Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

thu hoạch thực tập tổng quan tại công ty cổ phần thương mại và tổng hợp i hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.16 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 3
Phần I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY 4
Phần II: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 6
Phần III: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ: 10
Phần IV: TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ KẾT CẤU KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP 12
Phần V: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP 14
1, Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 14
2, Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: 15
2.1, Đại hội cổ đông: 15
2.2, Hội đồng quản trị: 15
2.3,Ban kiểm soát 16
2.4, Ban Giám đốc: 16
2.5, Các phòng ban khác 17
2.6, Các cửa hàng trực thuộc công ty: 18
2.7, Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý công
ty 18
Phần VI: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO, ĐẦU RA
CỦA DOANH NGHIỆP 19
1,Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào của công ty 19
2, Khảo sát và phân tích các yêú tố đầu ra 25
Phần VII: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DN 27
1,Môi trường vĩ mô: 27
2, Môi trường ngành 28
1
Phần VIII: THU HOẠCH THỰC TẬP TỔNG QUAN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY 29


KẾT LUẬN 31
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình hiện nay để phù hợp với xu thế phát triển của các nước trên
thế giới, mọi quốc gia không riêng gì Việt Nam đều phải nỗ lực hết mình bằng
mọi cách để thúc đẩy nền kinh tế lên một tầng cao mới.Một trong các yếu tố góp
phần vào sự phát triển đó là sự hưng thịnh và sự phát triển của doanh nghiệp.Dù
là doanh nghiệp góp vốn liên doanh, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp 100%
vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp cổ phần, muốn
tồn tại và phát triển được thì vấn đề quan trọng là hoạt động sản xuất kinh doanh
phải đem lại hiệu quả cao tức là sản phẩm,hàng hóa của doanh nghiệp đem ra phải
được thị trường chấp nhận và đem lại doanh lợi cao cho doanh nghiệp.
Thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước để
nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, Công ty công nghệ
phẩm Hà tây-một công ty nhà nước thuộc tỉnh Hà Tây đã tiến hành cổ phần hóa
năm 2004 và đổi tên thành Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà
Tây.Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ ban đầu khi chuyển sang hình thức
mới nhưng toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên đã tận dụng và phát huy
những mặt thuận lợi, khắc phục khó khăn để đạt được một số kết quả đáng kể
trong hoạt động kinh doanh.
Trong thời gian thực tập nhờ vào những kiến thức đã được học trên ghế nhà
trường đã giúp em rất nhiều trong quá trình khảo sát và phân tích tình hoạt động
kinh doanh thực tế của công ty.Để hoàn thành bản “Báo cáo tổng quan” này em
đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty
cùng với sự hướng dẫn tận tâm của thầy giáo PGS.Hồ Phương. Mặc dù đã cố
gắng rất nhiều nhưng do hạn chế về thời gian cũng như sự hiểu biết vì vậy bản
báo cáo của em vẫn còn những thiếu sót, em rất mong sự góp ý, chỉ bảo thêm
của Thầy để em có thể hoàn thiện hơn bản báo cáo này.
3

Phần I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY
1. Tên DN: công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây
2. Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp: Trần Công Quyền
3. Địa chỉ: số 1-Đường Trần Phú - Quận Hà Đông-TP Hà Nội
Điện Thoại: 04-33824236-33543584
Fax:04 33546586
4. Cơ sở pháp lí của doanh nghiệp:
Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây được thành lập theo
quyết định số 907/QĐ/UB ngày 10/09/2004 của UBND tỉnh Hà Tây.
Công ty có vốn điều lệ là 2.800.000.000 đ, bao gồm 28000 cổ phần với
mệnh giá là 100000 đ/CP.
Giấy phép ĐKKD 030300236 do Sở KH đầu tư tỉnh Hà Tây cấp ngày
16/02/2005
Công ty đăng kí thuế tại cục thuế tỉnh Hà Tây với MST: 0500234285.
Tài khoản:102010000478551
5.Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
6. Ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh thương mại các nghành hàng:
+Ngành hàng thực phẩm: Bánh kẹo Hải Hà, rượu, bia, nước giải khát,
+Ngành hàng đồ dùng gia đình: Bóng đèn phích nước Rạng Đông, Gốm sứ
Hải Dương, Nhôm men Hải Phòng,
+Ngành hàng kim khí điện máy: Quạt điện cơ 91,Thống nhất
4
7. Lịch sử phát triển DN qua các thời kỳ:
Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây được thành lập từ năm
1959, thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, năm 2004 công
ty tiến hành cổ phần hóa theo hình thức bán toàn bộ số vốn nhà nước tại doanh
nghiệp cho người lao động. Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây
được thành lập theo quyết định số 907/QĐ/UB ngày 10/09/2004 của UBND tỉnh

