Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã sông công, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Trần Thị Hƣơng

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - Năm 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Trần Thị Hƣơng

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Khoa học Môi trƣờng
Mã số: 60. 85. 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HÀ



Hà Nội - Năm 2012


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 3
1.1. HIỆN TRẠNG PHÁT THẢI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM ....................................................................................................................................... 3

1.1.1. Tình hình phát sinh CTRSH trên thế giới .........................................................3
1.1.2. Tình hình phát sinh CTRSH ở Việt Nam ..........................................................4
1.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM .................................................................................................................................................. 6

1.2.1. Quản lý CTRSH trên thế giới............................................................................6
1.2.2. Tình hình Quản lý CTR sinh hoạt của Việt Nam..............................................9
1.3. CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CTRSH................. 16

1.3.1. Một số văn bản pháp lý về quản lý CTR của Việt Nam .................................16
1.3.2. Cơ sở khoa học, thực tiễn ...............................................................................18
CHƢƠNG 2:ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................20
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 20


2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội thị xã Sông Công ...................20
2.1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thị xã Sông Công đến năm 2020 ...........27
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 29

2.2.1. Phƣơng pháp hồi cứu số liệu ...........................................................................29
2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát thực tế, đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng
(PRA) ........................................................................................................................29
2.2.3. Phƣơng pháp dự báo........................................................................................30
2.2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu...............................................................................31
2.2.5. Phƣơng pháp phân tích theo mơ hình SWOT .................................................31
CHƢƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................32

Học viên cao học: Trần Thị Hương

i

K16, Khoa học môi trường


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CTRSH......................................... 32

3.1.1. Hiện trạng phát sinh CTRSH ..........................................................................32
3.1.2. Thành phần CTRSH ........................................................................................33
3.1.3. Tình hình thu gom, xử lý CTRSH của thị xã Sông Công ...............................34
3.1.4. Đánh giá tình hình cơng tác quản lý CTRSH của thị xã .................................42
3.2. DỰ BÁO KHỐI LƢỢNG, THÀNH PHẦN CTRSH ĐẾN NĂM 2020............................... 45

3.2.1. Cơ sở dự báo ...................................................................................................45

3.2.2. Kết quả tính tốn tổng khối lƣợng CTRSH phát sinh và thu gom; thành phần
CTRSH ......................................................................................................................46
3.2.3. Đánh giá chung ...............................................................................................47
3.3. KẾT QUẢ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
THỊ XÃ SÔNG CÔNG ĐẾN NĂM 2020 ..................................................................................... 48

3.3.1. Đề xuất cơ chế, chính sách quản lý CTRSH thị xã Sơng Cơng ......................48
3.3.2. Đề xuất cơ chế tài chính hỗ trợ công tác quản lý CTRSH ..............................50
3.3.3. Đề xuất mơ hình tổ chức quản lý CTRSH ......................................................51
3.3.4. Đề xuất các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ ..........................................51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................70
PHỤ LỤC .................................................................................................................73

Học viên cao học: Trần Thị Hương

ii

K16, Khoa học môi trường


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD5

Nhu cầu ơxy sinh hố đo ở 20oC


BTNMT

Bộ Tài ngun và Môi trƣờng

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

CCN

Cụm công nghiệp

COD

Nhu cầu ôxy hố học

CTR

CTR

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

DO

Ơxy hồ tan

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

KCN

Khu công nghiệp

KTXH

Kinh tế xã hội

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

SS

Chất rắn lơ lửng

TDS

Tổng chất rắn hoà tan

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân


VSMT

Vệ sinh môi trƣờng

Học viên cao học: Trần Thị Hương

iii

K16, Khoa học môi trường


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Lƣợng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 2007..........................4
Bảng 2: Thông tin về một số nhà máy xử lý CTR hiện có ở Việt Nam...................12
Bảng 3: Chỉ số CTRSH bình quân đầu ngƣời và tỷ lệ thu gom tại các đô thị Việt
Nam ) .........................................................................................................................17
Bảng 4: Mục tiêu thu gom CTRSH của thị xã Sông Công đến năm 2025 ...............18
Bảng 5: Biểu đồ dân số thị xã Sông Công đến năm 2011.........................................24
Bảng 6: Khối lƣợng CTRSH phát sinh của các phƣờng, xã trên địa bàn thị xã Sông
Công năm 2010 .........................................................................................................32
Bảng 7: Thành phần CTR sinh hoạt thị xã Sông Công phát sinh từ các hộ gia đình
(năm 2010) ................................................................................................................33
Bảng 8: Khối lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh và thu gom dự kiến trên địa bàn thị xã
Sông Công đến năm 2020 .........................................................................................46
Bảng 9: Dự báo thành phần CTR đô thị của thị xã Sông Công năm 2020 ...............47
Bảng 10: Đề xuất lộ trình thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn thị xã Sông Công

...................................................................................................................................55
Bảng 11: Đề xuất quy mô các điểm lƣu chứa trên địa bàn thị xã Sơng Cơng ..........58
Bảng 12: Diện tích đất cần thiết đề xuất để chơn lấp CTR cịn lại sau xử lý tại nhà
máy xử lý CTR ..........................................................................................................63

Học viên cao học: Trần Thị Hương

iv

K16, Khoa học môi trường


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sơng Cơng, tỉnh Thái Ngun"

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Hiện trạng và dự báo tình hình phát sinh CTRSH của Việt Nam năm 2015,
2020 .............................................................................................................................5
Hình 2: Thang phân cấp quản lý CTRSH trên thế giới ..............................................7
Hình 3: Tình hình gia tăng dân số thị xã qua các năm 2005, 2010, 2011 .................24
Hình 4,5: Biểu đồ tỷ lệ dân số theo đơn vị hành chính cấp xã và diện tích đất phân
theo địa giới hành chính cấp xã (năm 2011) .............................................................25
Hình 6: Thành phần CTR sinh hoạt thị xã Sơng Cơng năm 2010 ............................34
Hình 7: Sơ đồ tổ chức cơng tác quản lý CTRSH của thị xã Sơng Cơng...................35
Hình 8: Sơ đồ thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt của thị xã Sơng Cơng 38
Hình 9: Sơ đồ quy trình xử lý CTRSH tại khu xử lý chất thải Tân Mỹ, Tân Quang,
thị xã Sơng Cơng .......................................................................................................40
Hình 10: Sơ đồ mơ hình đề xuất quản lý CTR trên địa bàn thị xã Sơng Cơng .........51
Hình 11: Sơ đồ mơ hình đề xuất phân loại CTRSH tại nguồn cho thị xã Sông Công
...................................................................................................................................54


Học viên cao học: Trần Thị Hương

v

K16, Khoa học môi trường

Comment [AB1]: Cần làm rõ:
Điểm tập kết ở đâu, bao nhiêu điểm.
Nhà máy và bãi chôn lấp có gần nhau kgơng
Điểm phân loại tại bãi xử lý chƣa phủ hợp, cách xử
lý các thành phần chƣa đúng. Cần xem lại???


