Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Đầu tư phát triển công nghiệp huyện Điện Bàn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.31 KB, 81 trang )

1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Chương 1.................................................................................................................. 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠNG NGHIỆP.......6
1.1 Ngành cơng nghiệp và vai trị của cơng nghiệp trong nền kinh tế.............6
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại nghành cơng nghiệp..........................6
1.1.2 Vai trị của ngành công nghiệp trong nền kinh tế................................7
1.2 Đặc điểm và nội dung đầu tư phát triển công nghiệp.................................8
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm đầu tư phát triển công nghiệp.......................8
1.2.2 Nội dung của hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp..................12
1.2.3 Tác động của đầu tư phát triển công nghiệp đối với sự phát triển
kinh tế............................................................................................................13
1.2.4 Nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp........................................15
1.3 Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp..................21
1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư phát triển công nghiệp...........21
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp.........22
1.4 Những nhân tố tác động tới đầu tư phát triển công nghiệp.....................23
1.4.1 Tiềm năng và nguồn lực cho phát triển công nghiệp.........................23
1.4.2 Hệ thống pháp luật và chính sách.......................................................24
1.4.3 Cơng tác khuyến cơng và xúc tiến đầu tư...........................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TẠI
HUYỆN ĐIỆN BÀN - TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011- 2013..............26
2.1 Vai trị của ngành cơng nghiệp đối với sự phát triển kinh tế huyện Điện
Bàn...................................................................................................................... 26
2.1.1 Những tiềm năng về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội cho hoạt
động đầu tư phát triển công nghiệp của huyện...........................................26
2.1.2 Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư cho phát triển ngành công
nghiệp huyện.................................................................................................28



2
2.2 Tình hình đầu tư phát triển cơng nghiệp huyện giai đoạn 2011-2013.....29
2.2.1 Các ưu đãi về cơ chế chính sách..........................................................29
2.2.2 Quy mô vốn đầu tư...............................................................................30
2.2.3 Nguồn vốn đầu tư cho cơng nghiệp trên địa bàn huyện....................32
2.2.4 Tình hình đầu tư phát triển cơng nghiệp trên địa bàn huyện...........34
2.2.5 Tình hình đầu tư phát triển cơng nghiệp theo nội dung....................37
2.3 Đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển công
nghiệp huyện giai đoạn 2009-2013 và kế hoạch năm 2014-2015...................44
2.3.1 Kết quả đạt được của hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp giai
đoạn 2009-2013..............................................................................................44
2.3.2 Hiệu quả đạt được................................................................................50
2.3.3 Những thuận lợi và hạn chế, nguyên nhân.........................................51
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP HUYỆN TRONG THỜI GIAN TỚI.......................................55
3.1 Quan điểm, định hướng mục tiêu thúc đẩy phát triển công nghiệp huyện
tới 2020...............................................................................................................55
3.1.1 Quan điểm phát triển...........................................................................55
3.1.2 Mục tiêu phát triển công nghiệp đến năm 2020.................................57
3.1.3 Quy hoạch phát triển ngành CN của huyện đến 2020.......................58
3.2 Một số giải pháp cho hoạt động đầu tư phát triển ngành công nghiệp
huyện .................................................................................................................61
3.2.1 Giải pháp về huy động vốn đầu tư......................................................61
3.2.2 Giải pháp trong công tác quản lý hoạt động đầu tư của huyện 64
3.2.3 Giải pháp về phát triển khu, cụm công nghiệp..................................65
3.2.4 Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho phát triển công
nghiệp............................................................................................................. 66
3.2.5 Giải pháp đầu tư phát triển khoa học công nghệ...............................67
3.2.6 Giải pháp với hoạt động khuyến công và xúc tiến đầu tư.................67



3
3.2.7 Giải pháp đầu tư phát triển công nghiệp gắn liền với công tác bảo vệ
môi trường.....................................................................................................68
PHỤ LỤC............................................................................................................... 71


4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ vốn đầu tư phát triển công nghiệp........................................ 340
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn ĐTPT CN huyện Điện Bàn ......................31
Bảng 2.1: Bảng thống kê vốn ĐTPT CN huyện giai đoạn 2008-2013.....................29
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu vốn ĐTPT CN huyện theo nguồn vốn giai đoạn 2009-2013
................................................................................................................................. 31
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu vốn đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện theo
ngành giai đoạn 2009-2013.....................................................................................32
Bảng 2. 4: Bảng vốn chi cho đào tạo nghề cho lao động nông thơn........................37
Bảng 2.5: Bảng kinh phí sự nghiệp khuyến cơng....................................................38
Bảng 2.6: Bảng kinh phí giải ngân vốn đầu tư xây dựng năm 2013........................42
Bảng 2.7: Tốc độ tăng bình quân của các chỉ tiêu tổng hợp của ngành công nghiệp
huyện Điện Bàn.......................................................................................................44
Bảng 2.8: Bảng cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế...............................46
Bảng 2.9: Lao động đang làm việc ở khu vực công nghiệp - xây dựng qua các năm
................................................................................................................................. 47
Bảng 2.10: Tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế....................................................47
Bảng 2.11: Giá trị sản xuất công nghiệp tăng thêm qua các năm.............................48
Bảng 2.12: Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế.......................................................................49
Bảng 3.1: Bảng dự kiến cơ cấu ngành kinh tế đến năm 2020..................................57



