Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may 10 trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 54 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 5
1.1. Giới thiệu đôi nét về sự ra đời của công ty cổ phần May 10 5
1.2. Một số chi tiết đáng lưu ý về công ty như: 8
1.3. Ban lãnh đạo cấp cao của công ty 8
1.4. Cơ sở pháp lý của công ty 8
1.5. Loại hình doanh nghiệp 9
1.6. Lĩnh vực hoạt động của công ty 9
PHẦN II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG, SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 TRONG THỜI GIAN QUA 11
2.1- Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty trong
thời gian qua 11
2.1.1.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 11
2.2 / Những thuận lợi và khó khăn 16
2.2.1. Về thuận lợi: 16
2.2.2. Về khó khăn: 16
PHẦN III. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 17
3.1. Đặc điểm về quy trình công nghệ : 17
3.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị vật tư của công ty : 19
PHẦN IV. TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU CHU KÌ SẢN XUẤT
21
4.1 .Tổ chức sản xuất 21
4.2 .Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 22
PHẦN V. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 23
5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần May 10 23
5.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 24
1
PHẦN VI. KHẢO SÁT,PHÂN TÍCH YẾU TỐ “ ĐẦU VÀO,ĐẦU RA”
CỦA DOANH NGHIỆP 27


6.1 Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu vào” 27
6.1.1.Yếu tố đối tượng lao động 27
6.1.2 Yếu tố lao động 29
6.1.3. Yếu tố vốn 31
6.2. Khảo sát các yếu tố “ đầu ra” 34
PHẦN VII. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 41
7.1 Môi trường kinh tế : 41
7.2 Môi trường pháp luật , chính trị và các thể chế kinh tế : 41
7.3 Môi trừơng văn hoá , xã hội : 42
7.4 Môi trường tự nhiên : 42
7.5 Môi trường cạnh tranh ngành : 43
7.6 Ảnh hưởng của các chính sách vĩ mô : 43
PHẦN VIII. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT SAU THỜI GIAN THỰC
TẬP TẠI CÔNG TY MAY 10 45
8.1 Các kết luận và phát hiện qua thời gian thực tập 45
8.1.1. Các kết luận: 45
8.2 Các đề xuất , kiến nghị 46
8.2.1. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và nâng cao sức
cạnh tranh của công ty May 10 trong thời gian tới : 46
8.2.2. Các kiến nghị và đề xuất đối với nhà nước : 51
KẾT LUẬN 54
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua ngành dệt may Việt Nam có những bước phát
triển khởi sắc. Dệt may luôn là ngành có giá trị xuất khẩu cao, đứng trong top
các ngành có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Đây cũng là ngành thu hút
nhiều lao động nhất ở nước ta. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực này có những bước thăng trầm bởi nó chịu ảnh hưởng sâu
sắc của những biến động thị trường. Xu hướng toàn cầu hoá đã thu hẹp
khoảng cách về địa lý, thị trường thế giới được thống nhất. Các doanh nghiệp

Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới và có sự trưởng
thành về mọi mặt, tích cực chủ động tham gia vào xu hướng chung của
thương mại toàn cầu. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
học hỏi kinh nghiệm cũng như tiếp thu trình độ công nghệ, trình độ quản lý
của thế giới. Từ đó từng bước áp dụng và nâng cao năng suất, chất lượng của
doanh nghiệp trong nước, phấn đấu trở thành các doanh nghiệp mang tầm vóc
quốc tế. Qua đó các doanh nghiệp đã góp phần quảng bá hình ảnh đất nước,
đưa nước ta trở thành một quốc gia có nền kinh tế phát triển năng động, thu
hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến với Việt Nam.
Trước tình hình đổi mới mạnh mẽ của đất nước, các doanh nghiệp may
mặc Việt Nam cũng có những bước chuyền đổi để theo kịp tình hình của thế
giới. Trong đó phải kể đến công ty cổ phần May 10 Việt Nam. Đây là một
trong số các doanh nghiệp lâu đời nhất hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh mặt hàng may mặc. Trong thời gian thực tập ở công ty, em đã
được sự tận tình chỉ bảo và giúp đỡ của các anh chị phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu cũng như ban lãnh đạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em được
thực tập ở công ty. Bản báo cáo thực tập tổng hợp này của em xin được trình
bày khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty, thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua cũng như các phương
hướng mục tiêu của công ty trong thời gian tới.
3
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
Hoàng Trọng Thanh đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.

