Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

một số biện pháp cải thiện quy trình nhập khẩu sách báo của công ty xuất nhập khẩu sách báo việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.7 KB, 92 trang )

Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
Khoa kinh tÕ vµ kinh doanh quèc tÕ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN QUY TRÌNH NHẬP
KHẨU SÁCH BÁO CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU SÁCH BÁO VIỆT NAM
Gi¸o viªn híng dÉn
: TS. MAI THẾ CƯỜNG
Sinh viªn thùc hiÖn
: PHẠM TUẤN ĐẠT
Líp
: kinh doanh quèc tÕ 46a
Hµ Néi -2008
Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC

Mục lục 1
PHẦN MỞ ĐẦU 4
Chương 1: Một số vấn đề chung về quy trình nhập khẩu 7
1. Giới thiệu quy trình nhập khẩu 7
1.1. Khái niệm nhập khẩu 7
1.2. Quy trình nhập khẩu 7
1.3. Các bước tiến hành trong quy trình nhập khẩu 9
1.3.1 Nghiên cứu thị trường 9
1.3.2 Công tác chuẩn bị ký kết hợp đồng 15
1.3.3 Đàm phán ký kết hợp đồng 15
1.3.4 Ký kết hợp đồng 18
1.3.5 Thực hiện hợp đồng 26


2. Các yếu tố đánh giá quy trình nhập khẩu 32
2.1. Bảo đảm thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu 32
2.2. Bảo đảm hiệu quả 33
2.3. Yêu cầu gắn quy trình nhập khẩu với nhu cầu và đáp ứng kịp thời nhu cầu của
doanh nghiệp 33
2.4. Tổng thời gian thực hiện quy trình 34
2.5. Phối hợp các bước trong quy trình 35
2.6. Mức độ hoàn thành mỗi bước trong quy trình 36
3. Các yếu tố ảnh hưởng quy trình nhập khẩu 36
3.1. Ảnh hưởng của chính sách pháp luật và các cơ quan Nhà nước 36
3.2. Ảnh hưởng của hệ thống thông tin 37
3.3. Ảnh hưởng tổ chức quy trình làm việc 38
3.4. Ảnh hưởng do mối quan hệ bạn hàng 39
3.5. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu 40
3.6. Ảnh hưởng từ sự biến động thị trường trong và ngoài nước 40
Chương 2: Thực trạng quy trình nhập khẩu sách báo của công ty Xunhasaba
41

2
Chuyên đề thực tập
1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Xunhasaba 41
1.1. Giới thiệu công ty 41
1.2. Quá trình hình thành của Công ty Xunhasaba 41
1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Xunhasaba 43
1.4. Cơ cấu, tổ chức và nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu 44
2. Đặc điểm của ngành kinh doanh xuất bản phẩm 44
2.1. Khái niệm xuất bản phẩm 44
2.2. Đặc điểm ngành kinh doanh xuất bản phẩm – loại hàng hóa đặc biệt 45
2.3. Nhu cầu và thị truờng kinh doanh nhập xuất bản phẩm 48

2.4. Môi truờng kinh doanh xuất bản phẩm 50
3. Thực trạng quy trình nhập khẩu của Xunhasaba 54
3.1. Nghiên cứu thị trường 54
3.2. Định giá cho các xuất bản phẩm nhập khẩu 54
3.3. Đặt hàng và ký kết hợp đồng nhập khẩu 55
3.4. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu gồm 4 khâu 55
3.4.1 Xin giấy phép nhập khẩu 55
3.4.2 Thuê phương tiện nhập khẩu 56
3.4.3 Làm thủ tục hải quan và nhận hàng 56
3.4.4 Thanh toán và khiếu nại 57
3.5. Cơ cấu và quy mô nhập khẩu 57
3.6. Các nhà cung cấp 60
3.7. Thị trường trong nước và khách hàng 62
4. Các yếu tố đánh giá quy trình nhập khẩu của Xunhasaba 64
4.1. Bảo đảm thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu 64
4.2. Tổng thời gian thực hiện quy trình 64
4.3. Phối hợp các bước trong quy trình 65
4.4. Mức độ hoàn thành mỗi bước trong quy trình 65
4.5. Mức độ hài lòng của khách hàng 66
5. Các yếu tố ảnh hưởng quy trình nhập khẩu của Xunhasaba 66
5.1. Các nhân tố văn hóa xã hội, thị hiếu tiêu dùng 66

3
Chuyên đề thực tập
5.2. Các nhân tố về chính sách của Nhà nước và luật pháp 67
5.3. Nhu cầu khách hàng và trình độ dân trí 68
5.4. Ảnh hưởng do mối quan hệ bạn hàng 69
5.5. Ảnh hưởng tổ chức quy trình làm việc 70
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu sách báo của công ty
Xunhasaba 71

1. Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công ty Xunhasaba trong những năm
tới 71
1.1. Chiến lược kinh doanh của Công ty Xunhasaba 72
1.2. Mở rộng kinh doanh phát triển thị trường 73
1.3. Tổ chức quản lý và chuyên môn nghiệp vụ 74
2. Một số giải pháp cơ bản hoàn thiện quy trình nhập khẩu sách báo của Công ty
Xunhasaba 76
2.1. Cơ sở đưa ra giải pháp 76
2.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại Công ty
xuất nhập khẩu sách báo Xunhasaba 77
Kết luận 86
Tài liệu tham khảo 87

4
Chuyên đề thực tập
PHẦN MỞ ĐẦU

Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới của chúng ta ngày nay, đất
nước ta đã thu được nhiều thành quả to lớn về chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn
hoá, xã hội. Đó là những cơ sở cho sự phát triển bền vững của đất nước ta để vững
bước trong một thiên niên kỷ mới.
Một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của chúng ta là “ Từ nay đến
năm 2020 phải phấn đấu xây dựng nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp,
khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực cho công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước”. Xuất bản phẩm là một trong những công cụ góp phần thực
hiện nhiệm vụ này. Sách báo cùng với chiến lược giáo dục và đào tạo đó và đang
góp phần quan trọng trong thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nước ta.
Kinh doanh xuất bản phẩm là một khâu trong quá trình xuất bản. Đây là
một loại hình kinh doanh đặc biệt bởi đối tượng kinh doanh là hàng hóa đặc biệt