5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
ĐTPT
NSNN
ĐTPT CN
NS
CCN
KCN
UBND
GPMB
PCGD
PC
PCGDTH
CTY TNHH
HTX
CNNT

CỤ THỂ
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đầu tư phát triển
Ngân sách nhà nước
Đầu tư phát triển công nghiệp
Ngân sách
Cụm công nghiệp
Khu cơng nghiệp
Ủy ban nhân dân
Giải phóng mặt bằng

Phổ cập giáo dục
Phổ cập
Phổ cập giáo dục trung học
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Hợp tác xã
Công nghiệp nông thôn

MỞ ĐẦU


6
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa
vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ
hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn,
được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa học và kỹ
thuật. Như vậy, trong quá trình hội nhập kinh tế, trong giai đoạn đẩy mạnh việc thực
hiện công cuộc CNH, HĐH đất nước nhằm thực hiện mục tiêu trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội thì phát triển cơng nghiêp là một trong những
giải pháp để tạo dựng các tiền đề nói trên cho sự nghiệp CNH, HĐH. Phát triển
công nghiệp là một giải pháp tổng hợp, mang tính tồn diện để giải quyết đồng thời
các yêu cầu về vốn, lao động, khoa học cơng nghệ, trình độ quản lý, là con đường
tối ưu để tiến đến mục tiêu trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Theo chủ trương phát triển kinh tế chung của cả nước, huyện Điện Bàn đã và
đang trong tiến trình xây dựng huyện nhà phát triển theo tiến trình chung thực hiện
CNH, HĐH xây dựng nông thôn mới, tiến hành đầu tư phát triển công nghiệp trên
địa bàn huyện. Thực hiện đề án phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai
đoạn 2003 - 2010, huyện Điện Bàn đã cơ bản trở thành huyện công nghiệp và phấn
đấu đến năm 2014 đề nghị công nhận thị trấn Vĩnh Điện mở rộng đạt tiêu chuẩn đô
thị loại IV và công nhận huyện Điện Bàn trở thành thị xã vào 2015. Để thực hiện

được mục tiêu trên, cơ cấu kinh tế của huyện cần phải chuyển dịch nhanh từ nông
nghiệp sang công nghiệp - thương mại và dịch vụ, tăng giá trị sản xuất phi nông
nghiệp, nâng cao thu nhập cho người dân, đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp
trên địa bàn huyện.
Từ một huyện thuần nơng với kinh tế cịn nhiều khó khăn, Điện Bàn đã nhạy
bén chuyển đổi cơ cấu kinh tế, trong đó chú trọng phát triển cơng nghiệp thực hiện
CNH, HĐH xây dựng nông thôn mới và bước đầu đã gặt hái được kết quả khả quan.
Xuất phát từ thực tế tình hình đầu tư phát triển cơng nghiệp của huyện Điện Bàn,
quá trình đưa huyện Điện Bàn trở thành một huyện công nghiệp em đã chọn đề tài
“Đầu tư phát triển công nghiệp huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” cho bài
khóa luận tốt nghiệp của mình để thấy được thực trạng đầu tư phát triển công


7
nghiệp ở huyện Điện Bàn và có thể góp một phần ý kiến nhỏ của mình vào cơng
cuộc phát triển huyện nhà ngày càng giàu mạnh.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp nhằm:
-

Trình bày cơ sở lý luận, khoa học và thực tiễn về đầu tư phát triển cơng

nghiệp.
- Tập trung phân tích đánh giá hiện trạng đầu tư phát triển công nghiệp trên
địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2013 về những kết quả
đạt được, hiệu quả đem lại, một số hạn chế, yếu kém cần khắc phục và chỉ ra các
nguyên nhân của hạn chế, yếu kém đó.
- Đưa ra phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát
triển công nghiệp trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2013.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể như: Thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp nghiên
cứu, sử dụng tài liệu báo cáo và sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, tính tốn
các chỉ tiêu phân tích thực tế rồi cuối cùng đưa ra các giải pháp.
5. Dự kiến những đóng góp của đề tài
Dự kiến khóa luận có những đóng góp chủ yếu sau:
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đầu tư phát triển

-

công nghiệp một cách rõ ràng, cụ thể.
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư phát

-

triển cơng nghiệp.
Phân tích thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam.