4
PHẦN I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
1.1. Giới thiệu đôi nét về sự ra đời của công ty cổ phần May 10
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc
thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex). Cái tên May 10 đã trở lên rất
quen thuộc với nhiều người tiêu dùng Việt Nam. Công ty có nhiều sản phẩm

chất lượng cao được nhiều khách hàng ưa chuộng như áo sơ mi nam, veston,
jacket, váy, quần áo trẻ em… với phương châm là mang lại sự thanh lịch và
sang trọng cho khách hàng. Là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực
may mặc, công ty cổ phần May 10 đã trải qua một quá trình hình thành lâu dài
để có thể phát triển bền vững như ngày hôm nay, để những sản phẩm của
công ty không chỉ được tiêu thụ rộng rãi trong nước mà còn hướng ra thị
trường nước ngoài đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
Kể từ ngày thành lập cho đến nay Công ty cổ phần May 10 đã tròn 62
năm. May 10 ra đời trong một hoàn cảnh rất đặc biệt. Đó là thời kì cả nước
kháng chiến chống Pháp, cả dân tộc ta phải ra sức đánh đuổi bọn thực dân,
phải dồn mọi của cải vào công cuộc kháng chiến đó. Các lực lượng phải tăng
gia sản xuất để hỗ trợ cho tiền tuyến. Các xưởng may lúc bấy giờ có nhiệm vụ
là sản xuất quân trang cho quân đội. Chính các xưởng may đó là tiền thân của
công ty May 10 bây giờ.
Năm 1946, Bác Hồ ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, một số xưởng,
nhà máy ở Hà Nội đã dời lên núi rừng Việt Bắc, trong đó có cả các xưởng
may quân trang. Các xưởng may quân trang này được lấy tên là xưởng may
X1.
Năm 1952, xưởng may X1 ở Việt Bắc đổi tên thành xưởng may X10
mang bí số X10. Có thể thấy cái tên may 10 đã trở thành tên chính thức của
công ty cho đến tận bây giờ. Năm 1956, cuộc kháng chiến chống Pháp của ta
giành thắng lợi vẻ vang, xưởng may X10 đã rời mảnh đất Việt Bắc chuyển về
Hà Nội, sát nhập với xưởng may X40 lấy tên chung là xưởng may X10. Công
5
xưởng sản xuất chính được xây dựng ở Gia Lâm, Hà Nội. Đây cũng là nơi
tiến hành sản xuất của công ty May 10 bây giờ.
Tháng 12/1961, miền Bắc tiến hành xây dựng xã hội theo con đường xã
hội chủ nghĩa và là hậu phương vững chắc của miền Nam. Trước tình hình đó,
xưởng may X10 nhanh chóng được chuyển sang Bộ công nghiệp nhẹ tiếp
quản và đổi tên là Xí nghiệp may 10. Tuy đổi tên nhưng xí nghiệp May 10

vẫn làm nhiệm vụ chính là may quân trang, quân phục cho bộ đội và sản xuất
thêm một số mặt hàng phục vụ xuất khẩu và dân dụng.
Thời kì kháng chiến chống Pháp kết thúc, giải phóng miền Bắc còn nhân
dân miền Nam lại bắt đầu một cuộc kháng chiến mới là chống đế quốc Mỹ.
Đất nước ta vẫn bị chia cắt làm hai miền, nhân dân miền Bắc tiến lên con
đường xã hội chủ nghĩa, chung sức với đồng bào miền Nam, đánh đuổi đế
quốc Mỹ, giành lại độc lập và thống nhất đất nước. Mùa xuân năm 1975 là
một mốc son chói lọi trong lịch sử của dân tộc ta, miền Nam hoàn toàn giải
phóng, đất nước hoàn toàn thống nhất. Cả nước cùng chung tay xây dựng xã
hội xã hội chủ nghĩa. Xí nghiệp may 10 cũng chuyển sang một bước ngoặt
mới, làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chuyên sản xuất, gia công hàng xuất
khẩu. Thị trường chủ yếu là các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô và Đông
Âu. Như vậy May 10 đã có sự phát triển vượt bậc về thị trường hàng hoá,
không chỉ giới hạn trong nước mà đã mở rộng ra thị trường nước ngoài. Có
thể nói may 10 là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu sớm nhất ở nước
ta. Qua đó chúng ta có thể thấy May 10 là một doanh nghiệp rất dày dạn kinh
nghiệm trên thị trường quốc tế.
Năm 1990, hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu tan rã, xí
nghiệp may 10 đứng trước nguy cơ bị tan rã do mất thị trường. Đây là một
thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Nếu không tìm ra lối thoát thì sự phá sản
của doanh nghiệp chỉ là sớm hay muộn, đời sống nhân dân sẽ gặp nhiều khó
khăn, thiệt hại đối với nền kinh tế cũng không phải nhỏ. Nhưng chính lúc đó
6
Đảng và Nhà nước ta đã có đường lối đổi mới, mở ra một con đường mới cho
doanh nghiệp là sản xuất và xuất khẩu sang những nước khác như Hàn Quốc,
Đức, Pháp,… Như vậy may 10 đã có đầu ra và tránh khỏi nguy cơ phá sản.
Từ đây doanh nghiệp lại đương đầu với những thử thách mới đó là làm ăn với
các bạn hàng lớn thì phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe hơn. Điều này đòi
hỏi sự nỗ lực rất lớn của ban lãnh đạo cũng như sự cố gắng của công nhân
viên trong toàn xí nghiệp để duy trì và phát triển doanh nghiệp hơn nữa.