Hà Tây.Từ ngày 01/01/2005 công ty chính thức đi vào hoạt động theo phương
án điều lệ và phương án sản xuất kinh doanh đã được thông qua tại Đại Hội cổ
đông lần 1 theo luật doanh nghiệp và pháp luật nhà nước CHXHCN Việt Nam.
5
Phần II: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Trong những năm gần đây tuy còn gặp nhiều khó khă do cơ sở vật chất còn
hạn chế, mặt hàng mà công ty kinh doanh là những hàng hóa được sản xuất
trong nước nên sức cạnh tranh thấp, việc thu hồi vốn còn chậm do khách hàng
nợ nhiều.Mặc dù gặp nhiều khó khăn như thế nhưng công ty đã tận dụng và phát
huy hiệu quả những mặt thuận lợi đồng thời khắc phục những khó khăn để đạt
được một số kết quả đáng kể trong kinh doanh.
Điều đó được thể hiện qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân
đối kế toán của công ty trong 5 năm gần đây(2005-2009):
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị:đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1.Doanh thu BH 21701908450 18836454602 28682235687 30256890837 34143192065
2.Các khoản giảm
trừ DT
0 0 0 0 0
3.Doanh thu thuần
về BH và cung cấp
dịch vụ
21701908450 18836454602 28682235687 30256890837 34143192065
4. Giá vốn hàng bán 20955768568 18102145160 27372633602 28473388748 32467823134
5.Lợi nhuận
gộp(5=3-4)
746139882 734309442 1309602085 1783502089 1675368931
6.DT hoạt động tài

chính
0 52907291 24098544 73409170 68368540
7.Chi phí TC 0 0 0 0 0
6
8.Chi phí BH 354682362 462202705 933247950 1415681605 1236822623
9.Chi phí quản lí
DN
197668892 130110758 92316662 115659692 110786421
10.Lợi nhuận
thuần(10=5+6-7-8-9)
193788628 194903270 308136017 325569962 396128427
11.Thu nhập khác 24434900 110457476 11961200 54545455 60599460
12.Chi phí khác 295455 34483095 0 5500000 36892231
13.Lợi nhuận khác 24139445 75974381 11961200 49045455 23707229
14.Các khoản điều
chỉnh tăng giảm LN
để xđ LN chịu thuế
2.672.889 0 0 0 0
15.Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế
220600962 270877651 320097217 374615417 419835656
16.Chi phí thuế
TNDN hiện hành
0 0 45735730 48000000 52340628
17.Chi phí thuê
TNDN hoãn lại
0 0 0 0 0
18.Lợi nhuận sau
thuế
220600962 270877651 274361487 326615417 367495028

19.Lãi cơ bản trên
cổ phần
7,87 9,66 9,78 11,7 13,2
Nguồn :Phòng Kế toán tổng hợp
Ghi chú: Trong 2 năm đầu khi mới chuyển sang hình thức cổ phần công ty
được miễn giảm 100% thuế TNDN và trong 2 năm tiếp theo công ty được miễn
50% theo luật doanh nghiệp.
7
Bảng cân đối kế toán
Đơn vị: đồng
Nội dung Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
A,Tài Sản 4667149246 574428003
8
852712786
0
643691848
3
7846982459
1,TS LĐ 3274757121 3347252124 5509933214 3468997107 4847680500
2,TS CĐ 1392392125 2397027914 3017194646 2967921376 2999301959
B,Nguồn vốn 4667149246 574428003
8
852712786
0
643691848
3
7846982459
1,Nợ phải trả 915549434 176155610
7
447815314