,những sản phẩm mang giá trị cao về văn hóa con người và thiên nhiên, là kết tinh
của những điều con người khám phá đuợc trên thế giới xung quanh. Doanh nghiệp
kinh doanh xuất bản phẩm, do vậy phải bảo đảm sự đóng góp cho xã hội và hiệu
quả kinh tế của mình.
Công ty xuất nhập khẩu sách báo là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô
vừa. Ngoài hiệu quả kinh tế mà hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu sách báo
mang lại, công ty luôn thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền chính trị đối ngoại, góp
phần giao lưu văn hoá trong khu vực và quốc tế.
Nhận thức được ý nghĩa, vai trò quan trọng của hoạt động kinh doanh nhập
khẩu sách báo của công ty trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là hoạt động nhập
khẩu, Em chọn đề tài “ Hoàn thiện quy trình nhập khẩu sách báo của công ty
Xunhasaba” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề sẽ nghiên cứu tình hình

5
Chuyên đề thực tập
kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm trong thời gian gần đây nhằm có được
những đánh giá cần thiết về thực trạng cũng như đề xuất một số giải pháp góp
phần hoàn thiện quy trình nhập khẩu sách báo của công ty.
Bản chuyên đề được trình bày trong ba chương:
Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU
Chương II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU SÁCH BÁO
CỦA CÔNG TY XUNHASABA.
Chương III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU
SÁCH BÁO CỦA CÔNG TY XUNHSABA
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu sách báo tại công ty Xunhasaba trong cơ
chế thị trường hiện nay rất đa dạng và phức tạp. Do khả năng nghiên cứu cũng
nhiều hạn chế, thời gian lại ngắn, bằng những kiến thức, lý luận cũng rất giới hạn,
khi tiến hành nghiên cứu đề tài này, em tin chắc rằng chuyên đề không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được các thày cô giáo trong khoa Kinh tế và
Kinh doanh Quốc tế trường Đại học Kinh tế quốc dân cũng như các anh chị đồng

nghiệp trong công ty Xunhasaba chỉ bảo để bản chuyên đề được hoàn thiện hơn
nữa.
Nhân đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo TS Mai Thế
Cường cũng như các cán bộ công ty Xunhasaba đã nhiệt tình giúp đỡ động viên
em để hoàn thành bản chuyên đề này.
Mục đích nghiên cứu đề tài:Từ thực trạng quy trình nhập khẩu sách báo
của công ty Xunhasaba, phân tích, đánh giá, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng tác động
lên quy trình nhập khẩu từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện quy trình nhập khẩu
của công ty.
Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề này tập trung nghiên cứu hoàn thiện
quy trình nhập khẩu sách báo của Xunhasaba.
Phạm vi nghiên cứu:

6
Chuyên đề thực tập
Thời gian: Nghiên cứu quy trình nhập khẩu sách báo công ty Xunhasaba từ 2002
đến nay.
Không gian: Thị trường nhập khẩu xuất bản phẩm Việt Nam
Nội dung: Các vấn đề liên quan đến quy trình nhập khẩu sách báo.
Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu tôi đã sử dụng để thực hiện chuyên đề này:
+Thông tin, số liệu được thu thập từ các tài liệu sẵn có trong công ty, các nguồn
tài liệu về công ty và các vấn đề liên quan từ các nguồn trên Internet, các website
có uy tín, các bài báo và tài liệu đã được xuất bản liên quan đến công ty. Các tư
liệu này được phân loại vào các nhóm đề mục đã nêu ra trong chuyên đề.
+Các buổi phỏng vấn các khách hàng lẻ, các đơn vị mua sách từ công ty, các cán
bộ nhập khẩu trong công ty và các cán bộ liên quan khác. Tôi đã ghi chép lại các
thông tin liên quan và phân loại thông tin theo các đề mục như trên để tiện cho
việc thống kê và rút ra kết luận kết hợp với phân tích và tổng hợp báo cáo tài chính
của công ty.

Bảng biểu và Sơ đồ:
+Qua phân tích, tổng hợp báo cáo tổng kết của Xunhasaba lập 2 bảng:
Bảng 1: Chủng loại hàng nhập khẩu của Xunhasaba (2003-2007) (tr59)
Bảng 2: Cơ cấu khách hàng trong nước (tr63)
+ Tổng hợp từ tư liệu trong giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương và một số
tài liệu về marketing :
Sơ đồ 1: Các bước thực hiện hợp đồng XK thanh toán bằng phương thức thư tín
dụng L/C (tr26)
Sơ đồ 2: Các bước thực hiện hợp đồng xuất khẩu thanh toán bằng phương thức thư
tín dung L/C (tr27)
Sơ đồ 3: Các bước thực hiện nghiên cứu thị trường (tr80)

7
Chuyên đề thực tập

8
Chuyên đề thực tập
Chương I: Một số vấn đề chung về quy trình nhập khẩu

1. Giới thiệu quy trình nhập khẩu :
1.1. Khái niệm nhập khẩu :
Theo lý luận thương mại quốc tế, nhập khẩu là việc quốc gia này mua hàng
hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất
nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy nhiên
theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán của IMF, chỉ có việc mua các hàng
hóa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại. Còn
việc mua dịch vụ được tính vào cán cân phi thương mại (nguồn:
www.wikipedia.com).
1.2. Quy trình nhập khẩu :
Quy trình nhập khẩu là một quá trình bao gồm các bước cần được thực hiện

để mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác, Quy trình nhập
khẩu gồm nhiều bước thực hiện, mỗi bước là một mắt xích trong quy trình, đòi hòi
mỗi mắt xích phải hoàn thành đúng đắn và hiệu quả vì sức mạnh của một quy trình
nằm ở mắt xích yếu nhất của quy trình đó.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại Quốc tế, nó có tác
động trực tiếp và quyết định tới sản xuất, đời sống của mỗi Quốc gia. Nhập khẩu
cho phép khai thác tiềm năng thế mạnh của các nước trên thế giới, bổ sung những
hàng hoá mà trong nước không sản xuất được, sản xuất không đáp ứng được nhu
cầu hoặc thay thế hàng hoá mà trong nước có thể sản xuất được nhưng không hiệu
quả, làm cho thị trường hàng hoá trong nước phong phú về chủng loại, quy cách
và đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Với tính bổ sung và thay thế, nếu
nhập khẩu được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế trong
nước.

