Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Một số biện pháp tài chính chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư giao thông vận tải Hà Nội.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.24 KB, 33 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hết sức gay gắt.
Doanh nghiệp nào yếu kém tất yếu sẽ bị thị trờng loại bỏ, doanh nghiệp nào không
ngừng đổi mới, thay đổi linh hoạt, thích ứng đợc đối với thị trờng thì doanh nghiệp đó
thành công.
Để tồn tại và phát triển thì nhất thiết các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả.
Có lợi nhuận, doanh nghiệp mới mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nguồn vốn chủ
sở hữu, thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng và sẽ là động lực khuyến khích tăng
năng suất lao động, đồng thời tăng phần đóng góp vào Ngân sách Nhà nớc. Nh vậy, lợi
nhuận là nguồn nội lực tăng cờng và biểu hiện trực tiếp sức mạnh cạnh tranh của doanh
nghiệp, là đích cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp phải vơn tới nhằm đảm bảo sự sinh
tồn, phát triển và thịnh vợng trong nền kinh tế thị trờng.
Việc nghiên cứu về lợi nhuận giúp chúng ta có một cái nhìn toàn diện hơn về các
hoạt động nh quản trị kinh doanh và đặc biệt là quản trị tài chính sao cho đồng vốn
đem lại nhiều hiệu quả nhất.
Xuất phát từ định hớng trên, trong thời gian thực tập tại Công ty XNK và hợp tác
đầu t giao thông vận tải Hà Nội, trên cơ sở kiến thức đã đợc học tại trờng và tình hình
thực tế tại Công ty cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Lê Văn Chắt, em đã chọn
đề tài Một số biện pháp tài chính chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty xuất
nhập khẩu và hợp tác đầu t giao thông vận tải Hà Nội.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm ba phần:
Phần I: Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng
Phần II: Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp
tác đầu t giao thông vận tải (Tracimexco - Hà nội )
Phần III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty xuất
nhập khẩu và hợp tác đầu t giao thông vận tải hà nội
1
Phần I
Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng


I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng.
1. Khái niệm và nội dung cơ bản của lợi nhuận.
1.1. Khái niệm.
Chúng ta đã biết, doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế và là tế bào của nền kinh
tế quốc dân. Nó trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để sản xuất, chế
tạo sản phẩm và thực hiện cung cấp các loại lao vụ, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của
xã hội. Để tồn tại và phát triển bền vững, hớng tới mục tiêu hàng đầu của mình, đòi hỏi
các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải thu đợc lợi nhuận. Vậy lợi
nhuận của doanh nghiệp là gì?
Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt đợc thu nhập đó trong một thời kỳ. Với khoản thu nhập
này, doanh nghiệp tiến hành bù đắp các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh nh: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
khấu hao máy móc thiết bị, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý... nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện một cách thờng xuyên liên tục. Phần thu
nhập còn lại sau khi đã bù đắp các khoản chi phí chính là lợi nhuận. Thực chất lợi
nhuận phản ánh phần giá trị thặng d vợt quá phần giá trị tất yếu mà doanh nghiệp đã bỏ
ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Nội dung của lợi nhuận.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh : là số lợi nhuận thu đợc từ hoạt
động kinh doanh thờng xuyên của doanh nghiệp. Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động khác: là số lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động khác của
doanh nghiệp nh lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thờng.
2. Vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động của doanh nghiệp
2.1. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận giữ một
vị thế hết sức quan trọng trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế Lấy thu
bù chi bảo đảm có lãi thì doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đợc hay không điều đó
2