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

MỞ ĐẦU
Đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, công tác quản lý CTR hiệu quả
hiện đang là trọng tâm của những chính sách phát triển môi trƣờng bền vững. Việt
Nam là một trong những quốc gia có mật độ dân số cao nhất thế giới với số dân
đứng thứ 3 ở Đông Nam Á và thứ 14 trên thế giới [1]. Trong thời gian qua, mặc
dù chịu ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế tồn cầu nhƣng tăng trƣởng GDP
bình qn giai đoạn 2006-2010 của nƣớc ta đạt khoảng 7%. Tuy nhiên, sự phát
triển kinh tế và quá trình gia tăng dân số nhanh chóng đã làm gia tăng sức ép đối
với môi trƣờng, đặc biệt là vấn đề quản lý chất thải rắn (CTR). Theo Báo cáo môi
trƣờng Quốc gia năm 2011 - Chất thải rắn, số liệu thống kê trên phạm vi toàn
quốc từ năm 2003 đến năm 2008 cho thấy lƣợng CTR phát sinh trung bình tăng từ
150 - 200%, từ khoảng 16 triệu tấn (năm 2003) lên 28 triệu tấn (năm 2008). Trong
đó, khối lƣợng CTR sinh hoạt tăng gấp 2 lần, từ 6,4 triệu tấn (năm 2003) lên 12,8

triệu tấn (năm 2008). Theo dự báo của Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng, đến năm 2015, khối lƣợng CTR phát sinh ƣớc đạt 44 triệu tấn/năm, nhiều
nhất là ở các đô thị và khu vực công nghiệp [1].
Thị xã Sông Công là một trong hai trung tâm phát triển công nghiệp của
tỉnh Thái Nguyên. Với vị trí nằm trong vùng ảnh hƣởng cơng nghiệp xung quanh
thủ đơ Hà Nội, thị xã Sơng Cơng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
- xã hội [15]. Tuy nhiên, giống nhƣ các đô thị công nghiệp trong cả nƣớc đƣợc

Comment [AB2]: Thị xã ở Thái nguyên mà dẫn
chứng đến Hà Nội. Huhm, cần xem lại cách hành
văn.

hình thành từ những năm 70, 80 của thế kỷ 20, hiện nay thị xã cũng đã phải đối
mặt với nhiều thách thức, áp lực về ô nhiễm môi trƣờng mà một trong số đó là từ

Comment [AB3]: Cụ thể, rất chung chung.

chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH). Mặc dù công tác quản lý CTRSH trên địa bàn

Comment [AB4]: Câu lủng củng, chƣa rõ nghĩa.
CTRSH khong phai la nguyen nhan gay ơ nhiễm mà
chính sự quản lý khơng hiệu quả CTRSH đã góp
phần gây ơ nhiễm.

thị xã đã đƣợc tổ chức thực hiện từ năm 1993, nhƣng kết quả đạt đƣợc còn hạn
chế. Phạm vi, tỷ lệ thu CTRSH còn thấp, các quy định, hƣớng dẫn cụ thể về cơng
tác quản lý CTR cịn thiếu; cơ sở hạ tầng đầu tƣ cho công tác thu gom, vận
chuyển, xử lý CTR chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu; sự gắn kết công tác quản lý
CTRSH với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã còn chƣa chặt chẽ;
chƣa xây dựng các kế hoạch quản lý CTRSH mang tính chiến lƣợc cũng nhƣ phân


Học viên cao học: Trần Thị Hương

1

K16, Khoa học môi trường


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

khai theo từng giai đoạn dẫn đến việc triển khai các hoạt động quản lý CTRSH
còn bị động.

Comment [AB5]: R6át chung chung

Từ những nguyên nhân trên cho thấy, việc đánh giá hiện trạng công tác
CTRSH là rất cần thiết nhằm đề xuất các giải pháp quản lý có hiệu quả CTRSH
của thị xã Sơng Cơng cho hiện tại và trong tƣơng lai. Mục đích thực hiện đề tài
“Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTR sinh hoạt trên địa
bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” nhằm cung cấp thông tin, số liệu về
thực trạng công tác quản lý CTRSH của thị xã Sông Công; đánh giá hiện trạng,
dự báo phát sinh và đề xuất các giải pháp khả thi, có cơ sở khoa học hỗ trợ cơng
tác quản lý CTRSH của UBND thị xã Sông Công đảm bảo tuân thủ các quy định,
phù hợp với quy hoạch quản quản lý chất thải của tỉnh Thái Nguyên và quy hoạch
quản lý CTR của thị xã trong thời gian tới. Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm:
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý CTRSH thị xã Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên.
- Dự báo tình hình phát sinh CTRSH trên cơ sở định hƣớng phát triển của
thị xã đến năm 2020.

- Đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH của thị xã.
Việc triển khai công tác quản lý CTRSH thành công trên địa bàn thị xã
Sông Công sẽ là điều kiện thuận lợi để rút kinh nghiệm và tiếp tục nhân rộng áp
dụng cho các huyện khác trên địa bàn tỉnh.

Học viên cao học: Trần Thị Hương

2

K16, Khoa học môi trường

Comment [AB6]: Cần có văn bản cụ thể.


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. HIỆN TRẠNG PHÁT THẢI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1.1. Tình hình phát sinh CTRSH trên thế giới
Trong vài thập kỷ vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế và bùng nổ dân

Comment [AB7]: Nên đánh giá về hệ số phát thải
theo đầu ngƣời thì phù hợp hơn với đề tài.
Ngoàira, cần tổng quan về các phƣơng án quản lý
CTR Sh o các nƣớc và rút bài học kinh nghiệm cho
sông côgn.


số diễn ra mạnh mẽ, khối lƣợng CTRSH phát sinh ngày càng gia tăng đã trở thành
vấn đề lớn của hầu hết các nƣớc trên thế giới. Nếu tính bình qn mỗi ngày một
ngƣời thải ra 0,5kg CTRSH ra thì mỗi ngày trên thế giới sẽ thải ra hơn 3 triệu tấn
CTRSH [5].
Theo con số thống kê chƣa đầy đủ, mỗi năm thế giới thải ra 10 tỷ tấn
CTRSH, trong đó 4 tỷ tấn đƣợc thải ra từ các nƣớc trong tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD). Khối lƣợng CTR đô thị phát sinh trên toàn nƣớc Mỹ là 254
triệu tấn/năm, trong đó 33,4% tƣơng đƣơng với 85 tấn đã đƣợc tái chế [27].
Lƣợng CTRSH phát sinh theo bình quân đầu ngƣời ở Nga là 0,82 kg/ngƣời/ngày,
tƣơng đƣơng khoảng 50 triệu tấn CTRSH/năm; ở Anh là 1,37 kg/ngƣời/ngày,
khoảng 50 triệu tấn CTRSH/năm [5].
Ở Trung Quốc, lƣợng CTRSH đô thị phát sinh hàng năm rất cao. Trong
năm 2004, riêng khu vực đô thị đã tạo ra 190 triệu tấn. Theo tính tốn đến năm
2030 con số này sẽ là 480 triệu tấn CTRSH. Tại Nhật Bản, theo số liệu của Cục Y
tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm nƣớc này phát sinh khoảng 450 triệu tấn

Comment [AB8]: Năm???

