Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.96 KB, 54 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN (SACOMBANK)
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK.
1.1.1. Quá trình hình thành của ngân hàng Sacombank.
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập vào năm 1991 trên cơ sở
hợp nhất 4 tổ chức tín dụng là Ngân hàng Phát triển kinh tế Gò Vấp, HTX tín dụng Lữ Gia,
Tân Bình và Thành Công với các nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện
các dòch vụ Ngân hàng.
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín được thành lập theo:
Giấy phép hoạt động số 0006/NH-GP do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp ngày
03/12/1991.
Giấy phép số 05/GP-UP do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày
03/01/1992.
Trụ sở chính ban đầu của Sacombank nằm trên đường Nguyễn Oanh, nay là chi nhánh
Gò Vấp. Từ tháng 4 năm 1999, trụ sở chính của Sacombank được điều chuyển về toà nhà
Sacombank đặt tại số 278 Nam Kỳ Khởi Nghóa, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh.
1.1.2. Sự phát triển của Ngân hàng Sacombank từ khi thành lập cho đến nay.
Mức vốn diều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, đến năm 2003, vốn điều lệ của Ngân hàng tăng
lên 505 tỷ đồng, năm 2004 là 675,635 tỷ đồng, năm 2005 là 1070 tỷ đồng. Hiện nay vồn
điều lệ của Sacombank đã tăng lên 1250 tỷ đồng và trở thành Ngân hàng thương mại cổ
phần có vồn điều lệ lớn nhất Việt Nam.
Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thay đổi mức vốn điều lệ từ
1250 tỷ đồng tăng lên 1899 tỷ đồng trong năm tài chính 2006.
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
Biểu đồ 1:
505
676
1250
2420


0
500
1000
1500
2000
2500
Tỷ đồng
2003 2004 2005 2006
Năm
Vốn điều lệ
Sacombank là một trong những Ngân hàng thành công trong lónh vực tài trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ và chú trọng đến dòng sản phẩm dòch vụ phục vụ khách hàng cá nhân.
Chính vì điều này và tiềm nămg phát triển của Sacombank, năm 2002 lần đầu tiên Công ty
Tài chính Quốc tế(IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế giới(World Bank) đã đầu tư vào một
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam với tỷ lệ 10%/vốn điều lệ và trở thành cổ đông
lớn nước ngoài thứ hai của Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh
Quốc). Vào ngày 05/10/2005, Ngân hàng Úc và Newzeland (ANZ) đã góp vốn cổ phần với
tỷ lệ 10% vốn điều lệ của Sacombank và trở thành cổ đông nước ngoài thứ ba của
Sacombank .
Ngoài 3 cổ đông nước ngoài trên và các cổ đông là các nhà kinh doanh trong nước,
Sacombank là ngân hàng thương mại cổ phần có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt
Nam với hơn 6500 cổ đông.
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
Đến năm 2004, tổng giá trò tài sản của Sacombank là hơn 10395 tỷ đồng, tăng hơn 47
lần so với năm 1993, lợi nhuận trước thuế của Sacombank năm 2004 là 198 tỷ đồng và lợi
nhuận trước thuế năm 2005 là hơn 280 tỷ đồng.
Biểu đồ 2:
79.3
125

198
287
0
50
100
150
200
250
300
Tỷ đồng
2002 2003 2004 2005
Năm
Lợi nhuận trước thuế
Mạng lưới hoạt động của Sacombank từ 3 chi nhánh và một Hội sở lúc thành lập, tính
đến thời điểm hiện nay mạng lưới hoạt động của Sacombank đã phát triển lên trên 100 điểm
giao dòch gồm 1 Sở Giao dòch TP.HCM, 1 Sở Giao dòch Hà Nội, 53 chi nhánh, 39 phòng giao
dòch, 6 tổ tín dụng trải đều khắp các tỉnh thành kinh tế trọng điểm trong cả nước: miền Bắc,
duyên hải miền Trung và miền Nam.
Ngoài việc mở rộng mạng lưới hoạt động, Sacombank còn thành lập công ty trực thuộc
và tham gia góp vốn vào nhiều công ty. Riêng trong lónh vực tài chính tiền tệ, Sacombank đã
thành lập Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
( Sacombank –AMC) và góp vốn thành lập các công ty: Công ty chứng khoán Thành Phố Hồ
Chí Minh ( HSC), Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông (VASS), Công ty Liên doanh Quản
lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam ( VIETFUND MANAGEMENT), Công ty Đòa ốc
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
Sài Gòn Thương Tín ( SACOMREAL). Vào năm 2005, Sacombank đã thành lập và khai
trương hoạt động Công ty Kiều Hối Sài Gòn Thương Tín ( SACOMREX). Và mới đây với sự
cho phép của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín đã thành lập Công ty
cho thuê tài chính Sacombank – LC với vốn điều lệ là 100 tỷ đồng và thời gian hoạt động là

50 năm.
Sản phẩm dòch vụ của Sacombank đã không ngừng được cải tiến và mở rộng. Không
còn đơn thuần chỉ thực hiện nghiệp vụ huy động và cho vay truyền thống, nhiều dòch vụ mới
đã ra đời hoà trong xu thế phát triển của thò trường tiền tệ. Các dòch vụ như chuyển tiền nội
đòa, thanh toán quốc tế, thu đổi ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền ra nước ngoài,
kiều hối, chi hộ – thu hộ, cho thuê ngăn tủ sắt, bảo lãnh, tài trợ thương mại, tiết kiệm tích
luỹ và đặc biệt là dòch vụ thẻ và hệ thống máy rút tiền tự động (ATM)… đã làm cho hoạt
động của Sacombank ngày càng phong phú và đa dạng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
1.1.4. Vai trò chức năng của các phòng ban trực thuộc Sở giao dòch và chi nhánh cấp I.
1.1.4.1. Phòng dòch vụ khách hàng
Phòng dòch vụ khách hàng do một Trưởng phòng phụ trách, giúp Trưởng phòng có một
hoặc nhiều Phó phòng (tuỳ mức độ giao dòch của từng đơn vò).
Nhiệm vụ chung của phòng là: cung cấp tất cả các sản phẩm Ngân hàng cho khách
hàng; thực hiện công tác tiếp thò để phát triển thò phần; xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng
tháng, hàng năm và theo dõi đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch.
Phòng dòch vụ khách hàng gồm các bộ phận công tác:

