Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh bảo lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.42 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT 1
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 1
1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất 1
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất từ quan điểm của kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm 1
1.1.3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 3
1.1.4 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 3
1.2. Tổng quan về kế toán tính giá thành sản phẩm 9
1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm 9
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm 9
1.2.3 Đối tượng tính giá thành 10
1.2.4 Phương pháp tính gía thành sản phẩm 11
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TNHH BẢO LÂM 17
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH BẢO LÂM 17
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 17
2.1.2 Nhiệm vụ hiện nay của công ty TNHH Bảo Lâm 17
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 18
2.1.4 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2008-2009 18
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 19
2.1.6 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty 20
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Bảo Lâm 21
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 21
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 MSV: 06A03169N


Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của công ty 21
2.2.3 Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang 27
2.3 Thực tế công tác kế toán tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH
Bảo Lâm 28
2.3.1 Đối tượng gía thành sản phẩm của công ty 28
2.3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm của công ty 28
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TOÀN
CÔNG TY TNHH BẢO LÂM VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 29
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Bảo Lâm 29
3.1.1 Những ưu điểm 29
3.1.2 Những tồn tại 30
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Bảo Lâm 31
KẾT LUẬN
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
LỜI MỞ ĐẦU
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ sản
xuất và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất, tính
đúng giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng,
khả năng của mình. Qua đó, tìm ra những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản
xuất, phương thức tổ chức quản lý sản xuất, nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, với mục tiêu cuối cùng là tối
đa hoá lợi nhuận.
Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với chức năng giám sát và phản ánh trung

thực kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh, tính đúng, đủ chi phí sản
xuất vào giá thành sản phẩm sã giúp cho các nhà quản lý đưa ra phương án thích
hợp giữa sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản
xuất. Việc hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc
làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên và nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, gắn kết lý thuyết với thực tế. Qua thời gian nghiên cứu, học tập tại
trường và thực tập tại Công ty TNHH Bảo Lâm, em đã chọn: “Kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bảo Lâm” làm
đề tài luận văn cho mình.
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương (ngoài mở đầu và kết luận) như
sau:
Chương1: Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Chương 2: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của công ty TNHH Bảo Lâm.
Chương 3: Nhân xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Bảo Lâm và một số ý kiến đề
xuất.
Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo: TS. Nguyễn Thế Khải cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo của các cô chú, anh chị trong
công ty TNHH Bảo Lâm, đặc biệt là phòng kế toán công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá,
chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiền hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thự hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong
một kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất từ quan điểm của kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ CPSX của doanh nghiệp được chia thành
các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm các chi phí có cùng nội dung kinh
tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu. Các yếu
tố chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ mà doanh nghiệp đã sử dụng vào hoạt động SXKD trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích
theo lương của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số khấu hao TSC|Đ sử dụng cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi ra
về các dịch vụ mua từ bên ngoài như điện, nước…phục vụ cho hoạt động SXKD
của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 1 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng cho

biết kết cấu, tỷ trọng từng loại CPSX để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự
toán CPSX, lập báo cáo CPSX theo yếu tố. Cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự
toán CPSX, lập kế hoạc cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương.
1.1.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong
sản xuất để chia các khoản mục chi phí khác nhau, không phân biệt chi phí đó có
nội dung kinh tế như thế nào.
Với cách phân loại này toàn bộ CPSX của doanh nghiệp được chia thành các
khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp vào việc sản
xuất,chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho dùng cho việc quản lý và phục
vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất ( phân xưởng, đội…) bao gồm các chi phí
như : Tiền lương trả bộ phận quản lý phân xưởng, tiền điện, tiền khấu hao và các
khoản mua ngoài khác…
Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho
việc quản lý chi phí theo định mức là cơ sở cho kế toán tổng hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm theo khoản mục là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
1.1.2.3 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được chia thành:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí trực tiếp liên quan đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí, như: Từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 2 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
hàng…Loại chi phí này chiểm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, chúng dễ nhận biết
và hạch toán chính xác.

