Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

sự hình thành và phát triển của ngân hàng tmcp công thương hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.76 KB, 29 trang )

 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng Tài chính

-
I. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP công thương
Hoàn Kiếm.
1. Sự hình thành và phát triển.
1.1 Sự hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tiền thân là ngân hàng
chuyên doanh Công thương Việt Nam được thành lập ngày 26/03/1988 theo
nghị định số 53/HĐBT của hội đồng bộ trưởng. Theo quyết định 402/CT của
hội đồng bộ trưởng, ngày 14/11/1990 ngân hàng chuyên doanh Công thương
Việt Nam chuyển thành ngân hàng Công thương Việt Nam. Đến ngày
27/03/1993 thành lập doanh nghiệp nhà nước có tên là Ngân hàng Công
thương Việt Nam theo quyết định số 67/QĐ-NH5 của thống đốc NHNN Việt
Nam. Ngày 21/09/1996, theo quyết định số 285/QĐ-NH5 của thống đốc
NHNN Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập lại. Từ
đó tới nay Ngân hàng Công thương Việt Nam đã và đang phát triển đồng
thời đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế xã hội nhu cầu về vay
vốn và sử dụng vốn ngày càng lớn điều đó đòi hỏi sự đổi mới ngành ngân
hàng, ngày 23/9/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định Số 1354/QĐ-
TTg phê duyệt Phương án Cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Ngày 25 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng Công thương tổ chức bán đấu giá
cổ phần ra công chúng thành công và thực hiện chuyển đổi thành doanh
nghiệp cổ phần. Ngày 03/07/2009, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số
14/GP-NHNN thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Vietinbank.

Nguyễn Văn Nhã – Tài Chính Công K48
Bỏo cỏo thc tp tng hp Khoa Ngõn hng Ti chớnh



-
NHTMCP Cụng thng Vit Nam cú h thng mng li tri rng
ton quc vi 3 S Giao dch, 141 chi nhỏnh v trờn 700 phũng giao dch.
Ngoi ra ngõn hng cú 4 cụng ty hch toỏn c lp l Cụng ty cho thuờ ti
chớnh, cụng ty TNHH Chng khoỏn, cụng ty Qun lớ n v Khai thỏc ti sn,
cụng ty TNHH Bo him v 3 n v s nghip l trung tõm cụng ngh
thụng tin v trung tõm th, trng o to v phỏt trin ngun nhõn lc
Sau hn 20 nm hot ng v phỏt trin, bng chớnh n lc ca mỡnh
trong mi hot ng NHTMCP Cụng thng Vit Nam ó v ang vn lờn
gi v trớ quan trng trong nn kinh t, tng bc chim lnh th trng,
nõng cao kh nng cnh tranh vi cỏc ngõn hng trong v ngoi nc. L
mt trong bn NHTM ln nht, cú vai trũ quan trng trong nn kinh t, l
tr ct ca ngnh ngõn hng Vit Nam.
1.2. S hỡnh thnh v phỏt trin ca ngõn hng TMCP cụng thng
Hon Kim.
Ngõn hng TMCP Cụng thng Hon Kim cú tr s chớnh ti 37 Hng
B - Qun Hon Kim Thnh ph H Ni. Nm ti trung tõm kinh t chớnh
tr, vn húa ca H Ni nờn chi nhỏnh c hởng nhiều lợi thế hot ng
cng nh phỏt trin. Với vị trí địa lý thuận lợi, nhiều di tích lịch sử nên khu
vực này không chỉ tập trung nhiều doanh nghiệp, văn phòng đại diện của các
tổ chức, công ty trong nớc và quốc tế mà còn có lợng dân c đông đúc và thu
hút đợc nhiều khách du lịch.
Trờn c s l NHNN qun Hon Kim vi nhim v chớnh l m bo
nhu cu v vn cho cỏc doanh nghip v tp th trờn a bn qun doanh thu
c tớnh chng 1 t ng. T nm 1988, cựng vi s thay i c ch hot
ng ca h thng ngõn hng Vit Nam, t ngõn hng mt cp sang ngõn

Nguyn Vn Nhó Ti Chớnh Cụng K48
 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng Tài chính


-
hàng hai cấp. Do đó chi nhánh ngân hàng quận Hoàn Kiếm được chuyển đổi
thành Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là một chi nhánh cấp I của ngân
hàng Công thương Việt Nam.
Năm 2008, theo dự án cổ phần hóa ngân hàng Công thương Việt
Nam, ngân hàng công thương Hoàn Kiếm được đổi tên thành ngân hàng
TMCP Công thương Hoàn Kiếm. NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm là
một đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHTMCP Công thương Việt Nam, có
quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch
tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Do đó bên
cạnh việc thực hiện đầy đủ các chức năng của một chi nhánh thì NHTMCP
Công thương Hoàn Kiếm còn thực hiện các hoạt dộng kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ như một NHTM.
II. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
2.1. Cơ cấu tổ chức.
Sau hơn 20 năm đi vào hoạt động từ ngày thành lập, ngân hàng
TMCP Công thương Hoàn Kiếm sau quá trình hòa nhập vào hoạt động
chung của cả hệ thông Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường đã tận dụng
được những lợi thế của bản thân để không ngừng lớn mạnh và phát triển, trở
thành một chi nhánh đi đầu của NHTMCP Công thương Việt Nam. Hiện nay
NHTMCPCT Hoàn Kiếm có hơn 200 cán bộ công nhân viên làm việc với cơ
cấu tổ chức như sau:

Nguyễn Văn Nhã – Tài Chính Công K48
Bỏo cỏo thc tp tng hp Khoa Ngõn hng Ti chớnh

-
S 1: C cu t chc ca chi nhỏnh Hon Kim
2.2. Chc nng ca cỏc phũng ban.