8

-

Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư

phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Điên Bàn đến năm 2020.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ lục, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về đầu tư phát triển ngành công nghiệp
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp huyện Điện Bàn giai
đoạn 2011 – 2013.
Chương 3: Một số giải pháp cho hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp
huyện Điện Bàn trong thời gian tới.
Do thời gian và trình độ hiểu biết cịn hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đánh giá, nhận xét của thầy cô.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng tất cả các anh chị trong
Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, cũng như cô giáo
Th.S Sử Thị Thu Hằng, và các thầy cô trong khoa Kinh tế - Kế toán trường ĐH Quy
Nhơn đã giúp em thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, 05/2014
Sinh viên thực hiện


9

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠNG NGHIỆP
1.1 Ngành cơng nghiệp và vai trị của công nghiệp trong nền kinh tế
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại nghành công nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm
Ngành công nghiệp là " một ngành sản xuất vật chất độc lập có vai trị chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân, có nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế
biến tài nguyên và các sản phẩm nông nghiệp thành những tư liệu sản xuất và
những tư liệu tiêu dùng".
Theo khái niệm trên thì ngành cơng nghiệp đã có từ lâu, phát triển với trình độ
thủ cơng lên trình độ cơ khí, tự động, từ chỗ gắn liền với nông nghiệp trong khuôn khổ
của một nền sản xuất nhỏ bé tự cung tự cấp rồi tách khỏi nông nghiệp bởi cuộc phân
công lao động lần thứ hai để trở thành một ngành sản xuất độc lập và phát triển cao hơn
qua các giai đoạn hợp tác giản đơn, công trường thủ công, công xưởng...
1.1.1.2 Đặc điểm
Công nghiệp là ngành kinh tế chủ lực thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, là một hệ
thống bao gồm nhiều ngành sản xuất chun mơn hóa hợp thành từ những đơn vị sản
xuất kinh doanh thuộc nhiều loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau. Với tư cách là
ngành sản xuất vật chất cơng nghiệp có các đặc điểm khác các ngành sản xuất vật chất
khác về mặt kỹ thuật – sản xuất và mặt kinh tế - xã hội của sản xuất.
- Mặt kỹ thuật – sản xuất của công nghiệp được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Đặc trưng về cơng nghệ sản xuất, về sự biến đổi của các đối tượng lao động sau mỗi chu
kỳ sản xuất, là hoạt động sản xuất tạo ra các sản phẩm thực hiện chức năng là các tư liệu
lao động trong các ngành kinh tế.
- Mặt kinh tế - xã hội của công nghiệp thể hiện là ngành có điều kiện phát triển về
tổ chức. Lực lượng sản xuất trong cơng nghiệp có thể phát triển nhanh ở trình độ cao,
nhờ đó quan hệ sản xuất có tính tiên tiến hơn. Trong q trình sản xuất cơng nghiệp hình
thành nên đội ngũ lao động có tính tổ chức cao, công nghiệp phát triển nhân công lao
động ngày càng sâu, tạo điều kiện phát triển sản xuất ở trình độ cao.


10

1.1.1.3 Phân loại ngành cơng nghiệp

Có rất nhiều cách phân loại ngành công nghiệp thành những phân ngành nhỏ
để nghiên cứu, cụ thể:
- Theo mức độ thâm dụng vốn và tập trung lao động: Công nghiệp nặng và
công nghiệp nhẹ.
- Theo sản phẩm và ngành nghề: Cơng nghiệp dầu khí, công nghiệp ô tô,
công nghiệp dệt, công nghiệp năng lượng, v.v.
- Theo phân cấp quản lý: Công nghiệp địa phương, công nghiệp trung ương.
- Hiện nay, Tổng cục Thống kê đã và đang chuyển sang hệ thống phân loại
ngành theo tiêu chuẩn quốc tế (ISIC- International Standard Indutrial Clasification).
Theo hệ thống này, các phân ngành cơng nghiệp được mã hố theo cấp 3 chữ số
hoặc 4 chữ số ở mức độ chi tiết hơn.
Theo hệ thống phân loại này thì ngành công nghiệp gồm ba ngành gộp lớn:
-

Công nghiệp khai khống.

-

Cơng nghiệp chế tác.

-

Cơng nghiệp sản xuất và cung cấp điện nước.

Cách phân loại như vậy nhấn mạnh vào tầm quan trọng của từng lĩnh vực phát
triển công nghiệp.
1.1.2 Vai trị của ngành cơng nghiệp trong nền kinh tế
Cơng nghiệp được thừa nhận là ngành chủ đạo của nền kinh tế được thể hiện
qua:
Công nghiệp tăng trưởng nhanh và làm gia tăng nhanh thu nhập quốc gia.