+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối
tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau, hoặc liên quan đến việc sản xuất nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng đối với việc xác định
phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí
một cách đúng đắn, hợp lý.
1.1.3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau,
dùng vào các quá trình với những mục đích, công dụng khác nhau. Do vậy khâu
quan trọng đầu tiên trong kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là xác
định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chính là việc xác định
phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp để kiểm tra, giảm sát chi phí
sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi
phí.
Để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, người ta căn cứ vào:
+ Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
+ Dựa vào đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh.
+ Dựa vào loại hình sản xuất sản phẩm.
+ Dựa vào yêu cầu quản lý và trình độ quản lý.
1.1.4 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.1.4.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, nửa thành phẩm mua ngoài được sử dụng trực tiếp
để sản xuất chế tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp dịch vụ, lao vụ.
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 3 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
+ Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh liên quan đến
một đối tượng chịu chi phí thì kế toán phải áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp,

tức là chi phí phát sinh bao nhiêu thì tính vào đối tượng chịu chi phí bấy nhiêu.
+ Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng chịu chi phí, thì phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý để phân bổ
cho các đối tượng chịu chi phí.
Việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng đối tượng cũng như phân bổ
chi phí gián tiếp, áp dụng theo công thức phân bổ sau:
Chi phí phân Tổng chi phí cần phân bổ Tiêu thức phân
bổ cho từng bổ cho từng
đối tượng i Tổng tiêu thức dùng để phân bổ đối tượng i
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản: 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết
cho từng đối tượng chịu chi phí.
Tài khoản 621 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực
tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kì hạch toán.
- Bên Có: + Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản
xuất trong kì vào đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm (TK 154 hoặc
TK 631)
+ Kết chuyển chi phí NL,VL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK632
“Gía vốn hàng bán”
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp dùng không hết nhập lại kho, trị giá phế
liệu thu hồi.
- Cuối kỳ: Không có số dư
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo: Sơ đồ 01- Phụ lục 1
1.1.4.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền lương, tiền công phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các loại lao
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 4 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
vụ, dịch vụ, chi phí này gồm: Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, và

các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ).
Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
chịu chi phí, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp trực tiếp chi phí nhân công
trực tiếp cho từng đối tượng có liên quan.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí, áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gian tiếp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này phản ánh chi phí lao động trực
tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
Tài khoản 622 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản trích
theo lương của công nhân sản xuất sản phẩm.
- Bên Có: + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm (kết chuyển vào TK 154 hoặc TK 631).
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK632 “Giá vốn hàng bán”.
- Cuối kì: Không có số dư
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo: Sơ đồ 02 - Phụ lục 02
1.1.4.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý
sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau như: chi
phí về tiền công, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí về khấu hao TSCĐ…
Chi phí sản xuất chung cần tập hợp riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí,
sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan.
Trường hợp chi phí sản xuất chung phải phân bổ cho các đối tượng thì tiêu
chuẩn phân bổ có thể là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, định mức chi phí sản xuất chung, số giờ máy chạy…
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 5 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản: 627
“ Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này phản ánh chi phí sản xuất chung ở các
phân xưởng, tổ đội…phục vụ sản xuất sản phẩm.
Tài khoản 627 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì.
- Bên Có: +Phản ánh các khoản giảm chi phí sản xuất chung
+ Phản ánh chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ do mức sản xuất
sản phẩm thực tế dưới công suất bình thường và được hạch toán vào TK 632.
+ Cuối kì kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các đối tượng chịu chi phí để
tính giá thành sản phẩm.
-Cuối kì: không có số dư
Kế toán chi phí sản sản xuất chung theo: Sơ đồ 03 - Phụ lục 03
1.1.4.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kế toán cần tập
hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí về cả ba khoản mục nêu trên
( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung), để phục vụ cho việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, và tính giá thành
sản phẩm.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý mà các doanh nghiệp lựa chọn
một trong hai phương pháp hạch toán sau:
* Phương pháp kê khai thường xuyên: Theo phương pháp này, kế toán sử
dụng tài khoản : 154 – “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản 154 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công
trực tiếp; chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì để sản xuất chế tạo sản phẩm.
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 6 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN

- Bên Có: + Phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm được nhập kho hoặc
mang đi bán.
+ Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
- Dư Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kì.
Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường
xuyên theo: Sơ đồ 04 - Phụ lục 04
* Phương pháp kiểm kê định kì: Theo phương pháp này, kế toán sử dụng tài
khoản: 631 – “ Giá thành sản xuất” để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Ở đơn vị sản xuất, trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kì. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Tài khoản 631 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ:+ Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kì được kết chuyển để tính
giá thành.
+ Phản ánh phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm.
- Bên Có: + Phản ánh và kết chuyển trị gía sản phẩm dở dang cuối kì vào TK
154.
+ Phản ánh trị giá phế liệu thu hồi, các khoản bồi thường do sản phẩm hỏng
không sữa chữa được.
+ Phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kì vào TK 632.
- Cuối kì: không có số dư
Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kì
theo: Sơ đồ 05 - Phụ lục 05
1.1.5 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
1.1.5.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
( hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính)
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất mà chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
( nguyên liệu, vật liệu chính) chiểm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất phát
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 7 MSV: 06A03169N

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
sinh để sản xuất sản phẩm, kế toán có thể xác định chi phí sản xuất tính cho sản
phẩm làm dở cuối kì theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ( nguyên liệu, vật
liệu chính), còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thì tính cả
cho sản phẩm hoàn thành. Công thức tính toán cụ thể như sau:
Chi phí của Chi phí của SPDD + Chi phí NL,VL trực tiếp Số lượng
SPDD cuối đầu kì (NL,VL) (NL,VL chính) phát sinh trong kì SPDD
Kì (NL,VL) Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD cuối kì cuối kì
Trường hợp sản phẩm sản xuất phải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục thí
chi phí sản xuất cuối kì của giai đoạn sau được đánh giá theo nửa thành phẩm của
giai đoạn trước. Cụ thể như sau:
− Chi phí sản xuất của sản phẩm làm dở cuối kì giai đoạn 1 được tính như
trường hợp trên (theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp hoặc nguyên
liệu, vật liệu chính).
− Chi phí sản xuất sản phẩm làm dở giai đoạn 2 tính theo trị giá nửa thành
phẩm của giai đoạn 1.
− Chi phí sản xuất của sản phẩm làm dở cuối giai đoạn 3 được tính theo trị
giá nửa thành phẩm của giai đoạn 2 v.v…(khái quát lại thì chi phí sản xuất
của sản phẩm dở dang cuối giai đoạn sau được tính theo trị giá nửa thành
phẩm của giai đoạn trước).
* Ưu điểm: Tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít.
* Nhược điểm: Độ chính xác không cao, bởi chi phí sản xuất tính cho giá trị
sản phẩm dở dang chỉ bao gồm khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.1.5.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kì phải chịu toàn bộ chi phí
sản xuất trong kì theo mức độ hoàn thành.
Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình như: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thì giá trị sản phẩm dở dang được tính theo công thức ở
mục 1.1.5.1

Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 8 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Đối với những chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như: Chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính theo mức độ hoàn thành và công thức cụ
thể như sau:
Chi phí SX Chi phí SX (NCTT,SX + Chi phí SX (NCTT, SX
(NCTT, SX chung ) của SPDD chung) phát sinh trong kì Số lượng
Chung ) của SP
SPDD cuối kì Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP qui đổi qui đổi
Trong đó:
Số lượng SP qui đổi = Số lượng SPDD % hoàn thành
1.1.5.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
Đối với các đã xây dựng được hệ thống định mức hợp lý và đã áp dụng việc
tính giá thành theo phương pháp định mức, kế toán có thể đánh giá sản phẩm dở
dang theo cho phí định mức. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối
lượng ( số lượng ) SPDD cuối kì, mức độ hoàn thành ở từng giai đoạn và chi phí
định mức cho từng đơn vị sản phẩm ở từng giai đoạn sản xuất để xác định trị giá
của SPDD, hoặc tất cả các khoản mục chi phí, hoặc chỉ tính theo định mức của chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
1.2. Tổng quan về kế toán tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và cơ sở số liệu để tình giá
thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được phân thành 3 loại sau:
- Giá thành định mức: Là gias thành được căn cứ vào các định mức kinh tế kĩ
thuật hiện hành, ví dụ định mức về tiêu hao vật tư, định mức về tiền lương (đơn

Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 9 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
giá lương), định mức chi phí sản xuất chung và chỉ tính cho từng đơn vị sản phẩm.
Giá thành định mức là thước đo để đánh giá quá trình và kết quả của việc quản lý,
sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn để tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp và nó được
xác định trước khi tiến hành sản xuất.
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành được tính dựa vào chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Nó là mục tiêu để doanh nghiệp phấn
đấu, là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp và cũng được tính trước khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất. Giá
thành kế hoạch có thể tính cho toàn bộ sản phẩm và cho từng đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được căn cứ vào tổng chi phí sản xuất thực
tế đã phát sinh và đã được kế toán tập hợp và phân bổ bằng các phương pháp thích
hợp. Giá thành thực tế chỉ được tính sau khi công việc sản phẩm đã hoàn thành,
được nghiệm thu, nhập kho.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí
cấu thành trong giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại sau:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm là giá thành được xác định dựa vào chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung để sản xuất và chế biển sản phẩm. Giá thành sản xuất chỉ liên quan đến sản
phẩm sản xuất và nhập kho.
- Giá thành toàn bộ:Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Bao gồm: Giá thành sản xuất, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.3 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ đã hoàn
thành, đã được kiểm nghiệm bàn giao hoặc nhập kho. Việc xác định đúng đối
tượng tính giá thành là điều kiện rất quan trọng để đảm bảo việc tính giá thành
được chính xác. Để xác định đúng đối tượng tính giá thành, cần phải dựa vào: Đặc

điểm tổ chức sản xuất (tập chung, phân tán…); dựa vào loại hình sản xuất (đơn
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 10 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
chiếc, hàng loạt nhỏ, hàng loạt lơn); dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất; đặc điểm sử dụng sản phẩm; dựa vào yêu cầu quản lý; trình độ của cán bộ kế
toán và tình hình trang bị kỹ thuật tính toán của doanh nghiệp.
1.2.4 Phương pháp tính gía thành sản phẩm
1.2.4.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn hay phương pháp trực tiếp
Trường hợp quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản
xuất ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, ví dụ công nghiệp khai thác, điện,
nước…
Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính theo công thức:
Tổng giá thành SP hoàn = Chi phí SX của + Chi phí SX phát – Chi phí SX của
Thành trong kì SPDD đầu kì sinh trong kì SPDD cuối kì
Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm được tính theo công thức:
Giá thành Tổng giá thành SP hoàn thành trong kì
đơn vị
sản phẩm Số lượng SP hoàn thành trong kì
1.2.4.1 Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp mà trong cùng một quy
trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu
được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau, và chi phí không tập hợp riêng cho
từng loại sản phẩm được, mà phải tập chung cho cả quá trình sản xuất.
Theo phương pháp này, để tính giá thành của từng loại sản phẩm phải căn cứ
vào hệ số tính giá thành quy định của từng loại sản phẩm, rồi tiến hành theo các
bước:
- Bước 1:Tập hợp và xác định tổng chi phí sản xuất cho toàn bộ quy trình sản
xuất.
- Bước 2: Xác định tổng sản phẩm quy đổi dựa vào sản lượng thực tế của
từng loại sản phẩm và hệ số quy đổi của nó, theo công thức:

Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 11 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Tổng sản Tổng sản lượng Hệ số
lượng quy = thực tế của sản quy đổi
đổi phẩm i sản phẩm i
- Bước 3: Xác định hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm theo công
thức:
Hệ số phân bổ chi Sản lượng quy đổi của sản phẩm thứ i
Phí (giá thành) cho =
sản phẩm thứ i Tổng sản lượng quy đổi
- Bước 4: Tính toán và xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo
công thức:
Giá thành thực tế của loại = Tổng giá thành Hệ số phân bổ giá thành của
sản phẩm thứ i thực tế sản phẩm thứ i
1.2.4.3 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này thích hợp với loại hình doanh nghiệp, mà trong cùng một
quy trình một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được một nhóm sản
phẩm cùng loại, nhưng nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất
của cả nhóm sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm
trong nhóm sản phẩm đó. Có thể khái quát trình tự phương pháp tính giá thành
theo tỷ lệ như sau:
- Bước 1: Tập hợp và xác định chi phí sản xuất thực tế cho toàn bộ quy trình
công nghệ
- Bước 2: Xác định tiêu chuẩn phân bổ giá thành căn cứ vào sản lượng thực tế
của từng loại sản phẩm. Có công thức như sau:
Tiêu chuẩn phân bổ sản lượng (số lượng) Giá thành định mức (giá thành
Cho từng loại quy = sản phẩm thực tế của đơn vị kế hoạch) của từng quy
Cách sản phẩm từng loại quy cách SP cách SP
- Bước 3: Xác định tỷ lệ tính giá thành theo công thức:

Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 12 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Tỷ lệ giá thành (%) Tổng CPSX thực tế (đã tập hợp ở bước 1)
(theo từng khoản = 100
mục) Tổng tiêu chuẩn phân bổ
- Bước 4: Tính giá thành thực tế của từng loại quy cách sản phẩm theo công
thức:
Giá thành thức tế của Tiêu chuẩn phân Tỷ lệ
từng loại quy cách = bổ giá thành của tính giá
sản phẩm quy cách sản phẩm thành (%)
1.2.4.4 Phương pháp loại trừ chi phí sản phẩm phụ
Phương pháp tính giá thành có loại trừ chi phí sản xuất của sản phụ được áp
dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất , cùng sử dụng một
loại nguyên vật liệu , nhưng kết quả sản xuất ngoài sản Pham chính thu được người
ta còn thu được cả sản Phẩm phụ. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính, do
vậy để tính được giá thành của nó kế toán phải loại trừ chi phí của sản phẩm phụ ra
khỏi tổng chi phí sản xuất phát sinh.
Giá thành sản Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản chi phí sản
phẩm chính hoàn = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang - xuất sp
thành trong kì đầu kì trong kì cuối kì phụ
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ theo từng khoản mục chi phí được xác định
như sau:
Chi phí sản xuất của Khoản Tỉ trọng chi phí
sản phẩm phụ theo = mục chi sản xuất của
từng khoản mục phí sản phẩm phụ
Trong đó:
Tỷ trọng chi Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
phí SX sản = 100
phẩm phụ Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì
1.2.4.5 Phương pháp tính giá thành định mức

Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán
về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản
phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 13 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế
phát sinh trong kì thành ba loại: theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức
và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành thức tế của sản
phẩm theo công thức:
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch so
thực tế = định mức do thay đổi với định
sản phẩm sản phẩm định mức mức
1.2.4.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng
Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ theo đơn đặt
hàng của khách hàng, kế toán áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt
hàng. Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt
hàng( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp
vào từng đơn đặt hàng, còn đối với chi phí sản xuất chung thì áp dụng phân bổ theo
cac tiêu thức hợp lý như: Giờ công sản xuất, số lượng nhân công, tiền lương của
công nhân sản xuất…) và đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn
thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính được giá thành, do vậy kế
toán không xác định chi phí của SPDD cuối kì và kì tính giá thành có thể không
chùng với kì báo cáo.
1.2.4.7 Phương pháp tính giá thành phân bước
Trong thực tế, có những sản phẩm được sản xuất phải qua nhiều giai đoạn chế
biến liên tục, kết thúc mỗi giai đoạn chỉ tạo ra nửa thành phẩm và được chuyển cho
giai đoạn kế tiếp để tiếp tục chế biến và sản phẩm được hoàn thành ở giai đoạn
cuối cùng (được gọi là thành phẩm). Do yêu cầu quản lý, đối tượng tính giá thành
có thể là nửa thành phẩm của từng giai đoạn và thành phẩm của giai đoạn cuối
cùng.

* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm:
Do yêu cầu quản lý, kế toán cần tính giá thành cho nửa thành phẩm của từng
giai đoạn và giá thành của thành phẩm của giai đoạn cuối cùng ( trường hợp nửa
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 14 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
thành phẩm vừa được đưa vào chế biến của giai đoạn kế tiếp, vừa có thể được bán
ra ngoài). Kế toán phải xác định giá thành của nửa thành phẩm của bước trước và
tập hợp chi phí sản xuất của bước tiếp theo để xác định giá thành của nửa thành
phẩm của giai đoạn sau, cứ thế lần lượt cho đến bước cuối cùng sẽ tính được giá
thành của thành phẩm.
Trình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành của nửa thành phẩm như
sau:
- Giai đoạn 1 (bước 1):
Giá thành = CPSX của + CPSX PS - CPSX của - CPSX của SP
NTP SPDD đầu kì SPDD CK hỏng (nếu có)
- Giai đoạn 2 (bước 2):
Giá CPSX giá thành CPSX CPSX của
thành = của SPDD + NTP giai + CPSX PS - của SPDD - SP hỏng
NTP đầu kì đoạn 1 cuối kì (nếu có)
Giá CPSX của Giá thành CPSX CPSX của CPSX
thành = SPDD + NTP giai - PS giai - SPDD - của SP
của TP đầu kì đoạn trước đoạn sau cuối kì hỏng (nếu có)
- Tuần tự như trên, đến giai đoạn cuối cùng, Kế toán tính được giá thành của
thành phẩm.
* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính gía thành nửa
thành phẩm:
Trường hợp doanh nghiệp không bán ra ngoài nửa thành phẩm, do vậy kế
toán không cần tính giá thành của nửa thành phẩm mà chỉ tính cho sản phẩm hoàn
thành ( thành phẩm) của giai đoạn cuối cùng. Theo phương pháp này, để tính giá

thành sản phẩm, kế toán cần xác định được chi phí sản xuất của từng giai đoạn
nằm trong thành phẩm theo từng khoản mục chi phí, sau đó tổng cộng song song
từng khoản mục chi phí của từng giai đoạn sản xuất nằm trong thành phẩm thì sẽ
tính được giá thành của thành phẩm.
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 15 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Chi phí sản xuất ( theo từng khoản mục ) của từng giai đoạn sản xuất nằm
trong thành phẩm được xác định như sau:
Chi phí sản xuất CPSX của SPDD đầu kì + CPSX PS trong kì
giai đoạn i nằm = Thành phẩm
trong thành phẩm SP hoàn thành giai đoạn i + SPDD giai đoạn i
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 16 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
CHƯƠNG 2:
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY TNHH BẢO LÂM
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH BẢO LÂM
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Bảo Lâm
Tên giao dịch quốc tế: Bao Lam Company Limited
Trụ Sở chính: Số 13 Hàn Thuyên, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: 04.36440629 Fax:04.36441334
Công ty TNHH Bảo Lâm được thành lập từ năm 1991, là một doanh nghiệp
sản xuất tư nhân, có tư cách pháp nhân đầy đủ. Với đội ngũ chuyên gia kỹ thuật
giỏi và đội ngũ công nhân lành nghề. Dây chuyền máy móc thiết bị ngoại nhập từ
Hàn Quốc, Bỉ, Italia, Trung Quốc với công nghệ tiên tiến, kỹ năng hoàn hảo và
trang thiết bị kiểm định hiện đại cả Nhật, Đức. Công ty có chức năng trực tiếp sản
xuất và kinh doanh trang thiết bị phục vụ nội thất gia đình, cơ quan, xí nghiệp,
khách sạn, bệnh viện, đặc biệt là nội thất trường học, các trường học và các trường