9
Chuyên đề thực tập
Nhập khẩu là chiếc cầu nối thông suốt nền kinh tế trong nước với nền kinh
tế thế giới, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy lợi
thế so sánh của mỗi quốc gia trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất. Nhập khẩu tạo
điều kiện mở mang dân trí, tiếp cận nền công nghiệp hiện đại của các nước phát
triển, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trên thế giới và áp dụng nó vào
sản xuất nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất
mới, tiết kiệm được chi phí sản xuất và thời gian lao động.
Thông qua nhập khẩu, khả năng sản xuất và tiêu dùng của đất nước được
nâng lên, nhu cầu thị trường trong nước được đáp ứng. Đồng thời nhập khẩu tạo ra
một động lực cho sản xuất trong nước phát triển bằng sự cạnh tranh giữa hàng nội
và hàng ngoại. Để tồn tại các nhà sản xuất trong nước phải vươn lên, nâng cao
chất lượng sản phẩm và dịch vụ phục vụ khách hàng. Sự cạnh tranh sẽ loại bỏ các
đơn vị kinh doanh kém hiệu quả, đưa sản xuất trong nước đi lên vững vàng.
Hoạt động nhập khẩu được khẳng định cùng với sự phát triển của nền

kinh tế. Đặc biệt trong xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá hiện nay, vai trò của
nhập khẩu đối với nền kinh tế nước ta được thể hiện ở các khía cạnh sau.
- Nhập khẩu thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một
sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác tối đa tiềm năng và khả năng của
nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
- Nhập khẩu vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất vừa đáp ứng nhu cầu trực tiếp
của nhân dân về hàng tiêu dùng, tạo việc làm ổn định cho người lao động góp
phần cải thiện và nâng cao khả năng tiêu dùng, mức sống của dân cư.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy sản xuất phát triển góp phần nâng cao
chất lượng hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt
nam ra nước ngoài, đặc biệt là nước xuất khẩu.

10
Chuyên đề thực tập
1.3. Các bước tiến hành trong quy trình nhập khẩu
Xuất nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá với nước ngoài nhằm phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Song hoạt động mua bán ở đây có
những nét riêng phức tạp hơn trong nước như giao dịch với các doanh nghiệp, các
tổ chức, các cá nhân có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm soát,
mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng cao, đồng tiền thanh toán bằng ngoại tệ
mạnh, hàng hoá vận chuyển qua biên giới…
Hoạt động nhập khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ nhiều
khâu từ nghiên cứu thị trường, lựa chọn hàng hoá nhập khẩu, thương nhân giao
dịch, tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng, giải quyết
tranh chấp (nếu có). Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy đủ kỹ
lưỡng và trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm
bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Đối với người tham gia hoạt động nhập khẩu trước khi thực hiện các nghiệp

vụ phải nghiên cứu nắm được các thông tin về nhu cầu hàng hoá, thị hiếu, tập
quán tiêu dùng, khả năng mở rộng sản xuất, giá cả và xu hướng biến động của nó.
Những điều đó phải trở thành nếp thường xuyên trong tư duy các nhà kinh doanh
nhập khẩu để nắm bắt được những cơ hội trong kinh doanh thương mại quốc tế.

1.3.1 Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thương mại Quốc tế. Theo nghĩa rộng
nghiên cứu thị trường là quá trình điều tra để tìm triển vọng bán hàng cho một
hàng hoá hay một nhóm hàng hoá cụ thể và phương pháp thực hiện mục tiêu đó.
Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh thương mại Quốc tế bao gồm một loạt các
thủ tục và kỹ thuật được đưa ra nhằm giúp cho các nhà kinh doanh có đầy đủ
thông tin cần thiết để đưa ra những quyết định chính xác về marketing. Đó là cả
một quá trình tìm kiếm khách quan có hệ thống và sự phân tích thông tin. Ngoài
việc nắm vững tình hình trong nước và đường lối chính sách luật pháp của các

11
Chuyên đề thực tập
quốc gia có liên quan đến hoạt động ngoại thương, doanh nghiệp còn phải nhận
biết mặt hàng nhập khẩu và nắm vững thị trường ngoài nước.
a. Nghiên cứu thị trường trong nước
Nghiên cứu thị trường trong nước nhằm chọn mặt hàng kinh doanh có lợi
nhất, kết hợp với việc nghiên cứu thị trường ngoài nước nó sẽ giúp các nhà kinh
doanh XNK trả lời hai câu hỏi chính: Nhập khẩu mặt hàng gì và xuất khẩu mặt
hàng gì là có lợi nhất. Muốn thực hiện được thì các nhà XNK phải làm rõ các câu
hỏi sau:
- Nhu cầu hàng hoá trong nước; mặt hàng gì là cần nhất và có xu hướng là sẽ có
một lượng cầu lớn nhất? Nếu kỹ hơn thì cả về quy cách, chủng loại, mẫu mã,
bao bì Càng có nhiều thông tin chi tiết về các yêu cầu này thì càng có lợi cho
các nhà kinh doanh xác định đúng chiến lược kinh doanh của mình. Tình hình

mặt hàng đó như thế nào? Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống?
Có những mặt hàng có những thói quen và tập quán tiêu dùng riêng, nó thể
hiện ở thời gian tiêu dùng do đó nó sẽ ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu về
mặt hàng đó trên thị trường. Mặt khác mỗi sản phẩm đều có vòng đời của nó,
thể hiện qua các pha triển khai, tăng trưởng, chín muồi, bão hoà và suy thoái.
Một nhà kinh doanh XNK nhất thiết phải nắm được những điều này vì đây là
những điều rất cơ bản trong kinh doanh. Qua việc nắm bắt những điều này mỗi
nhà kinh doanh sẽ hình thành được những định hướng kinh doanh của mình.
- Tình hình sản xuất mặt hàng đó như thế nào? Khả năng sản xuất và tốc độ sản
xuất các mặt hàng đó ra làm sao?
- Tỷ suất ngoại tệ ảnh hưởng tới mặt hàng đó như thế nào? Có lợi cho việc xuất
khẩu hơn hay nhập khẩu hơn?
- Chính sách của nhà nước về mặt hàng đó? Nhà nước có xu hướng khuyến
khích nhập khẩu hay xuất khẩu. Điều này được thể hiện qua các hạn ngạch
XNK và thuế xuất đánh vào từng mặt hàng.
b. Nghiên cứu thị trường nước ngoài