Sự trưởng thành và lớn lên của doanh nghiệp may 10 đã được đánh dấu
bằng quyết định của Bộ công nghiệp nhẹ là chuyển đổi may 10 thành công ty
May 10. Từ đây công ty May 10 hoàn toàn có quyền tự chủ trong kinh doanh,
có quyền kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất
cho công ty.
Kể từ khi chuyển đổi công ty May 10 liên tục làm ăn phát đạt, tạo công
ăn việc làm cho nhiều lao động, góp phần cải thiện đời sống của công nhân.
Điều đặc biệt là May 10 đã trở thành thương hiệu nổi tiếng, các sản phẩm của
công ty được biết đến là những mặt hàng có chất lượng cao, đem lại sự tin
tưởng cho người tiêu dùng.
Đánh dấu sự đổi mới và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, thực hiện
theo chủ trương của Nhà nước, công ty May 10 đã chuyển đổi thành công ty
cổ phần May 10 theo Quyết định số 105 (QĐ – BCN kí ngày 5 tháng 10 năm
2004). Công ty cổ phần May 10 có tên giao dịch quốc tế là GARCO 10 viết
tắt của “ Garment 10 Join Stock Company”, trong đó Nhà nước giữ 51% cổ
phần và 49% cổ phần còn lại do các nhân viên trong công ty nắm giữ. Đất
nước ta đang có sự chuyển đổi mạnh mẽ về mặt kinh tế và ngành may mặc
Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển. Chính vì vậy công ty cổ phần May
10 ra đời là hành động đúng đắn thể hiện sự tin tưởng của ban lãnh đạo công
ty vào sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước. Kể từ đó công ty cổ phần
May 10 đã gặt hái được nhiều thành công hơn so với thời kì trước đó. Công ty
7
luôn hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra. Ngoài ra công ty còn thực hiện
phân phối lao động, thực hiện chủ trương “ làm theo lao động, hưởng theo
năng lực”, “ làm nhiều hưởng nhiều làm ít hưởng ít, không làm không
hưởng”. Nhờ đó công ty đã khuyến khích động viên tinh thần làm việc tích
cực của anh chị em trong công ty, làm tăng lợi nhuận cho công ty cũng đồng
thời là làm lợi cho bản thân họ.
Có thể nói rằng, trải qua bao nhiêu thăng trầm của lịch sử, công ty May
10 vẫn luôn vững vàng trên thị trường, chiếm trọn niềm tin của người tiêu

dùng không chỉ trong nước mà còn chiếm lĩnh một số thị trường nước ngoài
như Mỹ, EU, Nhật, Những vinh dự mà công ty đã nhận được như huân huy
chương, cờ thi đua, bằng khen, danh hiệu các loại là phần thưởng xứng đáng
cho những nỗ lực phấn đấu hết mình của công ty, đánh dấu sự trưởng thành
về mọi mặt, xứng đáng là một doanh nghiệp may mặc hàng đầu của Việt
Nam.
1.2. Một số chi tiết đáng lưu ý về công ty như:
Tên giao dịch quốc tế là: Garment 10 Joint Stock Company
Tên viết tắt là: Garco 10 JSC
Trụ sở chính: Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội
Điện thoại: 84.43827.6923
Fax: 84.43827.6925
Email:
Website:
1.3. Ban lãnh đạo cấp cao của công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Vũ Đức Giang
Tổng giám đốc : Bà Nguyễn Thị Thanh Huyền –bí thư đảng ủy
1.4. Cơ sở pháp lý của công ty
May 10 được chính thức thành lập năm 1946
8
1.5. Loại hình doanh nghiệp
May 10 là công ty hoạt động theo hình thức công ty cổ phần
1.6. Lĩnh vực hoạt động của công ty
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp May10 là sản xuất các sản
phẩm may mặc tiêu thụ trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Hàng
hoá đưa ra thị trường nước ngoài chủ yếu theo con đường gia công toàn bộ
sản phẩm hoặc bán thành phẩm hoặc xuất khẩu trực tiếp. Cơ cấu mặt hàng
khá đa dạng và phong phú. Danh mục sản phẩm của công ty bao gồm hơn 100
chủng loại sản phẩm may mặc các loại. Sản phẩm của công ty mang một số
nhãn mác như: Gate, Bigman, Jackhot, Freland, Pharaon, Chambray, Pretty

women,…
Các mặt hàng chủ yếu của công ty bao gồm: sơ mi nam, nữ các loại;
veston các loại; Jacket các loại; váy; quần âu dành cho nam nữ các loại; quần
áo trẻ em; quần áo thể thao,… Trong đó, sơ mi nam là sản phẩm mũi nhọn
của công ty, đem lại nguồn thu chủ yếu cho công ty.
Tôn chỉ của công ty là hàng hoá có chất lượng cao, mang lại sự sang
trọng và lịch lãm cho khách hàng. Vì vậy sản phẩm của May 10 trở lên có uy
tín cao đối với thị trường trong nước. Bên cạnh đó thông qua gia công, xuất
khẩu các sản phẩm do May 10 sản xuất cũng rất được ưa chuộng trên thị
trường quốc tế.
Về trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất: Công ty rất chú trọng vào
việc đổi mới trang thiết bị công nghệ, hiện đại hoá sản xuất nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng năng suất lao động.
Công ty đã nhập khẩu một số dây chuyền sản xuất hiện đại từ Ba Lan, Pháp,
Đức và một số nước khác. Nhờ có các trang thiết bị hiện đại này mà công ty
đã sản xuất ra nhiều mặt hàng hơn, đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhờ tiết kiệm
chi phí.
9
Đặc điểm nhân lực: Công ty luôn luôn chú trọng và phát triển nguồn lực
về con người bởi đây chính là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công
của một doanh nghiệp. Lực lượng lao động của công ty không ngừng được
nâng cao cả về chất lượng lẫn số lượng. Cụ thể về mặt số lượng, số cán bộ
công nhân viên trong toàn công ty lên tới 8000 người. Trong đó số lao động
nữ chiếm 80%, nữ chiếm chủ yếu trong lực lượng lao động của công ty bởi vì
đặc thù của công ty là may mặc đòi hỏi sự khéo léo. Về mặt chất lượng: công
ty rất chú trọng tới việc đào tạo đội ngũ lao động lành nghề và đội ngũ cán bộ
có chuyên môn cao. Chính vì vậy, công ty đã thành lập một trường học riêng
để đào tạo nhân viên cho chính công ty. Do đó các lao động trong công ty đều
là những người có tay nghề cao, đã được đào tạo bài bản, đảm bảo chất lượng.
Công ty còn thường xuyên mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp và gửi đi học