2
232050834
8
2268341779
2,Vốn chủ sh 3751599812 3982723931 404897471
8
411641013
5
5578640680
Nguồn :Phòng Kế toán tổng hợp
8
Bảng số lao động qua các năm 2005-2009
Đơn vị: người
Lao động Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Nam 26 28 30 32 40
Nữ 35 40 40 40 34
Tổng
Cộng
61 68 70 72 74
Nguồn :Phòng Kế toán tổng hợp
Giá trị TSCĐ bình quân trong giai đoạn năm 2005-2009: 2554767604
Vốn lưu động bình quân trong giai đoạn năm 2005-2009: 4089724013
Số lao động bình quân trong giai đoạn 2005-2009: 69 người
9
Phần III: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ:
Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây là một doanh nghiệp
chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại các mặt hàng thực
phẩm công nghệ, đồ dùng gia đình của các công ty sản xuất hàng Việt Nam chất
lượng cao như công ty bánh kẹo Hải Hà,Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng
Đông,Công ty Nhôm men Hải Phòng….Sau khi công ty nhập hàng từ các công

ty này ngoài việc cung ứng hàng cho các cửa hàng của công ty như: cửa hàng
công nghệ phẩm số1 Hà Đông, cửa hàng công nghệ phẩm Ứng Hòa, cửa hàng
thương mại Phúc Thọ trực thuộc công ty để bán cho các đại lý hoặc bán tới tay
người tiêu dùng ở địa phương, công ty còn tiến hành hoạt động kinh doanh,
phân phối cho các đại lý,các công ty kinh doanh thương mại ở Hà nội và các
tỉnh như Hòa Bình, Điện Biên, Sơn La,…
Sơ đồ:
Nhập hàng Kho Nhận đơn đặt hàng, gọi hàng Lập phiếu Xuất
Kho
Thuyết minh:
Công ty sẽ nhập hàng từ các công ty-đầu mối của doanh nghiệp về kho, sau
đó sẽ được các anh chị thuộc bộ phận kho kiểm kê,bố trí sắp xếp chỗ để.Khi
nhận đơn hàng từ khách hàng cũng như các cửa hàng trực thuộc công ty,bộ phận
kinh doanh sẽ lập phiếu đưa cho thủ kho xuất kho và viết hóa đơn bán hàng.
Đặc điểm công nghệ
+Trang thiết bị: máy tính, máy fax,máy photocopy,
+Bố trí kho tàng:
Để đảm bảo chất lượng cho hàng hóa, công ty thiết kế bố trí nhà kho rộng
rãi, thoáng mát,đường đi lối lại rất thuận tiện khi xuất nhập kho cũng như hợp lí
trong công tác quản lý,tránh thất thoát.
10
+An toàn lao động:
Hệ thống phòng cháy chữa cháy cũng được ban lãnh đạo của công ty chú
ý,ở mỗi 1 khu vực của công ty được trang bị 1 bình cứu hỏa,có hệ thống báo
động nếu xảy ra hỏa hoạn, trang bị các thùng nước, đường ống cao su, thùng
CO2 Các anh chị em trong công ty đều được hướng dẫn sử dụng.
11
Phần IV: TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ KẾT CẤU KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
-Mặt hàng kinh doanh: công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng công nghệ

