Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sảm phẩm tại công ty vận tải ô tô số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.08 KB, 57 trang )

Lời mở đầu
Tài sản cố định là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền kinh tế quốc dân. Nó giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá
trình sản xuất, năng suất lao động và vị trí của sản phẩm trên thị trờng.
Vai trò của tài sản cố định và tốc độ tăng tài sản cố định trong sự
nghiệp phát triển kinh tế quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của
công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. Muốn vậy cần tổ chức tốt công
tác hạch toán để thờng xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm tài sản
cố định về số lợng và giá trị, tình hình sử dụng, tình hình hao mòn và khấu
hao TSCĐ. Việc tăng cờng quản lý, sử dụng có hiệu quả năng lực sản xuất
hiện có, nâng cao và sử dụng tối đa công suất tối đa máy móc thiết bị là biện
pháp quan trọng để tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi nhanh vốn
đầu t để tái sản xuất, trang bị đổi mới TSCĐ. Từ đó góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển, từng bớc cải thiện đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Do vậy để tồn tại và phát triển cùng với việc phát triển sản xuất, quy
mô trang bị TSCĐ cho các doanh nghiệp đòi hỏi một doanh nghiệp phải tự
nâng cao và hoàn thiện công tác quản trị, công tác kế toán và tổ chức sản
xuất kinh doanh để sản phẩm sản xuất ra có chỗ đứng vững chẳc trên thị tr-
ờng.
Là một doanh nghiệp cùng hoạt động với hàng trăm nghìn doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế thị trờng, Công ty Khai Thác Công Trình Thuỷ
Lợi Hoà Bình cũng đững trớc một vấn đề là làm thế nào để quản lý và sử
dụng có hiệu quả năng lực sản xuất hiện có. Chính vì có vai trò quan trọng
nh vậy tài sản thờng là những tài sản có giá trị lớn và việc hạch toán TSCĐ là
rất phức tạp. Trên thực tế việc quản lý tài sản cố định là rất khó khăn vì phải
theo sát những vấn đề TSCĐ là biến động nhiều mặt và vô cùng phức tạp,
khó khăn là làm thế nào để quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả TSCĐ, thu
hồi vào mục đích đổi mới một cách có hiệu quả và làm thế nào để đa lý luận
vào thực tế vừa chặt chẽ vừa phù hợp có điều kiện của từng Doanh nghiệp.
1
Thời gian qua có nhiều ý kiến đống góp đợc đa ra bình luận, nhiều ý kiến


giải pháp đã đợc nghiên cứu vận dụng và tỏ ra có hiệu quả nhất định. Tuy
nhiên không phải là đã hết những tồn tạiđòi hỏi phải tiếp tục tìm ra phơng h-
ớng giải quyết hoàn thiện.
Trên cơ sở kiến thức còn hạn chế, cùng với sự tham khảo sách giáo
khoa cũng nh đợc sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và các cô chú
trong phòng kế toán tại Công ty nên tôi chọn Chuyên đề
Tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ tại Công Ty Khai Thác Công
Trình Thuỷ Lợi Hoà Bình.
Kết cấu đề tài gồm các phần chính sau:
Phần I : Lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán TSCĐ.
Phần II : Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện tố chức hạch toán TSCĐ tại
Công ty.

2
Phần I
Lý luận chung về hạch toán TSCĐ
ở các doanh nghiệp sản xuất
I- Những vấn đề cơ bản về TSCĐ.
1. Khái niệm về TSCĐ.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần
thiết phải có 3 yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Tất
cả các yếu tố này đều quan trọng và không thể thiếu đợc với mỗi doanh
nghiệp.
TSCĐ là những t liệu lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của sản
xuất. Song không phải tát cả các t liệu lao động đều là TSCĐ mà TSCĐ chỉ
gồm những t liệu chủ yếu có đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng
quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Hiện nay Nhà nớc quy định 2 tiêu chuẩn đó là:
-Giá trị từ 5.000.000 đ trở lên.