ở nước ngoài về quản lý kinh tế, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp,
ngoại ngữ.
Về tình hình vốn của công ty: Vốn là nguồn lực quan trọng và chủ yếu
để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của một công ty. Trước đây May 10 còn là
công ty nhà nước thì vốn chủ yếu là của nhà nước. Nhưng từ khi cổ phần hoá
thì Nhà nước chỉ giữ 51 % cổ phần còn 49% cổ phần là của công nhân viên
trong công ty. Nguồn vốn huy động từ chính những lao động của công ty đã
giúp cho họ có động lực làm việc bởi quyền lợi của họ gắn liền với quyền lợi
của công ty.
Trên đây là những khái quát về quá trình hình thành và phát triển của
công ty cổ phần may 10. Đôi nét giới thiệu đó đã cho thấy May 10 có một sự
trưởng thành từ khá sớm, là niềm tự hào của tập thể trong công ty cũng như
của toàn ngành dệt may Việt Nam vì đã “ một may 10 như thế”.
10
PHẦN II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG, SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 TRONG THỜI
GIAN QUA
2.1- Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty trong
thời gian qua
2.1.1.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Trong thời gian qua, công ty cổ phần May 10 đã đổi mới phương thức
hoạt động, nắm bắt những vận hội mà đất nước đem lại. Tiêu biểu là ngày
11/1/2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại
thế giới WTO. Sự kiện trọng đại này đã mở ra nhiều cơ hội cũng như thách
thức cho ngành dệt may Việt Nam, trong đó có doanh nghiệp May 10. Nhìn
lại chặng đường phát triển 62 năm qua, doanh nghiệp May 10 đã gặt hái được
không ít những thành công, nhất là thời kì sau đổi mới. Có thể đưa ra một số
chỉ tiêu để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
thời gian qua như sau:
Bảng 1: Kết quả thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm

2005-2009
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
TH
năm
2005
TH
năm
2006
TH
năm
2007
TH
năm
2008
TH năm
2009
Tổng Doanh thu (không
VAT)
552.985 631.6 481.2 607 700
Doanh thu FOB
343.423
405.06
8
346.414 250 385.3
DT gia công
145.149 137.4 76.326 250 186.5
DT Nội địa 64.413 89.132 58.46 107 128.2
Lợi nhuận 13.842 15.83 16.5 16.7 17.5
( Nguồn: Phòng kế hoạch - Công ty cổ phần May 10)

Bảng 2: Tình hình biến động các chỉ tiêu từ năm
11
2005-2009
Chỉ tiêu
Năm 2006
so với 2005
Năm 2007
so với 2006
Năm 2008
so với 2007
Năm 2009
so với 2008
+/- % +/- % +/- % +/- %
Tổng Doanh
thu (không
VAT)
78.715 14.216 -150.4 -23.812 125.8 26.142 93 15.32
Doanh thu
FOB
61.645 17.95 -58.65 -14.480 -96.414 -27.832 135.3 54.12
DT gia công
-7.749 -5.338 -61.07 -44.449 173.674 227.542 -63.5 -25.4
DT Nội địa
24.719 38.375 -30.67 -34.411 48.54 83.031 21.2 19.813
Lợi nhuận
1.988 14.362 0.67 4.232 0.2 1.212 0.8 4.7904
+/- : tỷ lệ năm sau so với năm trước (đvt : tỷ đồng)
% : tỷ lệ phần trăm năm sau so với năm trước (đvt : % )
Tổng doanh thu trong 5 năm qua của công ty cổ phần May 10 như sau:
+ Năm 2006 so với năm 2005 tăng 14.2165% ,ứng với mức tăng 78.615