12
Chuyên đề thực tập
Nghiên cứu thị trường nước ngoài cũng phải trải qua các bước như thị trường
trong nước, ngoài ra còn phải chú ý thêm các điều kiện về tiền tệ và tín dụng,
điều kiện vận tải, tình hình giá cả Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, phải
tìm hiểu được thị trường cung ứng của mình, nói cách khác là phải biết được
ưu và nhược điểm giữa những điều kiện cần thiết cho mặt hàng mình định nhập
khẩu với người cung ứng. Trên cơ sở tình hình cạnh tranh của những nhà cung
ứng, nhà kinh doanh nhập khẩu có thể dựa vào đó để đưa ra những đòi hỏi của
mình sao cho hàng hoá nhập khẩu là có lợi nhất. Còn đối với doanh nghiệp
xuất khẩu phải xác định được việc đưa mặt hàng vào đâu, vào thời điểm nào,
cần có những dịch vụ gì kèm theo và nếu cần phải có một hình thức Marketing
như thế nào? Cần phải có một sự khách quan và tinh tế cần thiết khi nghiên

cứu thị trường này, không nên chỉ căn cứ vào những lời quảng cáo, tự giới
thiệu của họ mà cần tìm hiểu khách hàng cũng như người cung ứng một cách
cụ thể hơn về khả năng tài chính và tình hình tài chính, thậm chí cả về tình
hình tài chính, tình hình kinh doanh của họ, uy tín của họ trong kinh doanh,
thậm chí cả thái độ chính trị của họ nữa.
c. Nghiên cứu dung lượng thị trường
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một
phạm vi thị trường nhất định trong một thời gian nhất định (thường là một năm).
Đối với đơn vị kinh doanh nhập khẩu, nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác
định khả năng cung cấp của thị trường bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất,
khả năng sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Dung lượng thị trường là không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến của
thị trường do tác động của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Căn cứ
vào thời gian chúng ảnh hưởng đến thị trường, các nhân tố ảnh hưởng tới dung
lượng thị trường có thể chia thành 3 nhóm.

13
Chuyên đề thực tập
Nhóm nhân tố thứ nhất: Là nhóm các nhân tố làm cho dung lượng thị
trường biến đổi có tính chất chu kỳ. Trong nhóm này có thể kể ra các nhân tố quan
trọng như:
- Sự vận động của tình hình kinh tế của các nước trên thế giới đặc biệt là các
nước có ảnh hưởng tới việc buôn bán XNK loại hàng hoá đó, tính chất thời vụ
trong quá trình sản xuất, phân phối và lưu thông hàng hoá.
- Sự vận động của tình hình kinh tế trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển
là nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng tới tất cả các thị trường hàng hoá. Sở
dĩ như vậy là vì đây là những trung tâm kinh tế lớn, vừa là một người cung ứng
chủ chốt đối với những trang thiết bị máy móc hiện đại vừa là một khách hàng
đầy tiềm năng. Sự ảnh hưởng này có thể được nghiên cứu chỉ trong một phạm
vi khu vực. Qua sự nghiên cứu chung đó cần đi tới nghiên cứu sự vận động của

các nước giữ vai trò chủ yếu trong việc XNK những hàng hoá mà doanh
nghiệp kinh doanh đang quan tâm. Những nhân tố này rất quan trọng vì nó có
khả năng ảnh hưởng rất lớn tới xu hướng XNK hàng hoá.
- Một nhân tố khác cũng làm cho dung lượng thị trường hàng hoá biến đổi có
tính chất chu kỳ đó là thời vụ. Nhân tố này ảnh hưởng mạnh mẽ đến thị trường
hàng hoá trong cả 3 khâu sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Tuy nhiên do đặc
điểm của sản xuất lưu thông và tiêu dùng các loại hàng hoá rất khác nhau nên
sự ảnh hưởng của nhân tố này đối với thị trường hàng hoá cụ thể cũng rất đa
dạng về phạm vi và mức độ.
Nhóm nhân tố thứ hai: Là nhóm các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự
biến đổi của dung lượng thị trường. Các nhân tố trong nhóm này rất đa dạng,
chúng ảnh hưởng đến sự biến đổi của dung lượng thị trường hàng hoá trong một
thời gian tương đối dài như tiến bộ KHKT, các biện pháp chế độ chính sách của
nhà nước, thị trường và tập quán của người tiêu dùng, ảnh hưởng của các hàng hoá
thay thế
Nhóm nhân tố thứ ba: Là nhóm các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đối với
dung lượng thị trường. Trong nhóm nhân tố này có thể kể ra các nhân tố về rủi ro

14
Chuyên đề thực tập
như thiên tai, bão lụt, hạn hán hay như hiện tượng đầu cơ tích trữ trên thị
trường. Các nhân tố này chỉ có ảnh hưởng tới thị trường trong một thời hạn nhất
định. Tuy nhiên chúng cũng có thể làm thay đổi cả một kế hoạch XNK, nhóm
nhân tố này thường mang tính bất ngờ, do đó mặc dù chỉ ảnh hưởng trong một
khoảng thời gian nhất định nhưng chúng có thể gây ra những đột biến của dung
lượng thị trường trong khoảng thời gian ấy.
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến đổi dung lượng thị
trường, như ta thấy chúng rất nhiều và đa dạng do đó đòi hỏi các nhà kinh doanh
XNK khi nghiên cứu thị trường hàng hoá khác nhau phải căn cứ vào đặc điểm của
chúng để đánh giá đúng ảnh hưởng của các nhân tố. Điều quan trọng khi phân tích

ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự thay đổi dung lượng thị trường là phải xác
định nhân tố nào có ý nghĩa quyết định nhất đối với xu hướng vận động của thị
trường tại thời điểm nghiên cứu và trong tương lai. Điều này không chỉ phụ thuộc
vào các thông tin có được mà còn là sự nhạy bén, đánh giá của các nhà kinh doanh
trước những thông tin đó.
d. Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới
Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới là một nhân tố rất quan
trọng đối với bất cứ một đơn vị nào, giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới phản
ánh quan hệ cung cầu hàng hoá đó trên thị trường đó. Do đó vấn đề xác định
đúng đắn giá cả hàng hoá trong kinh doanh thương mại quốc tế sẽ có ý nghĩa rất
quan trọng đối với hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu . Giá cả ở đây là giá cả
quốc tế, giá đó phải là giá của những giao dịch thương mại thông thường, không
kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển
đổi được. Xu hướng biến động giá cả của các loại hàng hoá trên thị trường thế
giới rất phức tạp, để có thể dự đoán xu hướng biến động của giá cả hàng hoá đó
trên thị trường trên thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải đánh giá chính xác các
nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng biến đổi giá cả đó.

