Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quản lý đất ngập nước thị xã quảng yên tỉnh quảng ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA ĐỊA LÝ
------------------------------------

Trần Thị Nhƣ Hoa

NGHIÊN CỨU HIỆN CHỈNH BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐẤT NGẬP NƢỚC THỊ XÃ QUẢNG YÊN
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2014

download by :


TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA ĐỊA LÝ
------------------------------------

Trần Thị Nhƣ Hoa

NGHIÊN CỨU HIỆN CHỈNH BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐẤT NGẬP NƢỚC THỊ XÃ QUẢNG YÊN
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Quản lý đất đai


Mã số: 60.85.01.03

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS .TS. Nhữ Thị Xuân

Hà Nội - 2014
2

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 10
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆN CHỈNH BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐẤT NGẬP NƢỚC .................................................................... 14
1.1. Khái quát về đất ngập nƣớc....................................................................................... 14
1.1.1. Định nghĩa đất ngập nước ..................................................................................... 14
1.1.2. Phân loại đất ngập nước ........................................................................................ 15
1.1.3. Đất ngập nước và sự phát triển bền vững ............................................................... 17
1.1.4. Vai trò và tầm quan trọng của đất ngập nước ........................................................ 17
1.1.5. Các đặc điểm tự nhiên chủ yếu hình thành đất ngập nước ở Việt Nam ................... 21
1.1.6. Phân bố đất ngập nước ở Việt Nam ....................................................................... 22
1.2. Quản lý và sử dụng đất ngập nƣớc ............................................................................ 22
1.2.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến quản lý và sử dụng đất ngập nước ở Việt Nam ........... 22
1.2.2. Quan điểm và giải pháp quản lý và sử dụng đất ngập nước ................................... 24
1.2.3. Các mục đích của việc quản lý đất ngập nước ........................................................ 25
1.2.4. Các yếu tố tác động đến quản lý và sử dụng đất ngập nước ................................... 26
1.2.5. Kinh nghiệm quản lý ĐNN ở một số nước trên thế giới .......................................... 27
1.2.6. Quản lý và sử dụng đất ngập nước ở Việt Nam ...................................................... 29
1.3. Hiện chỉnh bản đồ ..................................................................................................... 31

1.3.1. Mục đích hiện chỉnh bản đồ ................................................................................... 31
1.3.2. Xác định độ biến đổi về nội dung bản đồ................................................................ 31
1.3.3. Các phương pháp hiện chỉnh bản đồ ...................................................................... 31
1.4. Biến động sử dụng đất .............................................................................................. 33
CHƢƠNG 2. ỨNG DỤNG TƢ LIỆU VIỄN THÁM TRONG HIỆN CHỈNH BẢN ĐỒ
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ..................................................................................... 36
2.1. Khái quát về bản đồ hiện trạng sử dụng đất ............................................................... 36
2.1.1. Khái niệm .............................................................................................................. 36
2.1.2. Mục đích và yêu cầu .............................................................................................. 36
2.1.3. Nội dung bản đồ HTSDĐ ....................................................................................... 37
2.1.4. Các phương pháp thể hiện nội dung bản đồ HTSDĐ .............................................. 42
2.1.5 Độ chính xác chuyển vẽ các yếu tố nội dung cơ sở địa lý từ các bản đồ tài liệu sang
bản đồ nền....................................................................................................................... 43
2.2. Khái quát về viễn thám ............................................................................................. 43
2.2.1. Khái niệm viễn thám ............................................................................................. 43
2.2.2. Đặc tính cơ bản của tư liệu viễn thám .................................................................... 44
2.2.3. Đặc tính phản xạ phổ của các đối tượng tự nhiên .................................................. 45
2.2.4. Khả năng khai thác thông tin từ ảnh viễn thám trong nghiên cứu hiện trạng sử dụng
đất ................................................................................................................................... 46
3

download by :


2.2.5. Chiết xuất thông tin trên ảnh vệ tinh ...................................................................... 49
2.3. Khái quát về phần mềm ArcGIS ............................................................................... 50
2.4. Các bƣớc nghiên cứu ................................................................................................ 52
CHƢƠNG 3. HIỆN CHỈNH BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ QUẢN
LÝ ĐẤT NGẬP NƢỚC THỊ XÃ QUẢNG YÊN - TỈNH QUẢNG NINH ....................... 53
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thị xã Quảng Yên ............................ 53

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................ 53
3.1.2. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................. 54
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................... 57
3.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Quảng Yên ................ 60
3.2. Hiện trạng sử dụng ĐNN thị xã Quảng Yên năm 2005 .............................................. 61
3.3. Hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng ảnh vệ tinh SPOT-5 ......................... 62
3.3.1. Thu thập, phân tích và đánh giá tài liệu ................................................................. 63
3.3.2. Xử lý, khai thác thông tin bản đồ HTSDĐ gốc ........................................................ 64
3.3.3. Xử lý ảnh vệ tinh .................................................................................................... 66
3.3.4. Giải đoán và điều vẽ ảnh vệ tinh ............................................................................ 67
3.3.5. Điều tra khảo sát, đối chiếu thực địa...................................................................... 68
3.3.6. Chỉnh sửa bản đồ HTSDĐ gốc ............................................................................... 70
3.3.7. Bản đồ kết quả ....................................................................................................... 70
3.4. Phân tích hiện trạng sử dụng đất ngập nƣớc thị xã Quảng Yên năm 2013 .................. 71
3.5. Nghiên cứu tình hình biến động sử dụng đất ngập nƣớc ở thị xã Quảng Yên giai đoạn
năm 2005-2013 ............................................................................................................... 73
3.5.1. Thành lập bản đồ biến động sử dụng đất ngập nước ở Thị xã Quảng Yên giai đoạn
năm 2005-2013 ............................................................................................................... 73
3.5.2. Đánh giá tình hình biến động sử dụng đất ngập nước thị xã Quảng Yên giai đoạn
năm 2005-2013 ............................................................................................................... 75
3.5.3. Nguyên nhân gây biến động ĐNN .......................................................................... 78
3.6. Đề xuất một số giải pháp sử dụng và quản lý hợp lý ĐNN khu vực nghiên cứu ......... 79
3.6.1. Quan điểm đề xuất giải pháp ................................................................................. 79
3.6.2. Một số giải pháp sử dụng và quản lý hợp lý đất ngập nước .................................... 80
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 86
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 87

4


download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không
sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu tham khảo của luận
văn.
Tác giả luận văn

Trần Thị Nhƣ Hoa

5

download by :


LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hồn thành tại Bộ mơn Địa Chính, Khoa Địa Lý, Trƣờng Đại
Khoa học Tự nhiên, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Nhữ Thị Xn.
Trong q trình hồn thành luận văn, học viên ln nhận đƣợc sự giúp đỡ
nhiệt tình, góp ý và động viên quý báu của PGS.TS. Nhữ Thị Xuân, các thầy cơ
giáo trong Bộ mơn Địa Chính, Khoa Địa Lý, Phịng Đại học và sau Đại học, Ban
giám hiệu Trƣờng Đại Khoa học Tự nhiên, cán bộ nhân viên phòng Trắc địa, cũng
nhƣ sự giúp đỡ và tạo điều kiện của lãnh đạo Trung tâm Địa chất và Khoáng sản
Biển, các đồng nghiệp.
Nhân dịp này, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo,
các đồng nghiệp cơ quan chủ quản, đặc biệt là PGS.TS. Nhữ Thị Xuân đã tạo điều
kiện cho học viên đƣợc sử dụng, thừa kế những thành quả nghiên cứu để hoàn thành
luận văn.

