Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng viết câu tiếng việt mắc lỗi của du học sinh lào ở đại học thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TONGKEO GITHTAVONGSA

THỰC TRẠNG VIẾT CÂU TIẾNG VIỆT MẮC LỖI
CỦA DU HỌC SINH LÀO Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã số: 60.22.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƠN NGỮ VÀ VĂN HĨA VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đào Thị Vân

THÁI NGUYÊN - 2016

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đay là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Đào Thị Vân, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực. Luận văn chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng
trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TONGKEO GITHTAVONGSA

i


download by :


LỜI CẢM ỞN
Tơi xin bày tỏ lịng biết sâu sắc tới PGS.TS. Đào Thị Vân, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo đã nhiệt tình chỉ bảo cho tơi
trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TONGKEO GITHTAVONGSA

ii

download by :


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ởn ........................................................................................................... ii
Mục lục ...............................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... iv
Danh mục bảng .................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
NỘI DUNG CHÍNH ........................................................................................ 10
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................ 10

1.1. Tổng quan lí thuyết về lỗi trong học ngoại ngữ ......................................... 10
1.1.1. Khái niệm về lỗi sử dụng ngoại ngữ, những quan niệm khác nhau về
lỗi trong học ngoại ngữ ...................................................................................... 10
1.1.2. Các cách phân loại lỗi .............................................................................. 25
1.2. Sơ lược về lỗi câu, các loại lỗi câu ............................................................. 29
1.2.1. Sơ lược về lỗi câu .................................................................................... 29
1.2.2. Phân loại lỗi câu ...................................................................................... 29
1.3. Tiểu kết ....................................................................................................... 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VIẾT CÂU TIẾNG VIỆT MẮC LỖI CỦA
DU HỌC SINH LÀO Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN................................... 36
2.1. Kết quả khảo sát câu tiếng Việt mắc lỗi mà sinh viên Lào học ở Đại
học Thái Nguyên đã viết .................................................................................... 36
2.1.1. Nhận xét chung ........................................................................................ 36
2.1.2. Kết quả số liệu điều tra ............................................................................ 37
2.2. Phân loại và miêu tả các kiểu câu TV mắc lỗi đã thống kê ........................ 39
2.2.1. Các kiểu câu TV mắc lỗi được phân loại dựa vào tổng số lỗi xuất
hiện trong một câu ............................................................................................. 40
2.2.2 Các câu TV mắc lỗi được phân loại theo đặc trưng của lỗi ..................... 45

iii

download by :


2.3. Tiểu kết ....................................................................................................... 73
Chƣơng 3. NGUYÊN NHÂN DU HỌC SINH LÀO

VIẾT CÂU

TIẾNG VIỆT MẮC LỖI, HƢỚNG SỬA LỖI ............................................. 74

3.1.1. Nguyên nhân thứ nhất: Do hiểu biết L2 (ở đây là tiếng Việt) của
người học còn hạn chế ....................................................................................... 75
3.1.2. Nguyên nhân thứ hai: Do sự tương đồng hay khác biệt giữa L1 và L2 ........ 76
3.1.3. Lỗi do ý thức sử dụng ngôn ngữ của người học chưa tốt ........................ 77
3.2. Về vấn đề sửa câu mắc lỗi cho người học L2 ........................................... 78
3.2.1. Nguyên tắc sửa lỗi ................................................................................... 78
3.2.2. Qui trình sửa lỗi ....................................................................................... 79
3.3. Tiểu kết ....................................................................................................... 96
KẾT LUẬN....................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 100

iv

download by :


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Từ nguyên gốc

1

L1

Ngôn ngữ thứ nhất

2


L2

Ngôn ngữ thứ hai (ngoại ngữ)

3

TV

Tiếng Việt

4

ĐT

đối tượng

5

SL

số lượng

6

TL

tỉ lệ

7


TT

Thứ tự

iv

download by :


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.a. Bảng tổng kết số câu mắc lỗi của du học sinh Lào ........................ 38
Bảng 2.1.b: Bảng tổng kết số lượt xuất hiện lỗi theo từng đối tượng (tỉ lệ
phần trăm tính trên tổng số lỗi đã thống kê của cả hai đối tượng:
3000 lượt lỗi / 1765 câu mắc lỗi) ...................................................... 38
Bảng 2.1.c: Bảng tổng kết số câu mắc lỗi (1765 câu) của sinh viên thuộc 2
đối tượng tính theo số bài kiểm tra (50 bài). ..................................... 39
Bảng 2.2.a: Bảng tổng kết câu mắc 1 lỗi ........................................................... 41
Bảng 2.2.b: Câu tiếng Việt mắc 2 lỗi ................................................................ 42
Bảng 2.2.c: Bảng tổng kết kiểu câu mắc ba lỗi (% tính theo số câu mắc 3 lỗi) .... 43
Bảng 2.2.d: Bảng tổng kết kiểu câu mắc bốn lỗi ............................................... 44
Bảng 2.2.e: Bảng tổng kết các kiểu câu mắc lỗi tính theo số lượt lỗi/câu (Tỉ
lệ % tính theo tổng số câu mắc lỗi:1765) .......................................... 44
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp các kiểu câu mắc lỗi được phân loại theo đặc
trưng của lỗi ....................................................................................... 47
Bảng 2.3.a: Bảng tổng kết câu mắc lỗi chính tả ................................................ 52
Bảng 2.3.b: Bảng tổng kết các câu mắc lỗi từ ngữ ............................................ 53
Bảng 2.3.c: Bảng tổng kết số lượng câu sai cấu trúc đã thống kê ..................... 57
Bảng 2,3,d: Bảng tổng kết kiểu câu mắc lỗi ngữ nghĩa thuộc hai đối tượng

khảo sát .............................................................................................. 63
Bảng 2.3.e: Bảng tổng kết câu mắc lỗi ngữ nghĩa tính theo số bài kiểm tra (50 bài) ...... 64
Bảng 2.3.h .......................................................................................................... 66
Bảng 2.3.h‟: Bảng tổng kết tần số xuất hiện câu mắc lỗi liên kết trên một
bài kiểm tra (25) ................................................................................ 67
Bảng 2.3.i: Bảng tổng kết kiểu câu mắc lỗi tổng hợp ...................................... 70
Bảng 2.3.j: Bảng tổng hợp các kiểu câu mắc lỗi của du học sinh Lào ở ĐHTN ..... 72

v

download by :