15
Chuyên đề thực tập
Những nhân tố ảnh hưởng chủ yếu bao gồm:
- Nhân tố chu kỳ: Sự vận động có tính quy luật của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa
và tính thời vụ của một số hàng hoá là hai nhân tố có tính chất chu kỳ tác động
tới sự thay đổi giá cả của hàng hoá nền kinh tế biến động theo chu kỳ hết hưng
thịnh lại đến suy thoái, các chu kỳ đó cứ lặp đi lặp lại. Khi nền kinh tế hưng
thịnh thì giá cả ổn định, cung cầu đều tăng. Cung giảm cầu giảm là biểu hiện
của nền kinh tế suy thoái. Đối với một số loại hàng hoá khi vào thời vụ chính
thì cung tăng do đó giá có xu hướng giảm.
- Nhân tố lũng đoạn: Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành giá
cả của hàng hoá trên thị trường quốc tế. Lũng đoạn làm xuất hiện nhiều mức

giá khác nhau, thậm chí cho cùng một loại hàng hoá. Khi cung vượt cầu thì tổ
chức lũng đoạn khống chế cả sản xuất và tiêu dùng, họ không giảm giá mà thi
hành biện pháp thu hẹp sản xuất để giảm cung.
- Nhân tố cung cầu: Là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lượng cung
cấp hoặc khối lượng tiêu thụ của hàng hoá trên thị trường do vậy ảnh hưởng
lớn tới giá cả.
- Nhân tố cạnh tranh: Cạnh tranh bao gồm cạnh tranh giữa người bán với người
bán, người mua với người mua. Trong thực tế, cạnh tranh thường làm cho giá
cả hàng hoá rẻ hơn.
- Nhân tố lạm phát: Trong nền kinh tế hiện đại, lạm phát là căn bệnh mãn tính
của tất cả các quốc gia. Sự xuất hiện của lạm phát làm cho đồng tiền mất giá
dẫn đến giá cả tăng và biến động rất lớn.
Ngoài những nhân tố chủ yếu trên, giá cả của hàng hoá còn chịu tác động
của các nhân tố khác như: chính sách của chính phủ, tình hình an ninh chính trị
của các quốc gia.
Việc nghiên cứu và tính toán một cách chính xác giá cả của hàng hoá nhập
khẩu là một công việc khó khăn đòi hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh,
nhưng đó lại là một nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả của hợp đồng kinh
doanh trong thương mại Quốc tế.

16
Chuyên đề thực tập
1.3.2 Công tác chuẩn bị ký kết hợp đồng:
Việc ký kết hợp đồng là một trong những khâu quan trọng trong kinh doanh
XNK. Trước khi bắt tay vào việc ký kết hợp đồng doanh nghiệp phải thực hiện các
nội dung sau:
- Nghiên cứu tình hình thị trường các nước và khu vực cũng như thị trường của
mặt hàng định XNK, đây là một công việc mang tính thường xuyên của doanh
nghiệp kinh doanh XNK để có thể đề ra những biện pháp thích hợp và kịp thời
tại bất cứ thời điểm nào.

- Tìm hình thức và biện pháp phù hợp để chuẩn bị đàm phán giao dịch.
- Xác định lượng ký kết, đòi hỏi cần được chấp nhận khi ký kết và các biện
pháp, thủ thuật cần áp dụng để việc ký kết hợp đồng sẽ thu được hiệu quả tối
đa. Tuỳ tình hình cụ thể mà doanh nghiệp có thể chọn một trong hai chiến
lược: Tấn công hoặc bình quân.
Áp dụng chiến lược “tấn công” nếu doanh nghiệp nắm chắc thị trường lúc
thuận lợi nhất có thể ký hợp đồng giao toàn bộ hàng dài ngày với điều kiện có lợi
nhất, chọn được điều kiện tốt nhất (như xuất với giá cao, nhập với giá thấp), khi
xác định chiến lược tấn công tức là đã nắm chắc được quyền chủ động trên thị
trường, do đó đòi hỏi doanh nghệp phải tận dụng được những điều kiện thuận lợi
này nếu không sẽ là sự bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh.
Nếu doanh nghiệp nắm thị trường không chắc, không đảm bảo được quyền
chủ động hoàn toàn trên thị trường thì doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược
“bình quân”, việc xác định giá cả lúc đó sẽ là giá cả bình quân của cả năm hoặc
cả một thời kỳ.
1.3.3 Đàm phán ký kết hợp đồng:
Sau khi chuẩn bị đầy đủ công tác trên, doanh nghiệp bước vào một khâu
quan trọng của việc ký kết hợp đồng đó là đàm phán. Đàm phán là việc bàn bạc
trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các doanh nghiệp XNK để đi đến
thống nhất ký kết hợp đồng. Người ta thường dùng các loại đàm phán sau:
a. Đàm phán qua thư tín

17
Chuyên đề thực tập
Đây là một hình thức giao dịch chủ yếu giữa các nhà kinh doanh XNK, khi
tiếp xúc ban đầu và ngay cả khi hai bên đã có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì việc
duy trì quan hệ cũng vẫn phải qua thư tín thương mại. So với gặp gỡ trực tiếp thì
việc duy trì quan hệ qua thư tín tiết kiệm được nhiều chi phí, trong cùng một lúc
có thể giao dịch với nhiều khách hàng ở nhiều nước khác nhau. Giao dịch bằng
thư tín đức tính kiên nhẫn là cần thiết. Kiên nhẫn trả lời khách hàng về mọi vấn đề.