a. Bộ phận tín dụng doanh nghiệp.
Bộ phận tín dụng doanh nghiệp gồm một số cán bộ tín dụng, có thể hoặc không có
Trưởng bộ phận. Chức năng nhiệm vụ:
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
- Thực hiện công tác tiếp thò để phát triển khách hàng, phát triển thò phần và chăm sóc
khách hàng hiện hữu.
- Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo lãnh.
- Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn, khả
năng quản lý, tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Phân tích, thẩm đònh, đề xuất cho vay và gia hạn các hồ sơ cho vay, bảo lãnh.

- Tham gia tiếp nhận tài sản cầm cố.
- Kiểm tra sử dụng vốn đònh kỳ và đột xuất sau khi cho vay.
- Đôn đốc khách hàng trả vốn lãi đúng kỳ hạn.
- Đề xuất các biện pháp xử lý các khoản nợ quá hạn, trễ hạn.
- Xây dựng kế hoạch tháng, năm, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất các
biện pháp khắc phục, các khó khăn trong công tác.
- Thu thập các ý kiến đóng góp của khách hàng về công tác tín dụng, nghiên cứu việc
thực hiện các sản phẩm cùng loại của các Ngân hàng khác trên đòa bàn để phản hồi
và đề xuất các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh.
b. Bộ phận tín dụng cá nhân.
Bộ phận tín dụng cá nhân gồm một số cán bộ tín dụng, có thể hoặc không có Trưởng bộ
phận. Chức năng nhiệm vụ giống như bộ phận tín dụng doanh nghiệp ngoại trừ chức năng
thứ ba được bổ sung như sau: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập dùng để
trả nợ, tài sản bảo đảm… của khách hàng trong cho vay bất động sản và tiêu dùng.
c. Bộ phận thanh toán quốc tế.
Bộ phận thanh toán quốc tế gồm một hoặc một số Giao dòch viên thanh toán quốc tế, có
thể có hoặc không có Trưởng bộ phận nhưng có một kiểm soát viên (nếu bộ phận có từ ba
Giao dòch viên trở lên). Chức năng nhiệm vụ:
- Hướng dẫn khách hàng tất cả các vấn đề liên quan đến thanh toán quốc tế.
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
- Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm đònh và đề xuất việc phát hành, tu chỉnh, thanh toán,
thông báo LC và trong việc thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế khác.
- Lập thủ tục và theo dõi việc thanh toán cho nước ngoài và nhận thanh toán từ nước
ngoài theo yêu cầu của khách hàng.
- Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vò trí Ngân hàng phát hành LC
trong việc cho vay cầm cố bộ chứng từ.
- Kinh doanh ngoại tệ đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế.
- Thực hiện việc chuyển tiền phi mậu dòch ra nước ngoài.
- Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách, thu thập các

ý kiến đóng góp của khách hàng về công tác do bộ phận đảm trách và đề xuất các
biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh.
d. Bộ phận dòch vụ thanh toán.
Bộ phận dòch vụ thanh toán gồm có một số Giao dòch viên tài khoản, có thể có hoặc
không có Trưởng bộ phận, Trưởng bộ phận được uỷ quyền ký một số chứng từ kế toán. Chức
năng nhiệm vụ:
- Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng… của khách hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán và các dòch vụ khác có liên quan đến tài khoản tiền
gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền nhanh.
- Thực hiện các lệnh giải ngân cho vay, thu nợ, thu phí theo đúng quy đònh.
- Thu chi tiền mặt theo đúng nhiệm vụ quy đònh.
- Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách.
- Thu thập các ý kiến đóng góp của khách hàng về công tác thuộc trách nhiệm của bộ
phận và đề xuất các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh.
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
e. Bộ phận tiết kiệm.
Bộ phận tiết kiệm gồm một số Giao dòch viên, do một Trưởng bộ phận phụ trách, Trưởng
bộ phận được uỷ quyền ký một số chứng từ kế toán. Chức năng nhiệm vụ:
- Thực hiện nghiệp vụ huy động tiết kiệm dân cư và cho vay cầm cố Sổ tiết kiệm của
Ngân hàng.
- Thực hiện đổi ngoại tệ tiền mặt, séc du lòch và thanh toán các loại thẻ quốc tế.
- Đảm nhận nghiệp vụ thẻ Sacombank.
- Chi trả kiều hối.
- Đảm nhận công tác vốn cổ phần của Ngân hàng.
- Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách.
- Thu thập các ý kiến đóng góp của khách hàng về công tác thuộc trách nhiệm của bộ
phận và đề xuất các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh.
- Quản lý việc sử dụng khuôn dấu của Chi nhánh.