phải phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không và lợi nhuận nhiều
hay ít. Với ý nghĩa là kết quả, mục đích, động lực, đòn bẩy của sản xuất kinh doanh,
lợi nhuận đợc coi là thớc đo cơ bản và quan trọng nhất đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận có tác động đến tất cả các mặt hoạt động, quyết
định trực tiếp tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thực hiện tốt chỉ tiêu lợi nhuận là
điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh và
vững chắc.
2.2. Vai trò của lợi nhuận đối với Nhà nớc.
Lợi nhuận của doanh nghiệp một phần đợc đóng góp vào Ngân sách Nhà nớc d-
ới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, lợi nhuận là một trong những khoản
thu nhập của Ngân sách Nhà nớc
Lợi nhuận là động lực phát triển đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung. Nhà nớc
thông qua chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp và quản lý doanh nghiệp bằng nhiều công cụ khác nhau trong đó có thuế.
2.3. Vai trò của lợi nhuận đối với ngời lao động.
Việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp bổ sung vào các quỹ nh:
Quỹ tiền lơng, quỹ khen thởng, phúc lợi, trợ cấp khó khăn, trợ cấp mất việc làm ... Từ
đó giúp cho việc tái sản xuất sức lao động đợc tốt hơn làm tăng năng suất và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của ngời lao động.
II. Phơng pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí, đợc xác định nh sau:
Lợi nhuận = Tổng thu - Tổng chi
Trong nền kinh tế thị trờng, muốn tối đa hóa lợi nhuận thì hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp phải rất phong phú và đa dạng. Các doanh nghiệp không chỉ tiến
hành sản xuất kinh doanh, mà còn có thể tiến hành các hoạt động khác. Khi đó lợi
nhuận của doanh nghiệp đợc tổng hợp từ 3 nguồn lợi nhuận khác nhau, đó là lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất kinh doanh( SXKD), lợi nhuận từ hoạt động tài chính(HDTC), và
lợi nhuận bất thờng(HĐBT). Nh vậy, ta có công thức xác định lợi nhuận của doanh
nghiệp nh sau:

Lợi nhuận
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh
+
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
+
Lợi nhuận từ
hoạt động bất
thờng
3
Phơng pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp đợc sử dụng khi lập kế hoạch lợi
nhuận và lập báo cáo thu nhập hàng năm của doanh nghiệp thờng đợc áp dụng theo 2
phơng pháp sau:
.1 Phơng pháp trực tiếp.
* Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp. Đây là yếu tố cơ bản nhất
quyết định lãi lỗ của doanh nghiệp sau kỳ kinh doanh.
Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh
=
Doanh thu
thuần
-
Trị giá vốn

hàng bán
+
Chi phí
bán
hàng
+
Chi phí
QLDN
Hoặc:
Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh
=
Doanh thu
thuần
-
Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
Trong đó:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần: Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản giảm
trừ doanh thu của doanh nghiệp(giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế gián
thu)
- Tổng doanh thu(doanh thu bán hàng): Là tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ đợc thực
hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung ứng, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
- Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Chiết khấu hàng bán: Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàng
+ Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt: hàng kém phẩm chất, hàng
không đúng quy cách.
+ Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời mua trả lại

do không tôn trọng hợp đồng kinh tế nh đã ký kết.
4
+ Các khoản thuế phải nộp: Thuế VAT tính theo phơng pháp trực tiếp, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu...
Trị giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất của
khối lợng sản phẩm tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thơng
mại (chỉ mua vào bán ra) thì trị giá vốn hàng bán là trị giá hàng mua và chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, bảo quản.
+ Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất:
Trị giá vốn
hàng bán
=
Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
+
Chi phí sản
xuất chung
+
Chi phí nhân
công trực tiếp
+ Đối với doanh nghiệp thơng mại kinh doanh lu chuyển hàng hóa:
Trị giá vốn
hàng bán
=
Giá mua sản
phẩm hàng hóa
+
Các chi phí thu mua, vận
chuyển, bảo quản sơ chế
- Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ

sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh: tiền lơng, các khoản phụ cấp
cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu hao tài
sản cố định, chi phí vật liệu, hao phí dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các
chi phí bằng tiền khác nh chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh
nghiệp nh: chi phí tiền lơng cho nhân viên quản lý, chi phí vật liệu dùng cho
quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp, thuế,
phí, lệ phí.
* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Là lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động nh tham gia góp vốn liên doanh, hoạt
động đầu t, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, cho thuê tài sản, các hoạt động
đầu t khác, do chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng: cho vay
vốn, bán ngoại tệ, hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đợc xác định bằng chênh lệch giữa thu nhập
hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
=
Thu nhập từ
hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt
động tài chính
-
Thuế gián
thu (nếu có)
Trong đó:
5
Thu nhập từ hoạt động tài chính: Là các khoản thu từ hoạt động góp vốn tham