phẩm, lương thực, thực phẩm như rượu, bia, nước giải khát,đường, sữa,bánh
kẹo, dụng cụ gia đình như nhôm men HP, bóng đèn phích nước Rạng Đông,
gốm sứ Hải Dương kim khí điện máy như Quạt điện cơ 91,Thống nhất,
-Ngành nghề kinh doanh: công ty chuyên bán buôn, bán lẻ các mặt hàng
chủ yếu như ngành thực phẩm công nghệ, đồ dùng gia đình, nghành kim khí
điện máy
-Mạng lưới kinh doanh:
Trong khâu mua hàng, cty thường mua chủ yếu của các đơn vị sản xuất, có
thương hiệu hàng việt nam chất lượng cao với giá cả ổn định như công ty sắt
tráng men nhôm HP,công ty sứ Hải Dương,nhà máy thuốc lá Sài Gòn, công ty
điện cơ Thống Nhất, công ty bia rượu Hà Nội…
Theo sự chỉ đạo của công ty việc thu mua được tổ chức bằng cách giao các
kế hoạch tài chính cho từng đơn vị trực thuộc công ty cụ thể:
+Cửa hàng thương mại tổng hợp Hà Đông có nhiệm vụ lập kế hoạch thu
mua các mặt hàng rượu vang Thăng Long, sứ Hải Dương, quạt điện cơ Thống
nhất
+Cửa hàng thương mại Ứng Hòa,Phúc Thọ có nhiệm vụ lập kế hoạch thu
mua các mặt hàng bánh kẹo, đường sữa, bia,
+Văn phòng công ty có nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua các mặt hàng nhôm
men, thuốc lá,quạt điện cơ 91,bóng đèn phích nước Rạng Đông,
Các đơn vị này phải căn cứ vào tình trạng thực tế tiêu thụ toàn công ty để
có kế hoạch mua hàng hợp lý và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.Ngoài ra tùy theo
nhu cầu của từng vùng các đơn vị trực thuộc công ty có thể tự chức thu mua các
12
mặt hàng công nghệ phẩm khác để phát huy lợi thế kinh doanh của mình theo sự
chỉ đạo của cửa hàng trưởng.
Trong khâu bán hàng, công ty có 2 hình thức bán hàng là bán buôn, bán lẻ
+Bán buôn chủ yếu bán trong tỉnh và một số nơi khác như Hà Nội,Hòa
Bình,Lai châu
+Bán lẻ tới tay người tiêu dùng,các cơ quan,tổ chức trong tỉnh.

13
Phần V: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
1, Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay
đồng thời để phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh, công ty đã xây dựng cho
mình một cơ cấu tổ chức quản lý gọn nhẹ gồm 3 phòng ban và 3 cửa hàng trực
thuộc công ty theo sơ đồ sau:
Hội đồng quản trị
Ban GĐ, PGĐ
Ban Kiểm soát
Phòng Kinh Doanh
Phòng kế toán tổng hợp
Cửa
hàng
CNP
Ứng
Hòa
Cửa
hàng
TM
Phúc
Thọ
Đại Hội Cổ Đông
14
Ghi Chú:
Quan hệ mệnh lệnh trực tiếp
Quan hệ phối hợp
Cửa
hàng
CNP số

1 Hà
Đông
2, Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây được tổ chức và hoạt
động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam Khóa X kỳ họp thứ X thông qua ngày 29/11/2005 và tuân thủ các Luật
khác có liên quan và Điều lệ công ty
Công ty cổ phần Thương mại và tổng hợp I Hà Tây được tổ chức và điều
hành theo mô hình công ty cổ phần, tuân thủ theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
2.1, Đại hội cổ đông:
Đại hội cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là bộ
phận cao nhất của công ty.Đại hội cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
-Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại
-Bầu, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát
-Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và các thành viên
Ban kiểm soát
-Quyết định giải thể hay tổ chức lại công ty,có quyền sửa đổi điều lệ của
công ty
-Thông qua báo cáo tài chính và thông qua định hướng phát triển của công
ty, quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng số giá trị tài
sản được ghi trong sổ kế toán của công ty.
2.2, Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội Cổ Đông
15
-Báo cáo trước Đại hội cổ đông tình hình kinh doanh, phân phối lợi nhuận,
chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán tài chính, phương hướng phát triển và kế