* Phòng Khách hàng Doanh nghiệp lớn: là phòng nghiệp vụ trực
tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn
bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan dến tín dụng, quản
lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hớng dẫn
của NHTMCPCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán
các sản phảm dịch vụ Ngân hàng cho các Doanh nghiệp lớn.

Nguyn Vn Nhó Ti Chớnh Cụng K48
Khi Kinh
Doanh
Khi qun lớ
ri ro
Phũng qun lớ
n cú vn
Phũng thanh
toỏn XNK
Phũng KHDN
va & nh
Phũng Khỏch
hng cỏ nhõn
Phũng Khỏch
hng DN ln
Phũng qun lớ
ri ro
Khi tỏc
nghip
P. giao dch
ng Xuõn
Phũng k toỏn
ti chớnh

Khi h tr
Phũng Thanh
toỏn XNK
Phũng tin t
v kho qu
Phũng k toỏn
giao dch
Phũng thụng
tin in t
Phũng t chc
hnh chớnh
Phũng tng
hp
P. Giao dch
H Gm
Ban Giỏm c
Qu tit kim,
im giao dch
Bỏo cỏo thc tp tng hp Khoa Ngõn hng Ti chớnh

-
* Phòng Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ: là phòng nghiệp vụ
trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai
thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hớng dẫn của NHTMCPCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới
thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các Doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
* Phòng khách hàng cá nhân: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch
với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực

hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng
phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hớng dẫn của NHTMCPCT Việt
Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
* Phòng Quản lý rủi ro: có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc chi
nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện
danh mục cho vay, đầu t đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng
khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phơng án đề
nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn
bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHTMCPCT Việt Nam.
* Phòng Kế toán: là phòng nghiệp vụ tham mu cho Ban giám đốc thực
hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính,
chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, theo đúng quy định của Nhà nớc và
NHTMCPCT Việt Nam và thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng;
Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý
hạnh toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao
dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy
định của Nhà nớc và của NHTMCPCT Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ t vấn
cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
* Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu: là phòng nghiệp vụ tổ chức
thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại
chi nhánh theo quy định của NHTMCPCT Việt Nam.
* Phòng Tiền tệ kho quỹ: là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ,
quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHTMCPCT Việt Nam.

Nguyn Vn Nhó Ti Chớnh Cụng K48
Bỏo cỏo thc tp tng hp Khoa Ngõn hng Ti chớnh

-
ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài

quầy, thu chi tiền mặt cho các Doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
* Phòng Thông tin điện toán: thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ
thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dỡng máy tính đảm bảo
thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
* Phòng tổ chức hành chính: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ
chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trơng chính sách của
Nhà nớc và quy định của NHTMCPCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản
trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công
tác bảo vệ, an ninh, an toàn chi nhánh.
* Phòng Tổng hợp: là phòng nghiệp vụ tham mu cho Giám đốc Chi
nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
* Phòng Quản lý nợ có vấn đề: chịu trách nhiệm về quản lý, xử lý nợ
xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ đợc Chính phủ xử lý; là đầu mối khai thác và xử lý
tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của Nhà nớc nhằm thu hồi nợ xấu.
* Phòng Giao dịch Đồng Xuân: phòng bao gồm: bộ phận cho vay, bộ
phận kế toán, bộ phận quỹ. Nhiệm vụ của phòng này là thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng, nhận tiền gửi, thanh toán.
* Phòng Giao dịch Hồ Gơm: bao gm b phn cho vay và kế toán.
Nhiệm vụ của phòng là thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, nhận tiền gửi,
thanh toán.
2.3 Nhim v cỏc phũng ban.
* Phũng khỏch hng doanh nghip ln.
- Khai thỏc ngun vn bng VND v ngoi t t cỏc khỏch hng l
doanh nghip ln.
- Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, t vấn cho khách hàng
các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam: Tín dụng, đầu t, chuyển tiền,
mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử.

Nguyn Vn Nhó Ti Chớnh Cụng K48

Bỏo cỏo thc tp tng hp Khoa Ngõn hng Ti chớnh

-
Lm u mi bỏn cỏc sn phm dch v ca NHTMCP Cụng thng Vit
Nam n cỏc khỏch hng l doanh nghip ln.
- Nghiên cứu đa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có,
cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới phục vụ khách hàng.
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng
có nhu cầu giao dịch về tín dụng, tài trợ thơng mại, trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của NHCT Việt Nam.
- Thc hin cỏc nghip v tớn dng v x lớ giao dch:
Nhn v x lớ ngh vay vn, bo lónh v cỏc hỡnh thc cp tớn dng
khỏc;
Thm nh khỏch hng, d ỏn, phng ỏn vay vn, bo lónh v cỏc
hỡnh thc cp tớn dng khỏc theo thm quyn v qui nh ca Ngõn hng
TMCP Cụng thng Vit Nam.
a ra cỏc xut chp nhn, t chi ddeeff ngh cp tớn dng, c cu
li thi hn tr n cho khỏch hng trờn c s h s v kt qu thm nh.
Kim tra gim sỏt cht ch trong v sau khi cp cỏc khon tớn dng.
Phi hp vi cỏc phũng liờn quan thc hin thu gc thu lói, thu phớ y ,
kp thi ỳng hn, ỳng hp ng ó kớ;
Theo dừi qun lớ cỏc khon cho vay bt buc. Tỡm bin phỏp thu hi
khon cho vay ny.
- Qun lớ cỏc khon tớn dng ó c cp; qun lớ cỏc ti sn m bo
theo qui nh ca ngõn hng TMCP Cụng thng Vit Nam.
- Thc hin nhim v thnh viờn hi ng tớn dng, Hi ng min
gim lói, Hi ng x lớ ri ro.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng theo quy định của
NHCT Việt Nam.