Năng suất lao động của khu vực công nghiệp cao hơn hẳn các ngành kinh tế khác,
mà năng suất lao động là yếu tố quyết định nâng cao thu nhập, thúc đẩy nhanh tăng
trưởng cơng nghiệp và đóng góp ngày càng lớn vào thu nhập quốc gia.
Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất và trang bị kĩ thuật cho các ngành
khác trong nền kinh tế. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm công nghiệp, một bộ
phận sản phẩm công nghiệp sản xuất có chức năng là tư liệu sản xuất. Do đó, nó


11
còn là ngành tạo ra tác động hiệu quả dây chuyền đến các ngành kinh tế khác và tạo
ra cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế.
Công nghiệp cung cấp đại bộ phận hàng tiêu dùng cho dân cư. Nông nghiệp
cung cấp những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu đáp ứng nhu cầu cơ bản của con
người, thì công nghiệp cung cấp những sản phẩm tiêu dùng ngày càng phong phú và
đa dạng (ăn, mặc ở, đi lại, vui chơi, giải trí...). Khi thu nhập dân cư tăng gắn với quá
trình phát triển kinh tế thì nhu cầu con người lại cao hơn và mới hơn. Chính sự phát
triển của công nghiệp đã đáp ứng được những nhu cầu thay đổi này và đồng thời nó
lại hướng dẫn tiêu dùng của con người.
Cơng nghiệp góp phần tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Dưới tác động của
công nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp được nâng cao tạo điều kiện dịch
chuyển lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp, nhưng không ảnh hưởng đến sản
lượng nông nghiệp. Sự phát triển của công nghiệp làm mở rộng nhiều ngành sản
xuất mới, khu công nghiệp mới và cả các ngành dịch vụ đầu vào và đầu ra sản phẩm
công nghiệp, và như vậy thu hút lao động nông nghiệp và giải quyết việc làm cho
xã hội.
Công nghiệp thúc đẩy nơng nghiệp phát triển. Vì cơng nghiệp cung cấp cho
nơng nghiệp những yếu tố đầu vào quan trọng như phân bón hóa học, thức ăn gia
súc, thuốc trừ sâu bệnh, máy móc, phương tiện vận chuyển làm tăng năng suất. Hơn
nữa, cơng nghiệp cịn góp phần làm tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp, bằng cách
cho phép vận chuyển nông sản nhanh chóng tới thị trường tránh hư hỏng, tăng gia

sản xuất nhiều hơn; bảo quản, dự trữ lâu hơn để chờ cơ hội tăng giá... Mặt khác,
cơng nghiệp cịn có vai trị rất lớn trong việc tạo ra cơ sở hạ tầng, làm thay đổi bộ
mặt nông thôn.
1.2 Đặc điểm và nội dung đầu tư phát triển công nghiệp
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm đầu tư phát triển công nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm
a/ Đầu tư phát triển công nghiệp là gì?
Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài


12
sản vật chất và tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì
mục tiêu phát triển.
Đầu tư phát triển công nghiệp là khoản đầu tư phát triển để tái sản xuất mở rộng
ngành cơng nghiệp nhằm góp phần tăng cường cơ sở vật chất và phát triển cơng
nghiệp, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
b/ Vốn đầu tư phát triển cơng nghiệp là gì?
 Vốn đầu tư là các nguồn lực tài chính, vật chất, tài nguyên, chất xám
của các chủ thể kinh tế được đưa vào hoạt động đầu tư. Nói cách khác, vốn đầu tư
là giá trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai.
Theo Tổng cục Thống kê thì vốn đầu tư là tồn bộ những chi tiêu để làm tăng
hay duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định.
 Vốn đầu tư phát triển công nghiệp:
Theo nghĩa hẹp: Thực chất của vốn ĐTPT công nghiệp là nguồn vốn dùng
trong đầu tư phát triển để tái sản xuất mở rộng ngành công nghiệp nhằm góp phần
tăng cường cơ sở vật chất và phát triển cơng nghiệp, qua đó góp phần thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Theo nghĩa rộng: Vốn ĐTPT công nghiệp bao gồm các khoản chi trực tiếp
cho sản xuất công nghiệp như: Chi đầu tư xây dựng cơ bản trong cơng nghiệp, chi

cho các chương trình, dự án thuộc về công nghiệp, chi hỗ trợ vốn lao động cho công
nhân, ưu đãi thuế với các ngành công nghiệp, khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp
và các khoản chi gián tiếp khác cho sản xuất công nghiệp như: chi hỗ trợ giải quyết
việc làm cho lĩnh vực công nghiệp, chi trợ giá hoặc tài trợ đầu tư cho xuất bản và
phát hành sách báo công nghiệp, kỹ thuật cho công nghiệp, chi cho tài sản cố định,
phát thanh và truyền hình phục vụ cơng nghiệp, chi cho các cơ sở vật chất kỹ thuật
của các cơ sở đào tạo chuyên môn - kỹ thuật công nghiệp, chi cơ sở vật chất kỹ
thuật cho hệ thống khoa học - công nghệ, điều tra khảo sát thuộc ngành công
nghiệp, bảo hộ sở hữu công nghiệp…
1.2.1.2 Đặc điểm đầu tư phát triển công nghiệp
a. Về nguồn vốn đầu tư