hoạch hoạt động kinh doanh của công ty
-Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động và quỹ lương của
công ty
-Bổ nhiệm,bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Ban Giám Đốc
-Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều Lệ của công ty
Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên do Đại hội cổ đông bầu ra trong đó:
+1 chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc
+1 phó chủ tịch hội đồng quản trị
+3 thành viên hội đồng quản trị
2.3,Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của công
ty.
2.4, Ban Giám đốc:
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người làm giám đốc.Chủ tịch Hội đồng
quản trị có thể kiêm giám đốc. Giám đốc là người điều hành những công việc
hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội Đồng quản trị về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
2.4.1, Giám Đốc:
Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau:
-Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến các vần đề hàng ngày của công
ty
16
-Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội Đồng quản trị, tổ chức thực hiện
các chiến lược kinh doanh và các phương án đầu tư của công ty
-Bổ nhiệm, bãi nhiệm các,cắt chức các chức năng quản lý trong các công
ty,trừ các chức danh do Hội Đồng quản trị bổ nhiệm,miễn nhiệm, cắt chức.
2.4.2, Phó giám đốc:
Là người giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và ủy quyền
của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao.Có thể

nói, phó giám đốc đóng vai trò tham mưu cho giám đốc trong công tác hàng
ngày, đồng thời có trách nhiệm thay mặt giám đốc lúc cần thiết.
2.5, Các phòng ban khác
 Phòng kinh doanh
Là phòng trực tiếp xây dựng các chiến lược kinh doanh của công ty, mở
rộng thị trường, tìm kiếm thêm khách hàng và đồng thời cũng là phòng nắm bắt
được tình hình thị trường để từ đó xây dựng giá thành kế hoạch, giá thành bán
kế hoạch, giá tiêu thụ hàng hóa.Phòng kinh doanh duyệt số lượng hàng hóa cần
mua,thực hiện kinh doanh, lập hóa đơn bán hàng luân chuyển chứng từ xuất
nhập kho,thực hiện việc giao, thu công nợ của khách hàng.
 Phòng kế toán tổng hợp:
Phòng thực hiện các công việc về tài chính –kế toán liên quan đến hoạt
động kinh doanh của công ty.
-Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức điều hành chung toàn bộ công tác kế
toán của công ty, tổng hợp các thông tin tài chính kế toán phục vụ cho yêu cầu
của giám đốc và các phòng ban liên quan, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước
nhà nước và giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty.
-Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp toàn bộ chi phí phát
sinh trong kì, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Kế toán thanh toán, tiền lương, công nợ
17
-Kế toán bán hàng: theo dõi tình hình nhập kho và tiêu thụ sản phẩm
-Thủ quỹ: đảm nhận việc thu chi tiền mặt hàng ngày và quản lý tiền mặt
2.6, Các cửa hàng trực thuộc công ty:
-Cửa hàng công nghệ phẩm số 1 Hà Đông
-Cửa hàng công nghệ phẩm Ứng Hòa
-Cửa hàng thương mại Phúc Thọ
Đứng đầu các cửa hàng thuộc công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà
Tây là các cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm quán xuyên công việc bán
hàng,quản lý các nhân viên bán hàng, lập các báo cáo bán hàng hàng ngày cho

công ty
2.7, Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý công ty
Ban Giám đốc công ty có chức năng trực tiếp quản lý và điều hành, chỉ
đạo các phòng ban và các đơn vị trực thuộc toàn công ty.Đứng đầu các phòng
ban là các trưởng phòng ban, chịu trách nhiệm chỉ huy và điều hành mọi hoạt
động của phòng mình.Trên cơ sở chuyên môn nghiệp vụ năng lực của mỗi nhân
viên trong mỗi phòng ban, trưởng phòng sẽ phân công công việc cho từng người
và người đó sẽ chịu trách nhiệm trước trưởng phòng.Các phòng ban và các đơn
vị trực thuộc có quan hệ hỗ trợ lẫn nhau trong công tác kinh doanh.Các phòng
ban trong công ty đều có mối quan hệ khăng khít tạo nên một cơ thể sống hoàn
chỉnh.Các bộ phận cấp cao đưa ra những mục tiêu và phương hướng cho cấp
dưới,cấp dưới tiến hành các hoạt động kinh doanh để thực hiện các mục tiêu đó
theo phương hướng đề ra.
Như vậy, Bộ máy tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ, do đó hạn chế
được những thủ tục rườm rà không cần thiết, đồng thời giúp cho việc ra quyết
định kinh doanh và việc thực hiện các quyết định được tiến hành nhanh chóng,
chính xác, kịp thời.
18
Phần VI: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO,
ĐẦU RA CỦA DOANH NGHIỆP
1,Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào của công ty
a, Yếu tố đối tượng lao động(nguồn vật liệu và năng lượng)
Khác với các doanh nghiệp sản xuất, Công ty cổ phần thương mại và tổng
hợp I Hà Tây chuyên kinh doanh thương mại nên nguồn vật liệu mà công ty sử
dụng ở đây, chủ yếu là các thiết bị văn phòng như máy tính, máy in, máy fax,
máy photocopy Các tủ trưng bày hàng hóa hay kệ, giá để hàng…
Nguồn năng lượng chủ yếu mà công ty sử dụng là điện năng với việc tính
giá theo quy định của ngành điện lực, ngoài ra cũng có máy phát điện để đề
phòng trường hợp mất điện để đảm bảo công tác được diễn ra, không bị gián
đoạn.