Nguyn Vn Nhó Ti Chớnh Cụng K48
Bỏo cỏo thc tp tng hp Khoa Ngõn hng Ti chớnh

-
- Cập nhật, phân tích thờng xuyên hoạt động kinh tế khả năng tài chính
của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lí hoạt động tín dụng.
- Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu
cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh.
- Phản ánh kịp thời những vấn đề vớng mắc cơ chế chính sách qui trình
nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc
chi nhánh xem xét, giảI quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giảI quyết.
- Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo qui định hiện hành,
chuyển kết quả phân loại nợ cho Phòng quản lí rủi ro để tính toán trích lập
dự phòng rủi ro.
Thực hiện nhiệm vụ quản lí nợ nhóm 2.
- Lu giữ hồ sơ, tài liệu, làm báo cáo theo qui định hiện hành,
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng,
- Làm công tác khác khi đợc giám đốc giao.
* Phũng khỏch hng doanh nghip va v nh.
a/ Nghip v tớn dng: cỏc nhim v ca phũng khỏch hng doanh
nghip va v nh tng ng vi cỏc nhim v ca phũng khỏch hng
doanh nghip ln nhng c thc hin i vi cỏc doanh nghip va v
nh trờn a bn.
b/ Nghip v Thanh toỏn xut nhp khu.
- Thc hin nghip v v thanh toỏn xut nhp khu theo hn mc
c cp:
Thc hin cỏc nhim v phỏt hnh, s i, thanh toỏn L/C nhp khu;
thụng bỏo v thanh toỏn L/C xut khu;
Thc hin cỏc nghip v nh thu liờn quan ti xut nhp khu


Nguyn Vn Nhó Ti Chớnh Cụng K48
 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng Tài chính

-
Phối hợp với các phòng khách hàng, phòng giao dịch để thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từm nghiệp vụ biên lai tín thác, bao thanh
toán, bao thanh toán tuyệt đối.
Phát hành, thông báo bảo lãnh trong nước và nước ngoài trong phạm vi
được ủy quyền.
Phối hợp với các phòng Khách hàng theo dõi các khoản vay bắt buộc
Thực hiện các nghiệp vụ khách theo hướng dẫn ủy quyền của ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam trong từng thời kì.
- Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ:
Xây dựng giá mua, bán hàng ngày trình lãnh đạo duyệt theo thẩm
quyền để thực hiện trong toàn chi nhánh;
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến kí kết hợp đồng mua và bán
ngoại tệ với các tổ chức kinh tế cá nhân chuyển phòng kế toán để hạch toán
theo qui định của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Hướng dẫn và quản lí nghiệp vụ với các đại lí thu đổi ngoại tệ thuộc
chi nhánh quản lí.
- Hỗ trọ phòng kế toán thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài (nếu cần).
Kiếm tra hợp đồng ngoại thương hoặc thủ tục của các khoản chuyển
tiền khác theo qui định của NHTMCP Công thương Việt Nam.
- Phối hợp với bộ phận kiểm soát sau thuộc phòng kế toán kiểm soát,
đối chiếu các bút toán phát sinh trên tài khoản liên quan đến nghiệp vụ của
phòng và xử lí các khoản sai sót chênh lệch theo qui trình nghiệp vụ và chế
độ kế toán hiện hành.
- Phối hợp với các phòng khách hàng thực hiện công tác tiếp thị để
khai thác nguồn ngoại tệ cho chi nhánh; tiếp thị khách hàng sử dụng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng.


Nguyễn Văn Nhã – Tài Chính Công K48
 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng Tài chính

-
- Tu vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại,
thanh toán xuất nhập khẩu.
- Tham gia Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm lãi, Hội đồng xử lí
rủi ro (khi có yêu cầu).
* Phòng khách hàng cá nhân.
Nhiệm vụ của phòng khách hàng cá nhân tương đương với các nhiệm
vụ của phòng khách hàng doanh nghiệp lớn nhưng được thực hiện đối với
các khách hàng cá nhân.
* Phòng quản lí rủi ro.
a/ Nghiệp vụ về quản lí rủi ro.
- Nghiên cứu chủ trương, chính sách của nhà nước và kế hoạch phát
triển theo vùng kinh tế tại địa phương, các văn bản về hoạt động ngân
hàng… chiến lược kinh doanh, chính sách quản lí rủi ro của NHTMCP Công
thương Việt Nam và thực trang tín dụng tại chi nhánh trong từng thời kì để:
Đề xuất mức tăng trưởng tín dụng theo nhóm khách hàng, ngành nghề,
khu vực kinh tế… phù hợp với năng lực quản trị rủi ro của chi nhánh và tình
hình phát triển kinh tế tại địa phương.
Đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan
hệ tín dụng.
Đề xuất và thực hiện các biện pháp xử lí, thu hồi nợ, xử lí tài sản bảo
đảm tiêng vay.
- Thực hiện thẩm định độc lập hoặc tái thẩm định
Thẩm định, xác định giới hạn tín dụng, các khoản cấp tín dụng cho
khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh và trình cấp có thẩm quyền
quyết định;


Nguyễn Văn Nhã – Tài Chính Công K48
 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng Tài chính

-
Thẩm định các khoản vay, dự án vay vốn, các khoản bảo lãnh, cấp tín
dụng khác có độ phức tạp hoặc có giá trị lớn theo các quy định của ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam trong từng thời kì hoặc theo yêu cầu
của giám đốc chi nhánh hoặc HĐTD chi nhánh.
Thẩm định đánh giá rủi ro đối với đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ
theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh, Hội đồng tín dụng cơ sở.
- Tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản bảo lãnh cấp tín
dụng khác hoặc đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của Giám đốc
chi nhánh hoặc HĐTD chi nhánh.
- Chấm điểm, xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có quan hệ tín
dụng tại chi nhánh.
- Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ tín dụng, giám sát thực hiện các khoản
cấp tín dụng và việc nhập giữ liệu đối với khách hàng có quan hệ tín dụng
tại chi nhánh sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ của các nghiệp vụ về tài trợ thương
mại, chuyển tiền ngoại tệ, mua bán nợ theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh
hoặc ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
- Nghiên cứu các danh mục tài sản bảo đảm tiền vay, cảnh báo rủi ro
trong việc nhận tài sản đảm bảo.
- Tham gia HĐTD, HĐ miễn giảm lãi, HĐ xử lí rủi ro theo quy định
của NHTMCP Công thương Việt Nam.
- Triển khai thực hiện các chính sách quy trình qui định về quản lí rủi
ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, … của NHTMCP Công thương Việt Nam khi
có yêu cầu.