f. Bộ phận hướng dẫn khách hàng.
Bộ phận hướng dẫn khách hàng gồm một hoặc một số nhân viên, không có Trưởng bộ
phận. Chức năng nhiệm vụ:
- Hướng dẫn và giới thiệu tất cảcác sản phẩm của Ngân hàng (ngoại trừ sản phẩm cấp
tín dụng và thanh toán quốc tế đối với doanh nghiệp) cho khách hàng.
- Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
- Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách hàng sử dụng sản phẩm và hướng dẫn khách
hàng đến quầy giao dòch liên quan.
Tuỳ tình hình thực tế có thể có hoặc không có bộ phận này trong bộ máy.
g. Bộ phận dòch vụ bất động sản.
Bộ phận dòch vụ bất động sản gồm một hoặc một số nhân viên, có thể có hoặc không có
Trưởng bộ phận. Chức năng nhiệm vụ: thực hiện các dòch vụ liên quan đến bất động sản.
Tuỳ tình hình thực tế, có thể có hoặc không có bộ phận này trong bộ máy.
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
1.1.4.2. Phòng quản lý tín dụng
Phòng quản lý tín dụng do một Trưởng phòng phụ trách, có thể có hoặc không có Phó
phòng. Nhiệm vụ chung của phòng quản lý tín dụng: kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được
Giám Đốc phê duyệt trước khi giải ngân; lập thủ tục giải ngân và tất toán hồ sơ tín dụng;
quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ. Phòng quản lý tín dụng gồm các bộ phận
công tác:
a. Bộ phận kiểm soát tín dụng.
Bộ phận kiểm soát tín dụng gồm một số nhân viên, có thể có hoặc không có Trưởng bộ
phận. Chức năng nhiệm vụ:
- Kiểm tra lại hồ sơ vay vốn, bảo lãnh, gia hạn nợ đã được Giám Đốc hoặc Hội Sở phê
duyệt về các mặt: điều kiện vay vốn; hồ sơ vay vốn; tài sản bảo đảm; hạn mức tín dụng;
tính phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành; các yêu cầu bổ sung của Giám Đốc, Hội
Sở… phản hồi lại Giám Đốc những vấn đề chưa đúng quy đònh (nếu có).
- Thông báo quyết đònh cho vay hoặc không cho vay của Ngân hàng đến khách hàng.
- Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ.

- Lập thủ tục giải ngân: hợp đồng tín dụng; hợp đồng và chứng thư bảo lãnh; hợp đồng
bảo đảm; giấy chứng nhận nợ; tiếp nhận bản chính giấy tờ sở hữu tài sản bảo đảm;
chứng từ kế toán giải ngân, ngoại bảng.
- Thực hiện đăng ký giao dòch bảo đảm và công chứng thế chấp tài sản bảo đảm.
- Kiểm tra đột xuất một số khách hàng (phối hợp với cán bộ tín dụng).
- Tiếp nhận và phân tích báo cáo tài chính và thông tin khác của khách hàng.
- Lập thủ tục giải chấp tài sản bảo đảm: kiểm soát tình hình dư nợ trứơc khi lập giấy
giải chấp; hoàn trả bản chính giấy tờ sở hữu tài sản bảo đảm cho khách hàng.
- Lưu trữ và bảo quản bản chính Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo lãnh, giấy nhận nợ,
giấy gia hạn nợ.
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
- Tổ chức lưu trữ toàn bộ các bản sao của hồ sơ vay đang lưu hành, đã tất toán và các
hồ sơ từ chối cho vay để tham khảo, cung cấp khi có yêu cầu.
b. Bộ phận quản lý nợ.
Bộ phận quản lý gồm một số nhân viên, có thể có hoặc không có Trưởng bộ phận. Chức
năng nhiệm vụ:
- Quản lý danh mục cho vay, bảo lãnh theo danh mục ngành nghề kinh doanh, loại
hình cho vay, hạn mức tín dụng, …theo chính sách tín dụng của Ngân hàng trong từng thời
kỳ và đề xuất biện pháp thích hợp để hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả.
- Theo dõi và báo cáo cho lãnh đạo chi nhánh và phòng dòch vụ khách hàng về tình
hình thu vốn, lãi, tình hình của từng hợp đồng vay vốn.
- Kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ gia hạn, nợ quá hạn, đề xuất các biện pháp cụ thể để
giảm thiểu nợ quá hạn, nợ không thu được lãi.
- Tiếp nhận và thực hiện việc thu hồi đối với các khoản nợ xấu do phòng dòch vụ
khách hàng chuyển sang theo quy đònh chung của Ngân hàng.
- Thực hiện các báo cáo đònh kỳ và đột xuất sau: tình hình nợ đến hạn trong 10 ngày
kế tiếp; nợ trễ hạn; nợ được gia hạn; nợ quá hạn đến 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng,
trên 12 tháng; danh mục cho vay theo ngành nghề, theo loại khách hàng, theo lãi suất,
theo hạn mức và một số báo cáo khác có liên quan đến tín dụng

1.1.4.3. Phòng kế toán và quỹ.
Phòng kế toán và quỹ do một Trưởng phòng phụ trách, có thể có hoặc không có phó
phòng. Nhiệm vụ chung của phòng kế toán và quỹ: hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán
kế toán đối với tất cả các đơn vò trực thuộc Chi nhánh; đầu mối thanh toán của Chi nhánh
đối với nội bộ Ngân hàng và đối với bên ngoài; tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn
Chi nhánh; quản lý chi phí điều hành; quản lý tiền mặt.
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
1.1.4.4. Tổ Hành chánh Quản trò.
Tổ Hành chánh Quản trò gồm một số nhân viên, do một Tổ trưởng phụ trách. Chức năng
nhiệm vụ : tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư, thực hiện mua sắm, quản lý,
phân phối công cụ lao động, bảo dưỡng cơ sở hạn tầng toàn Chi nhánh, kiểm kê tài sản tại
Chi nhánh, tổ chức và kiểm tra công tác an ninh, đảm nhận công tác lễ tân của Chi nhánh.
1.1.4.5. Chi nhánh cấp 2.
Chi nhánh cấp 2 do Trưởng chi nhánh phụ trách, giúp Trưởng chi nhánh có thể có hoặc
không có.
Nhiệm vụ của Chi nhánh cấp 2: thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động của Ngân
hàng theo sự uỷ nhiệm và uỷ quyền của Giám Đốc Chi nhánh cấp 1.
1.1.4.6. Phòng Giao dòch.
Phòng Giao dòch do một Trưởng phòng phụ trách, không có Phó phòng.
Nhiệm vụ của Phòng Giao dòch: thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động của Ngân
hàng theo sự uỷ nhiệm và uỷ quyền của Giám đốc Chi nhánh cấp 1.
1.1.4.7. Tổ tín dụng ngoài đòa bàn.
Tổ tín dụng ngoài đòa bàn do một Tổ trưởng phụ trách, không có Tổ phó.
Nhiệm vụ : tổ tín dụng ngoài đòa bàn chỉ thực hiện chức năng cho vay.
1.1.5. Kết quả hoạt động trong thời gian qua.
Tổng thu nhập năm 2003 của Sacombank là 628,1 tỷ đồng tăng 80,9% so với năm 2002,
lợi nhuận trước thuế năm 2003 của Sacombank là 125 tỷ đồng, tăng 57,8% so với năm 2002.
Cuối năm 2004, tổng thu nhập của Ngân hàng là 835,9 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế năm
2004 tăng lên là 198 tỷ đồng và năm 2005 là trên 280 tỷ đồng.