b, Yếu tố lao động
Yếu tố lao động là một yếu tố hết sức quan trọng góp phần không nhỏ cho
sự phát triển của công ty.Nó là nguồn lực không thể thiếu trong mỗi doanh
nghiệp, đóng vai trò quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động của công ty
Vào thời điểm cổ phần hóa, số lao động của công ty là 134 người.Sau khi
học tập nghị định 64,41 của chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước
thành công ty cổ phần và về chính sách đối với lao động dôi dư, cùng với việc
sắp xếp lại doanh nghiệp đã có 60 lao động tự nguyện xin nghỉ nên hiện nay số
lao động của công ty là 74 người được bố trí ở các phòng ban và đơn vị trực
thuộc.
19
+Cơ cấu lao động và số lượng lao động
Số lượng lao động
Nguồn :Phòng Kế toán tổng hợp
Số lượng( người)
Ban Giám Đốc 3
Phòng kinh doanh 12
Phòng kế toán tổng hợp 6
Cửa hàng CNP số 1 Hà Đông 30
Cửa hàng CNP Ứng Hòa 12
Cửa hàng TM Phúc Thọ 11
Trong đó:
-Ban giám đốc: 1 GĐ, 2 PGĐ
-Phòng kinh doanh: 1 Trưởng Phòng KD, 1 Thủ Kho, 10 NVKD
-Phòng kế toán trưởng: 1 Kế toán trưởng , 5 kế toán viên
Cơ cấu lao động của Công ty các năm từ 2005-2009:
Đơn vị tính: người (Số Lượng),% (tỷ trọng)
Lao
Động

2005 2006 2007 2008 2009
Nam 26 42,6% 28 41,2% 30 42,8% 32 44,4% 40 54,1%
Nữ 35 57,4% 40 58,8% 40 57,2% 40 55,6% 34 45,9%
Đại Học 5 8,2% 9 13,2% 11 15,7% 11 15,3% 12 16,2%
Dưới
ĐH
56 91,8% 59 86,8% 59 84,3% 61 84,7% 62 83,8%
Nguồn :Phòng Kế toán tổng hợp
-Về số lượng lao động: Qua số liệu bảng trên ta thấy số lượng qua các năm
2005, 2006 ,2007, 2008, 2009 như sau:
Năm 2006 số lượng lao động tăng 7 người tương ứng với 11,5% so với
năm 2005.
Năm 2007số lượng lao động tăng 2người tương ứng với 2,9% so với năm
2006.
20
Năm 2008số lượng lao động tăng 2người tương ứng với 2,8 % so với năm
2007.
Năm 2009số lượng lao động tăng 2người tương ứng với 2,7% so với năm
2008.
Sở dĩ số lượng lao động năm 2006 tăng đáng kể so với năm 2005 là do
công ty mới đi vào cổ phần hóa cần có thêm 1 số lượng lao động mới có trình độ
hơn giúp công ty xử lý những khó khăn bước đầu, các năm tiếp theo đã đi vào
ổn định hơn nên số lượng lao động không tăng thêm nhiều.
-Cơ cấu lao động phân theo giới tính
Năm 2005 số lao động nam là 26 người chiếm 42,6% tổng số lao động
trong toàn công ty, số lao động nữ nữ là 35 người chiếm 57,4% tổng số lao động
của công ty
Năm 2006 số lao động nam là 28 người chiếm 41,2% tổng số lao động, số
lao động nữ là 40 người chiếm 58,8% tổng số lao động của công ty.So với năm
2005 lao động nam tăng 2 người tương ứng 7,7%, lao động nữ tăng 5 người