Nguyễn Văn Nhã – Tài Chính Công K48
 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng Tài chính

-
- Cung cấp thông tin liên quan đến nghiệp vụ phòng ngừa rủi roc ho
các phòng có liên quan tại chi nhánh và trụ sở chính NHTMCP Công thương
Việt Nam khi có yêu cầu.
- Làm đầu mối liên hệ với trung tâm thông tin tín dụng NHNN trên địa
bàn trong việc cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tín dụng theo qui
định của NHNN.
b/ Về nghiệp vụ quản lí nợ có vấn đề.
- Nghiên cứu chủ trương chính sách luật pháp các văn bản pháp qui
của nhà nước, của ngành và của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
có liên quan đến hoạt động ngân hàng để đề xuất và thực hiện các biện pháp
xử lí, thu hồi nợ, xử lí tài sản đảm bảo tiền vay.
- Tông hợp báo cáo phân loại nợ, theo dõi trích lập dự phòng rủi ro của
chi nhánh. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của các khoản nợ xấu,
đề xuất các biện pháp xử lí nợ.
- Đầu mối, phối hợp với các phòng khách hàng theo dõi, quản lí, thực
hiện các biện pháp, chế tài tín dụng tiến hành xử lí tài sản bảo đẩm để thu
hồi nợ.
- Để xuất các biện pháp xử lí tài sản đảm bảo để thu hồi nợ phù hợp
với quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của NHTMCP Công
thương Việt Nam.
- Đề xuất phương án trình các cấp, các ngành có liên quan hỗ trợ chi
nhánh trong việc xử lí và thu hồi các khoản nợ xấu vượt phạm vi, khả năng
xử lí của chi nhánh.
- Đầu mối kiểm tra tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lí rủi ro, miễn giảm lãi
bán nợ của chi nhánh. Hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền cho xử lí
xóa nợ, khoanh nợ.


Nguyễn Văn Nhã – Tài Chính Công K48
 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng Tài chính

-
- Tham gia HĐTD, HĐ miễn giảm lãi, HĐ xử lí rủi ro theo quy định
của NHTMCP Công thương Việt Nam.
- Tổng hợp thống kê lưu trữ tài liệu liên quan đến các khoản nợ xấu, nợ
đã xử lí rủi ro, nợ ngoại bảng và xử lí tài sản đảm bảo thu hồi nợ.
* Phòng Kế Toán:
- Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo pháp
lênh kế toán thống kê và qui đinh về hạch toán kế toán của ngân hàng
TMCPCT Việt Nam.
- Thực hiện kiểm tra kiểm soát đối với các bút toán tạo mới và các bút
toán điều chỉnh, các tài khoản điều chuyển vốn với trụ sở chính, các báo cáo
kế toán, các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền.
- Thực hiện thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, thanh toán liên ngân
hàng.
- Quản lí các thông tin liên quan tới hồ sơ khách hàng, các mẫu dấu
chữ kí của khách hàng, séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các
chứng từ gốc của các giao dịch viên.
- Quản lí quỹ tiền mặt trong ngày.
- Xây dựng, quyết toán kế hoạch tài chính của nội bộ chi nhánh, kế
toàn tiền lương của chi nhánh đồng thời tham mưu về kế hoạch thực hiện
quỹ tiền lương quý, năm và chi các quỹ theo qui định của nhà nước.
- Tính và trích nạp thuế, bảo hiểm, xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản
nộp ngân sách theo qui định.
- Làm báo cáo định kì hoặc đột xuất theo qui định của NHNN và ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam.
- Làm các công tác khác do giám đốc giao.

* Phòng tiền tệ kho quỹ.

Nguyễn Văn Nhã – Tài Chính Công K48
 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng Tài chính

-
- Quản lí an toàn kho quỹ theo quy định.
- Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các phòng giao
dịch, các quầy ATM theo ủy quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ quy
định.
- Thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các
doanh nghiệp, khách hàng.
- Thực hiện ghi chép sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ, làm
báo cáo theo quy định.
- Thực hiện đóng gói lập bảng kê chuyển séc du lịch, hóa đơn thanh
toán the VISA, MASTER về trụ sở chính hoặc các đầu mối gửi đi nước
ngoài nhờ thu.
- Lưu giữ hồ sơ liên quan và thực hiện một số công việc khác được
giám đốc giao.
* Phòng Tổ chức hành chính.
- Thực hiện các công việc có liên quan tới chính sách cán bộ về tiền
lương, bảo hiểm xã hội, y tế.
- Thực hiện quản lí lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp
cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo
thẩm quyền của chi nhánh.
- Thực hiện bồi dưỡng quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt
cho cán bộ, nhân viên chi nhánh.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp nhà làm việc, quỹ tiết
kiệm, phòng giao dịch, đồng thời thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ

lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ

Nguyễn Văn Nhã – Tài Chính Công K48
 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng Tài chính