tỷ đồng
+ Năm 2007 tăng so với năm 2006 giảm 23.812 % tương ứng với 150.4
tỷ đồng
12
+ Năm 2008 so với năm 2007 tăng 26.142% tương ứng với 125.8 tỷ
đồng
+ Năm 2009 so với năm 2008 tăng 15.32%tương ứng với 93 tỷ đồng
Tổng doanh thu FOB trong 5 năm qua của công ty cổ phần May 10 như
sau:
+ Năm 2006 so với năm 2005 tăng 17.95% ,ứng với mức tăng 61.645tỷ
đồng
+ Năm 2007 tăng so với năm 2006 giảm 14.48% tương ứng với 58.65 tỷ
đồng
+ Năm 2008 so với năm 2007 giảm 27.832% tương ứng với 96.414tỷ
đồng
+ Năm 2009 so với năm 2008 tăng 54.12%tương ứng với153.3tỷ đồng
13
Tổng doanh thu gia công trong 5 năm qua của công ty cổ phần May 10
như sau:
+ Năm 2006 so với năm 2005 giảm 5.338% ,ứng với mức giảm 7.749 tỷ
đồng
+ Năm 2007 tăng so với năm 2006 giảm 44.449% tương ứng 61.074tỷ
đồng
+ Năm 2008 so với năm 2007 tăng vượt bậc 227.542% tương ứng với
173.674tỷ đồng
+ Năm 2009 so với năm 2008 giảm 25.4%tương ứng với 63.5đồng
Doanh thu nội địa trong 5 năm qua của công ty cổ phần May 10 như sau:
14
+ Năm 2006 so với năm 2005 tăng 38.375% ,ứng với mức tăng 24.719 tỷ
đồng

+ Năm 2007 so với năm 2006 giảm 34.411% tương ứng 30.672tỷ đồng
+ Năm 2008 so với năm 2007 tăng 83.03% tương ứng với 48.54tỷ đồng
+ Năm 2009 so với năm 2008 tăng 19.813%tương ứng với 21.2 tỷ đồng
Lợi nhuận trong 5 năm qua của công ty cổ phần May 10 như sau:
+ Năm 2006 so với năm 2005 tăng 14.362 % ,ứng với mức tăng 1.988tỷ
đồng
+ Năm 2007 so với năm 2006 tăng 4.232 % tương ứng 0.67tỷ đồng
+ Năm 2008 so với năm 2007 tăng 1.212% tương ứng với 0.2tỷ đồng
+ Năm 2009 so với năm 2008 tăng 4.790%tương ứng với 0.8 tỷ đồng
Nhìn chung lợi nhuận của công ty đã tăng đều qua các năm,đó là sự cố
gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong việc tăng năng xuất lao
động,nâng cao chất lượng săn phẩm,tạo ra những mẫu thiết kế hợp với nhu
cầu thị hiếu của khách hàng.
15
2.2 / Những thuận lợi và khó khăn
2.2.1. Về thuận lợi:
Doanh nghiệp luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Bộ ngành và
Hiệp hội Dệt May Việt Nam. Doanh nghiệp cũng chủ động tìm hiểu thị
trường, nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao tính cạnh tranh với các sản
phẩm của Trung Quốc trên thị trường Mỹ, EU. Mặt khác công ty cũng phải
luôn chú ý tới chất lượng sản phẩm ngay từ khâu đầu vào để không bị rơi vào
các vụ kiện chống bán phá giá từ phía các thị truờng lớn này.
2.2.2. Về khó khăn:
Thời điểm trước khi Việt Nam gia nhập WTO, toàn ngành dệt may nước
ta đều trải qua thời kì khó khăn. Đó là tình hình các doanh nghiệp dệt may
luôn luôn đứng trước nguy cơ bị kiện chống bán phá giá. Chi phí để theo đuổi
các vụ kiện khá lớn và khả năng thắng được các vụ kiện đó là rất ít. Điều này
làm thiệt hại lớn đến doanh thu và lợi nhuận của công ty vào thời kì trước
năm 2006. Năm 2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO thì
các doanh nghiệp dệt may tránh bị áp đặt hạn ngạch tuy nhiên phía Mỹ lại đưa

ra cơ chế giám sát đặc biệt đối với các doanh nghiệp dệt may nước ta. Vì vậy,
những tháng đầu tiên năm 2007, thời điểm nước ta mới vào WTO thì các đơn
đặt hàng từ Hoa Kì và EU đều giảm một cách đáng kể. Dưới sự chỉ đạo của
Bộ Công thương và Tập đoàn dệt may Việt Nam, công ty cổ phần May 10 vẫn
tiếp tục sản xuất với công suất cao. Các phòng, ban, xí nghiệp thực hiện tốt kế
hoạch đề ra là tăng 15 – 20% doanh thu, giảm 10 – 15% chi phí. Do đó doanh
thu thực hiện của công ty năm 2009 đạt 700tỷ, lợi nhuận thực hiện đạt 17,5 tỷ,
thu nhập người lao động là2.250.000 đồng.
16
PHẦN III. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
3.1. Đặc điểm về quy trình công nghệ :
Quy trình công nghệ của ngành may bao gồm rát nhiều công đoạn trong
cùng một quá trình sản xuất sản phẩm. Mỗi công đoạn bao gồm nhiều khâu,
để sử dụng thì có các máy chuyên dùng như : may, thêu,là, ép, Nhưng có
những khâu mà máy móc không thể đảm nhận được như :cắt chỉ, nhặt xơ,
đóng gói sản phẩm. Mỗi sản phẩm lại có những bước công việc khác nhau và
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Với tính chất dây truyền như vậy yêu cầu
đặt ra là phải phối hợp nhiều bộ phận một cách chính xác, đồng bộ và quá
trình sản xuất sản phẩm diễn ra nhịp nhàng ăn khớp với nhau, đạt được tiến
độ nhanh chóng đáp ứng nhu cầu giao hàng cho khách hàngcũng như đưa
được sản phẩm ra thị trường đúng mùa vụ theo đặc điểm của sản phẩm may.
Ở công ty May 10 công tác chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật cho tới thực
hành, sản phẩm được triển khai từ phòng kỹ thuật xuống tới các xí nghiệp rồi
cả phân xưởng và sau đó xuống càc tổ sản xuất và từng công nhân. Mỗi bộ
phận, mỗi công nhân đều phải có hướng dẫn, quy định cụ thể về quy cách
may, lắp giáp và thông số kỹ thuật của từng sản phẩn. Việc giám sát và chỉ
đạo, kiểm tra chất lượng bán thành phẩm được tiến hành thường xuyên và kịp
thời, qua đó mà những thông tin phản hồi cũng phản ánh lại cho biết quá trình
sản xuất đang diễn ra như thế nào để kịp thời điều chỉnh, đảm bảo cho tới khi
sản phẩm sản xuất ra hoàn thiên với chất lượng cao.Với công ty May10 trong