Học viên xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu trên !
Hà Nội, tháng 1 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Thị Nhƣ Hoa

6

download by :


KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nội dung
ĐNN
Đất ngập nƣớc
HTSDĐ
Hiện trạng sử dụng đất
BĐSDĐ
Bản đồ sử dụng đất
RNM
Rừng ngập mặn
HST
Hệ sinh thái
PTBV
Phát triển bền vững
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng

7


download by :


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Ma trận biến động ................................................................................. 34
Bảng 2.1: Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất……..45

Bảng 2.2: Các thông số ảnh của vệ tinh SPOT-5.................................................... 48
Bảng 3.1: Diện tích một số loại hình sử dụng đất chính qua các năm ..................... 57
Bảng 3.2: Cơ cấu sử dụng ĐNN thị xã Quảng Yên năm 2005 ................................ 61
Bảng 3.3: Một số mẫu giải đoán ảnh vệ tinh bằng mắt ........................................... 69
Bảng 3.4: Cơ cấu sử dụng đất thị xã Quảng Yên năm 2013 ................................... 70
Bảng 3.5: Cơ cấu sử dụng ĐNN thị xã Quảng Yên năm 2013 ................................ 71
Bảng 3.6: Các loại hình biến động sử dụng đất ...................................................... 76
Bảng 3.7: Định hƣớng sử dụng và quản lý một số khu vực ĐNN ........................... 83

8

download by :


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Ngun tắc nghiên cứu biến động trong GIS .................................................... 34
Hình 2.1: Đặc tính phản xạ phổ của một số đối tƣợng tự nhiên ........................................ 45
Hình 2.2: Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu (bỏ bƣớc 4) .......................................................... 52
Hình 3.1: Vị trí địa lý Thị xã Quảng Yên trong tỉnh Quảng Ninh ..................................... 53
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu cơ cấu sử dụng ĐNN năm 2005................................................ 61
Hình 3.3: Sơ đồ quy trình hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ bằng ảnh vệ tinh............................ 63
Hình 3.4: Chuyển đổi *.dgn trong ArcCatalog ................................................................. 65

Hình 3.5: Màu sắc, gán nhãn đối tƣợng và bảng thuộc tính .............................................. 66
Hình 3.6: Đặt hệ tọa độ địa lý trong ArcCatalog .............................................................. 66
Hình 3.7: Công cụ Georeferencing nắn ảnh vệ tinh trong ArcMap ................................... 67
Hình 3.8: Sơ đồ tuyến thực địa khảo sát ở Quảng Yên ..................................................... 69
Hình 3.9: Biểu đồ cơ cấu cơ cấu sử dụng ĐNN năm 2013 ............................................... 72
Hình 3.10: Sơ đồ quy trình nghiên cứu biến động tình hình sử dụng đất ngập nƣớc thị xã
Yên Hƣng 2005-2013 ...................................................................................................... 74
Hình 3.11: Mô tả cách thức làm việc công cụ Dissolve .................................................... 75

9

download by :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất ngập nƣớc (ĐNN) ở thị xã Quảng Yên nói riêng, ở Việt Nam và trên thế
giới nói chung đóng vai trị quan trọng trong thiên nhiên và môi trƣờng nhƣ lọc
nƣớc thải, điều hồ dịng chảy (giảm lũ lụt, hạn hán...), điều hịa khí hậu địa
phƣơng, chống xói lở bờ biển, ổn định mức nƣớc ngầm cho những vùng sản xuất
nông nghiệp, tích luỹ nƣớc ngầm, là nơi trú chân của nhiều lồi chim di cƣ q
hiếm, là nơi giải trí, du lịch rất giá trị… Về lâu dài, ĐNN đóng vai trị quan trọng về
mơi trƣờng, sinh thái, phát triển kinh tế - xã hội.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, ĐNN của Thị xã Quảng Yên đang suy
thoái cả về số lƣợng và chất lƣợng làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến các chức năng
môi trƣờng và hệ sinh thái đất ngập nƣớc, phá vỡ cảnh quan mơi trƣờng.
Để khai thác có hiệu quả tiềm năng ĐNN phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
đi đôi với bảo vệ môi trƣờng sinh thái, việc nghiên cứu hiện chỉnh bản đồ hiện trạng
sử dụng đất phục vụ quản lý và sử dụng hợp lý ĐNN thị xã Quảng n có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng, không chỉ xác định thực trạng ở thời điểm nghiên cứu, xác định

đƣợc quá trình biến đổi của ĐNN hiệu quả mà còn giúp cho việc hoạch định các
chính sách phát triển kinh tế xã hội một cách hợp lý và bền vững, tuân theo các quy
luật phát triển của tự nhiên. Chính vì vậy học viên đã lựa chọn đề tài luận văn
“Nghiên cứu hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quản lý đất
ngập nƣớc thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh” hoàn toàn xuất phát từ sự cần
thiết của thực tế khách quan và có ý nghĩa lớn về mặt khoa học cũng nhƣ thực tiễn
trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất ngập nƣớc.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục tiêu
Ứng dụng viễn thám và GIS kết hợp điều tra thực địa hiện chỉnh bản đồ
HTSDĐ và thành lập bản đồ biến động ĐNN làm cơ sở để đƣa ra một số giải pháp
quản lý và sử dụng hợp lý ĐNN góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trƣờng cho thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
b. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ sau:
1- Tổng quan ĐNN và hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ
quản lý ĐNN
2- Nghiên cứu đặc điểm các yếu tố hình thành và ảnh hƣởng tới ĐNN khu
vực nghiên cứu.
3- Ứng dụng viễn thám hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng SDĐ thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
4- Thành lập bản đồ biến động ĐNN khu vực nghiên cứu.
5- Đánh giá hiện trạng quản lí và sử dụng ĐNN khu vực nghiên cứu.
10

download by :


6- Đề xuất một số giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý ĐNN khu vực nghiên
cứu góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng.

3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi khoa học: Đề tài tập trung nghiên cứu hiện chỉnh bản đồ hiện
trạng sử dụng đất bằng ảnh vệ tinh, thành lập bản đồ biến động đất ngập nƣớc,
phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động ĐNN trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp sử dụng hợp lý ĐNN khu vực thị xã Quảng Yên.
4. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
+ Các quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống: Hệ thống là một phức hợp các yếu tố tác động lẫn
nhau và tác động tới mơi trƣờng bên ngồi hệ thống thơng qua dòng vật chất và
năng lƣợng. Một hệ thống bất kỳ nào cũng là một bộ phận của hệ thống cấp cao
hơn. Giữa các hệ thống đó tồn tại một mối quan hệ tƣơng tác lẫn nhau. Mỗi hệ
thống có tính hồn chỉnh về cấu trúc và thống nhất về chức năng thơng qua dịng vật
chất và năng lƣợng. Lãnh thổ Quảng Yên nhƣ là một địa hệ thống hoàn chỉnh, đƣợc
hình thành từ mối tác động tƣơng hỗ giữa các hợp phần tự nhiên (địa chất, địa hình,
khí hậu, thuỷ văn, sinh vật), các hợp phần kinh tế xã hội (các dạng khai thác sử
dụng tài nguyên). Khi tác động vào một phần nào đó của hệ thống thì các hợp phần
khác cũng thay đổi theo, dẫn đến những biến đổi của cả hệ thống. Bởi vậy, nghiên
cứu ĐNN trên quan điểm hệ thống cho phép tìm hiểu, phân tích các yếu tố động lực
thành tạo và tác động lên ĐNN cũng nhƣ mối quan hệ tƣơng tác giữa các nhân tố
một cách toàn diện và đồng bộ.
- Quan điểm tổng hợp: Theo quan điểm này, mỗi một đơn vị ĐNN đều đƣợc
cấu thành bởi các hợp phần tự nhiên nhƣ: địa chất, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, thổ
nhƣỡng và sinh vật. Mỗi hợp phần đó ln tồn tại trong mối tác động tƣơng hỗ với
các hợp phần cịn lại và đều góp phần vào q trình phát triển của ĐNN. Do đó, khi
nghiên cứu ĐNN trên quan điểm địa lý tổng hợp thì phải xem xét các yếu tố đó,
khơng xem nhẹ bất kỳ một hợp phần nào mà phải đặt nó trong mối liên hệ chặt chẽ
với các hợp phần khác. Trong đề tài, đặc điểm hệ thống các điều kiện tự nhiên và xã
hội trong mỗi đơn vị ĐNN đƣợc phân tích nhằm làm rõ mối quan hệ giữa điều kiện
tự nhiên và hoạt động khai thác lãnh thổ. Điều này giúp định hƣớng phát triển bền

vững dải ven biển khu vực nghiên cứu.
- Quan điểm phát triển bền vững: Một trong số những định nghĩa đƣợc biết
đến nhiều nhất về phát triển bền vững là: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp
ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ
trong tƣơng lai” (Hội nghị thế giới về môi trƣờng và phát triển, WCED, 1978). Đối
với bất kể vùng lãnh thổ nào khi khai thác tiềm năng phục vụ phát triển kinh tế xã
hội, nguyên tắc phát triển bền vững phải đƣợc đặt lên hàng đầu. Sự kết hợp hài hòa
giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội, và bảo vệ môi trƣờng là mục tiêu của phát
11

download by :


triển bền vững. ĐNN là sản phẩm của tác động qua lại giữa con ngƣời và tự nhiên,
mức độ bền vững của ĐNN dải ven biển cũng là thƣớc đo mức độ của chính sách
phát triển kinh tế của khu vực. Nghiên cứu biến đổi ĐNN khu vực Quảng Yên
không chỉ xác định sự biến đổi của ĐNN trong quá khứ mà nhằm tới mục đích quan
trọng là phục vụ phát triển bền vững khu vực nghiên cứu.
- Quan điểm lịch sử: Trong lịch sử hình thành và phát triển, các hợp phần
cảnh quan đều có quy luật phát triển riêng. Dựa trên quan điểm này có thể phân tích
đƣợc sự thay đổi của các yếu tố thành tạo ĐNN trong quá khứ so với hiện tại.
Nghiên cứu ĐNN theo quan điểm lịch sử sẽ trả lời đƣợc một cách chính xác các câu
hỏi sau: ĐNN đƣợc thành tạo trong thời gian nào? Nguyên nhân hình thành? Đặc
điểm phát triển trong quá khứ và tƣơng lai? Đồng thời, mỗi vùng ĐNN đều có q
trình phát sinh và phát triển của riêng chúng. Thơng qua phân tích các nhân tố hình
thành ĐNN có thể xác định đƣợc q trình phát triển của mỗi dạng cảnh quan đó.
Bởi vậy, quan điểm lịch sử có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu biến đổi
ĐNN.
+ Các phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập, phân tích và đánh giá tài liệu