tương ứng 14,3%.
Năm 2007 số lao động nam là 30 người chiếm 42,8% tổng số lao động, số
lao động nữ là 40 người chiếm 57,2% .So với năm 2006 lao động nam tăng 2
người tương ứng 7,1%, lao động nữ không tăng.
Năm 2008 số lao động nam 32 người chiếm 44,4% tổng số lao động, số lao
động nữ 40 người chiếm 55,6% tổng số lao động của công ty.So với năm 2007
số lao động nam tăng 2 người tương ứng 6,7%, số lao động nữ không tăng.
Năm 2009 số lao động nam là 40 người chiếm 54,1%, số lao động nữ là 34
người chiếm 45,9% trong tổng số lao động của công ty.So với năm 2008 số lao
động nam tăng 8 người tương ứng 25%, lao động nữ giảm 6 người tương ứng
15%.
21
Qua số liệu ta thấy số lượng lao động nam nữ tăng giảm không đáng kể,
không có sự chênh lệch giữa nam và nữ quá lớn.
-Trình độ lao động chủ yếu của công ty là trình độ dưới Đại Học bao gồm
cao đẳng và trung cấp.Năm 2006 công ty đã tuyển thêm 4 lao động ở trình độ
Đại học và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh, xây dựng
chiến lược cho công ty, giúp công ty giải quyết 1 số khó khăn trong giai đoạn
đầu thành lập công ty cổ phần.
Với các chính sách, chế độ phù hợp với thực tế, 100% lao động được tiếp
nhận vào làm việc Công ty đều kí hợp đồng, ốm đau thai sản nghỉ theo chế độ
quy định đã khuyến khích cà thu hút được đông đảo lao động.
Công ty có nguồn nhân lực trẻ, khỏe, có chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ
quản lý hầu hết có trình độ đại học, có nhiệt tình, tâm huyết, kinh nghiệm thực
tế.
+Các chính sách lao động của công ty
-Chính sách lương thưởng
Công ty đã xây dựng chính sách lương thưởng phù hợp với từng vị trí công
việc, kỹ năng và trình độ chuyên môn của CBNV nhằm ghi nhận đúng mức
năng lực và kết quả công việc của từng cá nhân trong công ty, đồng thời tạo

động lực khuyến khích CBNV phát huy năng lực, trách nhiệm để nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả công việc.Không chỉ thế, Công ty có chính sách
lương thưởng đặc biệt đối với các nhân viên giỏi và nhiều kinh nghiệm đóng
góp cho hoạt động kinh doanh của công ty.
-Chính sách bảo hiểm: Công ty đóng thay cho người lao động chi phí về
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
-Chính sách tuyển dụng và đào tạo:
Mục tiêu tuyển dụng của công ty là thu hút người lao động có năng lực vào
làm việc, đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.Tùy theo
22
từng vị trí cụ thể mà công ty đề ra những tiêu chuẩn bắt buộc riêng, song tất cả
các chức danh đều phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản như có trình độ chuyên
môn, có ý thức phát triển sự nghiệp và có tính kỉ luật cao.
Công ty cũng rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực bằng
chính sách đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho CBNV
-Các chế độ phúc lợi khác:
Công ty cũng rất quan tâm tới hoạt động của đoàn thể, chú trọng đến quyền
lợi cũng như đời sống tinh thần cho toàn thể nhân viên.Hàng năm Công ty đều
tổ chức cho anh chị em trong công ty đi tham quan nghỉ ngơi, thực hiện đầy đủ
các chế độ thăm hỏi đối với nhân viên ốm đau, thai sản, khám sức khỏe định kỳ,
hỗ trợ nhân viên có hoàn cảnh khó khăn,
Công ty còn tổ chức các phong trào văn hóa, văn nghệ giúp phần xây dựng
đời sống tinh thần vui tươi, lành mạnh, tổ chức các hoạt động thể thao như thi
đấu giao hữu bóng đá, thi đấu cầu lông
-Chính sách khen thưởng
Công ty sẽ đánh giá năng lực, ý thức, hiệu quả và mức độ đóng góp của
CBNV cho kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty để áp dụng chính
sách khen thưởng như đề bạt,tăng lương, thưởng tiền mặt.
c,Yếu tố vốn
Vốn là một trong các nguồn lực hết sức quan trọng không thể thiếu trong