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu ngày một phát triển, việc giao lưu
văn hoá giữa các nước cũng được mở rộng không ngừng. Một điều dễ nhận
thấy là trong mấy năm gần đây, sinh viên các nước theo học ngoại ngữ khá
đơng, trong đó có khơng ít sinh viên Việt Nam đi du học và ngược lại, con số
sinh viên nước ngồi học tiếng Việt cũng khơng phải là nhỏ.
1.2. Thực tế sử dụng tiếng Việt của sinh viên Lào học tiếng Việt cho thấy, các
em còn mắc khá nhiều lỗi về phát âm, dùng từ, đặt câu...
Có thể nói, khi học ngoại ngữ, nếu lỗi bị vi phạm nhiều lần mà khơng
được lưu ý, điều chỉnh thì người học (bản thân người mắc lỗi và cả những
người không mắc lỗi trong lớp học) vơ hình chung tự cho rằng nói, viết như thế
là đúng và do vậy những lỗi đó có nhiều nguy cơ trở thành cố tật. Một khi lỗi
biến thành cố tật thì khơng những khó sửa chữa mà còn trở thành nguyên nhân
quan trọng cản trở sự thành cơng của người học ngoại ngữ nói chung và của
sinh viên Lào khi học tiếng Việt nói riêng.
Vì lẽ đó, người dạy và người học ngoại ngữ cần phải phát hiện ra các lỗi

sử dụng ngôn ngữ thứ hai với tư cách là một ngoại ngữ, biết tìm ra nguyên
nhân cũng như cách khắc phục những lỗi đó.
1.3. Chọn đề tài “Thực trạng viết câu tiếng Việt mắc lỗi của du học sinh Lào ở
Đại học Thái Nguyên” để nghiên cứu, người viết hi vọng sẽ góp phần làm rõ
thêm các kiểu lỗi về câu, xu hướng và ngun nhân mắc lỗi câu trên bình diện
lí luận, đồng thời luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học
sinh Lào khi dạy - học tiếng Việt.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Về việc nghiên cứu lỗi sử dụng ngôn ngữ thứ 2 của người học ngoại ngữ
Trước khi ngành Phân tích đối chiếu (CA- Contrastive Analysis) ra đời
(khoảng giữa thế kỉ XIX), hướng nghiên cứu về lỗi sử dụng ngôn ngữ thứ 2 -

1

download by :


ngoại ngữ (L2) của người học (NH) ngoại ngữ chưa được giới nghiên cứu ngôn
ngữ học quan tâm một cách thoả đáng.
Ngành phân tích đối chiếu ra đời và đã lấy trường tâm lí hành vi luận
(behaviorism) làm căn cứ lí luận khi đưa ra quan điểm: lực cản duy nhất khiến
người học ngoại ngữ không đạt kết quả như mong muốn là sự can thiệp khơng
nên có của thói quen từ tiếng mẹ đẻ hay ngôn ngữ thứ nhất (L1) của người học;
và tất cả lỗi trong quá trình học ngoại ngữ là do sự khác biệt giữa L1 và L2. Sự
khác biệt giữa hai ngôn ngữ (L1 và L2) chẳng những là nguyên nhân gây ra lỗi
mà còn là bức tường rào tạo ra những khó khăn cho người học. Chính vì vậy,
việc đối chiếu L1 và L2, chỉ ra được sự khác nhau giữa chúng sẽ là chìa
khố giải quyết vấn đề phát hiện lỗi và sửa lỗi khi học ngơn ngữ
thứ hai.
Quan điểm nói trên của lí thuyết ngành phân tích đối chiếu đã gây ra sự

hoài nghi về nguyên nhân gây lỗi của người học L2 trong giới nghiên cứu ngôn
ngữ và thúc đẩy hàng loạt các cơng trình nghiên cứu lỗi L2 của người học tiếng
Anh ra đời vào đầu những năm 70, thế kỉ trước của các học giả nước ngồi. Có
thể kể ra một số cơng trình tiêu biểu, như:
- Grauberg, W. (1971), “An error analysis in the German of first-year
univesity students” in Perren and Trim (eds) 1971.
- George, H. (1972), Common errors in language learning: insights from
English, Rowley maass: Newbury House.
- Dulay, H and M. Burt (1984), “You can‟t learn without goofing, An
analysis of children‟s second language errors”, in Error Analysis edited by Jack
C. Richards, London and New York: Longman, 95-123.
- Tran Thi Chau (1974), “Error analysis, contrastive analysis and
students‟ perception: a study of difficulty in second language learning”,
International Review of applied Lingguistics 13, 43-119.
Kết quả nghiên cứu của các công trình dẫn trên cho thấy, yếu tố L1 chỉ là
một trong những nguyên nhân gây lỗi của người học. Hơn nữa, tỉ lệ mắc lỗi do
2

download by :


nguyên nhân này cũng chỉ chiếm một phần không lớn lắm và rất khác nhau
giữa các cơng trình. Theo tác giả W.Grauberg, tỉ lệ mắc lỗi do sự khác biệt giữa
L1 và L2 là 36%, còn của tác giả Trần Thị Châu là 51% và của tác giả H.
Dulay và M. Burt chỉ có 3%. [46, tr 6].
Gần đây, hướng nghiên cứu trên thế giới đã bắt đầu đi vào tìm hiểu lỗi
trong từng kĩ năng, nhất là kĩ năng viết của người học (trên cứ liệu nghiên cứu
lỗi của người học tiếng Anh).
Có thể dẫn ra một số tác giả tiêu biểu như:
- Cohen, A. (1987), “Student processing of feedback on their