Luận văn đã sử dụng phƣơng pháp này nhằm phân tích, tổng hợp các kết quả
nghiên cứu trƣớc đó về khu vực, lãnh thổ để nắm rõ hơn thực trạng của khu vực
cũng nhƣ các cơng trình nghiên cứu đã tiến hành tại đây; đồng thời nhận thấy
những tài liệu, số liệu còn thiếu hoặc sai sót để bổ sung và cập nhật giúp công tác
điều tra thực tế hiệu quả hơn. Các tài liệu đã đƣợc sử dụng bao gồm các công trình
nghiên cứu cơ bản, các đề tài khoa học, các dự án phát triển ở khu vực Quảng Yên,
và các cơng trình nghiên cứu về vấn đề và địa bàn nghiên cứu; ngồi ra, cịn tham
khảo các văn bản pháp lý liên quan.
* Phương pháp khảo sát thực địa
Để khảo sát thực địa đạt kết quả thì yêu cầu quan trọng là xác định các tuyến
khảo sát và điểm khảo sát thích hợp. Tuyến khảo sát đã đi qua các khu vực ĐNN
điển hình của khu vực thị xã Quảng Yên. Sau khi lựa chọn điểm ngoài thực địa,
tiến hành khảo sát nhƣ sau:
- Sử dụng bản đồ địa hình, ảnh viễn thám kết hợp với máy GPS để xác định
địa điểm hành chính, toạ độ địa lý của điểm khảo sát.
- Mơ tả một số yếu tố nhƣ: hình thái địa hình, vị trí điểm trên lát cắt địa
hình, quá trình địa mạo đang diễn ra, thủy văn...
- Về hoạt động nhân sinh, quan sát và ghi lại các tác động của con ngƣời đến
môi trƣờng; tiến hành điều tra xã hội học (hỏi ngƣời dân bản địa theo phiếu điều tra
có sẵn) để tìm hiểu hiện trạng sử dụng và quản lý ĐNN tại địa phƣơng.
* Phương pháp điều tra xã hội học
Đây là một phƣơng pháp đánh giá nhu cầu của cộng đồng với sự tham gia
của nhà khoa học, nhà quản lý và cƣ dân địa phƣơng để tìm hiểu và đánh giá nhanh
12

download by :


các vấn đề của khu vực nghiên cứu. Thông qua việc điều tra, luận văn có thể xác
định các bên hƣởng lợi từ tài nguyên đất ngập nƣớc, đối tƣợng quản lý, sử dụng,

mục đích sử dụng, vấn đề tồn tại trong quản lý và sử dụng đất ngập nƣớc,... Phƣơng
pháp đƣợc thực hiện thông qua việc phỏng vấn nhanh các hộ gia đình và một số cán
bộ địa phƣơng có liên hệ trực tiếp tới quản lý và sử dụng ĐNN nuôi trồng thủy sản,
canh tác nông nghiệp,...
* Phương pháp bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý (GIS)
Phƣơng pháp bản đồ đƣợc sử dụng trên thực địa và biểu thị các kết quả
nghiên cứu.
Sử dụng ảnh viễn thám SPOT-5 và phần mềm ARCGIS để hiện chỉnh và
thành lập bản đồ hiện trạng và bén động ĐNN.
5. Các kết quả và ý nghĩa của đề tài
a. Các kết quả đạt được
- Hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ thị xã Quảng Yên bằng ảnh viễn thám.
- Thành lập bản đồ biến động sử dụng ĐNN khu vực nghiên cứu giai đoạn
2005-2013.
- Phân tích hiện trạng sử dụng và quản lý ĐNN khu vực Quảng Yên, phân
tích nguyên nhân biến động ĐNN.
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng và quản lý hợp lý ĐNN cho khu vực
nghiên cứu.
b. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần xây dựng cơ sở khoa học ứng dụng viễn thám
hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quản lý đất ngập nƣớc.
- Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp trực quan bản đồ HTSDĐ tại thời điểm mới
nhất, bản đồ biến động ĐNN phục vụ công tác quản lý đất ngập nƣớc khu vực
nghiên cứu.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan về hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ
quản lý đất ngập nƣớc
Chương 2: Ứng dụng tƣ liệu viễn thám trong hiện chỉnh bản đồ
Chương 3: Hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thành lập bản đồ biến

động sử dụng đất phục vụ quản lý đất ngập nƣớc thị xã Quảng Yên - Tỉnh Quảng
Ninh với sự trợ giúp của viễn thám và GIS

13

download by :


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ HIỆN CHỈNH BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ
DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐẤT NGẬP NƢỚC
1.1. Khái quát về đất ngập nƣớc
1.1.1. Định nghĩa đất ngập nước
Thuật ngữ “Đất ngập nƣớc (ĐNN)” đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau,
tùy theo quan điểm, ngƣời ta có thể chấp nhận các định nghĩa khác nhau. Hiện nay
có khoảng 50 định nghĩa về ĐNN đang đƣợc sử dụng (theo Dugan, năm 1990).
Các định nghĩa về ĐNN có thể chia thành hai nhóm chính. Một nhóm theo
định nghĩa rộng, nhóm thứ hai theo định nghĩa hẹp.
Các định nghĩa về ĐNN theo định nghĩa rộng nhƣ định nghĩ của Công ƣớc
Ramsar, định nghĩa theo các chƣơng trình điều tra ĐNN của Mỹ, Canada, New
Zealand và Ơxtrâylia.
Theo cơng ƣớc Ramsar (năm 1971), ĐNN đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Theo công ƣớc RamSar (Điều 1.1), các vùng ĐNN đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Các vùng đầm lầy, đầm lầy đất trũng, vùng đất than bùn hoặc nƣớc, tự nhiên hay
nhân tạo, thƣờng xuyên hay tạm thời, có nƣớc đứng hay chảy, nƣớc ngọt, lợ hay
mặn, kể cả những vùng nƣớc biển với độ sâu ở mức triều thấp, khơng q 6m”.
Ngồi ra, Cơng ƣớc (Điều 2.1) cịn quy định các vùng đất ngập nƣớc: “Có thể
bao gồm các vùng ven sông và ven biển nằm kề các vùng đất ngập nƣớc, cũng nhƣ
các đảo hoặc các thuỷ vực biển sâu hơn 6m khi triều thấp, nằm trong các vùng đất

ngập nƣớc”.
- Theo chƣơng trình quốc gia về điều tra ĐNN của Mỹ: “Về vị trí phân bố, đất
ngập nƣớc là những vùng đất chuyển tiếp giữa những hệ sinh thái trên cạn và hệ
sinh thái thủy vực. Những nơi này mực nƣớc ngầm thƣờng nằm sát mặt đất hoặc
thƣờng xuyên đƣợc bao phủ bởi lớp nƣớc nơng”. Đất ngập nƣớc phải có ba thuộc
tính sau (theo Cowardin và cộng sự, năm 1979):
+ Có thời kỳ nào đó, đất thích hợp cho phần lớn các lồi thực vật thủy sinh.
+ Nền đất hầu nhƣ không bị khô.
+ Nền đất khơng có cấu trúc khơng rõ rệt hoặc bão hòa nƣớc, bị ngập nƣớc ở
mức cạn tại một số thời điểm nào đó trong mùa sinh trƣởng hàng năm.
- Theo các nhà khoa học Canađa: “Đất ngập nƣớc là đất bão hòa nƣớc trong
thời gian dài đủ để hỗ trợ cho các q trình thủy sinh. Đó là những nơi khó tiêu hóa
nƣớc, có thực vật thủy sinh và các hoạt động sinh học thích hợp với mơi trƣờng ẩm
ƣớc”.
- Theo các nhà khoa học New Zealand: “Đất ngập nƣớc là một khái niệm
chung để chỉ những vùng đất ẩm ƣớc từng thời kỳ hoặc thƣờng xuyên. Những vùng
ngập nƣớc ở mức cạn và những vùng chuyển tiếp giữa đất nƣớc. Nƣớc có thể là
14