-
hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản, công cụ lao động ủy quyền.
- Tổ chức công tác văn thư quản lí hồ sơ cán bộ theo đúng quy định.
Cung cấp tài liệu lưu trữ cho ban giám đốc và các phòng ban khi cần thiết.
- Thực hiện công tác y tế tại chi nhánh, làm công tác thi đua, chuẩn bị
các điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo …
- Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan.
- Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan, phối hợp các phòng kế
toán, TTKQ bảo vệ an toàn công tác vận chuyển hàng đặc biệt …
- Lưu trữ hồ sơ tài liệu, lập báo cáo theo quy đinh đồng thời thực hiện
các nhiệm vụ khác khi được giám đốc giao.
* Phòng thông tin điện toán:
- Thực hiện quản lí về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ
thống công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao.
- Quản lí hệ thống giao dịch trên máy, nhận chuyển giao ứng dụng, các
dữ liệu tham số mới nhất từ NHTMCP Công thương Việt Nam, thiết lập
thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện cá giao dịch phối hợp
với các phòng liên quan để đảm bảo thông suốt các giao dịch của chi nhánh.
- Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, thiết bị ngoại vi, mạng máy tính đảm
bảo thông suốt hoạt động của hệ thống chi nhánh.
- Thực hiện triển khai các hệ thống chương trình phần mềm mới, các
phiên bản cập nhật mới nhất từ phía NHTMCP Công thương Việt Nma triển
khai cho chi nhánh.
- Kết hợp với các phòng nghiệp vụ khác thực hiện quản lí, duy trì về

mặt kĩ thuật các hoạt động giao dịch ngoài quầy trên các kênh giao dịch
NHCT.

Nguyễn Văn Nhã – Tài Chính Công K48
 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng Tài chính

-
- Thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ: lắp đặt, vận hành, xử lí lỗi thẻ
ATM …
- Lưu trữ hồ sơ tài liệu, báo cáo theo quy định đồng thời làm các công
việc khác khi được giám đốc giao.
* Phòng Tổng hợp:
- Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá
tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động cà kết quả kinh doanh của chi nhánh.
- Làm đầu mối các báo cáo theo quy định.
- Triển khai thực hiện các sản phẩm dịch vụ thẻ, NHĐT, theo dõi rà
soát hoành thành chi tiêu kinh doanh thẻ của chi nhánh.
- Trực tiếp tiếp thi, khai thác khách hàng sử dụng thẻ. Tư vấn và hướng
dẫn khách hàng sử dụng các sản phẩm khác.
- Nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lượng phát triển thẻ.
- Đề xuất các vướng mắc liên quan đến cơ chế chính sách qui trình
nghiệp vụ và các vấn đề phát sinh khác. Tham gia góp ý kiến hoặc chỉnh sửa
cơ chế chính sách qui trình nghiệp vụ có liên quan (khi được yêu cầu)
- Là đầu mối nghiên cứu, xây dựng kế hoạch phát triển mảng lưới. Đề
án phát triển thu hẹp màng lưới kinh doanh của chi nhánh.
- Điều tra khảo sát nhu cầu khách hàng, thị trường, tiềm năng, thế
mạnh, định hướng phát triển kinh tế tại địa bàn.
- Theo dõi tình hình hoạt động, phân tích đánh giá tình hình, hiệu quả
hoạt động của các đơn vị mạng lưới của chi nhánh.
- Lập các báo cáo về công tác phát triển mạng lưới, đánh giá nội bộ hệ

thống.
- Là đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài khoa học của chi nhánh.

Nguyễn Văn Nhã – Tài Chính Công K48
 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng Tài chính

-
- Lưu trữ hồ sơ và báo cáo theo quy định hiện hành. Đồng thời làm các
nhiệm vụ khác do chi nhánh giao.
III. Tình hình hoạt động kinh doanh những năm vừa qua.
Chi nhánh NHTMCPCT Hoàn Kiếm có địa bàn hoạt động chính tại
quận Hoàn Kiếm, đó là một quận thuộc khu trung tâm thương mại lớn nhất
thành phố Hà Nội gồm 18 phường với hơn 22 vạn dân và diện tích là 425
2
km
. Mặt khác nằm trong khu trung tâm kinh tế - văn hóa – xã hội của cả
nước nên chi nhánh có nhiều thuận lợi cũng như lợi thế trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ của mình:
- Thị trường cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ có nhiều
tiềm năng để phát triển.
- Nguồn tiền gửi dân cư dồi dào do thu nhập bình quân đầu người
của quận Hoàn Kiếm khá cao.
- Là nơi có lượng khác du lịch quốc tế đông nên nhu cầu giao dịch
và chuyển đổi tiền và các dịch vụ ngoại tệ cũng tương đối cao.
Tuy có nhiều sự thuận lợi do vị trí đem lại nhưng hiện nay trên địa
bàn quận Hoàn Kiếm có rất nhiều chi nhánh của các ngân hàng khác đang
hoạt động, đồng thời hiện nay các ngân hàng đang tích cực tăng vốn điều lệ,
đổi mới công nghệ, liên tục mở rộng mạng lưới. Chính điều đó đã dẫn tới sự
cạnh tranh quyết liệt trong công tác huy động vốn, tăng trưởng tín dụng cũng
như các dịch vụ ngân hàng.