13
- Quy mô vốn lớn, vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn.
Trên phạm vi nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển bao gồm: vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác. Trong đó, vốn
đầu tư xây dựng cơ bản là quan trọng nhất. Đó là những chi phí bằng tiền để xây
dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hay là khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố
định trong nền kinh tế. Quy mô các dự án đầu tư có lớn hay khơng thể hiện ở nguồn
vốn đầu tư.
Nhu cầu đầu tư phát triển công nghiệp lớn hơn nhiều so với các ngành nông
nghiệp và dịch vụ là do đặc điểm kỹ thuật của các ngành công nghiệp quyết định.
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật này thể hiện ở chỗ các tài sản cố định và đầu tư dài hạn
của công nghiệp là rất lớn. Các ngành có đặc điểm này rõ nhất là các ngành cơng
nghiệp khai thác (than, dầu mỏ, khí đốt...), cơng nghiệp thuộc kết cấu hạ tầng (sản
xuất và truyền dẫn điện, sản xuất và truyền dẫn nước...), công nghiệp phục vụ nơng
nghiệp (cơ khí, hố chất). Các ngành cơng nghiệp khai thác, cơng nghiệp cơ khí,
cơng nghiệp thuộc kết cấu hạ tầng có giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài
hạn, kết quả của đầu tư phát triển lớn gấp nhiều lần các cơ sở công nghiệp khác.

Mặc dù đầu tư phát triển công nghiệp là khoản vốn lớn, thu hồi chậm
nhưng rất cần cho nền kinh tế. Với nhiệm vụ chi đầu tư phát triển công nghiệp như
vậy, quy mô và tỷ trọng đầu tư phát triển công nghiệp trong thực tế là rất lớn.
- Vốn nhà nước có xu hướng giảm dần trong tổng số vốn sở hữu của ngành
cơng nghiệp.
Do chính sách đổi mới trong huy động và sử dụng vốn của các doanh
nghiệp Nhà nước trong những năm qua, tỷ trọng vốn ngân sách nhà nước cấp trong
các doanh nghiệp cơng nghiệp có xu hướng tiếp tục giảm trong khi các nguồn vốn
bổ xung: vốn vay và nguồn vốn từ các thành phần kinh tế và các hộ gia đình có xu
hướng tăng nhanh.
Chúng ta đẩy mạnh q trình cổ phần hố các doanh nghiệp nhà nước và
phát triển thị trường chứng khoán, trong tương lai nhiều doanh nghiệp công nghiệp
nhà nước không nhất thiết phải nắm 100% sở hữu vốn mà hình thành các doanh
nghiệp đa sở hữu.


14
Nội dung vốn đầu tư ngày càng đa dạng. Đối với các doanh nghiệp công
nghiệp hiện nay, khả năng tập trung vốn từ nguồn vốn nhà nước bao gồm từ quỹ
phát triển sản xuất và ngân sách nhà nước là rất hạn chế do nguồn ngân sách hạn
hẹp. Mặt khác, đa số các doanh nghiệp này lại đang trong giai đoạn khởi đầu của sự
phát triển, quy mô thị trường nhỏ bé, nguồn thu cịn ít và chi phí khai thác tương đối
lớn. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu rất lớn về vốn đầu tư cần đẩy mạnh tái đầu tư lợi
nhuận, cổ phần hoá hoặc liên doanh
b. Quá trình thực hiện đầu tư
- Thời gian thực hiện kéo dài, thu hồi vốn chậm.
Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho đến khi dự án
hoàn thành và đưa vào hoạt động. Do quy mô các dự án đầu tư thường rất lớn nên
thời gian hoàn thành các dự án thường tốn rất nhiều thời gian. Bản thân hoạt động
đầu tư phát triển đã mang đặc điểm là thời gian thực hiện đầu tư kéo dài. Khoảng

thời gian từ lúc chuẩn bị đầu tư đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng,
thời gian để thu hồi vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản
xuất kinh doanh thường rất lớn. Đầu tư phát triển cơng nghiệp là một loại đầu tư có
thời gian thực hiện dài nhất so với đầu tư vào các ngành khác. Bởi hoạt động sản
xuất công nghiệp thường phức tạp, đòi hỏi vốn lớn và kỹ thuật ngày càng cao.
Chính vì vậy mà q trình chuẩn bị đầu tư, quá trình thực hiện dự án và cả quá trình
hậu dự án thường rất dài. Có những ngành cơng nghiệp thời gian thực hiện dự án
kéo dài từ mười lăm năm, hai mươi năm thậm chí ba mươi năm như ngành khai thác
than, sản xuất điện. Chính vì thời gian thực hiện và thu hồi vốn kéo dài như vậy mà
hoạt động đầu tư phát triển chịu ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định về tự
nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế... có độ rủi ro cao. Do vậy, các nhà đầu tư trước khi
đầu tư phải cân nhắc cẩn thận trước khi có quyết định đầu tư chính thức để tránh
tình trạng thua lỗ, khơng thu hồi được vốn đầu tư.
- Chịu ảnh hưởng nhiều từ chất lượng lao động.
Chất lượng cao của nguồn nhân lực trong bộ máy hành chính và mơi trường
pháp luật làm cho q trình đầu tư phát triển cơng nghiệp hiệu quả hơn, giảm những
khoản chi phí bất hợp lý trong đầu tư phát triển do kéo dài thời gian đầu tư, các tiêu