gia liên doanh, hoạt động đầu t mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, cho thuê tài
sản, hoạt động đầu t khác, cho vay vốn, bán ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng
giảm giá...
Chi phí về hoạt động tài chính: Là chi phí cho các hoạt động nói trên.
* Lợi nhuận bất thờng.
Lợi nhuận bất thờng là số chênh lệch giữa thu nhập bất thờng với chi phí bất th-
ờng.
Lợi nhuận bất
thờng
=
Thu nhập bất
thờng
-
Chi phí bất
thờng
-
Thuế gián thu
(nếu có)
Thu nhập bất thờng: Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trớc
hoặc có dự tính đến nhng ít khả năng thực hiện đợc hoặc những khoản thu không mang
tính chất thờng xuyên. Những khoản thu bất thờng có thể do chủ quan hay khách quan
đa tới bao gồm các khoản thu từ nhợng bán thanh lý tài sản cố định, thu tiền phạt vi
phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ, không xác định đợc chủ,
thu do hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Các khoản thu nhập kinh doanh của
những năm trớc bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra.
Chi phí bất thờng: Là khoản chi phí cho các hoạt động trên.
Do lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp đợc cấu thành từ các bộ phận của lợi
nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thờng
nên tổng hợp cả ba lợi nhuận, ta xác định đợc chỉ tiêu tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
(lợi nhuận trớc thuế).

Lợi nhuận trớc thuế
thu nhập doanh nghiệp
=
LN từ hoạt
động SXKD
+
LN từ hoạt
động tài chính
+
Lợi nhuận
bất thờng
Theo quy định về quản lý tài chính của Nhà nớc, mọi tổ chức, cá nhân có hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc có thu nhập nhất định phải có nghĩa vụ đóng một
khoản nhất định vào Ngân sách Nhà nớc, khoản đó gọi là thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập gọi là lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận
ròng).
Từ đó,có thể xác định lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp trong kỳ
=
Lợi nhuận trớc thuế
thu nhập doanh nghiệp
-
Thuế thu nhập doanh
nghiệp trong kỳ
6
.2 Phơng pháp gián tiếp (xác định lợi nhuận qua bớc trung gian).
Ngoài phơng pháp xác định lợi nhuận ở trên, còn có thể xác định lợi nhuận của
doanh nghiệp trong kỳ bằng cách tiến hành tính dần lợi nhuận của doanh nghiệp qua
từng khâu hoạt động, trên cơ sở đó giúp cho ngời quản lý thấy đợc quá trình hình thành

lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động hoặc của từng yếu tố kinh tế đến kết
quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận sau thuế hay còn
gọi là lợi nhuận ròng. Phơng pháp xác định lợi nhuận nh vậy đợc gọi là phơng pháp
xác định lợi nhuận qua các bớc trung gian. Tùy theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp, ngời ta có thể thiết lập các mô hình khác nhau trong việc xác định lợi nhuận
qua các bớc trung gian. Dới đây là mô hình xác định lợi nhuận theo phơng pháp này
đang đợc sử dụng tại nớc ta hiện nay.
Tổng doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ
(Doanh thu của các nghiệp vụ kinh doanh)
Doanh thu hoạt động khác
Hoạt động
tài chính
Hoạt động
bất thờng
- Giảm giá
- Hàng bị trả lại
- Thuế gián thu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận
hoạt động
khác
Chi phí
hoạt động
khác
Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận gộp hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận
hoạt động

khác
- Chi phí bán
hàng
- Chi phí quản
lý doanh nghiệp
Lợi nhuận
hoạt động
kinh
doanh
Lợi nhuận
hoạt động
khác
Lợi nhuận trớc thuế
Thuế thu
nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận
sau thuế
III. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Sau đây là một số chỉ tiêu thờng dùng để
đánh giá lợi nhuận tại các doanh nghiệp.
7
1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận và doanh thu tiêu thụ trong
kỳ.
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện khi thực hiện một đồng doanh thu thuần trong
kỳ, doanh nghiệp có thể thu đợc bao nhiêu lợi nhuận ròng trong kỳ. Thông thờng tỷ
suất này càng cao càng tốt, nhng khi phân tích và so sánh với doanh nghiệp khác cùng

ngành cần phải căn cứ vào đặc điểm loại hình sản xuất kinh doanh của ngành để có
nhận xét đánh giá phù hợp.
2. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc thuế trong
kỳ và vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ, đợc xác định theo công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận vốn
kinh doanh trong kỳ
=
Lợi nhuận trớc thuế trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng đa lại cho
chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay. Nh vậy, nó cũng
phản ánh mức sinh lời của đồng vốn có tính đến ảnh hởng của lãi vay nhng cha tính
đến ảnh hởng của thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau
thuế và vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ, đợc xác định theo công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận ròng
của vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ mỗi đồng vốn bỏ ra kinh doanh trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng hay đa lại bao nhiêu đồng thực lãi
8
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
4. Hệ số khả năng sinh lời của vốn kinh doanh hay tỷ suất lợi nhuận trớc thuế và
lãi vay của vốn kinh doanh