compositions” in Wendon, A. and J. Rubin (eds), Learner strategies in learning,
57-69, UK: Prentice Hall International.
- Cumming, A. (1989), “Writing expertise and second language
proficiency”, Language learning, 39, 81-141.
- Ferris, D. (1995), “Student reactions to teacher response in multipledraft comprosition classrooms”, TESOL quarterly, 31,315-339.
- Sengupta, S. (2000), “An investigation into the effects of revision
strategy instruction on L2 secondary school learners”, System 28, 97-113.
- Myles, J. (2002), “Second language writing and research: the writing
process and error analysis in student texs”, TESL-EJ 6(2), w w w.kyoto-su.ac,
retrieved on 6 October, 2005.
Theo Johanne Myles, lỗi tỉ lệ thuận với mức độ phức tạp nội dung bài viết
và bốn nguyên nhân chính gây ra lỗi trong khi viết là: 1) Chuyển di L1 (tức
chuyển di tiếng mẹ đẻ), 2) Áp dụng thái quá quy tắc, 3) Người học không chắc
chắn về nội dung ý tưởng (tức không xác định rõ nội dung bài viết) và 4) Thiếu
nhận thức về câu, cấu trúc văn bản.
Ở Việt Nam, trong hơn chục năm trở lại đây đã có một số cơng trình
nghiên cứu lỗi của người học ngoại ngữ (cũng dựa trên ngữ liệu lỗi của người
học tiếng Anh), như:

3

download by :


- Dẫn theo tác giả Phạm Đăng Bình (2001), “Một số quan niệm khác nhau
về lỗi trong quá trình dạy và học tiếng nước ngồi”, Ngơn ngữ, số 14, 59-66.
- Dẫn theo tác giả Phạm Đăng Bình (2002), “Thử đề xuất một cách phân
loại lỗi của người học ngoại ngữ nhìn từ góc độ dụng học giao thoa ngơn ngữ văn hố”, Ngơn ngữ, số 9, 58-72.
- Dẫn theo tác giả Phạm Đăng Bình (2003), “Khảo sát lỗi giao thoa
ngơn ngữ - văn hố trong diễn ngơn của người Việt học tiếng Anh”, Luận

án TS Ngữ Văn.
Ngồi những cơng trình của tác giả Nguyễn Đăng Bình vừa dẫn, cịn
một số bài viết của một vài tác giả khác cũng bàn về lỗi của người Việt khi học
tiếng Anh, xin dẫn ra dưới đây:
- Dẫn theo tác giả Cao Thị Thu (2004), “Phân biệt cách dùng một số
động từ tiếng Anh thường bị mắc lỗi ở người Việt”, Ngôn ngữ, số 10, 72-77.
- Dẫn theo tác giả Trần Kim Phượng (2005), “Những lỗi thường gặp về
trật tự từ ở người Việt học tiếng Anh”, Ngôn ngữ & Đời sống, số 10, 28-29.
- Dẫn theo tác giả Hoàng Tuyết Minh (2005), “Lỗi thường mắc của học
viên người Việt khi sử dụng những động từ nhóm Become”, Hội thảo Quốc tế
Ngơn ngữ học Liên Á VI, 444 - 451.
- Dẫn theo tác giả Đỗ Minh Hùng (2007), “Lỗi ngữ pháp tiếng Anh thường
gặp của người Việt Nam”, Luận án TS Ngữ Văn, ĐHQG Tp HCM- 2007.
Dẫn theo tác giả Phạm Xuân Bình, “… mặc dù việc học tiếng Anh ngoại
ngữ đã có từ lâu, (nhưng - chúng tơi thêm từ này - Tóng Kẹo) hoạt động nghiên
cứu lỗi của người Việt học TA ngoại ngữ chưa nhiều, chưa có hệ thống, và
cũng chưa có các đầu sách chuyên sâu về vấn đề này” [46, tr 11].
Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Đăng Bình đã đánh dấu một bước tiến
mới cần ghi nhận: tác giả đã phân tích lỗi của người học ngoại ngữ từ nhiều góc
độ: Từ các lí thuyết của ngôn ngữ học cấu trúc hành vi luận, ngôn ngữ học chức
năng, tâm lí học ngơn ngữ, ngơn ngữ học đối chiếu đến lí thuyết giao tiếp liên

4

download by :


văn hoá đều được tác giả vận dụng để phân tích các kiểu lỗi. Phải khẳng định
rằng, đóng góp quan trọng dễ nhận thấy của tác giả là đã đề xuất cách phân loại
lỗi từ góc độ dụng học giao thoa ngơn ngữ - văn hố chung cho tất cả các đối

tượng học ngoại ngữ, bất kể người học có ngơn ngữ mẹ đẻ là gì.
Dẫn the tác giả Lê Tuyết Ngọc, qua khảo sát lỗi tiếng Anh của 100 sinh
viên ở trường ĐH Công nghệ Hà Nội, đã chia các lỗi này thành 7 loại và qui về
3 nguyên nhân gây lỗi, là: 1) Chương trình và tài liệu giảng dạy khơng hồn
tồn thích hợp; 2) Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn hoặc thiếu kinh nghiệm
giảng dạy; và 3) Người học chưa được cung cấp đầy đủ kiến thức về ngữ pháp
tiếng Anh và kĩ năng viết.
Dẫn the tác giả Đỗ Minh Hùng đã tập trung khảo sát ba bộ phận ngữ
pháp thường mắc lỗi nhiều nhất trong sử dụng tiếng Anh của người học ngoại ngữ,
cụ thể ở đây là lỗi của người Việt về sử dụng giới từ, mạo từ và thì dựa trên lí
thuyết phân tích lỗi, ngữ hệ trung gian và chiến lược học tiếng của người học L2.
Tóm lại, việc nghiên cứu lỗi của người học ngoại ngữ đã được giới
nghiên cứu ngôn ngữ học quan tâm nhưng vẫn cịn chưa hồn tồn đồng nhất
về quan điểm nguyên nhân mắc lỗi của người học ngoại ngữ. Các cơng trình
chủ yếu là dành tìm hiểu những lỗi sử dụng L2 - ở đây là tiếng Anh - của người
học. Kết quả nghiên cứu về lỗi ngữ pháp tiếng Anh ở các nước nhìn chung đều
thống nhất ở chỗ không cho ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ hay việc chuyển di tiêu
cực của người học là nguyên nhân duy nhất gây ra lỗi sử dụng L2. Hơn nữa,
mỗi cơng trình tuy đều cố gắng chỉ ra một vài kiểu lỗi với những góc nhìn khác
nhau nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu nào tổng kết các loại lỗi và các
nguyên nhân gây lỗi một cách đầy đủ, tồn diện.
2.2. Về tình hình nghiên cứu lỗi sử dụng tiếng Việt
Có thể nói ngay rằng, đến nay đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về
việc sử dụng tiếng Việt không đúng. Đối tượng sử dụng tiếng Việt ở đây là
những người dùng tiếng Việt nói chung: Đó có thể là người Việt nam với tư