Mặt khác, trong những năm qua nền kinh tế thế giới đang có những
bất ổn, lạm phát tăng cao… Tình hình đó ảnh hưởng trực tiếp và phức tạp
đến hoạt động của ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng, lãi suất đối với các
NHTM nói chung, trong đó có NHCT Hoàn Kiếm. Tuy nhiên, với sự nhanh

Nguyễn Văn Nhã – Tài Chính Công K48
 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng Tài chính

-
nhạy trong hoạt động kinh doanh của mình đồng thời hoạt động kinh doanh
của chi nhánh luôn bám sát với sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên nên nhiều
năm qua và hiện tại chi nhánh luôn có những bước phát triển mạnh mẽ, đạt
được nhiều kết quả vững chắc trên tất cả các mặt. Nguồn vốn huy động tăng
trưởng mạnh, hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả, hoạt động dịch vụ ngày
càng cao, công tác quản lí tài chính tiết kiệm minh bạch, quản trị điều hành
và công tác tổ chức cán bộ tiếp tục được đổi mới, phát huy tốt. Với sự quyết
tâm của mình, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ kinh doanh trong các năm qua.
3.1 Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn luôn được chi nhánh chú trọng phát triển.
Tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/2006 đạt 6.377 tỷ đồng, tăng 1.786
tỷ đồng, vượt 13% so với kế hoạch được giao, so với năm 2005 tốc độ tăng
trưởng đạt 39%. Trong đó nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 4.574 tỷ đồng,
tăng 64,7%. Tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/2007 là 5.143 tỷ, trong đó
nguồn vốn huy động tại chỗ là 3.263 tỷ đồng, nguồn vay BHXH 1,880 tỷ
đồng. Trong năm có sự chuyển dịch về cơ cấu, nguồn huy động từ doanh
nghiệp giảm từ 84% xuống 81%; tiền gửi dân cư tăng từ 16% lên 19%. Nếu
so sánh với năm 2006 ta thấy tổng nguồn có sự sụt giảm 1.230 tỷ đồng.
Nguồn vốn giảm bởi nguồn huy động kỳ phiếu tạm thời của các tổ chức tín
dụng đến hạn phải thanh toán (NHCT Việt Nam không cho huy động tiếp).

Mặt khác năm 2007, các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp lớn chuyển
hướng tham gia đầu tư mạnh vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thị trường
chứng khoán; dân cư do lạm phát đã chuyển một phần sang đầu tư mạnh vào
thị trường bất động sản, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán
đã hút mạnh mẽ nguồn vốn từ dân cư. Tổng nguồn giảm nhưng với 5.143 tỷ

Nguyễn Văn Nhã – Tài Chính Công K48
 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng Tài chính

-
đây vẫn là nguồn vốn lớn, ổn định đã tạo thế chủ động trong kinh doanh cho
chi nhánh, đồng thời đóng góp không nhỏ cho nguồn vốn điều hòa chung
của hệ thống NHCT Việt Nam.
Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2008 là 5.034 tỷ
đồng, đạt 104% kế hoạch được giao. Trong đó: nguồn vốn bằng VND là
4.736 tỷ, chiếm tỷ trọng 94%; nguồn vốn bằng ngoại tệ là 298 tỷ đồng,
chiếm 6%. Cơ cấu nguồn vốn giữ ổn định, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ
doanh nghiệp chiếm 81%, tiền gửi dân cư chiếm 19%. Năm 2008 lạm phát
tăng cao ngay từ những tháng đầu năm và đạt kỷ lục vào giữa năm đã ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và
đời sống dân cư. Tình hình huy động vốn của các NHTM hết sức khó khăn.
Cuộc chạy đua lãi suất diễn ra vô cùng quyết liệt giữa các ngân hàng, mặt
bằng lãi suất huy động liên tục tăng cao cho đến cuối quý III và chỉ bắt đầu
giảm vào những tháng cuối năm. Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh buộc các
NHTM phải tăng lãi suất cho vay. Trước tình hình đó các doanh nghiệp đã
tận dụng tối đa nguồn vốn tự có và tự điều hòa trong nội bộ doanh nghiệp
của mình để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh nên nguồn vốn nhàn rồi
gửi vào ngân hàng của các tổ chức đã giảm mạnh. Tuy nhiên nguồn vốn huy
động được của chi nhánh vẫn giữ mức ổn định ở mức trên 4.400 tỷ đồng, thể
hiện sự cố gắng rất lớn của chi nhánh. Để đạt được kết quả đó, chi nhánh đã

biết chủ động, linh hoạt nắm bắt tình hình diễn biến của thị trường cũng như
hoạt động của khách hàng để triển khai kịp thời các sản phẩm dịch vụ mới,
các chính sách khách hàng phù hợp, có tính cạnh tranh cao, nhằm duy trì
mối quan hệ tốt mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút ngày
càng nhiều khách mới.

Nguyễn Văn Nhã – Tài Chính Công K48
 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng Tài chính

-
Bên cạnh việc tập trung nghiên cứu áp dụng các sản phẩm tiền gửi đa
dạng để thu hút và giữ ổn định nguồn vốn từ các tổ chức, chi nhánh cũng rất
chú trọng đẩy mạnh công tác huy động vốn từ dân cư bằng việc tăng cường
phát triển mạng lưới. Trong năm chi nhánh đã mở mới them điểm giao dịch
tại số 43 phố Hàng Cót, bước đầu hoạt động hiệu quả và cuối năm đã khai
trương phòng giao dịch Trúc Bạch tại số 05 phố Nguyễn Biểu, quận Ba Đình
nhằm tăng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của
khách hàng. Ngoài ra chi nhánh còn có nhiều biện pháp nhằm đáp úng ngày
càng tốt hơn nhu cầu giao dịch của khách hàng như kéo dài thời gian làm
việc hàng ngày và sang thứ 7 hàng tuần tại trụ sở chính và các phòng giao
dịch, tuyên truyền thông tin về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, không
ngừng đạo tạo đội ngũ cán bộ… Chính vì vậy mặc dù áp lực cạnh tranh trên
thị trường là ngày càng cao nhưng chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm vẫn khẳng
định được vị thế và tạo niềm tin ngày càng lớn đối với các khách hàng.
3.2 Hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của chi nhánh, nó luôn được
giữ vững trong quá trình kinh doanh.
* Dư nợ tín dụng: Dư nợ cho vay đến ngày 31/12/2006 đạt 1.070 tỷ,
giảm nhẹ so với đầu năm (giảm 30 tỷ) và đạt 96% kế hoạch được giao do
trong năm một số dự án của ngành dầu khí đã hoạt động rất hiệu quả, khách

hàng đã trả nợ trước hạn. Dư nợ cho vay đến ngày 31/12/2007 đạt 1.100 tỷ
đồng tăng nhẹ so với năm 2006. Trong đó nợ ngắn hạn chiếm 37% dư nợ
cho vay trung và dài hạn chiếm 63%, dư nợ cho vay DNNN chiếm 71%, dư
nợ cho vay không có tài sản đảm bảo là 77%. Trong năm 2007 hoạt động tín
dụng đã có những nét nổi bật trong quá trình hoạt động. Tiếp tục phương
châm “minh bạch hóa chất lượng tín dụng, nâng cao chất lượng tăng trưởng