-Thời gian sử dụng trên 1 năm.
TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài
chính.
+ TSCĐ hữu hình là những t liệu lao động có hình thái vật chất có đủ
tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý
tài chính hiện hành của Nhà nớc.
+ TSCĐ vô hình là các TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một
lợng giá trị đã đợc đầu t, tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm của TSCĐ.
a.TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhng
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu giá trị của nó bị hao mòn dần và đ-
ợc chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm dịch vụ. Phần giá trị này đợc
3
kết chuyển bằng cách tính khấu hao TSCĐ theo cách tính khác nhau. Tạo nên
nguồn vốn khấu hao cho doanh nghiệp.
Khi sản phẩm tiêu thụ đợc thì hao mòn này của TSCĐ sẽ đợc chuyển
thành vốn tiền tệ. Vốn này hàng tháng phải tích luỹ lại thành một nguồn vốn
đó là nguồn vốn XDCB để tái sản xuất lại TSCĐ khi cần thiết.
TSCĐ là cơ sở vật chất chủ yếu, là điều kiện quan trọng tăng năng suất
lao động và giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh
của mình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng hiện nay vai trò của TSCĐ
ngày càng trở nên quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế.
Ngoài ra TSCĐ phải là sản phẩm của lao động tức là vừa có giá trị, vừa
có giá trị sử dụng. Nói cách khác nó phải là hàng hoá nh vậy nó phải đợc
mua bán, chuyển nhợng, trao đổi với nhau trên thị trờng trao đổi sản xuất.
b.Yêu cầu của việc quản lý TSCĐ.
TSCĐ phải đợc quản lý chặt chẽ về nguyên giá về giá trị còn lại về giá
trị hao mòn, về tình hình sửa chữa bảo dỡng, tình hình thu hồi vốn khấu hao,
về thanh lý, về nguồn hình thành TSCĐ....Nói cách khác phải quản lý TSCĐ
nh là một yếu tố t liệu sản xuất cơ bản, bộ phận cơ bản nhất của vốn kinh

doanh. Đảm bảo bảo toàn vốn sau mỗi niên độ kế toán, kẻ cả vốn do ngân
sách cấp và vốn do doanh nghiệp tự bổ sung. Phải thể hiện và phản ánh đợc
phần TSCĐ đã dùng và tiêu hao với t cách là một khoản chi phí vật chất trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp,
để bảo toàn sử dụng TSCĐ có hiệu quả, đúng mục đích, để tài sản không chỉ
tồn tại mà sống có ích cho doanh nghiệp, đồng thời quản lý còn phải bảo
đảm khả năng tái sản xuất TSCĐ và có kế hoạch đầu t mới.
3. Phân loại TSCĐ.
TSCĐ có nhiều loại, có nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cần thiết
phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là sắp xêpts thành từng loại từng nhóm
theo những đặc trng nhất định nh theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình
thành, theo công dụng và tình hình sử dụng.
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
4
TSCĐ đợc phân thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
*TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể gồm có:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm các công trình xây dựng cơ bản nh:
nhà cửa, vật kiến trúc hàng rào, bể tháp nớc các công trình cơ sở hạ tầng nh
đờng xá, cầu cống, đờng sắt, cầu tầu...phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Máy móc thiết bị; bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản
xuất kinh doanh nh: Máy móc chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây
truyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
- Thiết bị phơng tiện vận tải truyền dẫn: là các phơng tiện dùng để vận
chuyển nh các loại đầu máy, đờng ống và phơng tiện khác (ôtô, máy kéo, xe
goòng, xe tải, ống dẫn,...).
- Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ
cho quản lý nh đo lờng , máy tính, máy điều hoà, ...
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu

năm (cà phê, chè, cao su, . ..), súc vật làm việc (voi, bò, ngựa cày kéo...) và
súc vật nuôi để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản,...).
- TSCĐ hữu hình khác: bao gồm những TSCĐ mà cha đợc quy định
phản ánh vào các loại trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ
thuật...)
Cách phân loại này giúp cho ngời quản lý và sử dụng hiểu rõ tính năng
tác dụng về mặt kỹ thuật của từng loại TSCĐ. Từ đó đề ra biện pháp sử dụng
có hiệu quả.
* TSCĐ vô hình là các TSCĐ không có hình thái vật chất nhng có giá
trị kinh tế lớn gồm có:
- Quyền sử dụng đất: bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nớc ... trong một khoảng
thời gian nhất định.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí liên quan đến
việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang nh chi cho công tác
5
nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu t, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi
phí đi lại, hội họp, quảng cáo, khai trơng...
- Bằng phát minh sáng chế: là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các công trình
nghiên cứu, sản xuất thử đợc Nhà nớc cấp bằng phát minh sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: là các chi phí cho việc nghiên cứu và
phát triển doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài.
- Lợi thế thơng mại: là các khoản chi phí về lợi thế thơng mại do
doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi
sự thuận lợi của vị trí thơng mại, sự tín nhiệm đối với bạn hàng, danh tiếng
của doanh nghiệp...
- TSCĐ vô hình khác: bao gồm những loại TSCĐ vô hình khác cha quy
định phản ánh ở trên nh: quyền đặc nhợng, quyền thuê nhà, bản quyền tác
giả, quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu...