5

download by :



cách là người sử dụng L1, có thể là người nước ngồi với tư cách là người sử
dụng L2.
Đã có những cơng trình in thành sách và dùng làm giáo trình thực hành ở
một số trường Đại học, Cao đẳng, xin liệt kê một vài cơng trình tiêu biểu:
(1) Diệp Quang Ban, 1976, Tìm cách giúp thêm cho học sinh viết đúng câu
tiếng Việt, Ngôn ngữ, số 3 – 1976;
(2) Nguyễn Đức Dân, 1995, Tiếng Việt (thực hành), Tp Hồ Chí Minh:
Đại học Tổng hợp, Tp HCM;
(3) Nguyễn Đức Dân, Trần Thị Ngọc Lang, 1992, 1993, Câu sai và câu
mơ hồ, Nxb GD, 1992, 1993;
(4) Nguyễn Minh Thuyết, 1974, Mấy gợi ý về việc phân tích và sửa lỗi
ngữ pháp cho học sinh, Ngôn ngữ, số 1 – 1975;
(5) Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp, 1997, Tiếng Việt thực hành,
Nxb ĐH Quốc Gia HN. Đến nay đã thấymột số công trình nghiên cứu những lỗi
sử dụng tiếng Việt của người nước ngồi nói chung, của người Lào nói riêng,
xin dẫn một vài cơng trình tiêu biểu:
(1) Lê Xảo Bình (2004), Lỗi của người Trung Quốc học tiếng Việt nhìn
từ góc độ xun văn hố (xét về khía cạnh từ vựng), Luận văn Thạc sĩ, Trường
Đại học Quốc gia Hà Nội.
(2) Mã Á Lệ (2011), Thực trạng viết câu tiếng Việt mắc lỗi của sinh viên
Trung Quốc chuyên ngành Tiếng Việt, Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Sư
phạm, Đại học Thái Nguyên.
(3) SoudChai Simmalavong (2011), Bước đầu khảo sát lỗi ngữ âm của
sinh viên Lào học tiếng Việt, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Ngôn ngữ,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG HN.
Trong cơng trình này, tác giả đã trình bày về những loại lỗi ngữ âm mà
người Lào thường mắc khi nói tiếng Việt, như: lỗi về phát âm thanh điệu. lỗi
phát âm phụ âm đầu hay lỗi phát âm phần vần trong âm tiết tiếng Việt, v.v…


6

download by :


(4) Hứa Thị Chính (2013), Lỗi sử dụng một số hành vi ngôn ngữ của học
viên Lào học tiếng Việt (Đoàn 871 – TCCT), Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội.
Luận văn tập trung miêu tả lỗi sử dụng hành vi khen trong tiếng Việt của
học viên quân sự Lào qua các lỗi ngữ dụng, lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp, v.v…
Tóm lại, các cơng trình vừa dẫn đều ít nhiều nhắc đến lỗi sử dụng tiếng
Việt của người Việt hoặc người nước ngồi song chưa có một cơng trình nào
dành riêng nghiên cứu về lỗi viết câu tiếng Việt một cách tồn diện. Có thể nói
thêm, đến nay, vấn đề nghiên cứu những lỗi viết câu tiếng Việt thường gặp của
người Lào vẫn đang là vấn đề còn bỏ ngỏ.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những lỗi viết câu tiếng Việt thường
gặp của sinh viên Lào (dựa trên đối tượng khảo sát là bài kiểm tra của sinh viên
học Lào học tiếng Việt tại một số trường Đại học, thuộc Đại học Thái Nguyên).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng khảo sát: Xét trên bình diện hình thức sử dụng, câu có thể
được dùng ở dạng nói hay dạng viết. Như nói ở trên, luận văn này chỉ xem xét
câu tiếng Việt mắc lỗi trên các văn bản viết là bài kiểm tra của du học sinh Lào
thuộc đối tượng nói trên.
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu câu mắc lỗi ở
năm phương diện: 1) Câu mắc lỗi về mặt chính tả; 2) Câu mắc lỗi dùng từ; 3)
Câu mắc lỗi về phương diện ngữ nghĩa; 4) Câu mắc lỗi về phương diện ngữ
pháp, và 5) Câu mắc lỗi về phương diện liên kết.
4. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm trả lời các câu hỏi sau:
(1) Những dạng câu tiếng Việt mắc lỗi mà sinh viên Lào thường viết là gì?
(2) Nguyên nhân nào gây nên những lỗi câu đó ở người viết (cụ thể là du
học sinh Lào tại các Trường Đại học, thuộc Đại học Thái Nguyên)?

7

download by :


(3) Việc sửa những câu mắc lỗi nên theo định hướng nào?
(4) Luận văn có thể được dùng vào việc gì?
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nói trên, luận văn đặt ra một số nhiệm vụ
chính sau đây:
(1) Nghiên cứu và lựa chọn những vấn đề lí thuyết làm căn cứ lí luận cho
việc xử lí đề tài;
(2) Khảo sát, thống kê những câu tiếng Việt mắc lỗi mà các em sinh viên
thuộc đối tượng nói ở mục 3.1;
(3) Phân loại, miêu tả, phân tích và tổng kết các kiểu câu mắc lỗi theo
từng tiêu chí đã định trước;
(4) Tìm nguyên nhân gây những lỗi viết câu TV cho người học và đề xuất
phương hướng khắc phục.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, người viết sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau đây:
- Phương pháp thống kê, phân loại: Phương pháp nghiên cứu này được
dùng để thống kê và phân loại những câu mắc lỗi trên bài kiểm tra của sinh
viên Lào thuộc đối tượng đã nói ở mục 3.1.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp phân tích được dùng để
phân tích các câu mắc lỗi đã thống kê để tìm ra các loại lỗi. Phương pháp tổng
hợp được dùng để tổng kết các kiểu câu mắc lỗi theo từng tiêu chí và kết luận
những kết quả đã nghiên cứu được.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Phương pháp so sánh, đối chiếu được
dùng để so sánh những điểm đồng nhất và khác biệt giữa L1 và L2 hay sự đồng
nhất và khác biệt giữa 2 nền văn hố để tìm ra tìm ra nguyên nhân và cách sửa
những câu mắc lỗi.