CTR, trong đó CTRSH chiếm 87 triệu tấn. Trong tổng số CTRSH trên, chỉ có
khoảng 5% phải đƣa tới bãi chơn lấp, trên 36% đƣợc đƣa đến các nhà máy để tái

Comment [AB10R9]: 4n với nhận định ở dƣới.

chế, số còn lại đƣợc xử lý bằng cách đốt [28].

Comment [AB11]: mâ

Tại Singapore, quá trình xử lý CTR đã trở thành vấn đề sống còn. Hiện nay,
mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn CTRSH. Do thực hiện công tác
phân loại tại nguồn nên 56% khối lƣợng CTRSH thải ra mỗi ngày (khoảng 9.000

tấn) đƣợc quay lại các nhà máy để tái chế, khối lƣợng CTRSH còn lại (khoảng

Học viên cao học: Trần Thị Hương

3

Comment [AB9]: Mâu thuâ

K16, Khoa học môi trường

Comment [AB12R11]: mâu thuẫn và kông phù
hợp “chôn tại nhà máy xử lý rác”.


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

7.000 tấn) đƣợc đƣa vào 4 nhà máy để đốt thành tro. Sản phẩm sau khi đốt đƣợc
đƣa về chôn lấp tại bãi rác trên đảo Pulau Semakau, cách trung tâm thành phố
8km về phía Nam. Mỗi ngày, bãi rác Semakau tiếp nhận 2.000 tấn tro rác [25].
1.1.2. Tình hình phát sinh CTRSH ở Việt Nam
Hiện nay, số liệu về phát sinh CTRSH chủ yếu mới đƣợc thống kê tại khu
vực đô thị. Theo kết quả điều tra tổng thể năm 2006 – 2007 [1] cho thấy, lƣợng
CTRSH đô thị phát sinh trên địa bàn cả nƣớc khoảng 17.682 tấn/ngày. Hai đô thị
đặc biệt là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh phát sinh khoảng 8.000 tấn CTRSH
mỗi ngày, chiếm 45,24% tổng lƣợng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị trong
cả nƣớc.
Bảng 1: Lƣợng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 2007
Chỉ số CTRSH bình
TT


Loại đơ thị

Lƣợng CTRSH đơ thị phát sinh

quân đầu ngƣời
(kg/ngƣời/ngày)

Tấn/ngày

Tấn/năm

1

Đặc biệt

0,96

8.000

2.920.000

2

Loại 1

0,84

1.885


688.025

3

Loại 2

0,72

3.433

1.253.045

4

Loại 3

0,73

3.738

1.364.370

5

Loại 4

0,65

626


228.490

17.682

6.453.930

Tổng cộng

Nguồn: Báo cáo môi trường Quốc gia năm 2011 - CTR
Chỉ số phát sinh CTRSH bình quân trên đầu ngƣời cao nhất tại các đô thị
phát triển du lịch nhƣ Hạ Long, Đà Lạt, Ninh Bình và thấp nhất là thành phố
Đồng Hới, thị xã Kon Tum, thị xã Cao Bằng. Các đơ thị loại 3 nhƣ Phú Thọ, Thái
Bình, Đồng Hà, Long An, Bảo Lộc chỉ số phát sinh CTRSH bình quân trên đầu
ngƣời từ 0,5 – 0,9 kg/ngƣời/ngày.

Học viên cao học: Trần Thị Hương

4

K16, Khoa học môi trường


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

Theo số liệu Báo cáo môi trƣờng Quốc gia năm 2011 - CTR, dự báo chỉ số
phát sinh CTRSH đơ thị trung bình tại Việt Nam trong những năm 2015, 2020
khoảng từ 1,2 đến 1,4 kg/ngƣời/ngày. Khối lƣợng CTRSH đô thị phát sinh ngày
càng lớn và thành phần càng phức tạp bởi q trình đơ thị hóa nhanh, mức sống
hàng ngày cao và tiêu dùng ngày càng đa dạng. Tổng lƣợng CTRSH phát sinh ở


Comment [AB13]: Nguồn trích dẫn.
Mức tăng nhƣ vậy là là thấp vì khơng đúng với thực
tế.
Thấp hơn tỷ lệ tăng GDP. Khác xa với dẫn chứng ở
dƣới.

các đơ thị trên tồn quốc gia tăng trung bình từ 10 - 16% mỗi năm. Theo số liệu
ƣớc tính của Bộ Xây dựng, đến năm 2015, khối lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh từ
các đơ thị ƣớc tính khoảng 37.000 tấn/ngày và năm 2020 là 59.000 tấn/ngày cao
gấp 2 - 3 lần năm 2007 [1]. Tỷ lệ CTRSH gia tăng cao tập trung ở các đơ thị đang
có xu hƣớng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công
nghiệp nhƣ các đô thị của tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%),
Hƣng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%),... Các đô thị khu vực
Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng
ít hơn (5,0%) [29].
Hiện trạng phát sinh CTRSH của Việt Nam năm 2007 và dự báo cho
năm 2015, 2020
Tấn/ngày
60000
40000
20000
0
Năm 2007

Năm 2015

Năm 2020

Năm


Hình 1: Hiện trạng và dự báo tình hình phát sinh CTRSH của Việt Nam năm
2015, 2020

Nguồn: Báo cáo môi trường Quốc gia năm 2011 - Chất thải rắn
Thành phần CTRSH phụ thuộc vào mức sống, mức thu nhập của dân cƣ đô
thị. Theo kết quả khảo sát thành phần CTRSH tại đầu vào của các bãi chôn lấp
của một số địa phƣơng năm 2009 - 2010 cho thấy, thành phần CTRSH có thể sử
dụng làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ rất cao từ 55 - 77,1%, tiếp đến là

Học viên cao học: Trần Thị Hương

5

K16, Khoa học môi trường

Comment [AB14]: Năm???