Kiên nhẫn theo đuổi khách hàng bằng nhiều thư liên tiếp và quan hệ trong thời
gian dài. Kinh nghiệm cho thấy rằng, khi lựa chọn những khách hàng quen biết, có
giao dịch thư từ trước đó, được ưu tiên hơn những khách hàng mới xuất hiện lần
đầu. Tuy nhiên việc đàm phám bằng thư tín vẫn là lịch sự và trang trọng nhất.
b. Đàm phán qua điện thoại
Việc trao đổi qua điện thoại nhanh chóng, giúp người giao dịch tiến hành
đàm phán một cách khẩn trương, đúng vào thời cơ cần thiết. Nhưng phí tổn điện
thoại giữa các nước rất cao, các cuộc trao đổi bằng điện thoại thường phải hạn chế
về mặt thời gian, các bên không thể trình bày chi tiết, mặt khác trao đổi qua điện
thoại là trao đổi bằng miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận,
quyết định trong trao đổi bởi vậy điện thoại chỉ được dùng trong những trường
hợp cần thiết, thật khẩn trương, sợ lỡ thời cơ, hoặc trong những trường hợp mà
mọi điều kiện đã thảo luận xong, chỉ còn chờ xác nhận một vài chi tiết … Khi phải
sử dụng điện thoại, cần chuẩn bị thật chu đáo để có thể trả lời ngay mọi vấn đề
được nêu lên một cách chính xác. sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có thư xác
nhận nội dung đã đàm phán thoả thuận.
c. Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp
Việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để trao đổi mọi điều kiện buôn bán là
một hình thức đặc biệt quan trọng. Hình thức này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi
vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho những đàm phán bằng thư tín,
điện thoại đã kéo dài quá lâu mà không có kết quả. Hình thức đàm phán này

18
Chuyên đề thực tập
thường được dùng khi có nhiều điều cần phải giải thích cặn kẽ để thuyết phục
nhanh, hoặc về những hợp đồng lớn phức tạp. Đàm phán trực tiếp đòi hỏi người
tiến hành đàm phán phải chắc chắn về nghiệp vụ, tự chủ, phản ứng nhanh nhạy
để có thể tỉnh táo, bình tĩnh nhận xét, nắm được ý đồ, sách lược của đối phương,
nhanh chóng có biện pháp đối phó trong những trường hợp cần thiết hoặc quyết
định ngay tại chỗ khi thấy thời cơ ký kết đã chín muồi.

Đàm phán ký kết hợp đồng gồm các bước sau:
- Hỏi giá: Hỏi giá được coi là lời thỉnh cầu bước vào giao dịch, là lời đề nghị
của người mua với người bán, yêu cầu người bán báo cho mình biết về giá cả
điều kiện mua hàng. Nội dung của một hỏi giá gồm: Tên hàng, quy cách, phẩm
chất, số lượng, thời gian giao hàng, giá cả … Hỏi giá không ràng buộc trách
nhiệm của hai bên nên người mua có thể hỏi giá ở nhiều nơi để lựa chọn. Tuy
nhiên, nếu hỏi quá nhiều sẽ tạo nên nhu cầu giả tạo, không có lợi cho người
mua.
- Chào hàng: Chào hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng và do vậy có thể do
người bán hoặc người mua đưa ra. Thông thường, chào hàng là do người xuất
khẩu đưa ra. Trong chào hàng người ta nêu rõ: tên hàng, quy cách, phẩm chất,
giá cả, số lượng, cơ sở điều kiện giao hàng, thời hạn giao nhận, điều kiện thanh
toán, bao bì, ký mã hiệu, thể thức thanh toán … Nếu hai bên đã có quan hệ từ
trước thì chào hàng chỉ nêu những nội dung cần thiết cho lần giao dịch đó.
Những điều kiện còn lại sẽ áp dụng như những hợp đồng đã ký. Trong thương
mại Quốc tế, nếu xét theo mức độ chủ động của người xuất khẩu, người ta
phân biệt chào hàng chủ động và chào hàng thụ động. Còn nếu căn cứ vào sự
ràng buộc trách nhiệm của người chào hàng, có chào hàng cố định và chào
hàng tự do.
- Đặt hàng: Là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua được
đưa ra dưới hình thức đặt hàng. Trong đặt hàng, người mua nêu cụ thể về hàng
hoá và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng. Trong thực tế,
người ta chỉ đặt hàng với các khách hàng có quan hệ thường xuyên nên ta

19
Chuyên đề thực tập
thường gặp các đặt hàng với một số điều kiện cơ bản và một vài điều kiện
riêng cho lần đặt hàng đó. Những điều kiện khác hai bên áp dụng điều kiện
chung đã thoả thuận hoặc những điều kiện của hợp đồng đã ký trong lần giao
dịch trước.

- Hoàn giá: Khi một bên nhận được chào hàng (hoặc đặt hàng) mà không chấp
nhận hoàn toàn với chào hàng (hoặc đặt hàng) đó, người ta đưa ra một đề nghị
mới thì đề nghị này gọi là hoàn giá. Khi có hoàn giá, chào hàng trước đó coi
như huỷ bỏ. Trong buôn bán quốc tế, mỗi lần giao dịch thường trải qua nhiều
lần hoàn giá mới đi đến kết thúc.
- Chấp nhận: Chấp nhận là sự đồng ý vô điều kiện của chào hàng (hoặc đặt
hàng) của người bán hoặc người mua mà bên kia đưa ra. Điều đó có nghĩa là
người nhận giá đồng ý hoàn toàn vô điều kiện mọi nội dung của chào hàng (đặt
hàng) trong thời hạn hiệu lực của chúng và sự đồng ý vô điều kiện này được
truyền đạt tới người phát ra đề nghị. Khi đó, một hợp đồng sẽ được xác lập.
- Xác nhận: Xác nhận là một văn kiện ghi lại mọi điều đã thoả thuận thống nhất
giữa người mua và người bán. Thông thường nó được thành lập hai bản, bên
xác nhận ký trước rồi chuyển cho bên kia, bên kia ký xong giữ lại một bản và
gửi trả lại một bản. Sau khi nhận được thư chào hàng hay đặt hàng và có sự trả
lời từ phía bên kia, hai bên tổ chức thương lượng để đi đến một thoả thuận
chung về điều kiện mua bán. Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau các
điều kiện mua bán giữa các nhà kinh doanh để đi đến thống nhất ký kết hợp
đồng.
1.3.4 Ký kết hợp đồng:
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng
xuất nhập khẩu. Hợp đồng xuất nhập khẩu là hợp đồng kinh tế đặc biệt mà người
bán có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho người mua và người mua
có nghĩa vụ trả một khoản tiền theo trị giá hợp đồng cho người bán.