Ngân hàng đã mở rộng 4 chi nhánh cấp 1 ở Lâm Đồng, Lạng Sơn, Bình Đònh và Chi
nhánh 8/3.
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
Hiện tại Ngân hàng đang mở rộng mạng lưới hoạt trên khắp các tỉnh thành trong cả
nước với đội ngũ nhân viên ngày càng tăng, chất lượng các sản phẩm dòch vụ ngày càng đa
dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
1.1.6. Đònh hướng phát triển của Ngân hàng trong thời gian tới.
Mục tiêu của chiến lược phát triển của Sacombank trong tương lai gần là: xây dựng
Sacombank trở thành một Ngân hàng bán lẻ – hiện đại – đa chức năng, có nội lực vững
mạnh – có mạng lưới rộng khắp – có trình độ quản lý tiên tiến – có hệ thống thông tin hiện
đại – có đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp thích ứng với môi trường công nghệ cao –
đồng thời có phương thức kinh doanh tương thích với thời đại thương mại điện tử và có phong
cách kinh doanh phù hợp với triết lý kinh doanh theo thứ tự ưu tiên: con người – sản phẩm –
lợi nhuận.
Nhận thức được điều ấy, Sacombank đã từng bước xác đònh lại mục tiêu và xây dựng cho
mình một lộ trình dài hơn trên các mặt:
 Tăng nhanh năng lực tài chính: phấn đấu đến năm 2010 vốn điều lệ phải đạt mức
4000 tỷ đồng.
 Mở rộng mạng lưới chi nhánh: phấn đấu đến năm 2010, mạng lưới của chi nhánh
phải có mặt khắp 61 Tỉnh – Thành phố trong cả nước với khoảng 230 điểm giao
dòch.
 Đa dạng hoá nội dung hoạt động: phấn đấu đến năm 2010 Ngân hàng phải cung
cấp đầy đủ các sản phẩm, dòch vụ của một Ngân hàng bán lẻ hàng đầu – hiện đại
- đa chức năng.
 Hiện đại hoácông nghệ thông tin.
 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
 Cơ cấu lại vàchuẩn hoámọi mặt tổ chức và hoạt động của Ngân hàng theo các
chuẩn mực và thông lệ quốc tế tốt nhất.
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 11

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
Nhìn chung nhiệm vụ của Ngân hàng trong giai đoạn 2005 – 2010 là khá nặng nề, các
mục tiêu và kế hoạch trong giai đoạn này được xem là khá tự tin và đầy tham vọng.
1.2. SƠ LƯC ĐÔI NÉT VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH 8/3.
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh 8/3.
Chi nhánh cấp 8/3 được thành lập theo quyết đònh số 81/2005/QĐ – HĐQT ngày
4/3/2005.
Ngày 8/3, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đã chính thức khai trương và đưa
vào hoạt động Chi nhánh 8/3, trụ sở đặt tại 192 – 194 Lý Thường Kiệt, phường 8, quận Tân
Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
Đây là Chi nhánh Ngân hàng đầu tiên và duy nhất hiện nay chỉ dành cho phụ nữ, với
nhiều ưu đãi hơn mức bình thường kèm theo là các dòch vụ chăm sóc sức khoẻ, sắc đẹp, thời
trang ( hoàn toàn miễn phí).
Trong tháng đầu tiên khai trương Chi nhánh 8/3 đã huy động được 40 tỷ đồng, cao gấp
4 lần so với các Chi nhánh thông thường, các Chi nhánh khác của Sacombank trong tháng
khai trương đầu tiên chỉ huy động được khoảng trên dưới 10 tỷ.
1.2.2. Nội dung hoạt động.
Chi nhánh 8/3 là đơn vò hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng, được thực hiện các
dòch vụ tài chính – tiền tệ – tín dụng – ngân hàng trong phạm vi cho phép.
Tại Chi nhánh 8/3 tất cả các chủ tài khoản giao dòch với Ngân hàng phải là nữ ( cá
nhân hoặc doanh nghiệp nữ), gần 30 nhân viên tại đây cũng là nữ kể cả bảo vệ.
Chi nhánh đã đưa ra một số chính sách ưu đãi đối với khách hàng nữ như : nếu sử dụng
tài khoản Âu cơ ( được đưa ra vào ngày khai trương và chỉ áp dụng tại Chi nhánh 8/3) sẽ
được hưởng thêm lãi suất 0,1%/tháng khi duy trì số dư tiền gửi liên tục trong tháng trên 10
triệu đồng, tư vấn tài chính, cho vay ưu đãi, miễn phí mở thẻ Sacompassport, miễn phí
thường niên, phí rút tiền bằng thẻ…
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
Ngoài ra Chi nhánh 8/3 còn cung cấp nhiều dòch vụ tín dụng khác như cho vay tiêu
dùng, cho vay sản xuất kinh doanh, chuyển tiền,thanh toán quốc tế … để hỗ trợ cho phụ nữ sử

dụng đồng vồn an toàn, hiệu quả, Ngân hàng còn có đội ngũ tư vấn tài chính chuyên nghiệp
tư vấn cho khách hàng.
Các sản phẩm, dòch vụ của Chi nhánh 8/3 luôn kèm theo những yếu tố rất riêng của
giới nữ, chẳng hạn như khi cho phụ nữ vay Ngân hàng phải xét đến yếu tố khi khách hàng
nghỉ làm việc để sinh đẻ hoạc đau ốm ( thu nhập bò giảm sút ) và đưa ra chính sách “ân hạn”
trong những thời gian đặc biệt đó.
Khi quyết đònh thành lập Chi nhánh 8/3, Hội đồng Quản trò của Sacombank không đặt
nặng vấn đề chỉ tiêu lợi nhuận đối với Chi nhánh này nhưng đây là ý tưởng kinh doanh mang
lại nhiều thành công vì thành phố Hồ Chí Minh là thò trường tiềm năng với cơ cấu dân số
51% là nữ.

SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
CHƯƠNG 2 : CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ VIỆC XỬ LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK.
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG.
2.1.1. Khái niệm,vai trò và chức năng của tín dụng ngắn hạn.
2.1.1.1. Khái niệm.
Tín dụng ngắn hạn là loại hình cho vay có thời hạn dưới một năm.
2.1.1.2. Vai trò.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay tín dụng có vai trò sau đây.
Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các xí nghiệp. Việc phân phối vốn tín
dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích
tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu
động và vốn cố đònh của các xí nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng

hoá đi vào sản xuất thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái
sản xuất xã hội.
Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối, lạm
phát và thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn, vì vậy thông qua việc đầu tư tín dụng sẽ
góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Mặt khác thông
qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và nguyên liệu thúc đẩy quá trình tăng
trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
Thứ hai: Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
Hoạt động của các trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng,
mà vốn này nằm phân tán ở khắp mọi nơi, trong tay các nhà doanh nghiệp, các cơ quan nhà
nước và của cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vò kinh tế và từ đó thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
mũi nhọn.
Trong điều kiện nước ta, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho
xã hội, đang trong quá trình công nghiệp hoá và là ngành chòu tác động nhiều nhất của điều
kiện, vì vậy trong giai đoạn trước mắt Nhà nước phải tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp
để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo điều kiện để phát triển các
ngành kinh tế khác.
Bên cạnh đó Nhà nước còn tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn
khác, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các ngành kinh tế khác như sản
xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí.
Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các xí
nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng làsự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức. Nhờ vậy
mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và có hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay Ngân hàng xí nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, tức là phải
đảm bảo hoàn trả nợ vay đúng hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trong hợp đồng tín

dụng, nếu vi phạm về lãi suất và các chế tài khác. Bằng các tác động như vậy đòi hỏi các xí
nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo điều kiện để nâng cao
doanh lợi xí nghiệp.
Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thò trường
thế giới, kinh tế “ đóng” đã nhường bước cho kinh tế “ mở”, vì vậy tín dụng Ngân hàng đã
trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trò
rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên
ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế.
2.1.1.3. Chức năng của tín dụng.
a. Chức năng phân phối lại tài nguyên.
Tín dụng là sự vận động của vốn chủ thể này sang vốn chủ thể khác, hay nói một cách
cụ thể hơn, là sự vận động từ những xí nghiệp, cá nhân có vốn tạm thời chưa dùng đến sang
những xí nghiệp, cá nhân cần vốn bổ sung nhằm phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Nghóa
là, nhờ vào sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài
nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phân phối lại tín dụng có liên quan không
chỉ thu nhập quốc dân mà cả tổng sản phẩm xã hội.
- Phân phối trực tiếp là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng
sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho kinh doanh và tiêu dùng. Phương pháp phân phối
này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát hành chứng khoán công
ty.
- Phân phối gián tiếp là việc phân phối được thực hiện thông qua các đònh chế tài
chính trung gian như: Ngân hàng, HTX tín dụng, công ty tài chính.
Trong nền kinh tế hiện đại, phân phối vốn tín dụng qua các Ngân hàng chiếm vò trí
quan trọng nhất. Một mặt Ngân hàng tập trung vốn tiền tệ của các xí nghiệp và cá nhân để
làm nguồn vốn cho vay, mặt khác Ngân hàng phân phối nguồn vốn đó dưới hình thức cấp tín

dụng cho các nhà doanh nghiệp, cá nhân và một phần cho Kho bạc Nhà nước.
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
b. Tạo cơ sở để lưu thông dấu hiệu giá trò(tiền không đủ giá)
Trong thời kỳ đầu, tiền tệ lưu thông là hoá tệ, nhưng khi các quan hệ tín dụng phát
triển, các giấy nợ đã thay thế cho một bộ phận tiền trong lưu thông. Lợi dụng đặc điểm này
các Ngân hàng đã bắt đầu phát hành tiền giấy vào lưu thông. Lúc đầu tiền giấy phát hành
chỉ là thực hiện việc thay thế hoá tệ kim loại trong lưu thông, tức là phát hành trên cơ sở có
trữ kim, nhưng dần dần tiền giấy phát hành vào lưu thông tách rời với dự trữ vàng của
Ngân hàng.
Ngày nay, Ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện thông qua
con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn đònh, đồng thời đảm bảo
đủ phương tiện phục vụ cho lưu thông.
Như vậy nhờ hoạt động của tín dụng, mà Ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho sản xuất và
lưu thông hàng hoá. Tiền do Ngân hàng tạo ra qua con đường tín dụng bao gồm tín tệ và
bút tệ.
Nhìn vào các công cụ nói trên mà hàng hoá đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và
ngược lại, một cách trôi chảy hơn. Nói cách khác tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và
phát triển kinh tế.
Việc lưu thông hai loại tiền trên đã tiết kiệm được các chi phí lưu thông xã hội, đồng
thời cho phép Nhà nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng một
cách kòp thời phương tiện tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng hoá.
2.1.2. Một số khái niệm chung về rủi ro tín dụng.
2.1.2.1.Khái niệm về rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá tình cho vay của Ngân hàng, biểu
hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho
Ngân hàng. Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn.
2.1.3. 2.1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến các rủi ro tín dụng.
a. Các khoản cho vay tiêu dùng.
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 17