Cách phân loại này giúp chúng ta biết đợc cơ cấu TSCĐ mà chúng ta
sử dụng tài sản cấp I, cấp II cho phù hợp.
b.Phân loại quyền sở hữu:
TSCĐ đợc phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài
* TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng,
bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh...
* TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các cơ quan xí
nghiệp khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký.
Loại TSCĐ này đợc chia làm hai loại:
- TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn vị
khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
- TSCĐ thuê tài chính: đây là những TSCĐ cha thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, nhng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý
quản lý, bảo dỡng, giữ gìn và sử dụng nh tài sản của doanh nghiệp.
Việc phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp cho việc quản lý TSCĐ
chặt chẽ, chính xác thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả.
6
c.Phân loại theo tình hình sử dụng TSCĐ.
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ trong thực tế
sử dụng trong hoạt động kinh doanh, những tài sản bắt buộc phải tính khấu
hao vào chi phí.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp, phúc lợi: là TSCĐ của các đơn vị hành
chính sự nghiệp, các tổ chức đoàn thể quần chúng, tổ chức ytế văn hoá và thể
dục thể thao có sử dụng vốn cấp phát của Nhà nớc.
- TSCĐ chờ xử lý: bao gồm những TSCĐ không cần dùng do cha có
yêu cầu hoặc không phù hợp với quy trình sản xuất hoặc bị h hỏng chờ thanh
lý hoặc TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết.
Việc phân loại này giúp cho việc quản lý tốt TSCĐ trong sử dụng
nguồn vốn khấu hao.

d.Phân loại theo nguồn hình thành.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp (ngân sách hoặc cấp
trên cấp).
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị
(quỹ đầu t phát triển, quỹ phúc lợi...).
- TSCĐ góp liên doanh bằng hiện vật.
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp sử dụng và phân phát nguồn
vốn khấu hao đợc chính xác, có thể chủ động dùng vốn khấu hao để trả Nhà
nớc hoặc trả tiền vay ngân hàng hoặc để lại xí nghiệp.
4. Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ: TSCĐ đợc đánh
giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ đợc tính giá
theo nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
4.1.Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá là giá trị tự mua sắm hoặc xây dựng ban đầu của TSCĐ
tính cho khi TSCĐ đó đợc đa vào sử dụng.
7
TSCĐ tính theo nguyên giá ban đầu gọi là nguyên giá. Nó bao gồm
toàn bộ chi phí liên quan đến việc mua sắm, xây dựng tài sản kể cả chi phí
vận chuyển đến lắp đặt chạy thử trớc khi dùng.
a.Xác định giá trị TSCĐ hữu hình.
* Giá trị TSCĐ hữu hình phản ánh trên TK 211 theo nguyên giá. Kế
toánphải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào nguồn
hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình đợc xác định nh sau:
- TSCĐ do doanh nghiệp mua sắm (kể cả TSCĐ mới và đã sử dụng).
Giá mua ghi trên Chi phí vận chuyển
Nguyên giá TSCĐ = hoá đơn của ngời + lắp đặt chạy thử
bán trớc khi sử dụng
* Theo thông t số100/1998/TT-BTC hớng dẫn kế toán thuế giá trị gia

tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế, giá trị vật t, hàng hoá,TSCĐ, dịch vụ mua vào là giá mua
thực tế không có thuế GTGT đầu vào.
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng chịu
thuế GTGT, giá trị vật t, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ mua vào là tổng giá thanh
toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
-Nguyên giá TSCĐ hữu hình xây dựng mới, tự chế gồm: giá thành thực
tế (giá trị quyết toán) của TSCĐ tự xây dựng, tự chế và chi phí lắp đặt chạy
thử.
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình thuộc vốn tham gia liên doanh của
đơn vị khác: giá trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận
chuyển, lắp đặt, chạy thử (nếu có).
-Nguyên giá TSCĐ hữu hình đợc cấp gồm: giá ghi trong biên bản bàn
giao TSCĐ của dơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có).
b.Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình.
8
Đó là tống số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế về thành lập, chuẩn bị
sản xuất, về công tác nghiên cứu phát triển.... số chi phí trả để mua quyền
đặc nhợng phát minh, sáng chế...
c.Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị
TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê nh là đã đợc mua và ghi sổ nợ
dài hạn toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê TSCĐ (bao gồm nguyên
giá TSCĐ thuê và phần lãi trên vốn thuê phải trả). Việc xác định nguyên giá
của TSCĐ thuê tài chính tuỳ thuộc vào phơng thức thuê (thuê mua, thuê trực
tiếp, thuê qua công ty cho thuê TSCĐ...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên
hợp đồng thuê.
Trờng hợp hai bên chỉ thoả thuận tổng số tiền thuê phải trả thì bên đi