8

download by :


6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương này trình bày những vấn đề lí thuyết liên quan đến đề tài như:
1. Lí thuyết về lỗi trong học ngoại ngữ
2. Lỗi về câu, quan điểm về lỗi câu, các loại lỗi câu.
3. Lí thuyết về văn hoá, giao thoa văn hoá và vấn đề học ngoại ngữ.
Chương 2: Thực trạng mắc lỗi về câu tiếng Việt trên văn bản viết
của du học sinh Lào tại Đại học Thái Nguyên
Chương này trình bày 2 nội dung lớn:
1. Kết quả khảo sát;
2. Phân loại các lỗi về câu trên văn bản viết của sinh viên Lào.
Chương 3: Nguyên nhân mắc lỗi viết câu tiếng Việt của sinh viên
Lào và hƣớng sửa lỗi
Chương này trình bày 2 nội dung lớn:

1) Nguyên nhân mắc lỗi viết câu TV của sinh viên Lào.
2) Hướng sửa lỗi viết câu TV cho sinh viên Lào.

9

download by :


NỘI DUNG CHÍNH
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN
Để thực hiện đề tài này, Luận văn đã tiếp thu có chọn lọc một số lí thuyết
của một số nhà nghiên cứu đi trước để làm căn cứ lí luận, đó là:
1. Lí thuyết về lỗi trong học ngoại ngữ;
2. Lí thuyết về câu, quan điểm về lỗi câu, các kiểu lỗi câu;
3. Lí thuyết về văn hố, giao thoa văn hố và vấn đề học ngoại ngữ.
1.1. Tổng quan lí thuyết về lỗi trong học ngoại ngữ
1.1.1. Khái niệm về lỗi sử dụng ngoại ngữ, những quan niệm khác nhau về
lỗi trong học ngoại ngữ
1.1.1.1. Khái niệm lỗi sử dụng ngoại ngữ
Đã có khá nhiều định nghĩa cũng như quan niệm về lỗi sử dụng ngoại
ngữ (ngôn ngữ thứ 2 – L2). Xin dẫn 2 định nghĩa được nhiều người nhắc đến:
Dẫn theo tác giả Allwright, D.and K.M.Bailey “Lỗi của người học
ngoại ngữ là tạo ra một sản phẩm hình thức ngơn ngữ đi lệch chuẩn của hình
thức ngơn ngữ đúng”. [46, tr 24].
Dẫn theo tác giả Brown, H.D, “Lỗi là hiện tượng vi phạm quy tắc ngữ
pháp của người bản ngữ, phản ánh năng lực ngôn ngữ trung gian của người
học”. [46, tr 24].
Luận văn này theo quan điểm của nhóm tác giả thứ nhất về khái niệm

lỗi sử dụng ngoại ngữ của người học.
Trong khuôn khổ luận văn này, để xác định tiếng Việt chuẩn, chúng tôi
dựa vào những tri thức về chính âm, chính tả, ngữ pháp tiếng Việt được GS.TS
Nguyễn Đức Dân trình bày trong cuốn “Giáo trình tiếng Việt thực hành”, Đại
học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2002.

10

download by :


1.1.1.2. Những quan niệm khác nhau về lỗi người học sử dụng L2
Đã có những quan niệm khác nhau, thậm chí là trái chiều nhau về hiện
tượng vi phạm lỗi của người học L2. Dưới đây là một số quan điểm tiêu biểu:
a) Lỗi theo quan điểm hành vi luận:
Thuyết hành vi được các nhà tâm lí học như J. watson, B. Skinner khởi
xướng từ những năm 60 của thế kỉ trước. Brown, H.D. Chomsky, N. Ellis, R
là ba nhà ngôn ngữ học tiêu biểu theo quan điểm hành vi luận khi xem xét lỗi
của người học ngoại ngữ.
Theo thuyết hành vi, thói quen có hai đặc tính cơ bản: 1) Thói quen thể
hiện qua hành vi, cử chỉ, động tác và có thể quan sát được giống như có thể
quan sát những sự vật hiện hữu trong thế giới khách quan; 2) Thói quen có tính
tự động, máy móc. Vì có tính tự động, máy móc cho nên một khi thói quen đã
được xác lập thì nó rất khó bị tiêu diệt khi có mơi trường tạo lập thói quen mới
tương tự.
Các nhà tâm lí học hành vi luận cho rằng, việc tạo lập thói quen có thể
thực hiện bằng hai cách: 1) Thông qua cơ chế bắt chước, mơ phỏng; và 2)
Thơng qua cơ chế khuyến khích, tăng cường.
Áp dụng hai nguyên lí này trong dạy - học ngoại ngữ, người dạy có thể
giúp người học tạo lập kích thích, phản ứng cho đến khi trở thành tự động. Ví

dụ, dạy và luyện phát âm chẳng hạn, người học thực hiện phản ứng khi được
nhận kích thích từ bên ngồi (chẳng hạn như nghe được âm nào đó do giáo viên
phát ra), họ sẽ bắt chước đến khi âm được luyện trở thành kĩ năng, tức có thể
phát ra như một thói quen khi cần.
Lí thuyết hành vi là lí thuyết của việc học nói chung và học ngoại ngữ nói
riêng. Hành vi luận khẳng định rằng việc học ngoại ngữ (L2) là việc tạo lập
những thói quen mới khi người học đã có sẵn những thói quen cũ của tiếng mẹ
đẻ (L1). Vì vậy, quá trình hình thành thói quen mới khi sử dụng L2 tất yếu sẽ
chịu sự tác động và ảnh hưởng của thói quen cũ từ L1 mà lí do đã nói ở trên

11

download by :