Nguyễn Văn Nhã – Tài Chính Công K48
 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng Tài chính

-
tín dụng đồng thời với việc định hướng tín dụng theo ngành, lĩnh vực để đưa
ra các giải pháp tập trung”. Chi nhánh thường xuyên thực hiện ra soát, sàng
lọc khách hàng, tăng cường và không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định
khách hàng, thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ bảo đảm vốn tín dụng
đầu tư đúng đối tượng, an toàn hiệu quả. Mặt khác trong năm chi nhánh còn
tăng cường xây dựng mối quan hệ gắn kết chặt chẽ và chiến lược với một số
khách hàng quan trọng truyền thống như tập đoàn than khoáng sản Việt
Nam, Công ty hóa chất mỏ … và phát triển một số khách hàng có ý nghĩa
lâu dài như công ty truyền tải điện I, công ty cổ phần đầu tư tập đoàn dầu khí
Việt Nam … Đồng thời chi nhánh kiên quyết rút dần dư nợ đối với khách
hàng có biểu hiện yếu kém về tài chính, hoạt động kém hiệu quả. Cơ cấu dư
nợ đã được thay đổi theo chiều hướng tích cực, tỷ trọng cho vay ngăn hạn
tăng từ 21% lên 37%, tỷ trọng cho vay DNNN giảm từ 84% xuống còn 70%.
Đây là kết quả đáng khích lệ tạo tiền để cho sự phát triển tín dụng trong
những năm tiếp theo.
Năm 2008 thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt của chính phủ nhằm
góp phần kiểm soát lạm phát, chi nhánh thường xuyên quán triệt nghiêm túc
chỉ đạo của NHNN và NHCTVN. Tổng dư nợ cho vay đến ngày 31/12/2008
đạt 870 tỷ đồng, giảm 230 tỷ so với đầu năm và đạt 77% kế hoạch được

giao. Tiếp tục thực hiện phương châm “Minh bạch hóa chất lượng tín dụng
và nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng”. Ngân hàng tiếp tục lựa chọn
đầu tư những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tình hình tài chính lành
mạnh, đồng thời đối với các danh nghiệp mới, dự án lớn công tác thẩm định
tín dụng được nâng cao rõ rệt, chú trọng phát triển khách hàng hoanh nghiệp
vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân để làm đa dạng hơn các hoạt động nghiệp
vu của khác hàng. Các mối quan hệ chiến lược vẫn tiếp tục được tăng cường

Nguyễn Văn Nhã – Tài Chính Công K48
 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng Tài chính

-
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp đồng thời tiếp thị, phát triển một số khách
hàng tiềm năng như tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty
phát triển nhà Hà Nội …
Mặt khác công tác xử lí và thu hồi nợ đọng cũng được chi nhánh chú
trọng. Những khoản nợ đọng tại chi nhánh là những khoản nợ xấu phát sinh
từ lâu và hầu hết khách hàng không còn tồn tại, không có tài sản đảm bảo
hoặc tài sản đã được xử lí nhưng không thu đủ nợ gốc. Bên cạnh đó các
khoản nợ đều liên quan đến vụ án nào đó nên việc thu gặp nhiều khó khăn.
Song bằng các biện pháp tích cực, quyết liệt trong năm 2006, chi nhánh đã
thu hồi được 1.179 triệu đồng là khoản nợ đã được xử lí rủi ro, trong năm
1007 là 356 triệu đồng, và năm 2008 là 678 triệu đồng nợ đã xử lí rủi ro, đạt
92% kế hoạch được giao thể hiện sự cố gắng lớn của chi nhánh.
3.3 Hoạt động dịch vụ.
Nhìn chung hoạt động dịch vụ của NHCT Hoàn Kiếm đã có những
chuyển biến tương đối toàn diện, vững chắc. Chi nhánh đã mở rộng mạng
lưới hoạt động, triển khai đồng bộ các dịch vụ ngân hàng đa dạng như: dịch
vụ thẻ, chuyển tiền, kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch …
tại các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch từ đó có thể cung cấp chuỗi sản phẩm

mang tính khép kín hàm chứa nhiều giá trị gia tăng đảm bảo tối đa hóa lợi
ích của khách hàng cũng như ngân hàng.
Năm 2006, thu dịch vụ của ngân hàng đạt 3.043 trđ tăng 20% so với
năm trước. Năm 2007, thu dịch vụ phí đạt 3.363 trđ tăng 11% so với năm
2006. Và nhờ có những bước đi đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng, năm 2008 ngân hàng đã thu được 4.444 trđ tăng 37% so
với năm 2007.