20
Chuyên đề thực tập
Hình thức hợp đồng bằng văn bản là một hình thức bắt buộc đối với các
đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu ở nước ta. Các điều khoản trong hợp đồng do
bên mua và bên bán tự nguyện thoả thuận một cách chi tiết. Mặc dù trước đó đã có
đơn hàng hoặc chào hàng, nhưng hai bên vẫn phải thiết lập một văn bản hợp đồng

tạo cơ sở pháp lý cụ thể cho việc trao đổi hàng hoá từ quốc gia này sang quốc gia
khác và làm căn cứ cho việc xác định lỗi khi có tranh chấp xảy ra.
Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu là bằng chứng bảo vệ quyền lợi,
ràng buộc trách nhiệm của các bên tham gia ký kết và giải quyết các tranh chấp về
mua bán xảy ra giữa các bên.
Hợp đồng tạo thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra thống kê việc thực hiện
hợp đồng theo quy định chung của quản lý nhà nước.
a. Đặc điểm của hợp đồng xuất nhập khẩu
Chủ thể của hợp đồng xuất nhập khẩu là các thương nhân ở nhiều quốc gia
khác nhau, được hình thành ở nhiều chế định pháp luật khác nhau do đó có sự
khác biệt về tư cách pháp nhân.
Nguồn luật áp dụng cho hợp đồng xuất nhập khẩu được hai bên lựa chọn
và chỉ cụ thể trong hợp đồng.
Hàng hoá, đối tượng của hợp đồng, được di chuyển vượt ra ngoài biên
giới quốc gia, từ nước này sang nước khác. Điều này quyết định tính phức tạp và
tạo ra nhiều chi phí trong buôn bán quốc tế.
Việc thanh toán rất phức tạp do sự biến động của tỷ giá, liên quan đến hệ
thống thanh toán quốc tế tuỳ thuộc vào quy định, đồng tiền thanh toán trong hợp
đồng là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc cả hai
bên ký kết hợp đồng.
b. Nội dung của hợp đồng xuất nhập khẩu
Nội dung của hợp đồng xuất nhập khẩu được thể hiện qua các điều khoản
mà các bên đã thoả thuận, cam kết thực hiện. Về cơ cấu, hợp đồng xuất nhập khẩu

21
Chuyên đề thực tập
có thể chia thành bốn phần và kèm theo phụ lục. Xét theo nhóm các điều khoản thì
nó gồm ba nhóm chính: Nhóm điều khoản cơ bản là những điều khoản không thể
thiếu đối với hợp đồng; Nhóm điều khoản đương nhiên là các tập quán Thương
mại quốc tế được hai bên áp dụng và không cần phải dẫn chiếu nội dung của nó

vào trong hợp đồng; Nhóm điều khoản tuỳ ý là các thoả thuận khác mà hai bên
thấy cần thiết phải có trong hợp đồng.
Thông thường nội dung của một hợp đồng xuất nhập khẩu bao gồm những
điều khoản chính sau đây:
(1) Tên hàng
Tên hàng là một điều khoản quan trọng của hợp đồng kinh doanh xuất
nhập khẩu. Nó nói lên chính xác đối tượng mua bán trao đổi. Vì vậy người ta luôn
tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng.
Có nhiều cách để ghi tên hàng, thông thường người ta ghi tên của hàng hoá
và kèm theo nó một hoặc một số đặc tính. Các đặc tính đó có thể là: Tên thông
thường, tên khoa học, tên thương mại, địa phương sản xuất, hãng sản xuất, quy
cách chính của hàng hoá, nhãn hiệu của hàng hoá, công dụng của hàng hoá, số
hiệu hạng mục của hàng hoá trong danh mục hàng hoá thống nhất.
(2) Số lượng và cách xác định
Đây là điều khoản nói nên mặt lượng của hàng hoá giao dịch. Điều khoản
này bao gồm các vấn đề về đơn vị tính số lượng, phương pháp quy định trọng
lượng và phương pháp xác định trọng lượng.
Về đơn vị tính số lượng (trọng lượng): Hàng hoá phải được quy định
thống nhất ở một đơn vị đo cụ thể, bởi vì trong buôn bán quốc tế, ngoài hệ đo
lường mét, người ta áp dụng nhiều hệ thống đo lường khác mà nhiều đơn vị có
cùng tên gọi nhưng ở mỗi nước lại có nội dung khác nhau.
Về phương pháp quy định số lượng: Hai bên có thể quy định chính xác số
lượng hàng hoá giao dịch (đối với hàng hoá có thể) hoặc quy định phỏng chừng số
lượng hàng hoá (đối với hàng hoá có khối lượng lớn, khó cân đong, đo đếm chính
xác được)

22
Chuyên đề thực tập
(3) Quy cách phẩm chất và cách xác định
Phẩm chất là điều khoản nói lên mặt chất của hàng hoá mua bán, nghĩa là