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

thành phần nhựa 8 - 16%, thành phần kim loại khoảng 2% và thành phần các chất
nguy hại dƣới 1%[1].
Đối với khu vực nông thôn, số liệu về CTRSH hầu nhƣ chƣa đƣợc thống
kê một cách đầy đủ. Với dân số 60,703 triệu ngƣời sống tại khu vực nông thôn,
chiếm gần 70% dân số (số liệu năm 2010), lƣợng phát thải của ngƣời dân ở các
vùng nơng thơn khoảng 0,3 kg/ngƣời/ngày, có thể ƣớc tính lƣợng CTRSH phát
sinh khoảng 18,21 tấn/ngày, tƣơng đƣơng với 6,6 triệu tấn/năm [1]. CTRSH nơng
thơn có tỷ lệ chất hữu cơ khá cao, chủ yếu là thực phẩm thải, chất thải vƣờn đều là

chất hữu cơ dễ phân hủy (chiếm tới 65% CTRSH của các gia đình ở nơng thơn).
Vùng đồng bằng sơng Hồng, đồng bằng sơng Cửu Long có lƣợng CTRSH nông
thôn phát sinh lớn nhất do dân cƣ tập trung đông và mức độ hoạt động sản xuất
nông nghiệp cao.
1.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.2.1. Quản lý CTRSH trên thế giới
Quản lý CTR là một trong những nhiệm vụ hàng đầu đƣợc quan tâm giải
quyết trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của hầu hết các quốc gia trên thế
giới, đặc biệt ở các quốc gia phát triển nhƣ Mỹ, Nhật, Đức, Pháp, Hà Lan,
Singapore,…
Phƣơng pháp tiếp cận quản lý CTR của hầu hết các nƣớc trên thế giới đều
dựa trên các nguyên tắc giảm thiểu tại nguồn, tái sử dụng, tái chế trƣớc khi đến
bƣớc loại bỏ chất thải cuối cùng là chôn lấp [3]. Chính vì lý do này thang phân
cấp cho quản lý CTR đƣợc bắt đầu bằng công tác giảm thiểu và tăng cƣờng tái sử
dụng. Phƣơng pháp loại bỏ chất thải cuối cùng trong thang phân cấp là chôn lấp
[22].

Học viên cao học: Trần Thị Hương

6

K16, Khoa học môi trường


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

Giảm thiểu


Formatted: Font: 5 pt

Tái sử dụng

Tái chế và composting

Đốt

Chơn lấp hợp vệ sinh

Hình 2: Thang phân cấp quản lý CTRSH trên thế giới
Nguồn: [22]
1.2.1.1. Phương pháp giảm thiểu, tái chế và tái sử dụng
Giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng CTR là mục tiêu quản lý CTR của các
nƣớc phát triển. Việc phân loại để tách riêng các thành phần CTR là khâu quan
trọng để thực hiện giảm thiểu, tái chế và tái sử dụng CTR [8]. Các biện pháp giảm
thiểu, tái chế và tái sử dụng CTR đƣợc áp dụng từ công đoạn sản xuất, phân phối
và tiêu dùng nhƣ: thay đổi đơn giản về hình dạng bao bì sản phẩm giảm thiểu việc
sử dụng tài nguyên và phát sinh chất thải; hoàn trả lại cho nhà cung cấp, tái sử
dụng nhiều lần các dụng cụ chứa hàng hóa; phân loại CTR tại các nguồn nhằm
thu hồi lại các thành phần có ích để chế biến thành các sản phẩm mới dƣới dạng
vật chất hoặc năng lƣợng phục vụ cho sản xuất. Sau khi phân loại, một số loại
CTR có khả năng tái sinh nhƣ giấy, nilong, cao su, thuỷ tinh, kim loại… đƣợc thu
gom và chuyển đến các cơ sở tái sinh chất thải để làm nguyên liệu đầu vào cho
việc sản xuất ra các sản phẩm mới [26].
Phƣơng pháp phổ biến để xử lý CTR hữu cơ là chế biến thành phân
compost. Ngồi ra, CTR cịn đƣợc sử dụng để đốt để tạo ra năng lƣợng ở những
vùng đô thị lớn khi nguồn cung cấp rác cho nhà máy chế biến tƣơng đối ổn định.
Ngoài ra, hầu hết các tại các bãi chơn lấp CTR tại các nƣớc phát triển cịn thực
hiện thu hồi lại Metan sản sinh do sự phân hủy yếm khí các thành phần hữu cơ có

trong chất thải [25].

Học viên cao học: Trần Thị Hương

7

K16, Khoa học môi trường


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

Ở Trung Quốc hiện nay đang áp dụng công nghệ thủy phân dƣới áp lực và
nhiệt độ cao (TBS) để xử lý CTR làm phân vi sinh [7]. Các cơng đoạn xử lý trong
quy trình công nghệ bao gồm:
- Công đoạn phân loại CTR: Đây là hệ thống cơ bản và quan trọng của hệ
thống TBS, trong giai đoạn đầu rác sẽ phân làm 3 loại gồm chất vô cơ, chất hữu
cơ và các chất khác.
- Công đoạn thủy phân chất hữu cơ dƣới áp lực cao: Các chất hữu cơ sau
khi phân loại đƣợc đƣa vào thiết bị thủy phân dƣới áp lực cao bằng chất xúc tác ở
nhiệt độ cao. Đây là bộ phận chủ yếu của tồn bộ quy trình TBS. Trong quy trình
này, những chất hữu cơ dễ thối rửa nhanh chóng thu đƣợc chất xúc tác thủy phân,
qua đó làm cho các phân tử hữu cơ chuyển hóa thành chất có thể trực tiếp hoặc
gián tiếp hấp thụ dinh dƣỡng từ phân tử cacbon, đồng thời cũng hoàn toàn đƣợc
khử trùng. Để tránh đƣợc các vấn đề dễ phát sinh trong q trình xử lý rác nhƣ
mùi hơi, những chất đƣợc sinh ra trong quá trình thuỷ phân đƣợc trộn lẫn với vi
sinh vật đa năng, chất dinh dƣỡng vô cơ sẽ đƣợc tạo thành phân vi sinh cân bằng
dinh dƣỡng của tồn bộ chất vơ cơ, hữu cơ và vi sinh vật. Quá trình thủy phân
diễn ra trong 3 giờ cho nên tốc độ xử lý CTR rất nhanh.
- Công đoạn đốt ở nhiệt độ cao: Hệ thống đốt với nhiệt độ cao hơn 1.350oC

ở trong buồng đốt và nhờ vậy phân hủy các chất độc hại. Các tro đƣợc đƣa ra khỏi
luồng đốt dƣới dạng xỉ than. Các kim loại nặng chứa đựng trong xỉ than đƣợc
đóng thành khối. Các khí thải đƣợc làm sạch bằng kỹ thuật tiên tiến, do đó đáp
ứng đƣợc các quy trình về khí thải.
- Cơng đoạn phân giải các chất nhựa: Hệ thống sẽ biến các chất thải bằng
nhựa thành xăng dầu nhờ vào các chất xúc tác. Tỷ lệ sản phẩm xăng dầu đạt 70 –
75%. Nói cách khác, cứ 1000kg chất thải bằng nhựa sẽ tạo đƣợc 350kg dầu
Diezen, 150 kg khí đốt (CH4-CH10) và 100kg chất than xỉ. Loại xăng dầu tạo đƣợc
đạt tiêu chuẩn của Vƣơng Quốc Anh (xăng đạt khoảng 70% - 93%; dầu diezen đạt
khoảng 0% - 20%), có chất lƣợng ổn định.