thuê phải tính ra giá hiện tại của TSCĐ để ghi sổ.
4.2.Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ cha đợc chuyển vào
giá trị của sản phẩm hay là phần giá trị sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn. Giá
trị hao mòn đợc xác định dựa vào số trích khấu hao hàng tháng.
Giá trị hao mòn TSCĐ = Nguyên giá - Khấu hao đã trích của TSCĐ
4.3.Đánh giá theo giá trị hao mòn.
Giá trị hao mòn của TSCĐ là phần vốn đầu t coi nh đã thu hồi của một
TSCĐ ở một thời điểm nhất định.
Đánh giá TSCĐ theo giá trị hao mòn giúp cho ta nhận biết đợc tình
hình sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, phản ánh quy mô số vốn đầu t vào
TSCĐ đã đợc thu hồi để có kế hoạch tái đầu t TSCĐ giúp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp đợc tiến hành bình thờng.
II- tổ chức hạch toán TSCĐ.
1. Hạch toán chi tiết.
9
Cũng nh hạch toán của các yếu tố khác, hạch toán TSCĐ cũng phải
dựa trên cơ sở các chứng từ gốc thích hợp, chứng minh các nhiệm vụ phát
sinh. Hệ thống chứng từ này bao gồm:
- Thẻ TSCĐ: Mã số 02-TSCĐ-BB.
- Biên bản giao nhận TSCĐ: Mã số 01-TSCĐ-BB: đợc dùng làm thủ
tục giao nhận TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế, làm căn cứ để lập thẻ TSCĐ và
quy định trách nhiệm bảo quản sử dụng giữa bên giao và bên nhận. Biên bản
đợc lập cho từng đối tợng TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Mã số 04-TSCĐ-
BB. Biên bản này đợc bên giao lập thành ba bản có chữ ký của bên đại diện
bên giao, bên nhận, phòng kỹ thuật rồi chuyển cho phòng kế hoạch, kế toán
trởng ký trớc khi đa cho thủ trởng duyệt.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Mã số 05-TSCĐ-HD và các chứng từ kế
toán khác.

- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 04-TSCĐ-BB
dùng làm thủ tục thanh lý TSCĐ h hỏng từng phần hay toàn bộ và làm căn cứ
ghi thẻ TSCĐ.
Kế toán tiến hành mở thét, thẻ TSCĐ đợc mở theo từng đối tợng ghi
TSCĐ, sau đó thẻ đợc đăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ để theo dõi TSCĐ
đồng thời các TSCĐ còn đợc ghi vào sổ chi tiết TSCĐ.
Ngoài các chứng từ chính nêu trên còn có thêm một số chứng từ khác
tuỳ theo từng trờng hợp. Bên cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh các
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ trong quản lý còn phải dựa vào các
hồ sơ nh: hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ kế toán... để quản lý nguyên giá, sử dụng vào
đau khấu hao ra sao?.
+ Mẫu biểu số 01: Thẻ TSCĐ
Kế toán căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, cùng các chứng từ kèm
theo để lập thẻ TSCĐ, tiến hành ghi hạch toán TSCĐ.
Kế toán căn cứ biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ kèm theo nó
để ghi vào thẻ TSCĐ và hạch toán giảm TSCĐ.
+Mẫu biểu số 02: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
10
Đối với việc hạch toán khấu hao TSCĐ đợc theo dõi trên bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ. Bản này phản ánh sự biến động tăng giảm của mức
khấu hao trong kỳ cũng nh mức trích khấu hao của từng loại, từng nhóm
TSCĐ tính theo các đối tợng sử dụng.
+Mẫu biểu số 03: Số chi tiết tài sản theo đơn vị sử dụng.
Đồng thời với hạch toán chi tiết TSCĐ, doanh nghiệp còn phải tổ chức
hạch toán tổng hợp TSCĐ. Mục đích của hạch toán tổng hợp TSCĐ là cung
cấp thông tin về nguyên giá TSCĐ, tổng vốn cố định theo các nguồn, tổng
giá trị hao mòn, giá trị còn lại và tổng khấu hao tính đợc. Qua đó cung cấp
thông tin về vốn kinh doanh của đơn vị, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ.
2. Hạch toán tổng hợp.
Mục đích của hạch toán tổng hợp TSCĐ là cung cấp thông tin về tổng