cùng một dây truyền sản xuất có sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, nhìn
chung có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công ty như sau :
17
Trên đây là toàn bộ quá trình sản xuất và kết cấu sản xuất sản phẩm nói
chung của công ty May10.
+ Công đoạn cắt:
Nguyên liệu được đưa lên xưởng. Sau khi trải vải, công nhân tiến hành
giát sơ đồ sao cho tiết kiệm được nguyên liệu nhưng phải đảm bảo chất lượng
sản phẩm. Tùy theo thiết kế mà sau khi cắt xong, sản phẩm cắt có thể được
đem đi thêu hay không.
+ Công đoạn may:
Các sản phẩm cắt ở bộ phận phụ trợ được đưa lên tổ may để ghép các
sản phẩm cắt thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sau đó các sản phẩm này được đưa
tới các phân xưởng mài, giặt, tẩy trắng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất
lượng.
+ Công đoạn là:
Các thành phẩm đã được làm sạch, làm trắng được đưa xuống bộ phận là
để chuẩn bị đóng gói.
+ Công đoạn gói:
Tổ hoàn thiện thực hiện nốt giai đoạn cuối là đóng gói thành phẩm.
+ Công đoạn nhập kho:
18
Nguyên
vật liệu
Cắt trải vải → đặt
mẫu →dắt sơ đồ→ cắt
May:may bộ phận
phụ→ ghép thành phẩm
Là,gấp
Đóng gói

Nhập
kho
Giặt,mài,tẩythêu
Bộ phận bảo quản tiếp nhận những sản phẩm hoàn thiện đã được đóng
gói, lưu trữ và xuất kho tiêu thụ trên thị trường.
Nhìn chung; ở từng giai đoạn công ty đều sử dụng công nghệ mới có thể
sản xuất những mặt hàng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao; hao phí nguyên vật
liệu thấp. Vì vậy, có thể giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm của công ty.
3.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị vật tư của công ty :
Do đặc thù của ngành may nên vốn đầu tư vào máy móc thiết bị là không
lớn nhưng tuổi đời của thế hệ máy móc được thay đổi rất nhanh do tiến bộ
của khoa hoc ngày càng cao và do yêu cầu của sản phẩm ngày càng đa dạng,
đây là vấn đề khó giải quyết. khách hàng thường xuyên đòi hỏi chất lượng
phải cao hơn, muốn vậy phải có những thiết bị mới đáp ứng yêu cầu sản xuất
sản phẩm chất lượng cao. bên cạnh đó, về mặt xã hội cũng phải cân đối giữa
việc mua sắm thiết bị hiện đại và vấn đề tạo công ăn việc làm cho người lao
động.
Trước đây trong cơ chế bao cấp, hoạt động sản xuất của công ty
May10chỉ mới tập trung vào số lượng, chất lượng chưa được đầu tư đúng
mức. Vì vậy máy móc thiết bị của công ty chậm đổi mới, thay thế, hơn nữa
việc mua sắm thiết bị thời kỳ này phải được liên hiệp may phê duyệt, thủ tục
mua sắm phiền hà, tốn thời gian.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường tự hạch toán sản xuất kinh doanh
với tổng số vốn ban đầu ít ỏi công ty đã xác định quan điểm đầu tư cho mình
là :
Cần xác định công trình tập trung, trọng điểm để tập trung vốn đầu tư.
Đầu tư dựa vào sức mình là chính, bằng nguồn vốn tự bổ sung. Ngoài ra
tranh thủ sự hợp tác và giúp đỡ của khách hàng, khi thật cần thiết mới sử
dụng vốn vay.

