần xây dựng hệ thống tài chính
mang tính cân bằng hơn trên cơ sở phát triển thị trường vốn, đồng
thời phải lấy thay đổi cơ cấu kinh tế và cải thiện năng lực nền kinh tế
như giải pháp lâu dài để đảm bảo tốc độ và chất lượng tăng trưởng
kinh tế bền vững 72
Nhà nước hỗ trợ khuyến khích thành lập các tổ chức định mức tín
nghiệm, thiết lập hệ thống thông tin minh bạch về các doanh nghiệp để
ngân hàng có thể làm căn cứ ra quyết định cho vay đúng đắn, hợp lý.
72
Hiện nay NHNN vẫn thiếu tính độc lập và bị chi phối bởi các mục tiêu
chính phủ và ngay cả các ngân hàng thương mại cũng thế. Do vậy khó
có thể đưa ra những chính sách độc lập và hiệu quả để quản lý giám

Nguyễn Thị Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
sát hoạt động của các ngân hàng thương mại. Mặt khác, do cơ chế
pháp luật thiếu minh bạch, hiệu quả dẫn đến chồng chéo, thiếu minh
bạch, mâu thuẫn, khó thực thi được. Vì vậy mà theo em nhà nước nên
tăng cường vai trò của ngân hàng nhà nước và hoàn thiện hệ thống
pháp luật liên quan đến điều hành chính sách tiền tệ nhất là lãi suất, tỷ
giá,thị trường mở hoạt động thanh tra,giám sát ( chuyển từ thanh tra
tuân thủ sang thanh tra cơ sở rủi ro theo các quy định ), quản lý rủi ro
thương mại, cấp phép thành lập ngân hàng mới,hướng dẫn việc sử lý
tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng 72
Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất còn chậm, gây ảnh
hưởng đến việc thế chấp tài sản vốn vay ngân hàng của người dân. Đôi
khi làm khó khăn, chậm chễ việc vay vốn, làm ảnh hưởng đến những
kế hoạch dự kiến của người vay 73
3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước 73
Ngân hàng nhà nước phải tăng cường vai trò và hiệu lực của mình
trong qua trình hoạch định, thực thi chính sách tiền tệ và thực thi
chính sách thanh tra, giám sát hệ thống ngân hàng, đồng thời tăng
cường năng lực kinh doanh và quản lý rủi ro của ngân hàng 73
Hiện nay hoạt động thanh tra của ngân hàng nhà nước chưa hiệu
quả. nên ngân hàng cần thay đổi cơ bản phương pháp và hoạt động
của thanh tra ngân hàng trong việc giám sát tín dụng nói riêng và hoạt
động ngân hàng nói chung của các tổ chức tín dụng. Đã đến lúc phải
thiết lập hệ thống cảnh báo sớm về rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống
ngân hàng, đồng thời phải nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm
tín dụng (CIC). 73
Để tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng cao và bền vững thì
ngân hàng nhà nước phải thường xuyên theo dõi, sửa đổi, bổ xung và
Nguyễn Thị Đào

Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
hoàn thiện quy chế cho vay, gia hạn nợ,đảm bảo tiền vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng. Thường xuyên liên tục theo dõi sát sao
diễn biến thị trường tiền tệ trên địa bàn, báo cáo kịp thời, định kỳ, đột
xuất các vấn đề trong hoạt động ngân hàng. NHNN nên cùng chính
quyền thành phố, doanh nghiệp và các ngân hàng trên địa bàn tổ chức
các cuộc họp giao ban để kịp thời xem xét các vấn đề liên quan đến
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và người vay, đánh giá đúng với tình
hình thực tế để có những sửa đổi phù hợp, tránh được những rủi ro
đáng tiếc, khắc phục những hậu quả và tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho ngân hàng phát triển, giao quyền chủ động kinh doanh cho các
ngân hàng 73
Vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác để các ngân hàng có quyết định đúng đắn. Nhưng đáng
tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ, thông tin còn
đơn điệu, chưa cập nhật và sử lý kịp thời. Vì vậy kiến nghị đối với
NHNN là phải nâng cao hiệu quả hoạt động của CIC để đảm bảo cho
các ngân hàng có thông tin đáng tin cậy 74
Việc xác định khung giá cả chung cho tài sản đảm bảo của ngân hàng
nhà nước là không chặt chẽ, chưa được quan tâm đúng mức, làm cho
việc định giá vẫn chủ yếu dựa và đánh giá chủ qua của cán bộ ngân
hàng. Với tình hình như thế thì NHNN phải hoàn chỉnh việc định giá
tài sản bằng việc xem xét khung giá đối với quyền sử dụng đất sao cho
phản ánh giá cả thị trường 74
3.3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng BIDV Việt Nam 74
3.3.3.1 Về công tác nguồn vốn : 75
3.3.3.2 Về công tác tín dụng : 75
3.3.3.3 Về phát triển mạng lưới – thị phần : 75
Nguyễn Thị Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9