bán trú. Bao gồm bàn ghế, giường tủ làm bằng sắt, inox, gỗ dán. Mặc dù công ty
tnhh Bảo Lâm là một doanh nghiệp sản xuất tư nhân, trong cơ chế thị trường có sự
cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh trang thiết bị nội thất. Song với sự nỗ lực của ban lãnh đạo cùng toàn bộ
công nhân viên, sản xuất kinh doanh của công ty đã không ngừng phát triển và có
sự tăng trưởng rõ rệt, Đời sống của cán bộ công nhân viên đã được cải thiện rất
nhiều, công ty luôn làm ăn có lãi và làm tròn nghĩa vụ đối vời nhà nước.
2.1.2 Nhiệm vụ hiện nay của công ty TNHH Bảo Lâm
Công ty TNHH Bảo Lâm hiện đang hoạt động trên 4.800m
2
mặt bằng nhà
xưởng tại xưởng sản xuất: Khu công nghiệp Vĩnh Tuy, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 17 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Hiện nay vẫn và đang phát triển mạnh trong lĩnh vực nội thất trường học và dự án
mới là muốn phát triển rộng lớn hơn trong và ngoài nước. Chính vì thế công ty đầu
tư thêm nhà xưởng với 10.000m
2
với dự án mở rộng phát triển thêm dây chuyền
chế biến ván dằm, ván sợi MDF, chế biến gỗ công nghiệp và gỗ nội thất cao cấp
đồng thời hỗ trợ thêm cho mảng nội thất trường học, công ty có dự án và kế hoạch
hợp tác làm ăn với các công ty nước ngoài trong thời gian tới. sản phẩm của Bảo
Lâm với mẫu mã phong phú, thẩm mỹ hoàn hảo, chất lượng cao, giá thành hợp lý.
Với phương châm “ chất lượng hàng đầu ”, công ty đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Mặt hàng sản xuất chính: Bàn ghế và bảng: Phục vụ cho các trường học và
bệnh viện ;Các loại bàn ghế khác: công ty nhận cung ứng cho tất cả người dân,
nhà máy, xí nghiệp ; Các loại gỗ dán: sản xuất chủ yếu nhằm phục vụ cho việc
sản xuất bàn ghế của công ty ngoài ra cũng phục vụ cho các công ty, xí nghiệp

khác kinh doanh về mặt hàng làm từ gỗ dán.
Bộ phận sản xuất của công ty được phân thành 7 phân xưởng mỗi phân xưởng
được chia làm các tổ, mỗi tổ chuyên hoàn thành một nhiệm vụ riêng.
2.1.4 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2008-2009
Đơn vị tính: đồng
Chi tiêu Năm 2008 Năm 2009
So sánh
Chênh lệch %
Tổng tài sản 27.395.686.706 29.106.923.655 1.711.236.949 6,25%
Doanh thu thuần 33.609.488.826 36.384.851.102 2.775.362.276 8,26%
LN trước thuế 224.482.709 216.576.100 -7.906.609 -3,52%
Nợ phải trả 13.974.935.125 14.475.155.307 500.220.182 3,58%
Nợ phải thu 8.120.256.798 8.256.805.005 136.548.207 1,68%
Lao động 300 305 5 1,67%
Thu nhập bình
quân
1.600.000 1.800.000 200.000 12,5%
Theo số liệu trên ta thấy doanh thu năm 2009 đã tăng 8,26% so vớ năm 2008.
Tuy nhiên, LN trước thuế đã giảm nhẹ do biến động của kinh tế toàn cầu , mức
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 18 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
tăng trưởng doanh thu không bù đắp được mức tăng trưởng chi phí. Các khoản nợ
phải thu, nợ phải trả đều tăng do dòng vốn luân chuyển trong năm 2009 chậm hơn
so với năm 2008. Lương bình quân của người lao động tăng với tỷ lệ là 12,5% do
thay đổi chính sách tiền lương.
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
* Sơ đồ bộ máy quản lý công ty :
Xem sơ đồ 06: bộ máy quản lý và tổ chức (phụ lục 06)
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Ban giám đốc: chịu trách nhiệm cao nhất trong công việc quản lý và là bộ