Học viên cao học: Trần Thị Hương

8

K16, Khoa học môi trường


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

- Công đoạn tái sử dụng chất vô cơ: Với hệ thống này, rác xây dựng, tro
đốt, bùn nƣớc thải và các chất vô cơ khác đƣợc chế tạo thành những vật liệu xây
dựng thô. Để tránh trƣờng hợp tái ô nhiễm, hệ thống này dựa trên công nghệ kỹ
thuật xử lý làm đông, kim loại nặng trong các chất vô cơ cũng đƣợc làm đông đặc
lại sử dụng làm vật liệu xây dựng.
1.2.1.2. Xử lý CTR bằng phương pháp thiêu đốt

Comment [AB15]: Rất lý thuyết và kơng có dẫn
chứng cụ thể.


- Thiêu đốt truyền thống: đó là phƣơng pháp thiêu hủy CTR thƣờng đƣợc
áp dụng để xử lý các loại CTR có nhiều thành phần dễ cháy bằng cách đốt đến
nhiệt độ trên 1000oC bằng gas hoặc dầu trong lò đốt chuyên dụng.
- Thiêu đốt cải tiến tạo năng lƣợng: Phần lớn các lò đốt rác cải tiến tạo
năng lƣợng đòi hỏi một lƣợng nhỏ nhiên liệu bổ sung để khởi động lò và khí thải
phát sinh trong q trình hoạt động đều đƣợc kiểm soát. Chất thải đƣợc đƣa vào

Nên tổng quan về phƣơng pháp xử lý CTR phù hợp
với điều kiện Việt nam và tiêu biểu cho đô thị loại
III.
Comment [AB16]: Xem lai

Comment [AB17]: Thiêu đốt là phát sinh năng
lƣợng. vấn dề thu gom và sử dụng năng lƣợg nhƣ thế
nào là vấn đề khác nữa.
Tác giả chƣa hiều vê vấn đề xử lý bằng pp đốt.
Comment [AB18]: Sử dụng sai từ.

buồng thứ nhất, đƣợc đốt cháy trong điều kiện không đủ oxy. Khí sinh ra do q
trình cháy với thành phần chủ yếu là monoxit cacbon đƣợc chuyển qua buồng đốt
thứ hai, ở đó một lƣợng thừa khơng khí đƣợc thổi vào, hồn tất việc cháy. Nhiên
liệu bổ sung cũng có thể đƣợc đòi hỏi với những lƣợng nhỏ nhất để duy trì cháy
thích hợp. Sau khi phần lớn vật chất riêng biệt đƣợc cháy hết, dịng hơi nóng đƣợc
chuyển qua lò hơi tận dụng nhiệt của chất thải để sản xuất ra hơi nƣớc. Tro đƣợc
dập tắt bằng hơi nƣớc và thải bỏ ở bãi chôn lấp CTR [26].
1.2.1.3. Xử lý CTR bằng phương pháp chôn lấp
Đây là một phƣơng pháp tƣơng đối đơn giản, chi phí vận hành thấp, đƣợc
áp dụng khá phổ biến ở các quốc gia đang phát triển và có quỹ đất dồi dào.Tuy
nhiên, việc chơn lấp cần phải đƣợc khảo sát kỹ lƣỡng và có quy hoạch mơi trƣờng

cùng các biện pháp phịng chống ơ nhiễm thích hợp.
Trên thế giới vấn đề xã hội hố trong lĩnh vực quản lý CTR đƣợc đẩy
mạnh. Các nội dung xã hội hoá thƣờng gắn liền với các nội dung hoạt động của
các tổ chức phi Chính phủ và các hoạt động tƣ nhân.
1.2.2. Tình hình Quản lý CTR sinh hoạt của Việt Nam
1.2.2.1. Đối với CTRSH đô thị

Học viên cao học: Trần Thị Hương

9

K16, Khoa học môi trường

Comment [AB19]: Không cụ thể.
Chẳng biết tác giả muốn nhấn mạnh điều gì. Cần
phân tích, đánh giá làm nổi bật vấn đề liên quan đến
nội dung nghiên cứu.


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

Hiện nay, việc phân loại CTRSH tại nguồn vẫn chƣa đƣợc áp dụng rộng rãi
tại Việt Nam. Các chƣơng trình thí điểm phân loại CTRSH tại nguồn ở một số đô
thị lớn đã thực hiện nhƣ dự án 3R-HN do JICA tài trợ tại 05 phƣờng của thành
phố Hà Nội năm 2007, 2008; chƣơng trình phân loại CTR tại nguồn ở 10 quận
của thành phố Hồ Chí Minh năm 2004). Theo đánh giá, việc phân loại CTRSH tại
nguồn đã giảm thiểu 30% lƣợng chất thải chôn lấp, CTR hữu cơ đã đƣợc chế biến
thành phân compost. Mặc dù vậy, kết quả đạt đƣợc của các chƣơng trình cịn hạn
chế do thiếu đồng bộ trong đầu tƣ cho hạ tầng cơ sở cũng nhƣ thiết bị, nhận thức,

ý thức và sự tự nguyện tham gia của ngƣời dân cịn chƣa cao, thiếu kế hoạch và
kinh phí để tiếp tục vận hành và nhân rộng mơ hình thí điểm [1].
Cơng tác thu gom CTRSH hiện nay thƣờng đƣợc thực hiện dƣới 2 hình
thức là thu gom sơ cấp (ngƣời dân tự thu gom vào các thùng/túi chứa và sau đó
đƣợc cơng nhân thu gom vào các xe gom rác đẩy tay) và thu gom thứ cấp (từ xe
gom rác đẩy tay hoặc các thùng chứa rác nơi công cộng vận chuyển đến khu xử
lý). Ở các đô thị, việc thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH chủ yếu do các công ty
môi trƣờng đô thị của nhà nƣớc thành lập đảm nhiệm [1]. Ở một số thành phố và
đơ thị, ngồi trách nhiệm của nhà nƣớc, cơng tác thu gom và xử lý CTRSH đã thu
hút sự tham gia của các thành phần kinh tế khác. Tỷ lệ thu gom CTRSH trung
bình ở các đơ thị từ 72% (năm 2004) đã tăng lên khoảng 80 - 82% (năm 2008) và
83 – 85% (năm 2010). Một số đô thị đặc biệt, đơ thị loại 1 hiện nay có tỷ lệ thu
gom đạt mức cao nhƣ Hà Nội đạt 90 - 95%, Đà Nẵng 90 - 92%, ở các đô thị loại 2
và 3 đều đạt tỷ lệ thu gom ở khu vực nội thị đạt trên 80%.
Việc thu hồi và tái chế, tái sử dụng chất thải còn hạn chế, chỉ đạt khoảng 8
- 12% CTRSH thu gom đƣợc, phần cịn lại chủ yếu là chơn lấp. Các bãi chôn lấp
CTR ở các địa phƣơng, kể cả ở các đô thị lớn, phần lớn đều chƣa hợp vệ sinh và
đang tạo nên những vấn đề bức xúc về môi trƣờng cho cộng đồng dân cƣ [1].
Việc tái chế chất thải nhƣ giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại hầu hết là các hoạt động
tự phát do tƣ nhân đảm nhiệm. Mặc dù mang lại lợi ích kinh tế cho ngƣời dân
nhƣng cơng nghệ tái chế chất thải cịn thủ công lạc hậu đã tác động không nhỏ