download by :


nƣớc ngọt, nƣớc mặn hoặt nƣớc lợ. Đất ngập nƣớc ở trạng thái tự nhiên hoặc đặc
trƣng bởi các loài thực vật và động vật thích hợp với điều kiện sống ẩm ƣớt”
- Theo các nhà khoa học Ôxtrâylia: “Đất ngập nƣớc là vùng đầm lầy, bãi lầy
than bùn, tự nhiên hoặc nhân tạo, thƣờng xuyên, theo mùa hoặc theo chu kỳ, nƣớc
tỉnh hoặc nƣớc chảy, nƣớc ngọt, nƣớc lợ hoặc nƣớc mặn, bao gồm cả bãi lầy và
những khu rừng ngập mặn lộ ra khi thủy triều xuống thấp”.
- Định nghĩa do các kỹ sƣ quân đội Mỹ đề xuất và là định nghĩa chính thức tại
Mỹ: “Đất ngập nƣớc là những vùng đất bị ngập hoặc bão hòa giữa nƣớc bề mặt

hoặc nƣớc ngầm một cách thƣờng xuyên và thời gian ngập đủ để hỗ trợ cho tính ƣu
việt của thảm thực vật thích nghi điển hình trong những điều kiện đất bão hịa
nƣớc”. Đất ngập nƣớc nhìn chung gồm: đầm lầy, đầm phá, đầm lầy cây bụi những
vùng đất tƣơng tự.
Những định nghĩa trên theo nghĩa hẹp, nhìn chung đều xem ĐNN nhƣ đới
chuyển tiếp sinh thái (Ecotone), những diện tích chuyển tiếp giữa mơi trƣờng trên
cạn và ngập nƣớc, những nơi mà sự ngập nƣớc của đất gây ra sự phát triển của một
hệ thực vật đặc trƣng ( theo Coward và cộng sự, năm 1979; Enny, năm 1985).
Hiện nay, định nghĩa theo công ƣớc Ramsar là định nghĩa đƣợc nhiều ngƣời
sử dụng.
1.1.2. Phân loại đất ngập nước
Theo hệ thống phân loại ĐNN của Việt Nam dùng để xây dựng bản đồ ĐNN
quốc gia, tỷ lệ 1/1.000.000 và cấp vùng tỷ lệ 1/250.000 có thể sử dụng hệ thống
phân loại tới cấp 4. Đối tƣợng quản lý hoặc lập chính sách ở đây là một địa lý mà
các đơn vị phân biệt nhau dựa vào thảm thực vật hoặc một tập hợp các loại hình sử
dụng đất. Diện tích của mỗi vùng nhƣ vậy thƣờng là hàng triệu ha. Tuy nhiên, nếu
sử dụng để lập kế hoạch quản lý cho một khu vực từ vài chục nghìn ha trở xuống có
thể sử dụng hệ thống phân loại tới cấp 5 hoặc cấp 6, đối tƣợng quản lý là tập hợp
của các nhóm lồi thực vật ƣu thế hoặc một loại hình sử dụng đất. Sau đó có thể đƣa
thêm nhiều chỉ tiêu khác nếu cần lập kế hoạch quản lý hoặc lập bản đồ ở tỷ lệ lớn
hơn nếu đối tƣợng quản lý là một loài
- Cấp 1: Tên gọi = Hệ thống (System): Sự phân biệt đầu tiên là giữa ĐNN bị
ảnh hƣởng trực tiếp bởi môi trƣờng biển (mặn) và ĐNN không bị ảnh hƣởng bởi
môi trƣờng biển (ngọt)
+ ĐNN ở vùng biển và ven biển (Marinel coastal Wetlands) là những vùng
ĐNN bị ảnh hƣởng bởi thủy triều ven biển bao gồm cả những vùng nƣớc lợ.
+ ĐNN ngọt (Fesh Water) bao gồm những loại ĐNN không nhận nƣớc từ biển
mặc dầu chúng nằm gần ven biển, độ mặn trong nƣớc thƣờng xuyên nhỏ hơn 4g/lít.
Trong hệ thống này có những cánh đồng trồng cây nơng nghiệp đã đƣợc ngọt hố
bằng đê ngăn mặn, các vùng đồng bằng ngập nƣớc định kỳ hay ngập nƣớc theo

mùa, nguồn nƣớc từ các sông hoặc hồ chứa, các cùng đầm lầy, các hồ tự nhiên hoặc
nhân tạo, các đồng cỏ hoặc rừng đầm lầy ngập nƣớc định kỳ hay ngập nƣớc theo
15

download by :


mùa, các đồng ruộng trồng cây nông nghiệp hoặc nuôi trồng thuỷ sản có thời gian
ngập nƣớc ít nhất 6 tháng trong năm ở đồng bằng, trung du hoặc miền núi, các kênh
rạch, sơng suối có nƣớc chảy thƣờng xun ít nhất là 6 tháng trong năm…
- Các đơn vị cấp 2: Tên gọi = Hệ thống phụ (Sub-system): Đây là những phức
hợp các vùng ĐNN cùng chịu ảnh hƣờng của các yếu tố sinh vật học, hóa học, địa
mạo thủy văn nhƣ nhau. Những phạm trù rộng lớn này bao gồm: vùng ven biển,
vùng cửa sông, vùng ĐNN chịu ảnh hƣởng của sông, vùng ĐNN thuộc về hồ, đầm.
- Đơn vị cấp 3: Tên gọi = lớp (Class): Các lớp đƣợc phân ra từ các hệ thống
phụ căn cứ vào mức độ ngập nƣớc, thời kỳ ngập nƣớc. Các loại chế độ nƣớc sử
dungh ở đây đƣợc điều chỉnh từ các loại cơ bản phản ánh đƣợc tần suất ngập nƣớc
bao gồm các đơn vị sau:
+ Các hệ thống phụ vùng cửa sông ven biển, hồ nƣớc mặn, thuộc hệ thống
nƣớc mặn đƣợc chia thành: vùng ngập triều, vùng gian triều
+ Các hệ thống phụ thuộc về sông, hồ đầm, thuộc hệ thống nƣớc ngọt đƣợc
chia thành: sông rạch chảy thƣờng xuyên hoặc theo mùa, ngập mƣa thƣờng xuyên
hoặc theo mùa.
- Các đơn vị cấp 4: Tên gọi = Lớp phụ (Sub-Class): Lớp phụ đƣợc phân chia
từ lớp căn cứ vào các yếu tố hiện trạng thực vật và tập hợp của một số loại hình sử
dụng đất.
- Các đơn vị cấp 5: Loại: Chỉ tiêu phân loại là nhóm lồi thực vật ƣu thế hoặc
một loại hình sử dụng đất.
- Các đơn vị cấp 6: Phụ loại: Chỉ tiêu phân loại là các yếu tố chất lƣợng nƣớc
hoặc dạng đất.

Nhiều loại ĐNN ở nƣớc ta nói chung và vùng đồng bằng nói riêng có qui mơ
diện tích rất nhỏ (ao hồ đầm, diện tích đất ngập nƣớc có nguồn gốc và hiện trạng đa
dạng…) khó khoanh vẽ trên bản đồ tỷ lệ nhỏ và trung bình. Vì vậy, để khoanh vẽ,
kiểm kê, mô tả, xác định đầy đủ các chức năng, giá trị của chúng, một mặt cần cụ
thể hoá thêm hệ thống phân loại theo mục tiêu sử dụng, mặt khác cần tập lập các
bản đồ dất ngập nƣớc với tỷ lệ lớn và chi tiết cho các đối tƣợng ƣu tiên (Lê Thái
Bạt, 2004).
Trong phân loại đất theo mục đích sử dụng, khái niệm đất mặt nƣớc đƣợc
dùng để chỉ đất sông suối và mặt nƣớc thuỷ lợi, đất mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản,
đất mặt nƣớc chuyên dùng… Theo tôi, nếu chỉ phân loại đất theo mục đích sử dụng
(khơng căn cứ vào nguồn gốc hình thành, thổ nhưỡng, nền đáy…) thì khái niệm đất
mặt nước hẹp hơn khái niệm đất ngập nước. Đất mặt nước chỉ là vùng ĐNN ngập
thường xuyên như ao hồ, sông suối. Nhưng các loại đất khác như đất úng trũng
trồng 1 lúa + cá, đất bán ngập hay ĐNN không thường xuyên là đất ngập nước,
nhưng đôi khi không gọi là đất mặt nước.