tính năng, quy cách, kích thước, công dụng của hàng hoá. Xác định cụ thể phẩm
chất của hàng hoá là cơ sở để xác định giá cả và mua được hàng hoá phù hợp với
nhu cầu.
Để xác định chính xác phẩm chất thì trong điều khoản này phải nêu rõ
những tiêu chuẩn mà hàng hoá đạt được và phương pháp để xác định các tiêu
chuẩn đó. Đối với mỗi loại hàng hoá khác nhau, thường có những phương pháp
xác định khác nhau (như dựa vào mẫu hàng, phẩm cấp tiêu chuẩn, quy cách, hàm
lượng chất chủ yếu, nhãn hiệu hàng hoá, tài liệu kỹ thuật và hiện trạng hàng hoá)
(4) Bao bì ký mã hiệu
Bao bì là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt dùng để bao gói và chứa
đựng sản phẩm nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc bảo quản, vận chuyển, xếp dỡ và tiêu thụ sản phẩm. Trong thương mại
quốc tế, điều khoản bao bì thường quy định chất lượng của bao bì, phương thức
cung cấp bao bì và giá cả của bao bì.
Chất lượng của bao bì được hai bên xác định phải phù hợp với một
phương thức vận tải nào đó. Cụ thể các bên xác định vật liệu làm bao bì, hình thức
của bao bì, kích thước bao bì, số lớp bao bì … Cùng với chất lượng, điều khoản
này cũng phải chỉ rõ phương thức cung cấp bao bì là do bên bán cung cấp bao bì,
bên bán ứng trước bao bì hay bên mua gửi bao bì đến, và quan trọng hơn, giá cả
của bao bì được xác định như thế nào? Tính vào giá của hàng hoá, do bên mua trả
riêng hay giá bao bì được tính như giá của hàng hoá.
Ngày nay, bao bì không đơn thuần chỉ dùng để bao gói và vận chuyển hàng
hoá mà bao bì còn là phương tiện để bán hàng. Do vậy trên bao bì ngoài những ký
mã hiệu để bảo quản, vận chuyển thì còn phải ghi ký hiệu, tên sản phẩm, tên hãng
hay biểu tượng của nhà sản xuất … để phục vụ cho công tác quảng cáo và bán

23
Chuyên đề thực tập
hàng. Việc ghi ký mã hiệu trên bao bì cũng được hai bên thống nhất và thể hiện
trong điều khoản này.

(5) Điều kiện cơ sở giao hàng
Điều kiện cơ sở giao hàng là điều kiện cơ bản trong hợp đồng thương mại
Quốc tế. Nó phản ánh mối quan hệ hàng hoá với điều kiện giao hàng (như địa
điểm giao hàng và các yếu tố cấu thành giá)
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của
việc giao nhận hàng hoá giữa bên bán và bên mua về sự phân chia trách nhiệm
trong việc giao nhận hàng, sự phân chia về chi phí và sự di chuyển rủi ro, tổn thất
về hàng hoá từ người bán sang người mua.
Tuỳ theo khả năng thuê tàu của các bên mà có thể quy định những điều
kiện cơ sở giao hàng khác nhau cho từng nhóm hàng khác nhau. Có khi thiết bị
được giao theo điều kiện FOB (cảng bên bán) còn phụ tùng vật liệu được giao theo
điều kiện CIF (cảng bên mua), cũng có khi cả đối tượng mua và bán đều được giao
theo một điều kiện cơ sở giao hàng.
Ở Việt nam, do đội tàu chưa phát triển, chưa đáp ứng được nhu cầu về vận
chuyển, do vậy phía ta thường nhường quyền thuê tàu cho bên bán và nhập khẩu
theo điều kiện CIF.
(6) Giá cả
Giá cả là một điều kiện quan trọng, quyết định tính hiệu quả của hoạt động
nhập khẩu. Điều khoản này cần xác định được đồng tiền tính giá, mức giá, phương
pháp xác định giá cả, cơ sở của giá và việc giảm giá.
Giá cả hàng hoá trong thương mại quốc tế có thể được tính bằng đồng tiền
của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc một nước thứ ba. Việc lựa chọn đồng
tiền tính giá thường tuân theo tập quán buôn bán hiện hành. Song quan trọng hơn
là thị trường thuộc về ai và người đó muốn dùng đồng tiền nào để tính giá. Người
xuất khẩu thì muốn chọn đồng tiền tương đối ổn định, còn người nhập khẩu thì lại
muốn chọn đồng tiền đang có xu hướng mất giá. Tuy vậy đồng tiền tính giá phải là
đồng tiền mạnh có khả năng chuyển đổi.

24
Chuyên đề thực tập

Giá cả trong hợp đồng là giá quốc tế, việc xuất khẩu thấp hơn hoặc nhập
khẩu cao hơn giá này đều làm tổn hại tới tài sản quốc gia. Vì vậy trước khi ký hợp
đồng, các bên phải tuân theo những nguyên tắc xác định giá Quốc tế.
Ngoài ra, trong điều này còn quy định đến các điều kiện để giảm giá như
giảm giá do mua với số lượng lớn, do trả tiền sớm, do đổi hàng cũ để mua hàng
mới. Cách tính giảm giá có thể lựa chọn là giảm giá đơn hay giảm giá kép, giảm
giá luỹ tiến hay giảm giá tăng thưởng. Cũng trong điều khoản này, người ta còn
xác định rõ điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan đến giá cả và bao giờ cũng ghi
bên cạnh giá một điều kiện cơ sở giao hàng nhất định.
(7) Giao hàng
Nội dung cơ bản của điều khoản giao hàng là sự xác định thời hạn, địa
điểm, phương thức giao hàng và thông báo giao hàng.
Trước hết, người bán và người mua phải thống nhất với nhau về thời hạn
giao hàng. Đây là thời hạn mà bên bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Hai
bên có thể thoả thuận thời hạn giao hàng có định kỳ, giao hàng không định kỳ
hoặc giao hàng ngay.
Thứ hai, phải quy định rõ địa điểm giao hàng. Mặc dù trong điều kiện cơ
sở giao hàng có thể đã quy định rõ, tuy nhiên có điều kiện cơ sở giao hàng chỉ quy
định cảng đến mà không quy định cảng đi, cảng thông qua. Vì vậy, hai bên còn
thoả thuận quy định địa điểm giao hàng. có thể quy định một cảng và nhiều cảng
hoặc quy định cảng (ga) khẳng định, cảng (ga) lựa chọn.
Thứ ba, cần lựa chọn một phương thức giao hàng mà hai bên đã nhất trí
thông qua. Phần này sẽ quyết định việc giao nhận được tiến hành ở một nơi nào đó
là giao nhận sơ bộ hay giao nhận cuối cùng, quy định việc giao nhận số lượng và
chất lượng hàng hoá cũng như phương pháp tiến hành bằng cảm quan hay phân
tích và việc giao nhận có thể tiến hành trên toàn bộ hàng hoá hoặc chỉ kiểm tra
điển hình.
Cuối cùng, là việc quy định thông báo giao hàng gồm số lần thông báo và
nội dung của một lần thông báo giao hàng.


25

×