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
Việc hoàn trả các khoản cho vay tiêu dùng liên quan chặt chẽ đến công ăn việc làm và
lợi tức. Vì vậy trong giai đoạn thất nghiệp nào cũng đều có thể đặt họ vào tình trạng không
thể trả được nợ.
Ngoài ra, khả năng chi trả các khoản cho vay tiêu dùng có thể bò ảnh hưởng do các tình
huống cá nhân, như đau ốm và cái chết của người nhà, nghóa vụ quân sự, tai nạn hay ly dò.
Một số khoản cho vay tiêu dùng có thể có khó khăn do người vay hoạch đònh ngân quỹ tồi.
b. Khoản cho vay vì mục đích sản xuất.
Khoản cho vay để tài trợ cho các mục đích kinh doanh và nông nghiệp có thể biến
thành những khoản cho vay có vấn đề và các tổn thất do kết quả của nhiều yếu tố. Các
nguyên nhân quá nhiều và quá đa dạng và có quan hệ với bối cảnh kinh tế nên không thể
liệt kê tất cả và phân loại các yếu tố theo thứ tự quan trọng. Mặc dù các nguyên nhân có
thể nảy sinh ngoài ngành kinh doanh và một số nhà phân tích đã cố gắn giải thích các thất
bại trong kinh doanh liên quan đến các nguyên nhân bên trong và bên ngoài hầu hết có thể
nằm ngoài tầm hiểu biết của nhà quản trò. Nhà quản trò có trách nhiệm lớn lao, bao gồm
việc lựa chọn các mục tiêu của Doanh Nghiệp và các hình thức tổ chức để thực hiện công
việc, việc lựa chọn của chính sách cần theo đuổi để đạt lợi ích thích đáng cho các chủ nhân
của Doanh Nghiệp, kiểm soát quá trình sản xuất để hàng hoá và các dòch vụ có thể bán
được và việc khởi xướng hành động và hoạch đònh để điều chỉnh các chính sách và các thủ
tục hiện hành nhằm bảo đảm tiếp tục hoạt động thành công của Doanh Nghiệp. Nếu các
trách nhiệm này không được đáp ứng, khả năng tạo ra lợi tức bò giảm sút và từ đó dẫn đến
giảm khả năng trả nợ cho các Ngân hàng thương mại.
Các thông tin chi tiết về các thiệt hại cho vay tại các Ngân hàng trên phạm vi toàn quốc
và được phân loại không thể có sẵn. Thiệt hại cao nhất của Ngân hàng là thuộc về các loại
cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng ngắn và trung hạn. Các khoản cho vay này chiếm
một phần tương đối lớn trong khoản mục cho vay của Ngân hàng. Có nhiều lý do cho các
thiệt hại cho vay và tất cả các lý do đó không thể được áp dụng cho tất cả các Doanh
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
Nghiệp. Lý do quan trọng nhất cho các thiệt hại cho vay là sự quản lý yếu kém về phía

người vay. Các lý do chủ yếu khác bao gồm cái thường gọi là “các điều kiện kinh tế nghèo
nàn”, cùng với sự lệ thuộc quá nặng nề vào nợ.
Các Doanh Nghiệp hoạt động trong một thế giới năng động. Nếu họ muốn phát triển và
tránh được các khó khăn tài chính, họ phải ở trong tư thế thường xuyên đổi mới, đưa ra các
đường lối mới và thực hiện các cải tiến về chất lượng hàng hoá và dòch vụ của họ để cạnh
tranh trên thò trường. Nếu các Doanh Nghiệp không làm như vậy, cuối cùng sẽ dẫn đến
giảm sút về doanh số bán và cũng như thế đối với lợi nhuận. Kỹ thuật phát triển nhanh
khiến cho hàng hoá hiện tại bò lỗi thời và các Doanh Nghiệp hiện tại là những người sản
xuất có chi phí cao.
Nhu cầu về hàng hoá và dòch vụ thường xuyên thay đổi. Người tiêu dùng tìm kiếm các
sản phẩm cải tiến tốt hơn và sự lựa chọn bò ảnh hưởng đến Doanh Nghiệp, bởi quảng cáo.
Một thay đổi về nhu cầu về các sản phẩm và dòch vụ của một Doanh Nghiệp có thể rất tai
hại. Các Doanh Nghiệp có lợi nhuận riêng thường bò ảnh hưởng nhanh chóng và nghiêm
trọng do thay đổi nhu cầu hơn là đối với các Doanh Nghiệp có lợi tức cao. Các Doanh
Nghiệp có khối lượng lớn vốn cố đònh và các Doanh Nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất
chuyên môn cao cũng bò ảnh hưởng bất lợi bởi một thay đổi về nhu cầu.
Để thành công trong kinh doanh, họ phải được cấp vốn đầy đủ. Trong số các thuộc tính
cần thiết cho hoạt động hữu hiệu của một doanh nghiệp, nhà quản trò phải có một kiến thức
về kỹ thuật sản xuất, các chính sách mua bán đúng đắn, sự kiểm soát hữu hiệu về giá thành
và chi phí, các chính sách thu ngân và tín dụng thoả đáng, nhạy bén với thay đổi, dự đoán
và hoạch đònh đúng đắn. Các doanh nghiệp không có các thuộc tính này có nguy cơ gặp
khó khăn khi có biến động về môi trường kinh tế và không ổn đònh. Dưới những điều kiện
như thế, những ai đã cấp phát tín dụng có thể có một số khó khăn. Nếu các doanh nghiệp
ấy không thể khắc phục được các khó khăn hiện tại, con đường tài chính có thể trở nên gồ
ghề, lởm chởm và các thiệt hại cho người vay cuối cùng ắt sẽ xảy ra.
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
Một số khoản cho vay có vấn đề và các thiệt hại cho vay có thể do sơ hở về thủ tục
trong nội bộ Ngân hàng. Các nhân viên tín dụng phải bò trách nhiệm phần nào đối với các
khoản cho vay có vấn đề. Những lý do phát sinh các khoản cho vay có vấn đề:

* Phân tích khoản cho vay không đầy đủ về kỹ năng quản lý của người vay.
* Phân tích không phù hợp các báo cáo tài chính.
* Kỳ hạn không rõ ràng đối với các khoản cho vay.
* Sự yếu kém trong việc xét duyệt và kiểm tra các khoản cho vay.
* Quá nhấn mạnh vào lợi nhuận và phát triển Ngân hàng.
* Các chính sách tín dụng quá nhân từ đối với bạn bè của các thành viên, hội đồng
quản
c. Các hoạt động cho vay không hoàn hảo. trò và các viên chức điều hành.
* Quan điểm về các nguyên nhân của các khoản cho vay có vấn đề không nên bò xem
nhẹ.
* Thông tin tín dụng không đầy đủ.
* Thiếu khả năng kỹ thuật, không có khả năng phân tích các báo cáo tài chính.
* Quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ước về lợi tức cao hơn các khoản cho vay lành
mạnh.
* Không dành được hoặc không buộc được việc thi hành các hợp đồng thanh toán,
không có hợp đồng dứt khoát chi phối việc trả nợ vay và một chương trình thanh toán cho
vay tiến bộ.
* Sự cạnh tranh, mong muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn các Ngân hàng cạnh tranh.
* Sự e dè không tích cực yêu cầu người vay thực hiện đầy đủ và phù hợp các điều
khoản của hợp đồng.
* Thiếu sự giám sát, một phần vì thiếu kiến thức về hoạt động của người vay.
* Cho vay quá mức, cho vay quá khả năng có thể hoàn trả nợ của người vay.
* Sự yếu kém trong việc xem xét các rủi ro.
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
* Thỏa mãn đối với nhu cầu tín dụng đối với một doanh nghiệp mới.
* Khoản cho vay dựa trên cơ sở mong muốn hoàn thành một giao dòch kinh doanh hơn
là dựa vào vốn tự có ròng.
* Cho vay để đầu cơ mua các chứng khoán hay hàng hoá.
* Khoản cho vay không được thế chấp thích hợp.

* Khoản cho vay dựa vào quy mô và ký thác của người vay hơn là dựa vào vốn tự có.
* Khoản cho vay để tiến hành các giao dòch bất động sản dựa trên quyền sở hữu vốn cổ
phần.
* Cho những người có các tiêu chuẩn đạo đức đáng nghi vấn vay.
* Các khoản cho vay dựa vào các cổ phiếu và trái phiếu không có tính thò trường.
d. Các dấu hiệu của các khoản cho vay có vấn đề.
Có nhiều dấu hiệu về những khoản cho vay có vấn đề nhưng không có một mô hình
nhất đònh về các biến cố thường xuyên để có thể công bố đó là khoản cho vay có vấn đề.
Trong lãnh vực cho vay kinh doanh, một hoặc nhiều dấu hiệu sau sẽ ám chỉ khó khăn tài
chính và đóng một vai trò quan trọng đối với nhân viên tín dụng.
* Việc trì hoãn nộp các báo cáo tài chính.
* Chậm trễ trong việc dàn xếp để nhân viên Ngân hàng viếng thăm nhà máy và sự suy
giảm về mối quan hệ tồn tại giữa đội ngủ nhân sự của Ngân hàng và người vay. Sự suy
giảm trong bầu không khí tin cậy và hợp tác.
* Số dư tiền ký thác giảm sút, xuất hiện séc rút quá số dư, hoặc bò trả lại.
* Một sự gia tăng bất thường số hàng tồn kho và sự gia tăng các khoản nợ thương mại.
* Việc giảm sút về chất lượng các sản phẩm hoặc dòch vụ của doanh nghiệp, một sự thay
đổi thời hạn bán hàng, hoặc bán cho các doanh nghiệp yếu kém về tài chính nhằm mục
đích gia tăng doanh số bán và lợi tức.
* Hoàn trả nợ vay Ngân hàng chậm hoặc quá thời hạn.
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
* Sự gia tăng các tài sản cố đònh, sự bành trướng qua việc hợp nhất hoặc mua, thảo luận
hợp nhất vơi một doanh nghiệp khác.
* Sự thay đổi nhà quản lý hoặc sự từ chức của các nhân sự chủ chốt. Các khó khăn lao
động, sự thay đổi về các nguyên tắc cư xử xã hội.
* Cách bố trí tài chính mới hoặc các khoản nợ mới.
* Các thảm hoạ về thiên nhiên như bão lụt hoặc hoả hoạn.
Bởi vì các Ngân hàng thường không có mối quan hệ chặt chẽ với từng người vay riêng
lẽ như với hãng kinh doanh, các khó khăn tài chính có thể cứ thế mà phát triển. Dấu hiệu