Hệ số này là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc lãi vay, thuế với vốn kinh doanh
bình quân sử dụng trong kỳ, đợc tính theo công thức:
Hệ số khả năng sinh lời
vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Hệ số khả năng sinh lời của vốn kinh doanh phản ánh khả năng sinh lời của
đồng vốn kinh doanh không tính đến ảnh hởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc của vốn kinh doanh. Nó thể hiện rõ nhất kết quả công tác quản lý và hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
5. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất này thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu sử
dụng trong kỳ, đợc xác định bằng công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu trong kỳ
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả mỗi đồng vốn chủ sở hữu ở trong kỳ có thể thu
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hiệu quả vốn chủ sở hữu một mặt phụ thuộc vào
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn, mặt khác
phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn hay trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
6. Tỷ suất lợi nhuận chi phí (hoặc giá thành)
Tỷ suất lợi nhuận chi phí là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế so với chi phí
hoặc giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ.
Thông qua chỉ tiêu này có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí hoặc giá thành toàn
bộ bỏ vào hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nó cho biết cứ mỗi đồng chi phí
hoặc giá thành thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
9

Tỷ suất lợi nhuận chi phí
=
Lợi nhuận sau thuế
Chi phí (giá thành)
Tóm lại, quá trình hoạt động của mỗi doanh nghiệp là quá trình hình thành và sử
dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của hoạt động kinh doanh là thu đợc lợi
nhuận. Vì thế, hiệu quả sử dụng vốn đợc thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc
trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh. Lợi nhuận thể hiện kết quả
tổng thể của nhiều biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng.
IV. các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để tối đa hóa lợi nhuận thì một vấn đề tiên quyết là các doanh nghiệp phải luôn
xem xét và đánh giá các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận để từ đó đa ra các biện pháp
nhằm kích thích hoặc hạn chế những nhân tố ảnh hởng lớn tới lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
doanh nghiệp có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Những nhân tố ảnh hởng đến
thu nhập và những nhân tố ảnh hởng đến chi phí sản xuất là những nhân tố ảnh hởng
trực tiếp tới lợi nhuận. Ngoài ra, lợi nhuận còn chịu sự tác động của nhiều nhân tố kinh
tế xã hội: tình hình kinh tế xã hội của đất nớc, của ngành và doanh nghiệp, thị trờng
thế giới và thị trờng trong nớc... Tất cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc
bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dới đây là một số nhân tố ảnh h-
ởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhân tố 1: Khối lợng sản phẩm tiêu thụ
Khi các nhân tố khác cấu thành nên giá cả hàng hóa không thay đổi thì lợi nhuận
của doanh nghiệp thu đợc nhiều hay ít phụ thuộc vào số lợng hàng hóa tiêu thụ trong
năm nhiều hay ít. Nhng số lợng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong năm nhiều hay ít phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu và chất lợng sản phẩm. Khi cung nhỏ hơn cầu thì việc tiêu
thụ sản phẩm sẽ nhanh hơn và ngợc lại, với điều kiện chất lợng hàng hóa phải đảm bảo.
Chất lợng hàng hóa thể hiện đợc chữ tín của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Nhân tố 2: Giá thành hoặc giá vốn hàng bán
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tiêu hao lao động sống và