16

download by :


1.1.3. Đất ngập nước và sự phát triển bền vững
Lịch sử chứng minh rằng, những vùng ĐNN thƣờng là nơi nuôi dƣỡng các nền
văn minh vĩ đại của Mesopotania và Ai Cập thông qua các chức năng quan trọng
nhƣ điều tiết nƣớc ngầm, khống chế lũ lụt, giữ lại chất dinh dƣỡng, chất cặn, các
độc tố, chắn sóng, chắn gió, bảo vệ bờ biển, phục vụ giao thông thuỷ, du lịch, bảo
vệ đa dạng sinh học… tạo ra các sản phẩm nhƣ rừng, động vật hoang dã, tơm, cá, bị
sát, nơi cƣ trú của động vật nƣớc. Cho đến nay, ĐNN tại các sông Niger, Indus,
Mekong, v.v.. luôn giữ vai trị quan trọng cho phúc lợi và sự bình n của những
ngƣời dân sống ở các vùng phụ cận.

Từ quan niệm sai lầm cho rằng ĐNN là một vùng đất có năng suất thấp, bẩn
thỉu, chứa đầy bệnh tật, cơn trùng và cá sấu nên nhiều vùng ĐNN đã biến mất và
thay vào đó là đất nơng nghiệp, đất ở, khu công nghiệp và bƣớc đầu đã mang lại
những lợi ích nhất định. Nhƣng lợi ích đó khơng thể bù đắp đƣợc những hậu quả to
lớn do suy thoái ĐNN gây ra cho con ngƣời, nhƣ lũ lụt, mặn hoá, sóng biển…
Những quan niệm mới hiện nay đều phải thừa nhận ĐNN là hệ sinh thái bền vững,
đối lập hẳn với những quan niệm sai lầm trên. Ngày nay vấn đề bảo vệ ĐNN ngày
càng đƣợc coi trọng theo quan điểm môi trƣờng và chiến lƣợc PTBV [5].
Phương hướng bảo tồn và phát triển đất ngập nước ở nước ta
- Xã hội hoá bảo tồn và phát triển đất ngập nước: Các cấp, các ngành, các địa
phƣơng, cộng đồng và mọi ngƣời dân, mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi đều coi công tác
bảo tồn ĐNN là trách nhiệm chung. Thông qua các hình thức tuyên truyền, giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức cho ngƣời dân, thu hút ngƣời dân vào công tác bảo tồn và
phát triển đất ngập nƣớc;
- Bảo tồn và phát triển đất ngập nước theo hướng du lịch sinh thái. Có nghĩa
là phát triển du lịch dựa vào những giá trị hấp dẫn của ĐNN và văn hố bản địa,
quản lý bền vững ĐNN về mơi trƣờng sinh thái, giáo dục, nâng cao ý thức BVMT
và có những đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng. Mơ hình
này đang đƣợc nhiều địa phƣơng thực hiện nhƣ Hồ Ba Bể, hồ Núi Cốc, hồ Đồng
Mô. Thông qua phát triển du lịch sinh thái, tạo thu nhập, cảnh quan môi trƣờng …
mà đất ngập nƣớc ao, hồ, đầm đƣợc bảo tồn và phát triển.
- Xây dựng mơ hình đất ngập nước theo hướng nơng nghiệp đa canh. Mơ hình
kết hợp trồng lúa, cây ăn quả, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm…
Nhƣ mơ hình lúa xn - Cá hè đơng ở Mê Linh - Vĩnh Phúc, vừa đạt hiệu quả kinh
tế cao vừa giải quyết đƣợc công ăn việc làm cho ngƣời lao động. Mơ hình này sử
dụng lao động hơn mơ hình độc canh 2 lúa từ 264-704 cơng/ha (Nguyễn Ích Tân,
1999).
1.1.4. Vai trò và tầm quan trọng của đất ngập nước
Trải qua một quá trình khai thác sử dụng lâu dài con ngƣời mới nhận biết
đƣợc những giá trị đích thực của ĐNN, vai trị và tầm quan trọng của nó.

17

download by :


Mỗi vùng ĐNN đều bao gồm các thành phần vật lý, sinh học hoặc hóa học
nhƣ đất, nƣớc, các loại động thực vật và các chất dinh dƣỡng. Các quá trình xảy ra
giữa và trong các thành phần này cho phép ĐNN thực hiện một số chức năng nhƣ
khống chế lũ lụt, chống bào mòn và tạo ra các sản phẩm nhƣ các loại động vật
hoang dã, tôm cá và tài nguyên rừng…
Đất ngập nƣớc nhƣ là hệ sinh thái đặc thù, có đa dạng sinh học cao, là nơi
bảo vệ nguồn gen động thực vật q, có chức năng duy trì nguồn nƣớc, và cân bằng
sinh thái, có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia.
Giá trị nhiều mặt của hệ sinh thái ĐNN ngày càng đƣợc con ngƣời đánh giá
cao, nó đáp ứng đƣợc các nhu cầu phát triển khi duy trì đƣợc tính tổng hợp về chức
năng của chúng chứ không phải chuyển đổi sang sử dụng đơn mục đích. Nói cách
khác, nếu đƣợc quản lý một cách nhạy bén, khi các HST này ở nguyên trạng tự
nhiên thì có thể đáp ứng đƣợc một loạt các sản phẩm và dịch vụ về môi trƣờng và
cuộc sống.
1.1.4.1. Các chức năng của đất ngập nước
- Nạp và tiêu nước ngầm
Chức năng nạp nƣớc ngầm xuất hiện khi nƣớc di chuyển từ vùng ĐNN
xuống tầng nƣớc ngầm trong lòng đất. Ở tầng này, nó có thể đƣợc hút lên để con
ngƣời sử dụng hay chảy dƣới lòng đất tới khi nó lại dâng lên bề mặt ở một vùng
ĐNN nào khác nhƣ một sự điều tiết nƣớc ngầm.
Quá trình nạp nƣớc ngầm rất có lợi cho việc chứa nƣớc khi có lũ vì nƣớc từ
bề mặt ngấm xuống đƣợc lƣu giữ tạm thời dƣới lịng đất chứ khơng nhanh chóng bị
chảy trôi đi nhƣ trên bề mặt.
- Khống chế lũ lụt :
Bằng cách giữ và điều hòa lƣợng nƣớc mƣa nhƣ “bồn chứa” tự nhiên, giải

phóng nƣớc lũ từ từ, từ đó có thể làm giảm hoặc hạn chế lũ lụt ở vùng hạ lƣu.Việc
bảo tồn các kho khử nƣớc tự nhiên sẽ tránh đƣợc chi phí rất tốn kém để xây dụng
các đập chắn và hồ chứa nƣớc.
Các vùng đầm lầy đƣợc tạo nên do sông và suối, đầm lầy thẩm thấu đƣợc
nƣớc mƣa và kiểm sốt đƣợc dịng chảy của nƣớc mƣa ra sơng, suối, hồ.
- Chống sóng, bão, ổn định bờ biển và chống xói mịn:
Thực vật ở vùng ĐNN có thể làm ổn định có thể ổn định bờ biển bằng cách
giảm năng lƣợng của sóng, dịng chảy …. Đồng thời phần rễ chìm của cây ngập
mặn trải rộng dƣới nƣớc để giữ trầm tích lại và tránh không cho nƣớc cuốn trôi
xuống biển. Một số RNM đƣợc trồng theo chiến lƣợc giữa đất liền và biển nhằm
làm bờ biển ổn định và bảo vệ các cộng đồng dân cƣ ven biển khỏi những cơn bão
và sóng thần.