rõ ràng và có ý nghóa nhất là chậm thanh toán khoản cho vay. Các dấu hiệu khác có thể là
sự suy giảm số dư ký thác của người vay hoặc phát hành séc không tiền bảo chứng. Những
cuộc đình công kéo dài và thất nghiệp vì các điều kiện kinh tế không thuận lợi đã dẫn đến
làm suy yếu khả năng thanh toán các khoản nợ vay.
e. Đội ngũ nhân sự liên quan đến khoản cho vay có vấn đề.
Tuỳ thuộc vào quy mô của Ngân hàng mà nhân sự hoặc bộ phận chòu trách nhiệm xử lý
những khoản cho vay có vấn đề được bố trí khác nhau. Ở những Ngân hàng nhỏ, viên chức
hoặc nhân viên thực hiện khoản cho vay trứơc đây tiến hành xử lý, với sự giúp đỡ của cố
vấn luật pháp của Ngân hàng.
Nhiều Ngân hàng đặc biệt là những Ngân hàng lớn, cho rằng một bộ phận riêng biệt
với đội ngũ nhân sự được huấn luyện sẽ có kinh nghiệm và chuyên môn để xử lý khoản
cho vay có vấn đề. Để bộ phận này có những giải pháp xử lý các khoản cho vay ấy sẽ tốt
hơn các viên chức đã thực hiện khoản cho vay lúc ban đầu. Cách tổ chức xử lý này sẽ có
phương pháp đánh giá mới tốt hơn. Hơn nữa viên chức đã cho vay có thể đã phát triển một
mối quan hệ riêng gắn bó với người vay đến nỗi khó có sự phân tích khoa học và vô tư và
do đó có thể thiếu sự cương quyết cần thiết trong việc xử lý khoản cho vay. Thái độ này
được công nhận và ủng hộ rộng rãi qua những cuộc thăm dò về chủ đề này cho thấy, khoản
60% các Ngân hàng có một bộ phận riêng để xử lý các khoản vay có vấn đề.
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
Mặc dù khoản cho vay khó đòi đã quá hạn 90 ngày, các Ngân hàng vẫn tiếp tục các nỗ
lực để thu hồi. Ít khi các Ngân hàng chuyển giao các khoản cho vay có vấn đề cho các cơ
quan thu hồi.
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
SACOMBANK.
2.2.1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy đònh việc cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương
án sản xuất kinh doanh, kinh doanh, dòch vụ, tiêu dùng, sữa chữa nhà cửa… ở trong nước.
2.2.2. Đối tượng khách hàng.

Khách hàng được xem xét cho vay theo quy chế này là các tổ chức, cá nhân Việt Nam
và nước ngoài.
Tổ chức Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh, công ty 100% vốn đầu tư nước
ngoài, tổ chức chính trò- xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp và các tổ chức khác được pháp
luật quy đònh.
Các nhân Việt Nam là các hộ kinh doanh cá thể do cá nhân, hộ gia đình làm chủ và đã
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy đònh của pháp luật về đăng ký kinh
doanh.
Tổ chức nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật của nước ngoài và hoạt
động sản xuất kinh doanh, dòch vụ thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam (bao gồm chi
nhánh, cơ sở sản xuất, cơ sở cung cấp dòch vụ tư vấn, đại lý cho công ty ở nước ngoài).
Cá nhân nước ngoài là công dân của nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh, dòch
vụ tại Việt Nam.
2.2.3. Điều kiện vay vốn.
Ngân hàng xem xét cho vay đối với khách hàng có đầy đủ các điều kiện sau:
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
Khách hàng là tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự. Tổ chức nước ngoài thực hiện
các giao dòch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự được xác đònh theo pháp
luật Việt Nam.
Khách hàng là cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và có đầy đu ûnăng lực hành
vi dân sự. Cá nhân nước ngoài khi thực hiện các giao dòch dân sự tại Việt Nam thì năng lực
hành vi dân sự được xác đònh theo pháp luật Việt Nam.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính bảo đảm hoàn trả nợ vay trong thời hạn cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dòch vụ khả thi và có hiệu quả, phù
hợp với quy đònh của pháp luật.
Có trụ sở (đối với tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú, tạm trú có thời hạn KT3 (đối
với cá nhân) tại đòa bàn cho vay được phân công của Sở giao dòch, chi nhánh trực thuộc

ngân hàng. Các trường hợp cho vay ngoài đòa bàn cho vay này phải được Tổng giám đốc
chấp thuận.
Có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy đònh của Ngân hàng.
Trong một số trường hợp cụ thể, khách hàng phải có thêm các điều kiện sau:
- Đối với tổ chức khi cho vay vốn hoặc bảo đảm tiền vay bằng tài sản của tổ chức
hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba thì phải được Hội Đồng quản trò, Hội đồng
thành viên, Ban quản trò hoặc Chủ sở hữu hoặc cấp chủ quản của tổ chức vay vốn và của
bên bảo lãnh chấp thuận theo điều lệ hoạt động ( đối với tổ chức có điều lệ).
- Đối với các tài sản phải mua bảo hiểm theo pháp luật quy đònh hoặc theo thoả thuận
giữa khách hàng và Ngân hàng thì khách hàng phải lập văn bản đồng ý để Ngân hàng thụ
hưởng số tiền bồi thường bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm để thanh toán nợ vay cho
Ngân hàng.
2.2.4. Mục đích sử dụng vốn.
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD :ThS. NGUYỄN QUỐC ANH
- Ngân hàng xem xét cho khách hàng vay vốn để sử dụng vào mục đích hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dòch vụ phù hợp với quy đònh của pháp luật.
- Ngân hàng từ chối cho vay nếu khách hàng không cung cấp đủ thông tin liên quan
đến mục đích của khoản vay.
2.2.5. Hồ sơ vay vốn.
Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghò vay vốn
và các tài liệ cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải chòu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng. Tổ
chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho tổ chức tín dụng phù hợp
với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay và khoản vay. Thông thường bộ
hồ sơ vay vốn gồm có:
- Giấy đề nghò vay vốn.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép
thành lập, quyết đònh bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư.

- Báo các tài chính của thời kỳ gần nhất.
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
2.2.6. Tài sản bảo đảm.
Khi giải quyết cho vay, các đơn vò trực thuộc áp dụng các quy đònh về tài sản bảo đảm
tại chính sách tín dụng của Ngân hàng.
Các trường hợp cho vay không có tài sản bảo đảm phải được Hội đồng quản trò của
Ngân hàng chấp thuận.
Tỷ lệ cấp tín dụng tối đa so với giá trò tài sản bảo đảm.
Bảng 1.
SVTH : LƯƠNG THỊ HỒNG PHƯNG Trang 25

×