nguyên giá TSCĐ, tổng vốn cố định theo các nguồn, tổng giá trị hao mòn,
giá trị còn lại và tổng khấu hao tính đợc. Qua đó cung cấp thông tin về vốn
kinh doanh của đơn vị, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ.
a.Để hạch toán tổng hợp TSCĐ kế toán sử dụng những TK sau:
* TK 211- TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của toàn bộ TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp theo nguyên giá.
TK 211 có kết cấu và nội dung nh sau
TK 211
D đầu kỳ: Phản ánh nguyên giá
TSCĐ hữu hình hiện có ở đầu kỳ của
doanh nghiệp.
Phát sinh tăng:
-Nguyên giá của TSCĐ hữu hình
tăng do đợc cấp, do hoàn thành XDCB
bàn giao đa vào sử dụng, do mua sắm, do
các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn,
do đợc tặng, biếu, viện trợ.
-Điều chỉnh tăng nguyên giá của
Phát sinh giảm:
-Nguyên giá của TSCĐ
giảm do điều chuyển cho đơn vị
khác do nhợng bán, thanh lý hoặc
đem đi góp vốn liên doanh...
-Nguyên giá của TSCĐ
11
TSCĐ do xây lắp trang thiết bị thêm hoặc
do cải tạo nâng cấp.
-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ
do đánh giá lại.
D cuối kỳ: Nguyên giá của TSCĐ

hữu hình hiện có ở đơn vị.
giảm do tháo bớt một số bộ phận.
-Điều chỉnh giảm nguyên
giá do đánh giá lại.
TK 211 có 6 TK cấp 2
- TK 2112- Nhà cửa, vật kiến trúc.
- TK 2113- Máy móc, thiết bị.
- TK 2114- Phơng tiện vạn tải truyền dẫn.
- TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý.
- TK 2116- Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm.
- TK 2118- TSCĐ khác.
* TK 212- TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của đơn vị.
Nội dung kết cấu của TK 212
TK 212
D đầu kỳ: phản ánh nguyên
giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có đầu
kỳ.
Phát sinh tăng: Phản ánh nguyên
giá TSCĐ đi thuê tài chính.
D cuối kỳ: Phản ánh nguyên giá
của TSCĐ thuê tài chính hiện có cuối kỳ.
Phát sinh giảm: phản ánh
nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài
chính giảm do trả lại bên cho
thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc
mua lại thành TSCĐ của doanh
nghiệp.
* TK 213- TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.

12
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 213
TK 213
D đầu kỳ: phản ánh nguyên
giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp
lúc đầu kỳ.
Phát sinh tăng: phản ánh nguyên
giá TSCĐ vô hình tăng.
D cuối kỳ: phản ánh nguyên giá
TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp lúc
cuối kỳ.
Phát sinh giảm: phản ánh
nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
TK 213 có 6 TK cấp 2
- TK 2131- Quyền sử dụng đất.
- TK 2132- Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất.
- TK 2133- Bằng phát minh sáng chế.
- TK 2134- Chi phí nghiên cứu phát triển.
- TK 2135- Chi phí về lợi thế thơng mại.
- TK 2138- TSCĐ vô hình khác.
* TK 214- Hao mòn TSCĐ: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong
quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng giảm hao
mòn khacs của TSCĐ.
Nội dung và kết cấu của TK 214
TK 214
Phát sinh giảm: Phản ánh giá trị
hao mòn TSCĐ giảm do thanh lý, nh-
ợng bán điều chuyển TSCĐ đi nơi
khác.
D đầu kỳ: Phản ánh giá

trị hao mòn TSCĐ hiện có ở doanh
nghiệp đầu kỳ.
Phát sinh tăng: phản ánh giá
trị hao mòn TSCĐ tăng do trích
khấu hao TSCĐ do đánh giá lại
TSCĐ.
13
D cuối kỳ: Phản ánh giá trị
hao mòn TSCĐ hiện có ở doanh
nghiệp cuối kỳ.
TK 214 có 3 TK cấp 2
-TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình.
-TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
-TK 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình.
*TK 241- XDCB dở dang: Phản ánh chi phí đầu t XDCB và tình hình
quyết toán công trình, quyết toán vốn đầu t ở các doanh nghiệp có tiến hành
công tác đầu t XDCB, tình hình chi phí và quyết toán chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ ở doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 241
TK 241
D đầu kỳ: Chi phí đầu t
XDCB và sửa chữa lớn trong kỳ, chi
phí đầu t XDCB và sửa chữa lớn đã
hoàn thành nhng cha đợc đa vào sử
dụng đầu kỳ.
Phát sinh tăng: Phản ánh
chi phí đầu t XDCB, mua sắm sửa
chữa lớn TSCĐ phát sinh. Chi phí đầu
t cải tạo, nâng cấp TSCĐ.
D cuối kỳ: Phản ánh chi phí đầu

t XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ dang
dở. Phản ánh chi phí đầu t và sửa chữa
Phát sinh giảm: Phản ánh giá
trị TSCĐ hình thành qua đầu t XD,
mua sắm. Phản ánh giá trị công
trình bị loạ bỏ, các khoản duyệt bỏ
kết chuyển khi quyết toán đợc
duyệt. Phản ánh giá trị công trình
sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành kết
chuyển khi quyết toán đợc duyệt.