18

download by :


- Xử lý nước, giữ lại chất lắng đọng và chất độc:
Chất lắng đọng và chất độc thƣờng là chất gây ơ nhiễm nƣớc chủ yếu ở
nhiều hệ sơng ngịi. Các vùng ĐNN thƣờng nằm trong các lƣu vực sông nên chúng
có tác động nhƣ “bể lọc” tự nhiên, và ở nơi nào có lau sậy và cỏ làm chậm dịng
chảy của sơng thì khả năng lắng đọng đƣợc tăng lên. Việc giữ lại chất lắng đọng ở
các vùng ĐNN đầu nguồn sẽ kéo dài tuổi thọ tối đa cho các hồ chứa và các kênh
đào phía hạ lƣu và giảm chi phí cho việc nạo vét chất lắng đọng ra khỏi các đập
nƣớc, các nhà máy thủy điện…
- Giữ chất dinh dưỡng và sản xuất sinh khối:
Chức năng này xuất hiện khi các chất dinh dƣỡng quan trọng nhất là photpo,
nitơ và các nguyên tố vi lƣợng đƣợc tích lũy trong ĐNN, cung cấp cho vi sinh vật,
phát triển nguồn lợi thuỷ sản và lâm nghiệp. Một vai trò quan trọng của ĐNN trong

mùa sinh trƣởng và tích lũy các chất dinh dƣỡng, sau đó sẽ là nguồn cấp thức ăn
cho các động vật và là nguồn phân bón cho các lồi thực vật sống trong hệ sinh thái
đó.
Nhiều vùng ĐNN là nơi sản xuất sinh khối trợ giúp cho một số lƣợng cá
lớn, gia súc và động vật hoang giã sống nhờ nguồn nƣớc, tầng đất giàu chất dinh
dƣỡng hoặc nhờ các đồng cỏ tƣơi tốt.
- Ổn định vi khí hậu:
Do chu trình trao đổi chất của nƣớc trong các hệ sinh thái, lớp phủ thực vật
của vùng ĐNN, sự cân bằng giữa O2, CO2 trong khí quyển có thể làm ổn định đƣợc
các điều kiện khí hậu địa phƣơng, đặc biệt là lƣợng mƣa và nhiệt độ. Đó là điều
kiện ảnh hƣởng trực tiếp đến bất kì một hoạt động nông nghiệp hay nhiều hoạt
động khác của con ngƣời, đồng thời ảnh hƣởng đến tính ổn định của các hệ sinh
thái tự nhiên và làm giảm hiệu ứng nhà kính.
- Giao thơng đường thủy:
Mơi trƣờng nƣớc của các con sông, kênh rạch, các hồ chứa nƣớc lớn, vùng
ngập lụt… có thể dùng để vận chuyển hàng hóa và làm đƣờng giao thơng cơng
cộng, nó có thể là giải pháp rất tiện lợi thay thế cho các hình thức giao thông đƣờng
bộ thƣờng đắt tiền hơn. Một số nơi giao thông đƣờng thủy là phƣơng tiện giao
thông duy.
1.1.4.2. Giá trị của đất ngập nước ở Việt Nam
a. Giá trị kinh tế
ĐNN góp phần quan trọng cho sự phát triển của các ngành nông nghiệp,
thủy sản, lâm nghiệp, năng lƣợng, giao thơng thủy. Các dịng chảy thƣờng xun
tạo các vùng châu thổ rộng lớn, phì nhiêu (là vùng sản xuất nơng nghiệp trù phú),
có khu hệ cá phong phú với sản lƣợng cao, là nguồn lợi cung cấp cho nhiều cộng
đồng dân cƣ sống xung quanh.
Giai đoạn sau năm 1989, các vùng ĐNN góp phần quan trọng thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội. Việt Nam từ một nƣớc phải nhập khẩu 1 triệu tấn gạo/năm
19


download by :


(1976-1988) đã trở thành nƣớc không chỉ cung cấp đủ gạo ăn mà còn xuất khẩu,
đƣa Việt Nam trở thành nƣớc xuất khẩu thứ 2 thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của
ngành thủy sản liên tục tăng, thúc đẩy sự phát triển của một số ngành nhƣ công
nghiệp chế biến thủy hải sản. Nổi bật trong giai đoạn này là sự phát triển mạnh của
ngành du lịch dựa trên các giá trị của ĐNN [3]. Vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà, Côn
Đảo, các bãi biển nổi tiếng, các khu du lịch sinh thái nhƣ Vƣờn quốc gia Xuân
Thủy, Vƣờn quốc gia hồ Ba Bể…là điểm thu hút rất nhiều khách du lịch trong và
ngoài nƣớc.
Các nhà nghiên cứu Nguyễn Hữu Ninh, Mai Trọng Nhuận (2003) đã lƣợng
giá kinh tế một số vùng ĐNN điển hình ven biển Việt Nam và đƣa ra kết quả: vùng
bãi triều Tây Nam Cà Mau đạt giá trị cao nhất, tiếp đó là vùng cửa sông Tiền, cửa
sông Ba Lạt và đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, thấp nhất là cửa sông Bạch Đằng.
b. Giá trị văn hóa
ĐNN có những giá trị văn hóa, lịch sử, tín ngƣỡng và khảo cổ quan trọng
đối với cộng đồng địa phƣơng cũng nhƣ quốc gia. ĐNN Việt Nam là cội nguồn của
nền văn minh lúa nƣớc. ĐNN và các tài nguyên của nó là nguồn cảm hứng của
nhiều sáng tạo nghệ thuật ở Việt Nam. Những biểu tƣợng nổi tiếng mang ý nghĩa
quốc gia có liên quan đến ĐNN nhƣ: Hoa Sen đƣợc chạm khắc trong các đền chùa,
trong các điệu múa, bài ca dao, và đƣợc bình chọn là Quốc hoa Việt Nam; Chim
Hạc (Sếu) và Rồng là hai trong bốn lồi sinh vật q có ý nghĩa, có đời sống liên
quan đến ĐNN, cịn là vật thờ thiêng liêng.
ĐNN là nơi lƣu giữ những chứng tích của các cuộc kháng chiến bảo vệ dân
tộc (cửa sông Bạch Đằng,…), là nơi gắn liền với các di tích lịch sử (đền Bà ở cửa
Lân thuộc cửa sơng Hồng, chiến khu cách mạng U Minh Thƣợng, bãi Nhà
Mạc,…). Thêm vào đó, các khu ĐNN cịn đóng góp giá trị lớn về giáo dục mơi
trƣờng, lịch sử văn hóa, nghiên cứu khoa học.
c. Đa dạng sinh học

Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, đƣợc coi là một trong những trung tâm
có mức đa dạng sinh học cao trên thế giới. Đa dạng sinh học có ý nghĩa rất lớn, là
cơ sở sinh tồn cho mọi sinh vật; cung cấp cho con ngƣời nguồn lƣơng thực và thực
phẩm, các nguồn dƣợc liệu quan trọng, nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, cho
xây dựng;...
Các vùng ĐNN nội địa lớn nhƣ Đồng Tháp Mƣời, U Minh và hệ thống sông
suối là nơi chứa nhiều loài động thực vật đặc hữu. Các hệ sinh thái ĐNN ven biển
(rừng ngập mặn, rạn san hô, cỏ biển, đầm phá, cửa sông) là nơi cƣ trú của nhiều
loài cá, chim di cƣ, cỏ biển, rong tảo,… ĐNN vùng cửa sơng là nơi có sự đa dạng
về các loài chim định cƣ, di cƣ, nơi phân bố của rừng ngập mặn, đầm lầy nƣớc
mặn, cỏ biển và tảo. Các đầm phá miền Trung là nơi cƣ trú của nhiều lồi cá và
chim di cƣ, có nét độc đáo về sinh cảnh tự nhiên, chứa đựng giá trị đa dạng sinh
học lớn [3].
20

download by :


Giá trị sử dụng ĐNN đƣợc tập hợp trên cơ sở sử dụng trực tiếp hay gián
tiếp. Giá trị sử dụng trực tiếp là những giá trị gắn liền với cuộc sống hàng ngày của
con ngƣời mà ĐNN mang lại nhƣ đánh bắt cá, thu lƣợm củi đun, nghỉ ngơi, giải trí
… [14, 15].
Việc sử dụng trực tiếp có thể mang tính thƣơng mại hoặc phi thƣơng mại.
Giá trị phi sử dụng bao hàm những giá trị liên quan tới sử dụng hàng hóa mơi
trƣờng hiện nay và trong tƣơng lai (tiềm năng) trên cơ sở sự tồn tại của chúng và
nhiều khi không liên quan đến việc thực tế của chúng [14]. Giá trị phi sử dụng
đƣợc chia thành giá trị thừa kế (để lại) và giá trị tồn tại. Giá trị phi sử dụng khi gộp
lại có thể rất lớn.
Vì vậy, việc bỏ qua giá trị này trong hoạch định chính sách quốc gia, thẩm
định các dự án liên quan đến ĐNN có thể dẫn đến các sai lầm nghiêm trọng trong