15
cực chi phí trong đầu tư, mơi trưịng pháp luật ổn định, cơng khai hố ở mức độ có
thể được, việc soạn thảo có tính đồng bộ cao trong hệ thống pháp luật sẽ giảm bớt
rủi ro trong việc xác định phương hướng đầu tư, hạn chế chi phí bất hợp lý. Để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của mình, bộ máy hành chính và mơi trường pháp
luật lành mạnh yêu cầu một tỷ trọng nhất định của chi phí đầu tư phát triển cho cơ
sở vật chất của bộ máy nhà nước (trong đó có ngành cơng nghiệp) và cơ sở vật chất
của các cơ quan soạn thảo, phổ biến, tun truyền pháp luật.
Trình độ văn hố nói chung và đặc biệt về trình độ học vấn, giáo dục phổ
thông và giáo dục chuyên nghiệp ảnh hưởng mạnh tới trình độ chun mơn tay
nghề, sáng kiến kỹ thuật của người lao động, năng suất và chất lượng của sản phẩm.

Phương diện này có quan hệ trực tiếp với đầu tư phát triển công nghiệp.
- Các tài sản cố định trong cơng nghiệp hao mịn vơ hình ngày càng lớn.
Đây là đặc điểm được đề cập sau cùng nhưng không vị thế mà giảm đi mức
độ đáng lưu ý của nó trong phân tích và hoạch định chính sách đầu tư phát triển
công nghiệp.
Sự cảnh báo về nguy cơ tụt hậu về kỹ thuật nói chung sẽ trở thành sự cảnh
báo hao mịn vơ hình ngày càng lớn trong đầu tư phát triển công nghiệp.
1.2.2 Nội dung của hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp
Đầu tư phát triển công nghiệp bao gồm những nội dung sau:
- Các khoản chi trực tiếp cho sản xuất công nghiệp như: chi đầu tư xây dựng
cơ bản trong công nghiệp, chi cho các chương trình, dự án thuộc về cơng nghiệp,
chi hỗ trợ vốn lao động cho công nhân, ưu đãi thuế với các ngành công nghiệp,
khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp.
- Các khoản chi gián tiếp khác cho sản xuất công nghiệp như: chi hỗ trợ giải
quyết việc làm cho lĩnh vực công nghiệp, chi trợ giá hoặc tài trợ đầu tư cho xuất bản
và phát hành sách báo công nghiệp, kỹ thuật cho công nghiệp, chi cho tài sản cố
định, phát thanh và truyền hình phục vụ cơng nghiệp, chi cho các cơ sở vật chất kỹ
thuật của các cơ sở đào tạo chuyên môn-kỹ thuật công nghiệp ,chi cơ sở vật chất kỹ
thuật cho hệ thống khoa học-công nghệ, điều tra khảo sát thuộc ngành công nghiệp,
bảo hộ sở hữu công nghiệp... Với cách dùng như vậy, các khoản chi cho con người


16
như giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ..., thậm chí cả việc trả lương cho các
đối tượng cũng được gọi là đầu tư phát triển công nghiệp.
Đầu tư phát triển cơng nghiệp theo nghĩa rộng có hai nội dung lớn:
- Đầu tư trực tiếp để tái sản xuất mở rộng ngành cơng nghiệp: đầu tư cho
các chương trình, dự án sản xuất công nghiệp, hỗ trợ vốn lao động cho công nhân,
đầu tư sản xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp , khu chế xuất...
- Đầu tư gián tiếp phát triển công nghiệp: Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ

công nghiệp, đào tạo lao động hoạt động trong ngành công nghiệp.
Xuất phát từ đặc trưng kỹ thuật của hoạt động sản xuất công nghiệp, nội
dung đầu tư phát triển công nghiệp bao gồm các hoạt động chuẩn bị đầu tư, mua
sắm các đầu vào của quá trình thực hiện đầu tư, thi công xây lắp các công trình, tiến
hành các cơng tác xây dựng cơ bản và xây dựng cơ bản khác có liên quan đến sự
phát huy tác dụng sau này của công cuộc đầu tư phát triển công nghiệp.
1.2.3 Tác động của đầu tư phát triển công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế
12.3.1 Đầu tư phát triển cơng nghiệp có tác động dây chuyền và đa dạng tới
nhiều ngành kinh tế.
Các ngành công nghiệp được đầu tư phát triển là những ngành công nghiệp
mũi nhọn, then chốt giúp cho công nghiệp phát huy vai trị chủ đạo, vai trị điều tiết
vĩ mơ nền kinh tế quốc dân. Để phản ánh đầy đủ tác động dây chuyền tới ngành
kinh tế quốc dân, cần sử dụng các cơng cụ tính tốn phức tạp về kinh tế.
Các nhà kinh tế học đã phân tích kỹ rằng: Nhà nước có thể thực hiện được
vai trị định hướng chủ đạo của công nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân nếu nhà
nước điều khiển được các ngành có mối liên kết thuận và liên kết ngược hơn là
những ngành khác. Chẳng hạn, nếu nhà nước đầu tư có hiệu quả trong phát triển
cơng nghiệp dệt thì với mối liên hệ thuận, hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp
dệt cịn có cả ở ngành may và các ngành sử dụng sản phẩm của may nữa.
Như vậy, sự phát triển của một ngành công nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến
sự phát triển của các ngành công nghiệp khác mà còn ảnh hưởng đến các ngành


17
kinh tế quốc dân khác như nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ và ngược lại. Vì vậy,
sự phát triển của một ngành cơng nghiệp nói riêng có một ý nghĩa hết sức to lớn.
1.2.3.2 Đầu tư phát triển công nghiệp có tác động trực tiếp và quyết định đối với
sự phát triển kinh tế.
Tác động của đầu tư phát triển cơng nghiệp được xem xét ở vai trị chủ đạo
của công nghiệp trong phạm vi nền kinh tế quốc dân. Đối với cấp độ này hiệu quả

đầu tư phát triển cơng nghiệp được xem xét ở mặt định tính là chủ yếu.
Vai trị chủ đạo của cơng nghiệp trong nền kinh tế quốc dân được hiểu qua
các tiêu chuẩn gồm: năng suất lao động cao trong cơng nghiệp là chìa khố dẫn đến
việc phát triển năng suất trong tồn ngành kinh tế quốc dân mà trước hết là đối với
công nghiệp, sự phát triển công nghiệp làm mở rộng khả năng giải quyết việc làm,
cơng nghiệp phát triển là chìa khoá dẫn đến gia tăng thu nhập đầu người và cải thiện
đời sống nhân dân, công nghiệp phát triển giảm bớt sự phụ thuộc vào nước ngoài về
kinh tế - chính trị - văn hố.
Về mặt định tính, hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp được xem xét trong
phạm vi tồn ngành cơng nghiệp được thể hiện ở việc hoàn thành cao nhất những
nhiệm vụ kinh tế - xã hội theo định hướng mà nhà nước đặt ra với mức đầu tư tiết
kiệm nhất.
Về mặt định lượng, tác động của đầu tư phát triển công nghiệp được xem xét
trong phạm vi tồn ngành cơng nghiệp theo nhiều phương pháp tiếp cận. Nếu tiếp
cận theo nước đầu tư thì tác động của đầu tư phát triển công nghiệp được thể hiện
qua các kênh sau:
-

Hiệu quả đầu tư hỗ trợ vốn ngắn hạn và dài hạn cho các doanh nghiệp

công nghiệp nhà nước.
-

Hiệu quả đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội với tồn ngành

cơng nghiệp.
-

Hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp qua các chỉ tiêu và các dữ liệu của


tồn bộ ngành cơng nghiệp bao gồm: tăng năng lực sản xuất, lợi nhuận tăng, số nộp
ngân sách nhà nước tăng, tạo thêm việc làm, mơi trường hành chính nhà nước và


18
pháp luật thuận lợi cho sản xuất kinh doanh công nghiệp, xúc tác cho đầu tư khác
ngoài vốn ngân sách,nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Như vậy, nếu xét trên toàn bộ các ngành kinh tế quốc dân hay trong phạm vi
các ngành cơng nghiệp cụ thể thì ngành cơng nghiệp đều có tác động trực tiếp và
quyết định đối với sự phát triển kinh tế.
1.2.4 Nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp
Nguồn vốn ĐTPT của xã hội được hình thành trên cơ sở động viên các
nguồn lực trong nước và ngồi nước, thơng qua các cơng cụ chính sách, cơ chế, luật
pháp. Nguồn vốn trong nước bao gồm: nguồn vốn từ NSNN, nguồn vốn tín dụng
(tín dụng nhà nước và tín dụng ngân hàng), các nguồn vốn khác (vốn đầu tư của các
doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư). Nguồn vốn ngồi nước gồm có: đầu tư trực
tiếp nước ngoài, nguồn vốn vay, viện trợ và các nguồn vốn khác.
1.2.4.1 Nguồn vốn trong nước
 Nguồn vốn từ NSNN:
NSNN được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền
với q trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. Nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội, phát sinh khi nhà nước tham gia phân
phối các nguồn tài chính quốc gia theo ngun tắc khơng hồn trả trực tiếp là chủ
yếu.
Nguồn vốn NSNN được hình thành từ tiết kiệm của NSNN, đó là khoản
chênh lệch giữa thu và chi của NSNN. Thu cuả NSNN được thực hiện chủ yếu từ
thuế và một phần nhỏ là các khoản thu từ phí, lệ phí và thu khác… Chi của NSNN
bao gồm: chi cho ĐTPT và chi thường xun cho quản lý hành chính, an ninh quốc
phịng, sự nghiệp văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học, thể dục