3.3.3.4 Về hỗ trợ đào tạo cán bộ : 75
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 76
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
Nguyễn Thị Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ: cơ cấu tổ chức của ngân hàng BIDV Tây Hồ 28
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại BIDV Tây Hồ 29
Bảng 2.2 : Cơ cấu huy động vốn tại BIDV TÂY HỒ 31
Bảng 2.3 : Tình hình cho vay của BIDV TÂY HỒ 33
Bảng 2.4 : Tình hình thu nhập của BIDV TÂY HỒ 35
Bảng 2.5 : Tình hình dư nợ cho vay của BIDV Tây Hồ 41
Bảng 2.6 : Tình hình cơ cấu dư nợ của BIDV Tây Hồ 42
Bảng 2.7 : Tỷ lệ của nợ quá hạn của BIDV TÂY HỒ 42
Bảng 2.8 : tình hình cho vay có tài sản đảm bảo 43
Bảng 2.9: Phản ánh hiệu suất sử dụng vốn của BIDV Tây Hồ 45
Bảng 2.10: Tình hình lợi nhuận từ hoạt động cho vay của BIDV Tây
Hồ 45
Bảng 2.11: Tình hình vòng quay vốn của BIDV Tây Hồ 47
Bảng 2.12: Tình hình nợ nhóm 2 của BIDV Tây Hồ 51
Nguyễn Thị Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
GIỚI THIỆU CHUNG
1. Sự cấp thiết của đề tài.
Việt nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, dần bắt nhịp với tốc độ phát
triển của khu vực nói riêng và thế giới nói chung, đặc biệt là trong lĩnh vực
kinh tế.đó là sự cố gắng không ngừng của đảng, nhà nước và các thành viên
trong xã hội. Trong đó không thể không kể đến sự đóng góp to lớn của các
ngân hàng thương mại, được ví như mạnh máu của nền kính tế, giúp cho nền

kinh tế của nước ta được lưu thông, vận động nhanh chóng. Với các chức
năng : huy động vốn dư thừa trong xã hội để cho vay những người đang cần
vốn, là trung tâm thanh toán, giúp ngân hàng nhà nược thực hiện chính sách
tiền tệ… nên các ngân hàng này giữ một vai trò hết sức quan trọng.nhưng đặc
trưng của ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ, đây là lĩnh vực kinh
doanh nhậy cảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro và sự thành công hay thất bại của ngân
hàng sẽ kéo theo các thành phần khác trong xã hội cũng bị ảnh hưởng. Trong
thời kì nền kinh tế đang gặp nhiều biến động không thể lường trước như hiện
nay việc quan tâm đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại là một việc là vô cùng cấp thiết, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay
của các ngân hàng. Vì đây là hoạt động chiếm tỷ lệ lớn nhất, mang lại thu
nhập chính và chứa đựng rủi ro nhất của ngân hàng. Mặt khác BIDV tây hồ
là một ngân hàng mới thành lập nên không thể tránh được những khó khăn và
thiếu sót của mình trong lĩnh vực tìm kiếm và cho vay khách hàng. Vì vậy
trong quá trình thực tập tại ngân hàng em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng BIDV Tây Hồ.” Em mong
rằng với kiến thức của mình và sự hiều biết về ngân hàng BIDV Tây Hồ, có
thể đóng góp một phần công sức của mình cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng ngày càng tốt hơn
Nguyễn Thị Đào 1

Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
2. Mục đích nghiên cứu
- tìm hiểu cở sở lý lụân chung về tín dụng và chất lượng tín dụng ngân
hàng để có cái nhìn tổng quát và sâu sắc hơn về hoạt động tín dụng của ngân
hàng, từ đó liên hệ thực tiễn một cách đúng đắn và toàn diện thông qua việc
nghiên cứu về cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động của BIDV tây hồ, em muốn
đưa ra các giải pháp và kiến nghị để giải quýêt những vấn đề còn khó khăn,
vướng mắc trong ngân hàng, với mong muốn góp một phần công sức giúp
ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn.