phận lãnh đạo cao nhất điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc thực hiện việc
điều hành trong lĩnh vực hoạt động của công ty.
- Các phòng chức năng bao gồm:
+ Phòng tổ chức hành chính: Xây dựng quỹ lương, định mức lao động, tổ
chức ban hành các quy chế quản lý và sử dụng lao động theo quy định của nhà
nước.
+ Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán
trong toàn bộ công ty và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo nhà nước
theo đúng quy định.
+ Phòng kinh doanh và kỹ thuật: điều hành các hoạt động về kinh doanh và
kỹ thuật, nghiên cứu mẫu mã của tất cả các mặt hàng đã và chưa có trong công ty,
chịu trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, xây dựng và lập kế hoạch kinh doanh để
xác định tình hình thực hiện kế hoạch, tổ chức đánh giá hàng hoá trong công ty.
+ Phòng bán hàng: chịu trách nhiệm tiếp nhận các đơn đặt hàng trực tiếp hoặc
gián tiếp ( nếu là khách hàng đã làm ăn với công ty nhiều năm ). Phòng bán hàng
còn chịu trách nhiệm theo dõi doanh thu bán hàng của công ty từng tháng.
+ Phòng quản đốc: chịu trách nhiệm đốc thúc, giám sát công nhân viên trực
tiếp sản xuất trong công ty để tránh tình trạng làm chậm tiến độ của sản xuất gây
ảnh hưởng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong công ty.
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 19 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
+ Kho thành phẩm: chịu trách nhiệm hoàn thiện và đóng gói mọi mặt hàng
trong công ty, xuất hàng theo kế hoạch của phòng bán hàng đưa xuống.
+ Kho vật tư: chịu trách nhiệm cấp phát nguyên vật liệu phục vụ cho công
nhân trực tiếp sản xuất trong công ty.
+ Các phân xưởng sản xuất: có trách nhiệm sản xuất theo kế hoạch sản xuất
của phòng kế hoạch đã lập.
2.1.6 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty
2.1.6.1 Chính sách kế toán công ty áp dụng

Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
- Kì kế toán bắt đầu tư ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ báo cáo: lập theo quý và năm.
-Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam.
-Thuế GTGT được kê khai theo phương pháp khấu trừ.
-Công ty ghi nhận TSCĐ theo giá gốc, khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳng.
-Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX. Giá trị xuất kho NVL
được tính theo phương pháp nhập trước - xuất trước.
Quy trình hạch toán của công ty theo hình thức nhật ký chung đựơc thể hiện
qua sơ đồ:
Xem sơ đồ 07: trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung (phụ lục 07)
2.1.6.2 Cơ cấu bộ máy kế toán
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Xem sơ đồ 08: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (phụ lục 08)
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng - kế toán tổng hợp kiêm trưởng phòng tài chính: kế toán có
nhiệm vụ phụ trách chung, có chức năng điều hành mọi nghiệp vụ trong phòng tài
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 20 MSV: 06A03169N
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
chính kế toán, hướng dẫn chuyên môn và kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ kế toán
của công ty.
- kế toán thanh toán: căn cứ vào chứng từ hợp lệ như hoá đơn bán hàng, các
chứng từ nhập - xuất kho để lập phiếu chi, phiếu thu, lập bảng kê chứng từ thu, chi
tiền mặt, lập bảng kê chứng từ ngân hàng…
- Kế toán vật tư và tiêu thụ: có nhiệm vụ hạch toán, theo dõi tình hình biến
động VL, CCDC cả về số lượng và giá trị. Đồng thời, kế toán còn căn cứ vào hoá
đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, các chứng từ thanh toán… để hạch toán doanh thu
tiêu thụ sản phẩm.

- Thủ quỹ: có nhiệm vụ gửi tiền mặt và rút tiền gửi ngân hàng về quỹ. Căn cứ
vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu và phát tiền mặt.
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ hạch toán và kiểm tra tình hình thực hiện
quỹ lương,…,thanh toán BHXH, thanh toán tiền thưởng, lập bảng phân bổ tiền
lương.
- Kế toán chi phí và giá thành: có nhiệm vụ tính các khoản chi phí và giá
thành sản phẩm.
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Bảo Lâm
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất.
2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của công ty
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kì được kế toán tập hợp trực tiếp cho các
đối tượng tập hợp chi phí nếu chi phí đó có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng.
các chi phí có liên quan đến nhiều đố tượng thì kế toán sử dụng phương pháp phân
bổ gián tiếp.
Nguyễn Thị Dung. Lớp KT11-02 21 MSV: 06A03169N

×