Học viên cao học: Trần Thị Hương

10

K16, Khoa học môi trường


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên

địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

đến môi trƣờng. Xử lý phần hữu cơ của CTRSH thành phân hữu cơ hiện là một
phƣơng pháp đang đƣợc thử nghiệm áp dụng tại Việt Nam [21]. Hiện nay, trƣớc
sức ép và thách thức ngày càng gia tăng trong việc xử lý CTR, một số công nghệ
xử lý CTR đã đƣợc triển khai nghiên cứu, áp dụng thí điểm tại một số tỉnh thành
ở nƣớc ta, bƣớc đầu mang lại hiệu quả đáng kể trong công tác xử lý CTR nhƣ:
- Xử lý CTR theo công nghệ Serafin: công nghê Serafin thuộc Công tuy
TNHH Thủy lực máy (tại Hà Nội) đƣợc Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp bằng
sáng chế. Áp dụng cơng nghệ này có khả năng tái chế tới 90% lƣợng CTR vơ cơ
và hữu cơ và có thể vận hành song song giữa 2 dây chuyền sản xuất CTR tƣơi
(CTR trong ngày) và CTR khô (CTR đã chôn lấp) để tạo ra những sản phẩm khác
nhau. Xử lý CTR theo công nghệ Serafin hiện đã đƣợc xây dựng tại một số địa
phƣơng nhƣ: nhà máy xử lý CTR Đông Vinh - Nghệ An, nhà máy xử lý CTR Sơn
Tây - Hà Nội với công suất 20 tấn/ngày.
- Xử lý CTR theo công nghệ An Sinh - ASC: Công nghệ xử lý CTR An Sinh
ASC của công ty Cổ phần Đầu tƣ - Phát triển Tâm Sinh Nghĩa (tại thành phố Hồ
Chí Minh) bao gồm dây chuyền chính đƣợc kết nối liên hồn, đồng bộ. Cơng
nghệ này xử lý CTR đơ thị cho dòng sản phẩm: phân hữu cơ từ CTR hữu cơ,
nguyên liệu hỗn hợp nhựa dẻo và gạch bloc. Công nghệ An Sinh - ASC đã đƣợc
lắp đặt tại nhà máy xử lý CTR Thủy Phƣơng (Thừa Thiên Huế) cơng suất 200
tấn/ngày, huyện Củ Chi (thành phố Hồ Chí Minh) 2.000 tấn/ngày, Long An 200
tấn/ngày, Kiên Giang 400 tấn/ngày.
- Xử lý CTR theo công nghệ MBT-CD08: công nghệ MBT-CD08 do Công
ty trách nhiệm hữu hạn Thuỷ lực - Máy nghiên cứu và chế tạo, thích hợp với xử lý
CTRSH của Việt Nam chƣa qua phân loại đầu nguồn, hạn chế chơn lấp. MBTCD08 có tính linh hoạt khá cao, có thể tạo ra nhiều sự lựa chọn sản phẩm tái chế
từ các nguyên liệu trong CTR. Các sản phẩm có thể dùng sản xuất phân bón hữu
cơ, sản xuất nguyên liệu dân dụng tái tạo từ các chất thải hữu cơ và nhiên liệu
công nghiệp từ các chất thải hỗn hợp, nhiều thành phần khác nhau. Hiện nay, 02
nhà máy có cơng suất 50 tấn/ngày đã đƣợc lắp đặt tại khu công nghiệp Đồng Văn


Học viên cao học: Trần Thị Hương

11

K16, Khoa học môi trường


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

- Hà Nam và Sông Công - Thái Nguyên để xử lý, tái chế CTR và phát điện thử
nghiệm.
- Xử lý CTR bằng phương pháp đốt không dùng nhiên liệu: CTRSH và
công nghiệp không nguy hại đƣợc xử lý bằng công nghệ này qua các giai đoạn:
xử lý sơ bộ, sấy và đốt. Ƣu điểm của cơng nghệ này là giảm thể tích, giảm khối
lƣợng và ổn định tính chất chất thải [4]; tách đƣợc chất thải xây dựng, đốt đƣợc
khoảng 80% chất thải hữu cơ và vô cơ, chôn lấp 4% chủ yếu là tro lị đốt, bùn xử
lý khói, bùn xử lý nƣớc. Công nghệ này hiện đƣợc lắp đặt tại một số địa phƣơng
nhƣ Thái Bình, giai đoạn 1 có cơng suất 0,5 tấn/h, lắp đặt và vận hành năm 2003,
giai đoạn 2 có cơng suất 1 tấn/h, lắp đặt và vận hành năm 2006; lị đốt CTR Việt
Trì có cơng suất 1,5 tấn/h, lắp đặt và vận hành năm 2005, Nam Định có cơng suất
4 tấn/h, lắp đặt và vận hành 2/2009.
- Xử lý CTR theo công nghệ Patel của Việt Nam: Cơng nghệ này đƣợc Cục
Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghê Việt Nam cấp bằng độc quyền sáng
chế số 5918 ngày 3/10/2006. CTR thu gom đƣợc đổ trực tiếp tại nhà máy để phân
loại và đƣa vào dây chuyền sản xuất. Mỗi dây chuyền có công suất 150 tấn/ca.
Sản phẩm sau xử lý của công nghệ này bao gồm: gạch xi măng cát từ CTR vô cơ,
hạt nhựa tái chế từ nilong, nhựa phế liệu, phân hữu cơ từ CTR hữu cơ. Ƣu điểm
từ công nghệ này khơng phát sinh khí cháy nổ và mùi hơi, chiếm ít diện tích đất,

có khả năng tái chế tới 90% CTR thành sản phẩm hữu ích, thời gian đầu tƣ, xây
dựng ngắn khoảng 12-18 tháng cho 1 nhà máy.
Hiện nay công nghệ này đã đƣợc xây dựng và sản xuất thử nghiệm tại nhà
máy xử lý CTR thành phố Hạ Long - Quảng Ninh, bƣớc đầu cho hiệu quả khả
quan, chất lƣợng sản phẩm tốt.
Bảng 2: Thông tin về một số nhà máy xử lý CTR hiện có ở Việt Nam
Công

Bắt đầu

Nguồn CTR

suất

hoạt động

hữu cơ

Cầu Diễn,

140

Từ

Hà Nội

tấn/ngày

Địa điểm


Hiện trạng

năm Từ các khu chợ Các sản phẩm:

1992;

Học viên cao học: Trần Thị Hương



CTR

12

trên - Mùn: 20.000 đồng/m3; Phân

K16, Khoa học môi trường


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

Địa điểm

Công

Bắt đầu

Nguồn CTR


suất

hoạt động

hữu cơ

Mở
quy

rộng đƣờng phố

Hiện trạng
hữu cơ (N, P, K): 800 đồng/kg;



- Phân hữu cơ cho cây cảnh

năm 2000

(thành phần vi lƣợng): 1.200
đồng/kg.