19
Xuất phát từ quan điểm này mà công ty quyết định đấu tư theo chiều sâu
vào việc thay thế, tổ chức lắp đătj thiết bị mới, đồng bộ và hiện đại, áp dụng
công nghệ tiên tiến để nhanh chóng sản xuất sản phẩm có chất lượng cao đáp
ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng.
Máy móc thiết bị chủ yếu hiện nay của công ty là máy chuyên dùng,phần
lớn được sản xuất ở các nước tư bản như : Nhật, Mỹ, Đức, Hungary.Nhờ việc
đầu tư máy móc thiết bị kịp thời tạo điều kiện cho việc cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm đáp ứng được mọi yêu cầu
của kách hàng. Các công doạn sán xuất được chuyên môn hoá cao do đó đã hạ
giá thành ở nhiều công đoạn.Mặt khác do đặc điểm máy móc thiết bị ngành
may là luôn được cải tiến hiện đại nên công ty tổ chức theo 2 ca để khấu hao
nhanh máy móc thiết bị và công ty cũng kết hợp mở rộng sản xuất tới các địa
phương, thành lập các công ty liên doanh. Do đó mà công ty có thể chuyển
giao máy móc thiết bị cũ cho địa phương, tận dụng được lực lượng lao động
nhà xưởng sẵn có ở địa phương để sản xuất kinh doanh hàng may mặc, thực
hiên cả hai bên cùng có lợi.
20
PHN IV. T CHC SN XUT V KT CU CHU Kè SN
XUT
4.1 .T chc sn xut
Di õy l quy trỡnh sn xut ra 1 chic ỏo Polo nam
Quy trỡnh cụng ngh may - nh mc thi gian
Mó:
10307/10308(EME 0867)
Mụ
t: Aú PoLo nam phi sn v phi vai
B
SL 10,824
Số ngày sản xuất 19.6

ngày
C
Tổ may
1,2
Quỹ lơng
26,254,612
đồng
AB
S c/ on Tờn cụng on may Phõn loi
Bậc
thợ
Loi
mỏy
Phỳt/
sphm
Giõy/
sphm
n
giỏ /
sphm
SL
10.5h
S
CN
70%
25 Kim tra BTP B 3 Tay 0.67 40 84 662 1.3
26
May np lờn thõn trc (1K-
T)
B 3 1K 0.52 31 65 854 1.0

27
Trn ố gu
B 3 T 0.58 35 73 756 1.1
28
Chp ỏp sn trc
B 3 VS 0.57 34 71 778 1.1
29
Mớ ỏp sn trc (1K-T)
B 3 1K 0.45 27 56 980 0.9
30 Chp ỏp sn sau B 3 VS 0.57 34 71 778 1.1
31
Mớ ỏp sn sau (1K-T)
B 3 1K 0.45 27 56 980 0.9
32
Tra tay trc, sau
B 3 VS 0.80 48 100 551 1.6
33
Chp vai, tay sau
B 3 VS 0.57 34 71 778 1.1
34
Mớ vai, tay sau (1K-T)
B 3 1K 0.50 30 63 882 1.0
35
Chp vai, tay trc
B 3 VS 0.70 42 88 630 1.4
36
Mớ vai, tay trc (1K-T)
B 3 1K 0.62 37 77 715 1.2
37
Tra c

AB 4 VS 0.57 34 80 778 1.1
38
Diu c (1K-T)
AB 4 1K 0.87 52 123 509 1.7
39
May np hon chnh (1K-
T)
AB 4 1K 1.52 91 213 291 3.0
40
May t hon chnh (1K-
T)
B 3 1K 1.15 69 144 383 2.2
41
Chp sn
B 3 VS 0.90 54 113 490 1.8
42
Trn ố ca tay
B 3 T 0.67 40 84 662 1.3
43
Chn chõn np+ c tay (1K-
T)
B 3 1K 0.40 24 50 1103 0.8
45 Thựa khuyt B 3 CD 0.30 18 38 1470 0.6
46
ớnh cỳc
B 3 CD 0.38 23 48 1150 0.7
47
ớnh b
B 3 CD 0.30
18

38 1470 0.6
44
Chn 2 u c (1K-
T)
B 3 1K 0.48
29
61 912 0.9
90 T trng - 1 ngi h s 2
A 70 182 552 1.0
92 Thu húa - 1 ngi h s 1.5
A 53 137 552 1.0
Tng hp thit b
1K 9
Tng thi gian ch to
842 14.0
VS 6 n giỏ cú QL,K húa 2185
TD 0 Lao ng may ph 18 24
TK 0 Nhp chuyn

47 35
DC 0 /M S/Phm/1 ngi 31
DB 0
Nng sut mc tiờu c
t 10.25 h


552
TC 0
Luong công nhân bq/ngày
74,410

đồng
May 10 ch yu l sn xut hng lot vi s lng ln.Tựy theo n t
hng m cụng ty tin hnh t chc sn xut vi s lng v thi gian hon
thnh theo yờu cu ca khỏch hng
21
4.2 .Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Bộ phận cung cấp sẽ cung cấp nguyên vật liệu như vải,chỉ…cho bộ phận
sản xuất chính là may.Sau khi sản phẩm được tẩy bẩn sẽ được đưa đến bộ
phận may để tiến hành cắt,may.Khi đã hoàn thành,sản phẩm được là và
chuyển đến bộ phận sản xuất phụ là gấp và đóng gói sản phẩm.Bộ phận vạn
chuyển sẽ vận chuyển sản phẩm hoàn thành đến kho sau khi đã được kiểm tra
chất lượng sản phẩm.Nếu đạt yêu cầu sản phẩm mới được đóng gói và đóng
kiện giao cho khách hàng.Sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ để lại trong kho làm
phế phẩm.
22
PHẦN V. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần May 10
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
(Đại diện lãnh đạo về HTQL)
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
Phòng Kỹ Thuật
Phòng Cõ Điện
Ban Đầu Tý Phát Triển
Ban Thiết Kế Thời
Trang