lao động vật hóa để sản xuất và tiêu thụ một loại sản phảm nhất định. Đây là một trong
những nhân tố quan trọng chủ yếu ảnh hởng tới lợi nhuận, có quan hệ tác động ngợc
chiều đến lợi nhuận. Nếu giá vốn hàng bán giảm sẽ làm lợi nhuận tiêu thụ tăng lên và
ngợc lại. Nhân tố giá vốn hàng bán thực chất phản ánh kết quả quản lý các yếu tố chi
phí trực tiếp nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
Nhân tố 3: Giá bán đơn vị sản phẩm.
10
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong
việc định giá sản phẩm của mình. Đây là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu.
Việc thay đổi giá bán cao hay thấp một phần quan trọng do quan hệ cung cầu quyết
định. Các doanh nghiệp khi định giá sản phẩm thờng căn cứ vào chi phí bỏ ra để làm
sao giá cả có thể bù đắp phần chi phí tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thoả đáng để tái sản
xuất mở rộng. Tuy nhiên, trong thực tế sự biến động của giá cả sẽ tác động trực tiếp
đến khối lợng sản phẩm tiêu thụ vì thế giá bán sản phẩm tăng cha chắc đã tăng đợc lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc sản xuất kinh doanh phải gắn liền với việc
đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có ảnh hởng tới lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Nhân tố 4: Tổ chức quá trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
Tổ chức quá trình quản lý kinh doanh là rất quan trọng, có ảnh hởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý bao gồm các khâu cơ bản nh: định hớng
chiến lợc phát triển doanh nghiệp, xây dựng chiến lợc kinh doanh, kiểm tra đánh giá và
điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu của quá trình tổ chức các hoạt động
kinh doanh, nếu làm tốt sẽ làm tăng sản lợng, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản
phẩm nhờ giảm đợc chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Đó là điều kiện quan trọng để
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí liênquan tới
việc tiêu thụ hàng hóa và quản lý doanh nghiệp. Đây là nhân tố có quan hệ tỷ lệ nghịch
với lợi nhuận. Nếu các chi phí này tăng thì lợi nhuận sẽ giảm và ngợc lại. Những nhân
tố này có ảnh hởng tơng đối lớn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp (đặc biệt là các

doanh nghiệp thơng mại). Vì vậy, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tìm mọi biện
pháp làm giảm hai loại chi phí này bằng việc giám sát quản lý chặt chẽ, căn cứ vào tình
hình nhu cầu thực tế và mục tiêu lợi nhuận, xây dựng các định mức cho từng khoản
mục chi phí cụ thể. Có làm đợc nh vậy, doanh nghiệp mới có khả năng đảm bảo thu đ-
ợc lợi nhuận cao.
Nhân tố 5: Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc.
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của nó không chỉ
chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trờng mà còn chịu sự chi phối của Nhà nớc
thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô nh: chính sách thuế, tín dụng, tiền tệ, các văn
bản và quy chế quản lý tài chính. Tất cả những điều đó đều gây ảnh hởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong đó thuế là một công cụ giúp cho Nhà nớc thực hiện việc điều tiết vĩ mô
của mình. Nó tác động rất lớn đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hởng tới
lợi nhuận của doanh nghiệp.
11
Chính sách thuế:
Thuế là hình thức động viên bắt buộc theo luật định và không hoàn trả trực tiếp
đối với mọi tổ chức kinh tế và mọi công dân cho Nhà nớc.
Thuế phải nộp = Thuế suất x Giá trị tính thuế
Tuỳ theo tính chất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp khi tiến
hành sản xuất kinh doanh phải nộp nhiều loại thuế khác nhau: thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế nhà đất, thuế tài nguyên. Các loại thuế này đợc tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh. Ngoài ra còn có một số loại thuế gián thu nh VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế này đợc tính trong giá bán và đối tợng chịu thuế là ngời tiêu dùng.
Đây là nhân tố khách quan do Nhà nớc quy định tuỳ thuộc vào giá tính thuế và
thuế suất từng mặt hàng. Bởi vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi, giám sát sao cho
đúng vì khi có những thay đổi về thuế phí và lệ phí thì các khoản mục hạch toán của
doanh nghiệp cũng thay đổi và do đó kéo theo sự thay đổi của lợi nhuận.
Nhân tố 6: Khả năng về vốn của doanh nghiệp
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong

những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trờng, doanh nghiệp nào có trờng vốn, có
lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh
nghiệp giành đợc thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện để mở rộng thị trờng, từ đó tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Nhìn chung trong tất cả các nhân tố cơ bản đã đợc trình bày ở trên, mỗi nhân tố
có vị trí quan trọng khác nhau, tác động đến lợi nhuận doanh nghiệp khác nhau. Điều
chỉnh các nhân tố chủ quan, khắc phục các nhân tố khách quan là việc làm mà các
doanh nghiệp luôn mong muốn để tăng lợi nhuận. Để làm đợc điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức quản lý
đồng thời phải có sự nghiên cứu tìm ra nguyên nhân chủ yếu làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp để từ đó có biện pháp hữu hiệu. Song, bên cạnh những giải pháp góp
phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp đòi hỏi phải có những giải pháp đảm bảo cho sự
tăng trởng bền vững. Đây chính là mục tiêu các doanh nghiệp hớng tới.
V. Một số biện pháp tài chính nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
Từ ảnh hởng của các nhân tố nói trên, đứng ở góc độ tài chính doanh nghiệp, để
tăng lợi nhuận các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới các biện pháp chủ yếu sau:
12
1. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Đây là biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Bởi vì giá thành sản
phẩm là 1 chỉ tiêu tổng hợp quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất cũng nh đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng
nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động xã hội, bao gồm lao động sống, lao động
vật hoá trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm cao
hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật t lao động, tiền vốn của doanh
nghiệp. Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn trên sẽ xác định việc hạ giá thành và
ngợc lại. Đó cũng là một đòi hỏi khách quan khi các doanh nghiệp thực hiện chế độ
hạch toán kinh doanh theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Nh chúng ta đã biết, đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc hạ giá thành sản
xuất là con đờng chủ yếu để tăng lợi nhuận cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó

cũng là tiền đề để hạ giá bán nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng, kể cả trong và
ngoài nớc. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sản phẩm của các
ngành sản xuất sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế
nói chung. Đặc biệt khi chính sách thuế của Nhà nớc thay đổi. Thuế là hình thức thu
chủ yếu của Ngân sách Nhà nớc, trong đó có thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp. Việc hạ giá thành sản phẩm sẽ làm tăng số lợi nhuận do đó làm tăng
nguồn thu cho ngân sách. Nh vậy, vấn đề hạ giá thành sản phẩm không phải chỉ là vấn
đề quan tâm của từng ngành sản xuất, từng doanh nghiệp mà còn là vấn đề của toàn
ngành, toàn xã hội.
Đứng trên góc độ quản lý, cần phải biết nguồn gốc, nội dung của giá thành để từ
đó biết đợc nguyên nhân cơ bản nào, những nhân tố cụ thể nào đã làm tăng hoặc giảm
giá thành và chỉ trên cơ sở đó ngành quản lý mới đề ra các biện pháp để hạn chế, loại
trừ ảnh hởng của các nhân tố tiêu cực, phát huy mức độ ảnh hởng của các nhân tố tích
cực, khai thác khả năng tiềm tàng của việc quản lý sử dụng các nguồn vật t, lao động
và tiền vốn, không ngừng hạ giá thành của từng sản phẩm cũng nh của toàn bộ sản
phẩm. Để hạ giá thành sản phẩm, biện pháp cơ bản nhất là phải tiết kiệm mọi chi phí
trong quá trình tạo ra sản phẩm cũng nh chi phí để tiêu thụ sản phẩm. Nói cụ thể là,
phải tiết kiệm về nguyên nhiên vật liệu, tiết kiệm nhân công, tiết kiệm chi phí sản xuất
chung, chi phí bất thờng, chi phí quản lý v..v. Tuy nhiên, tìm mọi biện pháp tiết kiệm
trong điều kiện phải đảm bảo nâng cao năng suất lao động và năng cao chất lợng sản
phẩm. Làm đợc điều đó mới thực hiện đợc mục đích hạ thấp giá thành, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm. Tăng cờng đợc chữ Tín, tăng tiêu thụ và cuối cùng là tăng lợi nhuận.
2. Tăng thêm sản lợng và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Đây là một biện pháp quan trọng nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Giả sử
các điều kiện khác không thay đổi thì khối lợng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ, tiêu thụ
cung ứng có ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
13
Khả năng tăng sản lợng sản phẩm trong các doanh nghiệp ở nớc ta còn rất lớn vì
đa số các doanh nghiệp mới chỉ sử dụng khoảng 50-60% công suất máy móc thiết bị.
Nếu chúng ta biết tận dụng hết công suất máy móc, thiết bị thì việc tăng sản lợng ngay