Thành phố

250

Nam Định

tấn/ngày


2003

CTRSH đô thị

Đang hoạt động.
Chất lƣợng các sản phẩm:
- Mùn hữu cơ: > 7%
- Nitơ: > 1,25 %
- P2O5: 0,93 – 1,2 %
- K2O5: 1,2 – 2,0 %
- Thành phần vi lƣợng (Mn,
Mg, Zn) chiếm 0,3 %;
Các sản phẩm này đƣợc phát
miễn phí cho nơng dân

Phúc
Khánh,

180

Đang hoạt động

2001

3

m /ngày

Thái Bình

Thành phố

35,3

Việt Trì,

tấn/ngày

1998

CTRSH
phân loại

Phú Thọ

chƣa Đang hoạt động.
Sản xuất 3 loại sản phẩm: phân
compost hàm lƣợng thấp (200
đồng/kg), phân compost hàm
lƣợng cao hơn (250 đồng/kg),
phân

bón

hữu



(900


đồng/kg)
Hà Tây

72.000

2003

tấn/năm

CTRSH
phân loại

chƣa Đang hoạt động.
Sản xuất các sản phẩm: hạt
nhựa và các sản phẩm nhựa tái
chế (1.800 tấn/năm), phân bón
hữu cơ sinh học và khống

Học viên cao học: Trần Thị Hương

13

K16, Khoa học mơi trường


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

Địa điểm


Công

Bắt đầu

Nguồn CTR

suất

hoạt động

hữu cơ

Hiện trạng
(18.000 tấn/năm), nhiên liệu
rắn RDF (7.200 tấn/năm), gạch
bloc

không

nung

(10.800

tấn/năm).
Tràng Cát,

-

2004


Bùn, rác nạo vét Đang hoạt động

thành phố

đƣợc

Hải Phòng

thống cống

Thừa Thiên

150

- Huế

tấn/ngày

Phƣớc Hịa,

300

Tân Thành,

3

2004

từ


hệ

CTRSH đơ thị Đang hoạt động
chƣa phân loại

2004

m /ngày

CTRSH đô thị Đang hoạt động
chƣa phân loại

Bà Rịa –
Vũng Tàu
Hóc Mơn,

240

Tp.HCM

tấn/ngày

Tây Bắc Củ

1.200

Chi - Tp.

tấn/ngày


1982; đóng CTRSH

chƣa Đã đóng cửa do không thể bán

cửa 1991

phân loại

đƣợc phân chất lƣợng thấp

2009

CTR đô thị

Đang hoạt động

HCM

Nguồn: [23].
1.2.2.2. Đối với CTRSH nông thôn
Ở khu vực nông thôn,`tỷ lệ thu gom CTRSH ƣớc đạt khoảng 40 - 55% chủ
yếu do các tổ thu gom CTR tự quản của các thôn, xã thực hiện. Hiện nay, trên địa
bàn cả nƣớc có khoảng trên 40% thơn, xã đã hình thành các tổ thu gom rác tự
quản [1]. Việc thu gom đƣợc thực hiện còn rất thơ sơ bằng xe cải tiến, bị kéo,
cơng nơng. Việc duy trì hoạt động của các đơn vị này cịn gặp nhiều khó khăn do
kinh phí chủ yếu dựa vào đóng góp của các hộ dân. Mức đóng do chính quyền địa
phƣơng quyết định, thƣờng khoảng 8.00-1.500 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nông
thôn. Ở địa bàn nông thôn, một số loại CTR nhƣ giấy loại, kim loại đƣợc ngƣời

Học viên cao học: Trần Thị Hương


14

K16, Khoa học môi trường


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

dân tự phân loại để bán, thức ăn thừa dùng cho chăn ni, cịn các CTRSH khác
bao gồm cả các loại không phân hủy đƣợc nhƣ nilong, thủy tinh… để lẫn lộn.
Tình trạng phổ biến ở khu vực nơng thơn hiện nay đó là thiếu quy hoạch các bãi
rác tập trung, thiếu quy định các điểm tập trung rác, thiếu ngƣời và phƣơng tiện
vận chuyển rác. Do đó, các bãi rác tự phát hình hành ở rất nhiều nơi, CTRSH
không đƣợc thu gom vứt bừa bãi xuống ao, hồ, sơng ngịi, gây ơ nhiễm mơi
trƣờng và làm cho công tác quản lý CTRSH nông thôn trở thành vấn đề nan giải.
Một số huyện, xã mặc dù đã có quy hoạch bãi rác nhƣng vẫn chƣa có cơ quan
quản lý, biện pháp xử lý đúng kỹ thuật và ngƣời dân chƣa có ý thức đổ rác theo
quy định.
Mặc dù, việc sản xuất phân compost từ chất thải hữu cơ đƣợc thực hiện ở
một số đô thị của Việt Nam, tuy nhiên hiện tại vẫn chƣa có các số liệu đánh giá về
chi phí - lợi ích của các nhà máy đang hoạt động [1]. Hiện nay, chƣa có nhà máy
nào đƣợc xây dựng ở khu vực nơng thơn. Các mơ hình làm phân compost ở quy
mơ hộ gia đình cũng mới chỉ đƣợc thử nghiệm tại một số địa phƣơng nhƣng cũng
chƣa đƣợc đánh giá hiệu quả. Do vậy, công nghệ xử lý chất thải hữu cơ thành
phân compost hiện chƣa đƣợc áp dụng phổ biến tại khu vực nơng thơn.
1.2.2.3. Mơ hình xã hội hóa quá trình thu gom và xử lý rác
Trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng, sự tham gia các thành phần kinh tế tập
thể, kinh tế tƣ nhân và của cộng đồng vào các hoạt động bảo vệ môi trƣờng, đƣợc
gọi là xã hội hố hoạt động bảo vệ mơi trƣờng. Một số mơ hình xã hội hóa q

trình thu gom và xử lý CTR đƣợc triển khai tại Việt Nam nhƣ sau [23]:
- Mơ hình thu gom CTRSH dựa vào cộng đồng ở Thái Bình đã đƣợc phát
triển ở cấp làng/xã và đang đƣợc nhân rộng trên toàn tỉnh. Các nhóm khoảng 5 - 7
cơng nhân đƣợc thành lập trong đội quản lý CTRSH và làm việc dƣới sự giám sát
của UBND xã. UBND xã là cơ quan phân định các khu vực xử lý và thông qua
các thủ tục hoạt động của đội. Tiền mua trang thiết bị và lƣơng của công nhân thu
gom sẽ đƣợc trang trải từ việc thu phí thu gom CTRSH của các hộ gia đình. Cộng
đồng và tổ chức phi chính phủ ở địa phƣơng tham gia trong các chiến dịch vệ sinh

Học viên cao học: Trần Thị Hương

15

K16, Khoa học môi trường

Comment [AB20]: Xem lai cách sử dụng từ. Mơ
hình là cái mới và ang tính thử nghi65m nhiêu hơn là
thực tế.