Nguyễn Văn Nhã – Tài Chính Công K48
 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng Tài chính

-
+ Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại và kinh doanh
ngoại tệ: Do đặc thù tại chi nhánh công tác huy động vốn và cho vay tập
trung chủ yếu ở khách hàng đơn vị sản xuất rất ít đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu đo đó hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại chưa
được phong phú. Tuy nhiên, phòng thanh toán XNK đã nỗ lực thực hiện tốt
các nghiệp vụ phát sinh, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, tập trung
mở rộng đa dạng hóa đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh
với ngân hàng khác.
+ Dịch vụ chuyển tiền: Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết
liệt nhưng với quyết tâm đẩy mạnh hoạt động dịch vụ nâng cao chất lượng
phục vụ bằng phong cách giao dịch chuyên nghiệp bài bản, doanh số dịch vụ
chuyển tiền tăng trưởng tốt qua các năm.
+ Dịch vụ phát hành thẻ: Hoạt động phát hành thẻ tiếp tục được phát
triern, mở rộng các doanh nghiệp chấp hưởng lương ngân sách trả lương qua
thẻ tới từng phòng, từng cán bộ.
+ Hoạt động ngân quỹ: Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong
giao nhận, kiểm đếm, bảo quản vận chuyển cũng như công tác quản lí kho

và quỹ tiền mặt, hồ sơ khách hàng, giấy tờ có giá, đồng thời điều hòa tiền
mặt hợp lí, duy trì tồn quỹ phù hợp tránh lãng phí vốn nhưng vẫn đảm bảo
phục vụ khách hàng kịp thời.
3.4. Các hoạt động khác.
- Công tác quản lí điều hành: Tiếp tục đổi mới, phù hợp với điều
kiện kinh doanh yêu cầu quản lí của chi nhánh và đạt được hiệu quả cao.
Ngay từ đầu hàng năm, Đảng ủy, Ban giám đốc đã đề ra mục tiêu phấn đấu,
xây dựng chương trình, biện pháp cụ thể để triển khai hoạt động kinh doanh.

Nguyễn Văn Nhã – Tài Chính Công K48
 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng Tài chính

-
Việc phân công công việc được thực hiện nghiêm túc, cụ thể từ lãnh đạo đến
cán bộ đồng thời giám sát chặt chẽ tiến độ hoàn thành công việc, đảm bảo
chất lượng và thời gian.
- Công tác kế hoạch tổng hợp: Công tác báo cáo thống kê luôn đảm
bảo chính xác, đầy đủ, có tính chất lượng là công cụ quan trọng giúp cho
công tác điều hành, quản lí hoạt động kinh doanh kịp thời hiệu quả.
- Công tác thông tin điện toán: Luôn được chú trọng đúng mức. Trang
thiệt bị được nâng cấp, đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc. Trình độ cán bộ
ngày càng được nâng cao nhờ vậy công tác điện toán luôn đáp ứng nhanh,
hiệu quả yêu cầu của công việc, góp phần quan trọng vào kết quả kinh doanh
của chi nhánh.
- Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo tiền lương: Nhận thức được vai trò
quan trọng của nguồn nhân lực trong sự phát triển bền vững của chi nhánh.
Ban lãnh đạo đã và đang rất chú trọng đến công tác cán bộ. Thực hiện luân
chuyển, bố trí, sắp xếp cán bộ phù hợp với trình độ, năng lực và sở trường
nhằm phát huy tối đa khả năng của cán bộ, đông thời tiếp tục cử cán bộ đi
tham gia các khóa đào tạo, khuyến khích nhân viên tự học tập trau dồi kiến

thức. Bên cạnh đó chi nhánh còn quan tâm xây dựng văn hóa doanh nghiệp,
tạo ấn tượng tốt đẹp, văn minh lịch sự với khách hàng đến giao dịch.
- Hoạt động đoàn thể: Luôn được quan tâm đúng mức nhằm nâng cao
đời sống tinh thần cho cán bộ nhân viên.
- Công tác thi đua khen thưởng: Nhận thức được vai trò quan trọng
của công tác thi đua khen thưởng. Đảng ủy, Ban giám đốc chi nhánh luôn
bám sát chỉ đạo của cấp trên tổ chức triển khai kịp thời các đợt phát động thi
đua của NHNN, NHCTVN, thành phố, quận…

Nguyễn Văn Nhã – Tài Chính Công K48
 Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng Tài chính

-
3.5. Lợi nhuận hạch toán nội bộ.
Từ những hoạt động trên cho thấy chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm ngày
càng phát triển đúng với tiềm năng nền kinh tế cũng như chính tiềm năng
của mình. Lợi nhuận hạch toán nội bộ trong những năm qua luôn được giữ ở
mức cao. Năm 2006 lợi nhuận hạch toán đạt 60,8 tỷ đồng và 2007 đạt 65 tỷ
đồng tăng 8,3%, và năm 2008 toàn chi nhánh đạt 88 tỷ đồng tăng 37% so
vơi năm 2007 và đạt 110% kế hoạch NHCTVN giao. Với chất lượng cao và
sự minh bạch trên tất cả các mặt hoạt động như trên, có thể nói lợi nhuận
NHCT Hoàn Kiếm đạt được là lợi nhuận “minh bạch, bền vững”.
IV. ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một ngân hàng lớn, có
tầm ảnh hưởng sâu rộng trong nền kinh tế Việt Nam cũng như ngành ngân
hàng nói riêng. Là một chi nhánh của NHCT Việt Nam – Ngân hàng Công
thương Hoàn Kiếm là một chi nhánh cấp I có nhiều đóng góp lớn cho sự
phát triển chung của toàn bộ hệ thống.
Những kết quả chi nhánh đạt được trong những năm qua là rất đáng
khích lệ. Nguồn huy động vốn lớn đồng thời các hoạt động tín dụng phát

triển mạnh, hoạt động dịch vụ được chú ý phát triển toàn diện vững chắc.
Với chất lượng cao và sự minh bạch trên tất cả các mặt hoạt động lợi nhuận
hạch toán trung bình những năm gần đây đạt 71,27 tỷ và năm sau luôn cao
hơn năm trước. Đây là tiền đề tốt để ngân hàng tiếp tục phát triển trong
những năm sắp tới.

Nguyễn Văn Nhã – Tài Chính Công K48

×