phân bố và sử dụng tài nguyên.
1.1.5. Các đặc điểm tự nhiên chủ yếu hình thành đất ngập nước ở Việt Nam
Đặc điểm địa mạo: 3/4 diện tích tự nhiên Việt Nam là đồi núi, có hƣớng
nghiêng chung từ Tây sang Đông. Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ là những vùng
trũng, tạo nên hai vùng ĐNN tiêu biểu cho địa mạo vùng châu thổ sông Hồng và
sơng Cửu Long.
Đặc điểm khí hậu: thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình
hàng năm khá cao (hơn 20 oC/năm), độ ẩm tƣơng đối lớn (hơn 80%/năm), lƣợng
mƣa dồi dào (1500mm/năm). Sự khác nhau về chế độ khí hậu giữa các vùng, đặc
biệt là chế độ nhiệt - ẩm có ảnh hƣởng đến chế độ thủy văn của từng vùng nhƣ thời
gian ngập nƣớc, độ sâu ngập nƣớc, chế độ nhiệt của nƣớc, dẫn đến sự khác nhau
giữa các loại hình ĐNN.
Đặc điểm thủy văn: hệ thống dòng chảy với một mạng lƣới tiêu nƣớc ra biển
khá dày. Tổng số các con sông lớn nhỏ ở Việt Nam lên tới 2500, trong đó những
con sơng dài trên 10 km là 2360 sông (Phan Nguyên Hồng, 1996). Các dịng sơng
chảy ra biển đã tạo thành hệ thống cửa sơng là một trong những loại hình ĐNN
quan trọng của Việt Nam. Hiện nay, cả nƣớc có trên 3500 hồ chứa nƣớc nhỏ và 650
hồ chứa nƣớc vừa và lớn, các hồ chứa nƣớc lớn nhƣ hồ Thác Bà có diện tích mặt
nƣớc 23400 ha, hồ Hịa Bình 218 km2, hồ Dầu Tiếng 35000 ha, hồ Trị An 27000 ha
(Nguyễn Viết Phổ, Vũ Văn Tuấn, 2003).
Thổ nhưỡng: có 15 nhóm đất, trong đó có 7 nhóm đất liên quan đến các đặc
trƣng của các vùng ĐNN, đó là đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất glây, đất than
bùn, đất xám và đất cát. Do các đặc điểm khác nhau về địa mạo, khí hậu, thổ
nhƣỡng đã hình thành các đặc trƣng về thực vật của các vùng ĐNN với hai dạng
điển hình là thực vật vùng ĐNN mặn và thực vật vùng ĐNN ngọt.
Ngoài các đặc điểm tự nhiên trên, các yếu tố nhân sinh nhƣ: nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, sản xuất muối, công nghiệp và đô thị hóa cũng đóng vai trị
quan trọng trong việc hình thành một số loại ĐNN nhân tạo.
21


download by :


1.1.6. Phân bố đất ngập nước ở Việt Nam
Việt Nam là một nƣớc giàu các hệ sinh thái đất ngập nƣớc, với diện tích
ĐNN hơn 10 triệu ha, chiếm 1/3 diện tích đất đai cả nƣớc. Chủ yếu phân bố ở vùng
châu thổ sông Hồng (1,29 tr ha), sông Cửu Long (3,9 tr ha), các HST đầm phá, các
bãi bùn, các cửa sông và RNM phân bố dọc theo bờ biển kéo dài từ Móng Cái (
Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang) [5].
Các vùng ĐNN nước ngọt ở Việt Nam phân bố rộng khắp các vùng trong cả
nƣớc, có mặt ở cả ba miền và các vùng sinh thái. Bao gồm:
- Sơng suối: Nƣớc ta có khoảng 2500 sơng suối lớn nhỏ, dọc bờ biển trung
bình khoảng 20km có một sông chảy ra (chƣa kể các sông chảy về Campuchia).
Các hệ thống sông lớn: hệ thống sông Hồng và sơng Thái Bình, hệ thống sơng miền
Trung, hệ thống sơng Đồng Nai, hệ thống sông Cửu Long.
- Các hồ chứa:
+ Các hồ tự nhiên: Hồ Ba Bể, Hồ Tây, Hồ Lắk và một số hồ khác nhƣ Hồ
Chữ (Phú Thọ), Biển Hồ (Gia Lai), Hồ Biển Lạc (Bình Thuận).
+ Hồ nhân tạo: cả nƣớc hiện có 360 hồ, trong đó 14 hồ có diện tích từ 1000 10000ha. Hồ Dầu Tiếng, Hồ Hịa Bình, Hồ Trị An, Hồ Đa Nhim, Hồ Thác Bà, Hồ
Thác Mơ, Hồ Kẻ Gỗ,…
- ĐNN vùng đồng bằng châu thổ: Châu thổ sông Hồng (1,29 triệu ha); châu
thổ sơng Cửu Long (3,9 triệu ha), trong đó các vùng Đồng Tháp Mƣời, Rừng Tràm
U Minh (U Minh Hạ, U Minh Thƣợng). Vùng Tứ Giác Long Xuyên, nhiều vùng
đồng cỏ và đầm lầy ngập nƣớc (không kể rừng tràm).
ĐNN ven biển phân bố rộng khắp vùng bờ biển Việt Nam. Chiều dài bờ biển
3650km, diện tích các huyện ven biển 56 000km2 (thuộc 125 huyện và 29 tỉnh).
Diện tích ĐNN ven bờ 1 000 000 ha.
Rừng ngập mặn và bãi sình lầy tập trung chủ yếu ở các vùng châu thổ, vùng
cửa sông và vùng triều. Các đầm phá cũng tập trung ở vùng bờ biển miền Trung (từ
Huế đến Ninh Thuận). Các rạn san hô và hệ rong tảo - cỏ biển phân bố nhiều ở

vùng bờ biển Nam Trung Bộ.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, ở Việt Nam, có 5 vùng ĐNN quan trọng, đó là:
ĐNN vùng cửa sông Đồng bằng sông Hồng; ĐNN các đầm phá ở miền Trung;
ĐNN châu thổ sông Cửu Long; ĐNN các hồ và một số kiểu ĐNN khác (rừng ngập
mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển).
1.2. Quản lý và sử dụng đất ngập nƣớc
1.2.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến quản lý và sử dụng đất ngập nước ở Việt Nam
Sau khi tham gia Công ƣớc Ramsar về bảo tồn ĐNN, nƣớc ta đã ban hành
nhiều luật liên quan đến việc quản lý, bảo tồn và phát triển đất ngập nƣớc. Có thể
tóm tắt một số văn bản liên quan đến các khía cạnh quản lý ĐNN nhƣ sau:

22

download by :


- Quản lý, bảo vệ đất ngập nước:
+ Quyết định 845/TT ngày 22 tháng 12 năm 1995 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc phê duyệt “Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học của Việt Nam” có
đề cập đến vấn đề xây dựng và quản lý bảo vệ các khu vực ĐNN quan trọng trƣớc
tình trạng suy thối nghiêm trọng của vùng đất này, trong đó có đất ao hồ, đầm nội
địa với mục tiêu là bảo vệ đa dạng sinh học, ngăn chặn các nguồn ô nhiễm nƣớc,
chống tiêu thoát nƣớc quá mức.
+ Nghị định 109/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn
các vùng ĐNN trƣớc nguy cơ suy thoái nghiêm trọng các vùng ĐNN có các hệ sinh
thái đặc thù và có tầm quan trọng tầm cỡ quốc tế và quốc gia, có giá trị đa dạng sinh
học cao. Việc ban hành Nghị định trên có một ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là cơ sở
pháp lý và khoa học quan trọng để Nhà nƣớc thống nhất quản lý và xây dựng quy
hoạch, kế hoạch cho các cấp, các ngành và hợp tác quốc tế nhằm bảo tồn và khai
thác bền vững vùng đất này. Mặc dù, đất ngập nƣớc ao hồ thuộc tỉnh mà không phải

là các khu bảo tồn ĐNN nhƣng cũng đƣợc đề cập trong khoản 1 điều 16 của Nghị
định trên. Việc điều tra, nghiên cứu và bảo vệ các vùng ĐNN ao hồ thuộc về trách
nhiệm của UBND các cấp, nhất là cấp tỉnh.
Theo Thông tƣ 18/2004/TT-BTNMT, ngày 23 tháng 8 năm 2004 về hƣớng
dẫn thực hiện Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính
phủ về bảo tồn và PTBV các vùng đất ngập nƣớc, ĐNN là vùng ngập nƣớc thƣờng
xuyên hoặc tạm thời, nƣớc chảy hoặc nƣớc tù, nƣớc ngọt, nƣớc mặn, nƣớc lợ. Đất
ngập nƣớc đƣợc phân thành ĐNN ven biển và ĐNN nội địa. Đất ngập nƣớc nội địa
gồm: ao hồ, đầm, sông suối, vùng sản xuất lúa nƣớc ….
Theo Nghị định 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ
về bảo tồn và PTBV các vùng ĐNN thì việc bảo tồn vùng ĐNN là hoạt động
khoanh vùng bảo vệ nghiêm ngặt các hệ sinh thái đặc thù, có tầm quan trọng quốc
tế, quốc gia, có giá trị đa dạng sinh học cao nhằm cân bằng sinh thái, bảo vệ các
giống, loài đang sinh sống, cƣ trú và phát triển trên các vùng đất ngập nƣớc.
PTBV các vùng ĐNN là các hoạt động sử dụng, khai thác hợp lý các tiềm
năng về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trong giới hạn cho phép nhằm duy trì
chức năng sinh thái và BVMT các vùng đất ngập nƣớc.
Theo Nghị định 109/2003/ NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ
về bảo tồn và PTBV các vùng đất ngập nƣớc, nội dung quản lý Nhà nƣớc về bảo tồn
và PTBV các vùng ĐNN gồm:
+ Điều tra, nghiên cứu về các vùng đất ngập nƣớc;
+ Xây dựng cơ chế, chính sách, luật pháp về bảo tồn và PTBV các vùng đất
ngập nƣớc;
+ Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng các vùng ĐNN cho các mục đích bảo tồn
và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội;
+ Quản lý các vùng ĐNN đã đƣợc khoanh vùng bảo vệ;
23

download by :