3. Đối tượng nghiên cứu
Vì thời gian có hạn nên ở đây em chỉ nghiên cứu về lĩnh vực cho vay
của ngân hàng, còn những lĩnh vực hoạt động khác em sẽ không đưa ra trong
bài khoá luận của mình.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài khóa luận của mình em sử dụng phương pháp nghiên cứu duy
vật lịch sử, phân tích, hệ thống, thu thập thông tin và tổng kết thực tế.
5. Kết cấu đề tài
Chương I : Cơ sở lý luận về cho vay và chất lượng cho vay của ngân
hàng thương mại
Chương II : Thực trạng chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV chi
nhánh Tây Hồ
Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại BIDV Tây Hồ
Nguyễn Thị Đào 2

Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY VÀ CHẤT LƯỢNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở luận về cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ cho vay được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà
thuật ngữ cho vay có thuật ngữ riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể
được hiểu như sau :
+ Xét trên góc độ dịch chuyển dịch vốn cho vay từ chủ thể thặng dư tiết
kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì cho vay được coi là chuyển dịch qũy
từ người đi vay sang cho người đi vay.
+ Trong quan hệ tài chính cụ thể, cho vay là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hoàn lại giữa hai chủ thể
+ Cho vay còn có nghĩa là một số tiền mà các định chế tài chính cung

cấp cho khách hàng.
+ Cho vay là một giao dịch tài sản ( tiền hoặc hàng hoá ) giữa bên cho
vay ( ngân hàng và các định chế tài chính khác ) và bên đi vay ( cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác ), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán
Hoạt động cho vay phải đảm bảo hai nguyên tắc sau :
 Một là : Vay vốn phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải
hướng đến mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai
đoạn phát triển. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế
Nguyễn Thị Đào 3

Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
hàng hoá tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều
tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
 Hai là : Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi theo đúng thời
hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nếu các khoản tín dụng không đựơc
hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của ngân
hàng
1.1.2. Vai trò trong cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Vai trò đối với xã hội
 Các hoạt động cho vay của ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp duy
trì ổn định sản xuất, đầu tư công nghệ, thay đổi máy móc, nhờ đó nâng cao
năng lực sản xuất của nền kinh tế. Ngoài ra, hoạt động cho vay tiêu dùng góp
phần kích thích cầu tiêu dùng, qua đó giúp tăng trưởng kinh tế. Trong thời
gian qua, hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại đã mở rộng tới tất
cả các thành phần kinh tế, dưới các hình thức cho vay ngày càng đa dạng: cho
vay vốn lưu động, cho vay vốn cố định, cho vay mua nhà, mua trang thiết bị

sinh hoạt …Đặc biệt, việc chuyển hướng cho vay tiêu dùng thực sự là một
hướng kích cầu có hiệu quả.
 Ở trong nước bên cạnh việc đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước
cho những công trình lớn, trọng điểm có ý nghĩa quốc gia thì đầu tư cho vay
ngân hàng càng có vị trí thật lớn. Thông qua tín dụng mà góp phần đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế, khuyến khích các nghành, các thành phần kinh tế
tiếp thu và áp dụng khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động, làm ra ngày
càng nhiều sản phẩm cho xã hội.
 Nguyên tắc cho vay là có hoàn trả trực tiếp, do vậy nó thúc đẩy việc
sử dụng vốn đầu tư tiết kiệm và có hiệu quả, loại bỏ những dự án đầu tư
Nguyễn Thị Đào 4

Khóa Luận Tốt Nghiệp Lớp NHG_K9
không hiệu quả từ đó giúp cho nền kinh tế của nước ta phát triển tích cực lành
mạnh theo đúng định hướng đã đề ra.
 Cho vay là hoạt động mà nguồn vốn được lấy từ nguồn tiết kiệm và
tích lũy trong xã hội, vì vậy nó cho phép khai thác và sử dụng triệt để các
nguồn vốn trong xã hội để tận dụng các tiềm năng về lao động, đất đai, tài
nguyên thiên nhiên để mở rộng và phát triển quy mô sản xuất kinh doanh
trong xã hội.
 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân phối vốn cho vay đã góp
phẩn điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế. Mặt khác tín dụng là cầu nối
giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực để kích thích tiết kiệm đồng thời là
phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển.
1.1.2.2. Vai trò đối với ngân hàng
 Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân
hàng, mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.
 Một ngân hàng lớn, có uy tín sẽ mở rộng quy mô cho vay, ngược lại
một ngân hàng cho vay được nhiều thì cũng chứng tỏ uy tín của ngân hàng

cao. Từ đó giúp cho ngân hàng sẽ mở rộng và phát triển các hoạt động khác
như hoạt động huy động vốn, hoạt động thanh toán, bảo lãnh …
1.1.2.3. Vai trò đối với người đi vay
 Hỗ trợ đổi mới công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất: cho vay ảnh
hưởng đến tăng trưởng bằng cách làm thay đổi tỷ lệ tiết kiệm và thông qua sự
tài trợ vốn cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất cả về chiều sâu
và chiều rộng, mà chủ yếu là đầu tư vào công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Đào 5

×