14
lớn đã hoàn thành nhng cha bàn giao
đa vào sử dụng.
TK 241 có 3 TK cấp 2
-TK 2411- Mua sắm.
-TK 2412- XDCB.
-TK 2413- Sửa chữa lớn.
b.Phơng pháp hạch toán TSCĐ.
* Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình.
+ TSCĐ hữu hình đợc cấp, đợc điều chuyển từ đơn vị khác hoặc biếu
tặng ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình.
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
+ Mua sắm TSCĐ hữu hình đa vào sử dụng.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trử
Nợ TK 211-TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Nợ TK 133- Thuế GTGT
Có TK 122- Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 111- Tiền mặt.

Có TK 331- Phải trả ngời bán.
Có TK 341- Vay dài hạn.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Có TK 111- Tiền mặt.
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 331- phải trả cho ngời bán.
Có TK 341- Vay dài hạn.
Nếu TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ của
doanh nghiệp, thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ , kế toán phải ghi tăng
15
nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầu t phát
triển.
Nợ TK 414- Quỹ đầu t phát triển.
Nợ TK 441- Nguồn vốn đầu t XDCB.
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
+ Đối với công trình XDCB đã hoàn thành, nghiệm thu bàn giao đa
vào sử dụng.
Căn cứ vào giá thực tế của công trình
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình.
Có TK 241- XDCB dở dang (giá trị công trình XDCB hoàn
thành bàn giao)
Tuỳ theo việc sử dụng nguồn vốn đầu t XDCB ở doanh nghiệp mà kế
toán ghi bút chuyển nguồn.
+ Nhận vốn tham gia liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ hữu
hình: Căn cứ giá trị TSCĐ đợc các bên tham gia liên doanh đánh giá và các
chi phí liên quan (nếu có) kế toán tính bằng nguyên giá của TSCĐ và ghi sổ:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình.
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
+ Nhận lại hữu hình trớc đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác.

Căn cứ giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi trao trả để ghi tăng
TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị góp vốn liên doanh.
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình.
Có TK 222- Góp vốn liên doanh.
+ Trờng hợp TSCĐ phát hiện thừa cha rõ nguyên nhân chờ giải quyết:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình (ghi nguyên giá).
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ (ghi giá trị hao mòn).
Có TK 338(338.8)- Phải trả phải nộp khác (ghi giá trị còn lại).
Đồng thời căn cứ hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ trên sổ kế toán chi
tiết TSCĐ. Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền về số tài sản thừa kế
toán căn cứ vào quyết định xử lý ghi vào các TK có liên quan.
16
Khi có quyết định của Nhà nớc hoặc của cơ quan có thẩm quyền đánh
giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ kế toán ghi:
Phần điều chỉnh nguyên giá tăng:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình.
Có TK 421- Chênh lệch đánh giá lại tài sản
(số chênh lệch tăng nguyên giá )
Sơ đồ 1-2: Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình.
TK 211 TK 222, 228
(1)
TK 214
TK 811
(2)

TK 214
TK 411
(3)

TK 153

(4)

17

TK 412
(5)
Ghi chú:
(1): Giảm do góp vốn liên doanh
(2): Nhợng bán thanh lý TSCĐ
(3): Trả lại TSCĐ cho các bên liên doanh, cổ đông.
(4): TSCĐ chuyển thành công cụ dụng cụ
(5): TSCĐ giảm khi tính giá lại.
* Hạch toán tăng TSCĐ vô hình.
+ Trờng hợp nhợng bán TSCĐ .
TSCĐ nhợng bán là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử
dụng không có hiệu quả.
- Căn cứ chứng từ nhợng bán hoặc chứng từ thu từ nhợng bán TSCĐ số
tiền đã thu hoặc phải thu của ngời mua ghi:
Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 111,112,131- Tiền mặt, TGNH, phải thu của khách hàng
Có TK 711- Thu nhập khác
Có TK 3331- Thuế GTGT (đầu ra)
Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 131- phải thu của khách hàng
Có TK 711- Thu nhập khác.
- Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ phản ánh phần giá trị còn lại vào
chi phí và ghi giảm nguyên giá, giá trị đã hao mòn kế toán ghi:
Nợ TK 214(2141) - hao mòn TSCĐ ( fần giá đã hao mòn )
Nợ TK 811- chi phí khác ( phần giá trị còn lại )
Có TK 211- TSCĐ hữu hình