+ Quản lý các hoạt động khai thác nguồn lợi và tiềm năng các vùng ĐNN
thuộc lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản, du lịch, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện và các
lĩnh vực khác có liên quan đến bảo tồn và PTBV các vùng đất ngập nƣớc;
+ Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với việc bảo tồn và PTBV các vùng
đất ngập nƣớc;
+ Khuyến khích và tạo điều kiện để cộng đồng, đặc biệt là những ngƣời dân
sinh sống trên các vùng ĐNN tham gia vào việc bảo vẹ các hệ sinh thái, đa dạng
sinh học và BVMT các vùng đất ngập nƣớc;
+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo tồn và khai thác bền vững các vùng đất
ngập nƣớc.
Cũng theo Nghị định này thì Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về bảo
tồn và khai thác bền vững các vùng đất ngập nƣớc. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và PTBV các vùng đất ngập nƣớc.
Theo Thông tƣ 18/2004/TT-BTNMT, ngày 23 tháng 8 năm 2004 về hƣớng
dẫn thực hiện Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính
phủ về bảo tồn các vùng đất ngập nƣớc, đất ao hồ, đầm thuộc loại ĐNN nội địa,
theo những tiêu chí đƣa ra thì đất ao hồ đƣợc xác định là đối tƣợng đƣợc bảo tồn
theo Nghị định 109/NĐ-CP của Chính phủ.
Ngồi ra cịn có các luật và văn bản dƣới luật về đất đai, môi trƣờng nƣớc liên
quan đến quản lý, sử dụng ĐNN nhƣ: Luật đất đai 2003; Nghị định 181/CP của
Chính phủ về việc hƣớng dẫn thi hành luật đất đai 2003;
Tuy nhiên, các văn bản luật trên cũng chỉ quy định một cách sơ lƣợc về quy
định thẩm quyền ra quyết định quản lý đối với các ao hồ thuộc ranh giới hành chính
của các địa phƣơng (xã, huyện, tỉnh) chứ chƣa quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ
chế phối hợp giữa các địa phƣơng, các ngành nhƣ thế nào.
- Xử phạt hành chính: Trƣớc tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng ngày càng nghiêm
trọng do q trình cơng nghiệp hố, đơ thị hố tăng nhanh, nhiều cơ sở sản xuất ra
đời nhƣng cơng nghệ thì lạc hậu, khơng phải là cơng nghệ sạch có thể giảm thiểu ơ
nhiễm mơi trƣờng, Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/CP, ngày 20 tháng 4 năm

2003 về kế hoạch xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc; Nghị định 67/CP,
ngày 13 tháng 6 năm 2003 về phí BVMT đối với nƣớc thải. Chủ trƣơng của Chính
phủ là cƣơng quyết đóng cửa các cơ sở gây ơ nhiễm, và Nhà nƣớc phải thu phí
BVMT đối với nƣớc thải. Đây là chủ trƣơng rất đúng đắn, gần phát triển kinh tế, xã
hội với BVMT.
1.2.2. Quan điểm và giải pháp quản lý và sử dụng đất ngập nước
Sử dụng tiết kiệm, hợp lý và bền vững
Muốn quản lý tốt nguồn lợi ĐNN thì phải quản lý số lƣợng nƣớc, phải tiết
kiệm trong sử dụng thông qua đầu tƣ công nghệ để tái sử dụng nƣớc, sau đó đảm
bảo nguồn nƣớc phải sạch, không đƣợc đƣa vào thuỷ vực các nguồn gây bẩn, nếu
bẩn thì phải có biện pháp làm sạch trƣớc khi sử dụng. Khai thác nguồn lợi sinh vật
24

download by :


dƣới nƣớc phải hợp lý, tức là lấy đi phần tăng trƣởng của nguồn lợi ở mức chi phí
tối thiểu, nếu khai thác bất hợp lý sẽ gây ra sự nghèo kiệt nguồn gen, giảm tính đa
dạng sinh học (Vũ Trung Tạng, 1995) [8].
Quản lý thống nhất và tổng hợp đất ngập nước
Quản lý thống nhất và tổng hợp theo ngành và tiểu ngành để nhằm vào công
tác quy hoạch và quản lý ĐNN có tính đến sự cạnh tranh và mâu thuẫn trong việc sử
dụng nƣớc của các ngành, nhƣ xây dựng các hồ chứa nƣớc đa mục tiêu, vấn đề phân
phối nƣớc, hệ thống cấp giấy phép và sử dụng hồ đa mục đích. Ngồi ra, cịn có các
chỉ tiêu nhƣ thống nhất và tổng hợp về môi trƣờng – kinh tế và xã hội; thống nhất
và tổng hợp về mặt hành chính; thống nhất và tổng hợp về mặt địa lý (Lâm Minh
Triết, 2001) [8].
Đảm bảo hài hồ lợi ích giữa các ngành kinh tế và các mục đích sử dụng
Các hoạt động kinh tế đơn phƣơng quản lý, khai thác nguồn lợi đầm phá ven
biển thƣờng phát sinh tranh chấp với nhau mà nguyên nhân bắt nguồn từ phƣơng

thức quản lý. Do sử dụng ĐNN không mang tính chất tổng hợp và thống nhất nên
tạo ra những bất đồng về lợi ích giữa các ngành với nhau. Những giải pháp đƣa ra là
nhằm hài hoà giữa lợi ích kinh tế đa phƣơng với BVMT và PTBV tài nguyên đất
ngập nƣớc, trên cơ sở đó xác định các mục tiêu ƣu tiên và ban hành những quy định
cần thiết.
Hiện nay, ở Việt Nam, vai trò và giá trị ĐNN chƣa đƣợc nhận thức đầy đủ, tự
do hƣởng lợi, dẫn đến quản lý lỏng lẻo, sử dụng bừa bãi gây suy thoái đất ngập
nƣớc. Chƣa lƣợng hoá giá trị tài nguyên ĐNN hồ đầm, thiếu các công cụ quản lý,
quyết định quản lý sử dụng ĐNN còn thiếu cơ sở khoa học. Các cấp, các ngành
chƣa quan tâm đến bảo tồn và phát triển đất ngập nƣớc, cơ chế phối hợp chƣa rõ
ràng, chồng chéo. Nghiên cứu gần đây chƣa làm rõ vai trò tham gia của cộng đồng
trong quản lý sử dụng đất ngập nƣớc …
Tóm lại, ĐNN vô cùng quý giá, để sử dụng hợp lý và bền vững địi hỏi phải có
một tƣ duy “chiến lƣợc”, một hành động mang tầm “quốc gia” và mang lại một “lợi
ích thiết thực” cho “cộng đồng và ngƣời dân”.
1.2.3. Các mục đích của việc quản lý đất ngập nước
Khái niệm quản lý ĐNN có các nghĩa khác nhau vào thời gian khác nhau và
đối với những nguyên tắc khác nhau. Cho đến giữa thế kỉ XX, quản lý ĐNN thƣờng
có nghĩa là tiêu nƣớc ĐNN để sử dụng vào mục đích nơng nghiệp và các mục đích
khác. Hiện nay, quản lý ĐNN bao gồm nhiều phƣơng án phụ thuộc vào các mục
đích của các nhà quản lý ĐNN.
ĐNN bị biến đổi hoặc tàn phá thông qua việc tiêu thốt nƣớc, lấp đất, quai
đê, chuyển đổi thành đất nơng nghiệp, làm ơ nhiễm nƣớc và khai thác khống sản.
Do đó, ĐNN hiện đang đƣợc quan tâm bảo vệ thơng qua việc nghiên cứu, đề xuất
và thực hiện các chính sách, văn bản pháp lý khác nhau tại mỗi quốc gia. Các vùng
đồng bằng có ĐNN dần đƣợc quản lý và phân vùng nhằm giảm thiểu sự xâm lấn
25

download by :



×