(thói quen hay phản ứng cũ rất khó bị loại bỏ triệt để nếu trong q trình tạo
thói quen mới có điều kiện tương tự).
Từ cách nhìn này, các nhà ngơn ngữ học theo quan điểm của lí thuyết
hành vi luận đã cho nguyên nhân mắc lỗi của người học khi học ngoại ngữ
chính là do sự chuyển di thói quen trong sử dụng tiếng mẹ đẻ của họ. Một điều
cực đoan của các nhà hành vi luận là đã xem lỗi sử dụng L2 của người học là
một cái xấu do người học thiếu tập trung, lơ đãng trong học tập và không biết
ngăn ngừa sự can thiệp của thói quen cũ đã có khi sử dụng L1. Vì xem lỗi là
một biểu hiện của thói xấu trong quá trình thụ đắc L2 nên các nhà hành vi luận
nhấn mạnh tới việc phải giúp người học L2 sửa chữa, loại trừ lỗi trước khi nó
trở thành thói quen.
Hành vi luận mới chỉ nhìn thấy mặt trái của lỗi biểu hiện trên bề mặt sản
phẩm của người học, cho lỗi hoàn toàn là trách nhiệm của người học.
b) Lỗi theo quan điểm phân tích, đối chiếu
Vì ra đời trên cơ sở của trường phái tâm lí hành vi luận nên cái nhìn của

các nhà ngơn ngữ học đối chiếu về lỗi của người học L2 tuy có vài điểm trùng
với quan điểm của các nhà hành vi luận nhưng vẫn có những điểm
khác biệt.
Nếu như hành vi luận có xu hướng chỉ tập trung vào mặt tiêu cực của
hành vi phạm lỗi của người học và chủ trương tìm mọi cách loại trừ lỗi một
cách triệt để bằng cách không cho thói quen cũ trong sử dụng L1 can thiệp vào
q trình hình thành thói quen mới trong L2, thì ngơn ngữ học đối chiếu có cái
nhìn rộng hơn, xem xét lỗi trên hai bình diện: ngơn ngữ và tâm lí.
Các nhà nghiên cứu theo quan điểm phân tích, đối chiếu cho rằng, khơng
nên mắc lỗi trong q trình học ngoại ngữ. Cần phải nghiêm khắc sửa chữa lỗi
khi thụ đắc L2. Theo các nhà ngơn ngữ học phân tích đối chiếu, nguyên nhân
chính gây ra lỗi của người học ngoại ngữ là sự khác biệt giữa hai ngôn ngữ, tức
khác biệt giữa tiếng mẹ đẻ và ngôn ngữ thứ 2 - ngoại ngữ mà người học đang

12

download by :


tiến hành thụ đắc. Vì thế, khi dạy - học ngôn ngữ thứ hai, cần phải so sánh, đối
chiếu hai ngơn ngữ để tìm ra sự khác biệt giữa chúng, trên cơ sở đó giải thích,
dự đốn các lỗi mà người học đã hoặc có thể mắc phải. Và một khi đã tìm ra
nguyên nhân mắc lỗi của người học thì người dạy có thể tìm ra hướng khắc
phục các lỗi cho họ.
Tóm lại, khác với các nhà ngơn ngữ học theo quan điểm hành vi luận hầu
như chỉ quan tâm đến vai trị của thói quen khi phân tích nguyên nhân mắc lỗi
của người học, các nhà ngôn ngữ học đối chiếu đã có cái nhìn rộng hơn khi
xem xét lỗi của người học L2. Điều này thể hiện ở chỗ các nhà ngôn ngữ học
đối chiếu đã đứng trên cả bình diện tâm lí (lỗi của người học một phần do thói
quen) và bình diện ngơn ngữ (người học mắc lỗi một phần do sự khác biệt giữa

hai ngôn ngữ) để xem xét lỗi. Tuy nhiên, dường như các nhà ngơn ngữ học đối
chiếu có vẻ nghiêng về lí do thứ hai hơn, khi họ khẳng định “Tài liệu hiệu quả
nhất là các tài liệu xây dựng trên cơ sở miêu tả một cách khoa học ngơn ngữ
đích (tức L2 – Tóng kẹo), so sánh một cách chi tiết với hệ thống ngôn ngữ mẹ
đẻ của người học”. [ 45, tr. 85].
c) Lỗi theo quan điểm giao thoa văn hố
Trước khi tìm hiểu lỗi trên quan điểm giao thoa văn hố, cần hiểu khái
niệm Văn hố.
Cần phải nói ngay rằng, đến nay đã có khá nhiều định nghĩa về Văn hố.
Văn hóa (culture), theo Damen, “…là những kiểu dạng hay mơ hình sinh
sống mà con người biết và cùng chia sẻ; những kiểu dạng, mơ hình diễn ra
hàng ngày trong tất cả các lĩnh vực tương tác xã hội; văn hóa là cơ chế thích
nghi cơ bản của con người”. [46, tr. 365].
Tác giả Lê Xảo Bình [6; tr. 11] đã đưa ra con số là hơn 160.
Theo cuốn Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, H. 2000, khái niệm
văn hoá được hiểu như sau:

13

download by :


- Tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng
tạo ra trong quá trình lịch sử;
- Những hoạt động của con người nhằm thoả mãn nhu cầu đời sống tinh
thần- nói một cách tổng quát.
- Tri thức kiến thức khoa học;
- Trình độ cao trong sinh hoạt văn hoá xã hội, biểu hiện của văn minh;
- Nền văn hố của một thời kì lịch sử cổ xưa được xác định trên cơ sở một
tổng thể những di vật tìm thấy được có những đặc điểm giống nhau.