Các chi phí phát sinh liên quan đến việc nhợng bán TSCĐ (nếu có)
cũng đợc tập hợp vào bên nợ của TK 811- chi phí khác.
18
Nếu TSCĐ đem nhợng bán đợc hình thành từ vốn vay ngân hàng thì số
tiền thu đợc do nhợng bán TSCĐ trớc hết phải trả đủ nợ vốn vay và lãi ngân
hàng.
Khi trả nợ vốn vay ngân hàng:
Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả.
Nợ TK 341- Vay dài hạn (khoản trả trớc hạn).
Có TK 111- 112- Tiền mặt.
+ Thanh lý TSCĐ
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ h hỏng không thể tiếp tục sử dụng đợc
những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản
xuất kinh doanh mà không thể nhợng bán đợc.
- Thu tiền về thanh lý
Nợ TK 111, 112- Tiền mặt...
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng.
Có TK 711- Thu nhập khác.
- Ghi giảm nguyên giá và giá trị hao mòn.
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ.
Nợ TK 811- Chi phí khác.
Có TK 211- TSCĐ hữu hình.
Các chi phí phát sinh liên quan đến việc thanh lý TSCĐ cũng đợc tập
hợp vào bên nợ của TK 821- chi phí khác.
Nợ TK 811- Chi phí khác.
Có TK 111, 112, 131- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,...
+ Góp vốn liên doanh với đơn vị khác bằng TSCĐ.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán có liên quan (hợp đồng, biên bản giao
nhận TSCĐ,... ) kế toán ghi giảm TSCĐ (nguyên giá và hao mòn TSCĐ ), ghi
tăng giá trịđầu t góp vốn liên doanh theo giá trị do hai bên thống nhất đồng

thời số chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ đợc phản
ánh vào TK 412- chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Nợ TK 222- Góp vốn liên doanh (theo đánh giá lại).
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn).
19
Nợ TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (trờng hợp phát sinh chênh
lệch tăng)
Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Có TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản
(trờng hợp phát sinh chênh lệch tăng)
+ TSCĐ thiếu khi kiểm kê.
Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê
để hạch toán chính xác kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể
- Trờng hợp chờ quyết định xử lý.
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn).
Nợ TK 138- Phải thu khác (tài sản thiếu chờ xử lý).
Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Khi có quyết định xử lý:
Nợ TK 138, 1381- Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý.
Có TK 138- Phải thu khác (nếu ngời có lỗi bồi thờng).
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
Có TK 811- Chi phí khác.
- Trờng hợp quyết định xử lý ngay. Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý
ghi:
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn).
Nợ TK 138, 1388- nếu ngời có lỗi bồi thờng.
Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh (nếu đợc cho phép ghi giảm
nguồn vốn kinh doanh).
Nợ TK 811- Chi phí khác (nếu doanh nghiệp chịu tốn thất)
Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá).

+ Trả lại TSCĐ cho bên tham gia liên doanh. Căn cứ vào biên bản bàn
giao kế toán ghi:
Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại).
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn).
Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá ).
20
Phần chênh lệch giữa giá trị góp vốn với giá trị còn lại thanh toán cho
đơn vị góp vốn ghi:
Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
Có TK 111, 112, 338 - (phần chênh lệch).

Sơ đồ 1-2: Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình.
TK 211 TK 222, 228
(1)
TK 214
TK 811
(2)

TK 214
TK 411
(3)

TK 153
(4)


TK 412
(5)
21
Ghi chú:

(1): Giảm do góp vốn liên doanh
(2): Nhợng bán thanh lý TSCĐ
(3): Trả lại TSCĐ cho các bên liên doanh, cổ đông.
(4): TSCĐ chuyển thành công cụ dụng cụ
(5): TSCĐ giảm khi tính giá lại.
* Hạch toán tăng TSCĐ vô hình.
+ Tăng TSCĐ vô hình do bỏ tiền ra mua bằng phát minh sáng chế đặc
quyền đặc nhợng, quyền sử dụng đất (thuê đất).
Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình (giá mua đã có thuế)
Có TK 111, 112- Tiền mạt, tiền gửi ngân hàng.
Có TK 141- Tạm ứng.
Có TK 331- Phải trả ngời bán.
Đối với doanh nghiệp áp dung thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình.
Nợ TK 133- thuế GTGT (đầu vào ).
Có TK 141- tạm ứng.
Có TK 331- phải trả ngời bán.
- Kết chuyển nguồn: Căn cứ vào nguồn hoặc quỹ sử dụng để đầu t tài
sản đồng thời với việc ghi tăng tài sản kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
và ghi giảm nguồn vốn đầu t XDCB hoặc giảm quỹ đầu t phát triển.
Nợ TK 414, 441- Quỹ đầu t phát triển, nguồn vốn đầu t XDCB.
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
+ Tăng TSCĐ vô hình do nhận vốn góp, vốn cổ phần bằng TSCĐ vô
hình.
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình.
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
22
+ Hạch toán tăng TSCĐ vô hình là lợi thế thơng mại: Chi phí lợi thế
thơng mại thờng gắn liền với TSCĐ hữu hình vì vậy khi đầu t vào những cơ