các DN.Vì vậy việc sử dụng nó sao cho hợp lý để đảm bảo hoạt động tài chính
của công ty ổn định và đem lại hiệu quả sử dụng cao cũng như dòng luân chuyển
vốn được ổn định đóng vai trò quyết định đối với sự thành công của doanh
nghiệp.
+Vốn cố định và sử dụng vốn cố định
-Vốn cố định trong công ty được biểu hiện qua nhà cửa, máy móc, thiết bị.
23
-Vốn cố định được sử dụng để mua các máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý.
+Vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động
-Vốn lưu động trong công ty thể hiện ở các khoản tiền và các khoản tương
đương tiền, các khoản phải thu khách hàng và trả trước cho người bán.
-Vốn lưu động được sử dụng cho việc trả lương cho CBNV trong công ty.
-Vốn lưu động được sử dụng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đã đến
hạn.
Các công thức của một số chỉ tiêu tài chính về cơ cấu tài sản và nguồn
vốn
Chỉ tiêu Công thức tính
A.Hệ số nợ =Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
B.Hệ số vốn CSH =Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
C.Hệ số cơ cấu tài sản cố định = Tài sản lưu động/Tổng tài sản
D.Hệ số cơ cấu tài sản lưu động = Tài sản cố định/Tổng tài sản
E.Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/Nợ phải trả
F.Vòng quay vốn lưu động =Doanh thu thuần/Tài sản lưu động
G.Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =Doanh thu thuần/Tài sản cố định
H.Hiệu suất sinh lời doanh thu =Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
I.Hiệu suất sinh lời trên tổng tài sản(ROA) =Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
J.Hiệu suất sinh lời vốn CSH(ROE) =Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
24
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty các năm từ 2005-2008
Cơ cấu nguồn vốn Năm

2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Hệ số nợ 0,19 0,31 0,53 0,36 0,29
Hệ số vốn chủ sở hữu 0,81 0,69 0,47 0,64 0,71
Hệ số cơ cấu tài sản cố định 0,70 0,58 0,65 0,54 0,62
Hệ số cơ cấu tài sản lưu động 0,29 0,42 0,35 0,46 0,38
Hệ số khả năng thanh toán ngắn
hạn
3,57 1,90 1,23 1,49 2,13
2, Khảo sát và phân tích các yêú tố đầu ra
a, Nhận diện thị trường
-Cạnh tranh hoàn hảo là cạnh tranh trong một mô hình kinh tế được mô tả
là một mẫu kinh tế thị trường lý tưởng, ở đó không có người sản xuất hay
người tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế được thị trường, làm
ảnh hưởng đến giá cả. Cạnh tranh hoàn hảo được cho là sẽ dẫn đến hiệu quả
kinh tế cao. Những nghiên cứu về các thị trường cạnh tranh hoàn hảo cung cấp
cơ sở cho học thuyết về cung và cầu.
-Tình hình tiêu thụ sản phẩm: Các mặt hàng công ty kinh doanh chủ yếu là
các mặt hàng tiêu dùng không thể thiếu trong đời sống thuộc các ngành hàng
thực phẩm công nghệ, đồ dùng gia đình, kim khí điện máy Cho nên tình hình
tiêu thụ sản phẩm của công ty tương đối ổn định.Riêng vào dịp lễ tết, nhu cầu
tăng cao, hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra sôi nổi hơn.Các mặt hàng
bán chạy, nhiều hơn.

25

×