Luận văn này tạm theo quan điểm của nhà nhân học người Anh, EB.
Tylor. Tác giả quan niệm: “Văn hoá hay văn minh hiểu theo nghĩa dân tộc bao
quát của nó, là một tổng thể phức hợp bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật,
đạo đức, luật pháp, phong tục và bất cứ năng lực và tập quán nào được lĩnh
hội bởi con người với tư cách là thành viên của xã hội”. [6, tr.11].
Giao tiếp bằng ngơn ngữ là một loại hình tương tác xã hội cơ bản nhất của
con người. Do đó, hoạt động ngơn ngữ tất yếu chịu sự chi phối của yếu tố văn
hố và ngược lại văn hố cũng có tác động trở lại đối với ngôn ngữ. Đúng như tác
giả Lê Xảo Bình đã khẳng định: “Ngơn ngữ là sản phẩm tín hiệu phản ánh hoạt
động của con người, vì thế hoạt động của con người ảnh hưởng đến mọi mặt của
ngôn ngữ, kể cả cách quan niệm, tư duy, và diễn đạt ngôn ngữ…”. [6; tr.11].
Luận văn này không nhằm mục đích tìm hiểu mối quan hệ, ảnh hưởng lẫn
nhau giữa văn hố và ngơn ngữ mà chỉ nhấn mạnh lỗi của người học ngoại ngữ
theo quan điểm giao thoa văn hố.
Từ góc nhìn giao thoa văn hố, tác giả Đỗ Minh Hùng cho rằng, “…
người học ngoại ngữ có thể mắc lỗi khơng phải đơn thuần vì sự khác biệt về
yếu tố bề mặt, yếu tố hình thức giữa L1 và L2, mà sự khác biệt về hai nền văn
hoá, sự hiểu biết về văn hoá trong L2 cũng là một nguyên nhân chính khác dẫn
đến hiện tượng vi phạm lỗi, cản trở hiệu năng giao tiếp của NH L2”. [46; tr. 33].

14

download by :


Không phải đến bây giờ các nhà nghiên cứu ngôn ngữ mới chỉ ra một
trong những nguyên nhân dẫn đến lỗi sử dụng L2 của người học là sự khác
biệt về văn hố mà ngay từ năm 1957, nhà ngơn ngữ học R. Lado đã tính đến
sự khác biệt về văn hố khi so sánh các ngơn ngữ. Tác giả đã có lí khi khẳng
định rằng: “Nếu so sánh ngoại ngữ và tiếng mẹ đẻ của người học, chỉ ra được

sự giống và khác nhau giữa hai ngôn ngữ và hai nền văn hố thì giáo viên sẽ
ý thức được khó khăn thực sự của người học là gì và từ đó có thể dạy tốt hơn”.
[44; tr. 11].
Tóm lại, Người học L2 có thể mắc lỗi khơng phải đơn thuần vì sự khác
biệt về yếu tố bề mặt, yếu tố hình thức ngơn ngữ giữa L1 và l2, mà sự khác biệt
về hai nền văn hóa, sự thiếu hiểu biết về văn hóa trong L2 cũng là một nguyên
nhân dẫn đến hiện tượng vi phạm lỗi, cản trở hiệu năng giao tiếp của người học
L2. Chỉ ra sự khác biệt về văn hoá và thấy được đây là một trong những nguyên
nhân sâu sa dẫn đến lỗi sử dụng L2 của người học là một bước tiến của ngành
Ngôn ngữ học cả về mặt lí luận lẫn thực tiễn. Vì vậy, khi dạy ngoại ngữ khơng
nên bỏ qua yếu tố văn hoá trong việc phát hiện và sửa lỗi cho người học.
d) Lỗi theo quan điểm phương pháp giao tiếp
Nếu như quan điểm dạy tiếng theo phương pháp cổ điển (dựa trên lí
thuyết cấu trúc luận) chỉ coi trọng việc dạy người học nắm hệ thống cấu trúc
của ngôn ngữ thì quan điểm dạy tiếng theo phương pháp giao tiếp lại vừa chú ý
tới việc dạy người học nắm hệ thống cấu trúc ngôn ngữ, vừa chú ý tới việc rèn
luyện thực hành ki năng giao tiếp cho họ.
Nội dung cốt lõi của phương pháp giao tiếp là: Giao tiếp hướng tới khả
năng truyền đạt nghĩa của ngôn ngữ; giao tiếp được áp dụng trong cả bốn kĩ
năng Nghe, nói, đọc, viết; và đặc biệt, bên cạnh tính chính xác trong hình thức
thì tính chất phù hợp trong sử dụng ngôn ngữ cần được lưu ý xem xét.
Dưới cái nhìn của phương pháp giao tiếp, lỗi sử dụng L2 của người học
khơng hồn tồn là “thói xấu”, “cần phải kiên quyết loại bỏ ngay khi chưa

15

download by :


thành thói quen” mà lỗi của người học L2 là một tín hiệu tích cực của q trình

học tập. Lỗi cho biết người học đang tự mình tạo lập câu, phát ngơn để trình
bày ý muốn nói, chứ khơng hồn tồn lặp lại chính xác những gì đã học hoặc
theo kiểu mẫu của người dạy…. Những người theo quan điểm phương pháp
giao tiếp cịn nhấn mạnh: “…vì đang trong q trình học tập nên những gì
người học nói, viết chưa phải là những sản phẩm hoàn hảo, tức lỗi là một phần
tất yếu trong sản phẩm” [46, tr. 36]. Thậm chí, có tác giả cịn cho rằng,
“…khơng có lỗi tức là người học chưa học được gì mới và việc sửa lỗi là một
phần quan trọng của bài học” [46; tr. 36]. Hay, “Lỗi không là sự ngu dốt, không
cản trở hoạt năng trong học tập…, mà trái lại nó cho biết người học đang thực
hiện công việc học tập – nghiên cứu đang trong giai đoạn trải nghiệm cách hiểu,
cách tri nhận của mình về những đặc tính hệ thống L2 bằng cách vận dụng thử
nghiệm những gì đã biết từ thực tế sử dụng L1”. [46, tr. 36].
Chiến lược giao tiếp liên quan trực tiếp đến hiện tượng vi phạm lỗi có thể
bao gồm hai trường hợp chủ yếu, đó là:1) Chuyển dịch tương ứng 1-1 giữa hai
ngơn ngữ và 2) thay thế, giải thích.
- Về chiến lược chuyển dịch tương ứng 1-1: Tương ứng 1-1 ở đây bao
gồm cả số lượng và trật tự từ. Chiến lược chuyển dịch là chiến lược được sử
dụng nhiều nhất trong học ngoại ngữ bởi nó khơng gây khó khăn cho người học.
Song, chiến lược này trên thực tế chỉ giúp người học không mắc lỗi khi hai
ngôn ngữ (L1 và L2) có sự tương đồng trên cả ba bình diện: Kết học, nghĩa học
và dụng học. Điều đó cho ta thấy người Trung Quốc học tiếng Việt sử dụng
chiến lược chuyển dịch có nhiều bất lợi vì sự khác biệt khá lớn giữa hai ngôn
ngữ này, chẳng hạn như sự khác biệt về hệ thống ngữ âm, về trật tự các thành
tố của câu.
- Về chiến lược thay thế / giải thích: Chiến lược này thường liên quan đến
vốn từ vựng của người học. Vì muốn nói bằng L2 nhưng khơng có từ chính xác,