sở thơng mại cần xác định chính xác phần chi phí liên quan tới TSCĐ hữu
hình và phần chi phí lợi thế thơng mại.
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình (phần chi phí và lợi thế thơng mại)
Có TK 111, 112- Tiền mặt....
Có TK 331- Phải trả ngời bán (số còn nợ).
Kết chuyển nguồn vốn: Căn cứ vào nguồn vốn hoặc quỹ sử dụng để
đầu t tài sản thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán phải ghi giảm
nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầu t phát triển.
Nợ TK 414, 441...Quỹ đầu t phát triển, nguồn vốn đầu t XDCB.
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
+ Giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình
nh chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất.
- Tập hợp chi phí thực tế phát sinh.
Nợ TK 2412- XDCB dở dang.
Có TK 111, 112- Tiền mặt...
- Khi kết thúc quá trình đầu t kế toán tổng hợp tính toán chính xác
tổng số chi phí thực tế phát sinh và ghi sổ.
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình.
Có TK 241- XDCB dở dang.
Kết chuyển nguồn vốn: Căn cứ vào nguồn vốn hoặc quỹ sử dụng để
đầu t tài sản đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán ghi tăng nguồn vốn
kinh doanh ghi giảm nguồn vốn khác.
Nợ TK 414, 441...Quỹ đầu t phát triển, nguồn vốn đầu t XDCB.
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
+ Tăng TSCĐ vô hình do đầu t nghiên cứu phát triển nhằm phục vụ lợi
ích lâu dài của doanh nghiệp.
- Tập hợp chi phí:
Nợ TK 2412- XDCB dở dang.
23

Có TK 111, 112, 331...Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Khi kết thúc quá trình nghiên cứu áp dụng vào thực tế.
Nợ TK 213, 2113- nếu đợc công nhận là phát minh.
Nợ TK 2134- nếu không đợc công nhận là phát minh.
Nợ TK 627, 641, 642...TK chi phí (nếu dự án thát bại)
Có TK 2412- XDCB dở dang.
Kết chuyển nguồn vốn: Căn cứ vào nguồn vốn hoặc quỹ sử dụng để
đầu t tài sản đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán ghi tăng nguồn vốn
kinh doanh và ghi giảm các nguồn khác liên quan.
Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
Có TK 414, 441- Nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn đầu t
XDCB.
+ Tăng TSCĐ vô hình do nhận lại vốn góp liên doanh, đợc cấp phát,
biếu tặng.
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình.
Có TK 222- Nhận lại vốn góp.
Có TK 411- Nhận cấp phát biếu tặng.
* Hạch toán giảm TSCĐ vô hình.
+ Giảm do nhợng bán
- Xoá sổ TSCĐ vô hình do nhợng bán.
Nợ 214, 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình (số khấu hao đã trích)
Nợ TK 811- Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 213- TSCĐ vô hình (nguyên giá)
- Phản ánh doanh thu nhợng bán
+Trờng hợp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 711- Thu nhập khác.
+Trờng hợp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 711- Thu nhập khác.

Có TK 3331- Thuế GTGT (đầu ra).
24
+Phản ánh các chi phí liên quan đến nhợng bán
Nợ TK 811- Chi phí khác
Có TK 111, 112, 131...tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
+ Các trờng hợp giảm khác nh góp vốn liên doanh, trả lại vốn liên
doanh,...tơng tự nh TSCĐ hữu hình.
Sơ đồ 1-3: Hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình.
TK 111, 112,113 TK 811 TK 213

(1) (4,5)

TK 411
(2) TK 214)
TK 111,112... TK 241
(3) (3)

Ghi chú:
(1): Mua sắm TSCĐ vô hình.
(2): Nhận vốn góp liên doanh, đợc cấp, biếu tặng...
(3): TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình.
(4): Nhợng bán TSCĐ vô hình.
3. Kế toán khấu hao TSCĐ.
25

×