Phòng QA
Ban Nghiên Cứu TCSX
Trýờng CNKT May và TT
11 xí nghiệp sx & 2 liên
doanh
Phòng Tài Chính Kế
Toán
Phòng Kinh Doanh
Ban Tổ Chức Hành
Chính
Ban Marketing
Ban Bảo Vệ Quân Sự
Phòng Kế Hoạch
Ban Y Tế-Môi Trýờng
LD
Trýờng Mầm Non
Xí Nghiệp Dịch Vụ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ kiểm soát Quan hệ phối hợp
23
Bộ máy quản lý của công ty có sự phân chia thành các phòng ban và có
sự chuyên môn hóa. Bộ máy quản lý khá tinh giản và gọn nhẹ, đáp ứng yêu
cầu của hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao.
5.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Tổng giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất của công ty, là người đại
diện hợp pháp trong các giao dịch kinh doanh, thực hiện các chế độ chính
sách của nhà nước. Tổng giám đốc có nhiệm vụ là nhận vốn, đất đai, tài
nguyên và các nguồn lực khác do Tổng công ty dệt may Việt Nam giao để

quản lý và sử dụng theo nhiệm vụ được giao.
- Phó tổng giám đốc: là người giúp đỡ điều hành công việc ở các xí
nghiệp thành các phòng kinh doanh, phòng quản lý chất lượng và thay quyền
giám đốc điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt ở công ty. Phó tổng giám
đốc cũng được Tổng giám đốc uỷ quyền đàm phán và ký kết một số hợp đồng
với khách hàng trong nước và khách hàng nước ngoài.
Ngoài ra, công ty còn có giám đốc điều hành hỗ trợ cho tổng giám đốc
các công việc ở các xí nghiệp địa phương hay xí nghiệp liên doanh.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc và điều
hành việc tổ chức kinh doanh tại công ty.
- Phòng kĩ thuật: quản lý công tác kỹ thuật công nghệ và cơ điện nghiên
cứu ứng dụng phục vụ cho sản xuất các thiết bị hiện đại tiên tiến nhằm đáp
ứng sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng tài chính kế toán: có chức năng điều hành tổ chức toàn bộ hoạt
động tài chính kế toán của công ty, nhằm sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm, đạt
được mục tiêu về lơị ích kinh tế cũng như lợi ích về xã hội của công ty.
- Phòng chất lượng (QA): có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ việc thực hiện
quy trình công nghệ, ký công nhận sản phẩm đạt chất lượng trước khi đưa ra
thị trường.
24
- Phòng kế hoạch: quản lý công tác kế hoạch sản xuất, kí kết các hợp
Nghiđồng kinh doanh.
-Ban cơ điện:Quản lý,bảo dưỡng,sửa chữa thiết bị,chế tạo công cụ,trang
thiết bị phụ trợ,cung cấp năng lượng,lắp đặt các hệ thống điện,nước,hơi,khí
nén.
-Phòng tổ chức hành chính:nghiên cứu,quản lý công tác lao động,tiền
lương,văn thư lưu trữ,pháp chế,quản trị đời sống,công nghệ thông tin,an toàn
lao động,quản lý các hoạt động hành chính khác.
-Phòng Marketing:Nghiên cứu và mở rộng thị trường trong nước và
quốc tế,xây dựng thương hiệu May 10

-Phòng nghiên cứu tổ chức sản xuất:Nghiên cức,cải tiến mô hình tổ
chức sản xuất,mặt bằng sản xuấ,cữ gá thao tác,kiểm tra giám sát và duy trì
việc thực hiện của các đơn vị khi áp dụng các mô hình sản xuất mới cũng như
các biện pháp cải tiến cho các đơn vị trong toàn công ty
-Ban thiết kế thời trang:Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm thời
trang phục vụ cho việc kinh doanh của công ty
-Ban bảo vệ quân sự :chịu trách nhiệm trong công tác bảo vệ an ninh trật
tự,phòng chống cháy nổ,công tác quân sự địa phương
-Ban y tế môi trường:nghiên cứu,quản lý việc khám chữa bệnh,bảo vệ
sức khỏe,vệ sinh phòng dịch,phòng chống bệnh nghề nghiệp cho toàn cán bộ
công nhân viên trong công ty.Mỗi năm khám sức khỏe cho hơn 35.000 lượt
người
-Trường mầm non: Chăm sóc,nuôi dạy các cháu độ tưổi mầm non theo
quy định của công ty và của ngành giáo dục$ đào tạo,tạo cho cán bộ công
nhân viên yên tâm làm việc và công tác.
- Ban đầu tư và phát triển: chức năng của ban là nghiên cứu và phát triển
thị trường, đưa ra các chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược quảng cáo
nhằm đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
25

×