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

đƣợc phát động nhằm khuyến khích giảm thiểu và tái chế CTRSH. Việc thu phí
và quy định mức thu, quản lý và các cơ chế tài chính; kế hoạch hoạt động và quy
hoạch vị trí các bãi xử lý rác sẽ đƣợc quyết định thông qua quá trình lấy ý kiến
cộng đồng.
- Bộ Khoa học và Cơng nghệ hỗ trợ chƣơng trình thử nghiệm về thực hiện
phân loại CTRSH tại nguồn đối với CTRSH từ các hộ gia đình ở Gia Lâm do Xí
nghiệp mơi trƣờng đô thị Gia Lâm thực hiện. Khoảng trên 7.000 hộ gia đình thuộc

3 làng của xã Trâu Quỳ đã tham gia trong chƣơng trình thử nghiệm này kể từ năm
2003. Vào thời điểm mới thực hiện chƣơng trình, các hộ gia đình đƣợc nhận miễn
phí 1 xơ màu xanh để bỏ CTRSH hữu cơ vào đó và 1 xơ màu đỏ để bỏ các

Comment [AB21]: Thì quá khứ, mâu thuẫn với ở
trên.
Chƣ97ng trình này cịn hay dã chấm dứt.

CTRSH khác. CTRSH từ các hộ gia đình đƣợc thu gom hàng ngày bởi 2 xe gom
rác đẩy tay, 1 để thu gom CTR hữu cơ và xe còn lại để thu gom CTR khác. CTR
hữu cơ đƣợc đƣa đến cơ sở chế biến phân compost ở quy mô nhỏ của Trƣờng Đại
học Nông nghiệp I. Kết quả đánh giá cho đến thời điểm hiện nay cho thấy, 90 -

Comment [AB22]: Hiện nay là khi nào, 2011 hay
2012???

95% các hộ gia đình đã thành thạo trong việc tự phân loại CTRSH của hộ mình và

Comment [AB23]: Sẵn sành khác với thành
thạo??? cần xem lại.

75 - 85% rác đƣợc phân loại chính xác thành CTRSH hữu cơ và vô cơ. Các chất
hữu cơ khơng gây ơ nhiễm có thể đƣợc sử dụng để chế biến phân compost có chất
lƣợng cao sử dụng cho trồng trọt. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất đó là đảm bảo cơ
chế tài chính bền vững để duy trì hoạt động phân loại CTRSH tại nguồn.
Việc tổng kết, đánh giá các hoạt động có tính phong trào về các mơ hình
quản lý, xử lý CTR sẽ giúp ích rất nhiều cho việc hoạch định các chính sách nhằm
khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa cơng tác quản lý CTR trên phạm vi cả nƣớc.
1.3. CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CTRSH

1.3.1. Một số văn bản pháp lý về quản lý CTR của Việt Nam
a) Theo "Chiến lược quản lý CTR tại các đô thị và KCN Việt Nam đến năm
2020" đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 152/1999/QĐTTg ngày 10/7/1999, lƣợng CTRSH phát sinh theo đầu ngƣời/ngày đêm nhƣ sau:

Học viên cao học: Trần Thị Hương

16

K16, Khoa học môi trường


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

Bảng 3: Chỉ số CTRSH bình quân đầu ngƣời và tỷ lệ thu gom tại các
đô thị Việt Nam )
TT

Loại đô thị

Năm 2010

Năm 2020

Mức phát sinh

Kthu gom

Mức phát


Kthu gom

(kg/ngƣời/ngày

(%)

sinh

(%)

đêm)

(kg/ngƣời/ngày
đêm)

1

Đô thị đặc biệt,

0,80 - 1,00

80 - 90

1,00 - 1,20

95 – 100

Đô thị loại III

0,70 - 0,80


75 - 80

0,90 - 1,00

90 - 95

Đô thị loại IV,

0,55 - 0,70

60 - 70

0,70 - 0,80

80 - 90

loại I và loại II

23

loại V

Nguồn: [10]
b) Theo "Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2050" đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ [10]:
Đến năm 2015:
+ 85% tổng lƣợng CTRSH đô thị phát sinh đƣợc thu gom và xử lý đảm
bảo môi trƣờng, trong đó 60% đƣợc tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lƣợng hoặc

sản xuất phân hữu cơ.
+ Giảm 40% khối lƣợng túi nilong sử dụng tại các siêu thị và trung tâm
thƣơng mại so với năm 2010.
+ 50% các đơ thị có cơng trình tái chế CTR thực hiện phân loại tại hộ gia
đình.
+ 40% lƣợng CTR phát sinh tại các điểm dân cƣ nông thôn và 50% tại các
làng nghề đƣợc thu gom và xử lý đảm bảo môi trƣờng.
+ 100% các bãi rác gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng theo Quyết định
số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ đƣợc xử lý.

Học viên cao học: Trần Thị Hương

17

K16, Khoa học môi trường


"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên"

- Đến năm 2020:
+ 90% tổng lƣợng CTR sinh hoạt đô thị phát sinh đƣợc thu gom và xử lý
đảm bảo mơi trƣờng, trong đó 85% đƣợc tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lƣợng
hoặc sản xuất phân hữu cơ.
+ Giảm 65% khối lƣợng túi nilong sử dụng tại các siêu thị và trung tâm
thƣơng mại so với năm 2010.
+ 80% các đô thị có cơng trình tái chế CTR thực hiện phân loại tại hộ gia
đình.
+ 70% lƣợng CTR phát sinh tại các điểm dân cƣ nông thôn và 80% tại các
làng nghề đƣợc thu gom và xử lý đảm bảo môi trƣờng.

c) Theo "Quy hoạch quản lý chất thải vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2050" đã đƣợc UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại
Quyết định số 2976/QĐ-UBND, ngày 24/11/2011 và "Quy hoạch quản lý chất
thải thị xã Sơng Cơng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050" mục tiêu quản lý
CTRSH của thị xã Sông Công đến năm 2025 đƣợc thể hiện trong Bảng 4 sau:
Bảng 4: Mục tiêu thu gom CTRSH của thị xã Sông Công đến năm
2025
TT

Loại CTRSH

Tỷ lệ thu gom(%)
Đến năm 2015

1
2

STRSH đô thị
CTRSH nông thôn

85
40

Đến năm 2020
90
70

Đến năm 2025
100
90


Nguồn: [13]
1.3.2. Cơ sở khoa học, thực tiễn
Các giải pháp quản lý CTRSH đƣợc đề xuất trên cơ sở:
- Hiện trạng, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Sông Công;
- Tình hình quản lý CTRSH hiện tại và dự báo khối lƣợng CTRSH phát
sinh trong tƣơng lai của thị xã

Học viên cao học: Trần Thị Hương

18

K16, Khoa học môi trường


×