16

download by :



người học phải chọn từ khác thay thế có nghĩa tương đương hoặc giải thích dài
dịng. Cả hai cách này đều sinh lỗi. Ví dụ, vì khơng nắm vững nghĩa và cách sử
dụng của từ ăn và từ uống, hút trong tiếng Việt khác với từ có nghĩa tương
đương này của tiếng Lào (kin): kin khau (ăn cơm), kin nặm (uống nước), kin
nha (uống thuốc) cho nên người Lào đôi khi bị mắc lỗi dùng các từ này. Có
em đã dùng từ ăn thay vì phải dùng từ uống: “Mời cô giáo ăn nước” (Chăn
Ha Daola suok, lớp Xã hội). Từ ví dụ vừa dẫn có thể thấy rằng, chiến lược
thay thế / giải thích lí giải vì sao người học phạm lỗi dùng sai hay thừa từ
khi sử dụng L2.
Tóm lại, theo quan điểm giao tiếp, lỗi sử dụng L2 của người học là một
nhân tố tích cực trong quá trình dạy tiếng. Tuy nhiên, hạn chế của quan điểm
này là do quá chú trọng đến chức năng giao tiếp nên một số nhà ngôn ngữ học
theo quan điểm này chưa chỉ ra được đặc tính của các kiểu lỗi cũng như chưa
giải đáp một cách thoả đáng cơ chế mắc lỗi của người học L2.
e) Lỗi theo quan điểm phân tích lỗi và hệ ngữ trung gian
Hệ ngữ trung gian được hiểu là “kiến thức ngoại ngữ của người học, được
biểu hiện trong sản phẩm ngoại ngữ của họ”. [46, tr. 37].
Nói cụ thể hơn, trong q trình tiếp nhận và thụ đắc L2, người học sẽ lâm
thời hình thành một hệ thống cấu trúc ngơn ngữ. Hệ thống cấu trúc này khơng
hồn tồn giống L2. Nó được hình thành là bởi người học chưa thực sự làm chủ
được L2 nên đã ghép các đơn vị của L2 theo những qui tắc chưa được nắm
vững hay chưa áp dụng được. Hệ thống cấu trúc ngôn ngữ - sản phẩm lâm thời
do người học tạo ra này chính là hệ ngữ trung gian vừa nói ở trên. Có người gọi
hệ ngữ trung gian này là “hệ thống ngôn ngữ tiệm cận”, “biệt ngữ” hay “hệ ngữ
chuyển tiếp”. [23; tr. 37].
Do xuất phát điểm có khác nhau và phụ thuộc vào các yếu tố L1, kinh
nghiệm học L2 cũng như đặc điểm về cách học mà tiến trình hệ ngữ trung gian


17

download by :


của từng cá nhân người học khơng hồn tồn đồng nhất. Nhưng cũng cần phải
thấy xu hướng chung của hệ ngữ trung gian là thay đổi theo chiều tiếp cận hệ
thống L2 chuẩn. Tính chất khả biến này được thể hiện qua việc người học tích
luỹ thêm kiến thức L2 và người học giảm dần hiện tượng vi phạm lỗi.
Theo quan điểm phân tích lỗi và hệ ngữ trung gian, một số nhà nghiên
cứu đã cho “lỗi là một bộ phận cấu thành hệ ngữ trung gian và nó mang tính hệ
thống” [46; tr.37]. Lỗi cung cấp những chứng cứ về một hệ thống mà người
học đang sử dụng ở một thời điểm nhất định trong quá trình học mặc dù đó
chưa phải là hệ thống đúng. Lỗi của người học “là kết quả của các q trình
ngơn ngữ tâm lí của người học và nó cung cấp thơng tin về trình độ, giai đoạn,
mức độ thụ đắc hay năng lực giao tiếp L2 của người học”. [46, tr. 42]. Trên
bình diện lí thuyết, lỗi có tính ngược chiều với hệ ngữ trung gian, tức nếu hệ
ngữ trung gian càng gần với L2 thì lỗi càng giảm, và ngược lại. Lỗi của người
học L2 trong suốt tiến trình thụ đắc L2 có thể phân thành bốn giai đoạn: lỗi
ngẫu nhiên, lỗi hình thành hệ thống, lỗi hệ thống và lỗi cố định.
Tóm lại, dưới góc nhìn của quan điểm phân tích lỗi và hệ ngữ trung gian,
lỗi có ý nghĩa trên ba bình diện: 1) Thơng qua phân tích lỗi, giáo viên có thể
biết về tiến độ của người học; 2) Lỗi cung cấp cho người nghiên cứu những
hiểu biết về bản chất của quá trình học tập hay thụ đắc ngơn ngữ, những q
trình hay hoạt động tâm lí ngôn ngữ nào đang được người học sử dụng; và 3)
Lỗi là điều tất yếu đối với chính bản thân người học.
Lỗi không chỉ là một bộ phận tất yếu của hệ thống ngơn ngữ được hình
thành trong q trình tiếp nhận kiến thức L2 mà nó cịn có tính chất hệ thống, là
kết quả của các q trình ngơn ngữ tâm lí của người học và nó cung cấp thơng
tin về trình độ, giai đoạn và mức độ thụ đắc hay năng lực giao tiếp L2 của

người học.
Trái với quan điểm của các nhà hành vi luận, các nhà ngôn ngữ học theo
quan điểm này không coi lỗi là một cái “tội” của người học “cần kiên quyết

18

download by :


×