từ nội lực của doanh nghiệp là một việc hoàn toàn có khả năng thực hiện đợc. Đi đôi
với việc tăng sản lợng của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cung ứng phải nâng cao chất
lợng sản phẩm. Bởi vì chất lợng của sản xuất kinh doanh nói chung, chất lợng của sản
phẩm nói riêng là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Chất lợng của sản phẩm càng cao thì sản phẩm của doanh nghiệp càng có uy tín trên
thị trờng, tạo ra sức cạnh tranh lớn để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trờng, tiêu thụ đợc
sản phẩm, đó chính là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Mặt khác, trong điều kiện các yếu tố sản xuất không thay đổi, việc đảm bảo và tăng đ-
ợc chất lợng sản phẩm là điều kiện cơ bản để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lợng, doanh nghiệp cần chú ý tới các yếu tố sau:
Tình hình trang bị, tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị cũng nh việc quản lý
sử dụng chúng.
Nguyên vật liệu đợc cung cấp trong quá trình sản xuất nếu đảm bảo cung cấp vật
t đúng chủng loại, đảm bảo chất lợng sẽ là tiền đề đảm bảo chất lợng của sản phẩm và
ngợc lại.
Vấn đề quản lý doanh nghiệp nói chung, quản lý sản xuất nói riêng nh việc bố trí
sắp xếp dây chuyền sản xuất, việc thờng xuyên rà soát các định mức, việc tổ chức lao
động khoa học, việc áp dụng thởng phạt có liên quan đến chất lợng sản phẩm
Lực lợng lao động trong đó phải tính đến tay nghề và thái độ, ý thức trách nhiệm
của từng ngời trực tiếp sản xuất
.3 Tăng cờng quản lý và sử dụng vốn hợp lý.
Đối với vốn l u động:
Vốn lu động là số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản lu động
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện th-
ờng xuyên, liên tục. Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào quá trình sản
xuất, lu thông và từ trong lu thông toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại sau một chu
kỳ kinh doanh. Tại một thời điểm nhất định, vốn lu động tồn tại dới nhiều hình thức
khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua, điều này làm chúng ta khó kiểm soát
chặt chẽ chúng. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lu động là:

14
Xác định chính xác nhu cầu vốn lu động tối thiểu thờng xuyên cần thiết, tránh
hiện tợng thiếu vốn để làm mất cơ hội kinh doanh hoặc không biết sử dụng nguồn vốn
gây ra lãng phí.
Tuyệt đối không để bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài.
Xác định đúng tỷ lệ cho phép của tài sản thuộc các tài sản lu động.
Liên tục đẩy nhanh vòng quay vốn lu động.
Thận trọng khi chuyển một bộ phận vốn lu động thành vốn cố định hay ngợc lại.
Muốn thực hiện thành công các biện pháp nói trên, doanh nghiệp cần phải không
ngừng nâng cao trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật, áp dụng công nghệ tiên
tiến hiện đại và trình độ thành thạo tay nghề của ngời lao động. Bên cạnh đó, về phía
Nhà nớc cũng cần có chính sách kinh tế, pháp luật phù hợp, nhằm tạo ra môi trờng
pháp lý, môi trờng đầu t kinh doanh thông thoáng hấp dẫn tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp ngày càng phát triển và thu đợc lợi nhuận ngày càng nhiều. Từ đó sẽ góp phần
xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, dân giàu nớc mạnh nh đờng lối lãnh đạo
của Đảng.
Đối với vốn cố định:
Sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm có quan hệ mật thiết với việc hạ thấp chi phí và giá
thành. Đặc biệt việc tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
giúp doanh nghiệp với số vốn hiện có có thể tăng đợc khối lợng sản xuất sản phẩm, tiết
kiệm đợc chi phí và hạ giá thành sản phẩm, góp phần quan trọng vào lợi nhuận của
Công ty.
Quản lý chặt chẽ và sử dụng tốt vốn cố định giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và
phát triển đợc vốn kinh doanh. Vốn cố định của doanh nghiệp thờng chi phối năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và sau một
thời gian dài mới đợc thu hồi toàn bộ. Trong quá trình đó, có nhiều rủi ro có thể nẩy
sinh dẫn đến tình trạng doanh nghiệp có thể mất vốn cố định nh : Lạm phát ở mức cao,
thiên tai hoả hoạn hoặc quản lý lỏng lẻo hoặc sử dụng không tốt tài sản cố định đặc
biệt là sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Tiến bộ khoa học kỹ thuật một mặt tạo ra
những máy móc hiện đại , có công suất cao, có quy trình công nghệ tiên tiến, mặt khác

nó lại là nguyên nhân trực tiếp tạo ra rủi ro lớn đối với máy móc thiết bị và công nghệ
đang dùng. Đó là hao mòn vô hình.
15

×