thể thao và xã hội, chi các sự nghiệp kinh tế… Một quan hệ thường thấy trong cân
đối ngân sách quốc gia là có bội thu hoặc bội chi. Nếu bội thu ngân sách thì điều
hiển nhiên là Nhà nước có nguồn tiết kiệm để hình thành nên vốn ĐTPT. Nhưng
một vấn đề cần lưu ý là có thể trong trường hợp bội chi ngân sách thì NSNN vẫn
tiết kiệm một phần để dành cho ĐTPT, vì trong các khoản chi của Nhà nước có


19
khoản chi cho ĐTPT. Điều này có nghĩa là muốn có tiết kiệm thu NSNN thì tốc độ
tăng chi ĐTPT phải luôn lớn hơn tốc độ tăng chi thường xuyên. Vấn đề khơng phải
là bội chi ít hay nhiều mà phương pháp xử lý chính là định hướng đầu tư. Nhưng
một thực tế là hầu hết các nước đang phát triển, tiết kiệm của chính phủ khơng phải
là nguồn đầu tư chủ yếu, vì thường ngân sách của các nước này nguồn thu rất hạn
chế, mà nhu cầu chi tiêu thường xuyên lại cao, nên Nhà nước chỉ tập trung vốn
ĐTPT ở những lĩnh vực thực sự thấy cần thiết.
Vốn ĐTPT qua kênh NSNN, được thể hiện qua hai phần: một phần vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước, một phần từ nguồn kinh phí sự nghiệp
kinh tế hàng năm.
 Nguồn vốn tín dụng nhà nước:
Là hình thức vay nợ của Nhà nước thơng qua kho bạc, được thực hiện chủ
yếu bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ, do Bộ Tài chính phát hành.
Trong trường hợp nhu cầu chi tiêu của ngân sách lớn, nhưng nguồn thu lại
không thể đáp ứng được. Để thỏa mãn nhu cầu này, Chính phủ thường cân đối ngân
sách bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ. Cũng có thể Chính phủ tiến hành
một dự án nào đó, nhưng khơng muốn sử dụng ngân sách, thì dự án có thể được
thực hiện bằng vốn vay dưới hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ. Ở nước ta
hiện nay, trái phiếu Chính phủ có các hình thức sau đây:
- Tín phiếu kho bạc: là loại trái phiếu ngắn hạn dưới một năm, được phát
hành với mục đích để bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN và tạo thêm công cụ của
thị trường tiền tệ.

- Trái phiếu kho bạc: là loại trái phiếu có thời hạn một năm trở lên, được
phát hành nhằm mục đích huy động vốn theo kế hoạch NSNN hàng năm đã được
Quốc hội phê duyệt
- Trái phiếu đầu tư: là loại trái phiếu Chính phủ có thời hạn một năm trở lên,
bao gồm các loại sau:
+ Trái phiếu huy động vốn cho từng cơng trình cụ thể thuộc diện ngân sách
đầu tư, theo kế hoạch đầu tư đã được Chính phủ phê duyệt nhưng chưa được bố trí
vốn ngân sách theo năm kế hoạch.


20
+ Trái phiếu huy động vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển theo kế hoạch tín dụng
ĐTPT hàng năm được Chính phủ phê duyệt.
Đối với nguồn vốn ĐTPT, hình thức tín dụng nhà nước có thể tác động lên
hai mặt: Chính phủ vay ngắn hạn tạo điều kiện cân đối ngân sách đảm bảo kế hoạch
ĐTPT kinh tế và phát hành trái phiếu để đầu tư cho một số dự án nào đó.
Hình thức tín dụng nhà nước tuy lãi suất chưa cao, nhưng có sự đảm bảo
của Nhà nước nên rất dễ huy động vốn. Nếu tận dụng tốt sẽ tạo ra nguồn vốn ĐTPT
quan trọng.
 Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước:
Hiện nay, ở các quốc gia đều tồn tại khu vực kinh tế nhà nước (doanh
nghiệp nhà nước) vì nhiều lý do khác nhau: bảo đảm những ngành, lĩnh vực then
chốt, mũi nhọn, kinh doanh ở những lĩnh vực mà doanh nhân không đủ sức, đủ vốn
hoặc khơng muốn làm vì hiệu quả kinh tế thấp, nhất là ở những lĩnh vực như giao
thông, thủy lợi, năng lượng, dịch vụ công cộng…
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước được hình thành từ rất nhiều
nguồn khác nhau: là nguồn vốn do NSNN cấp cho các doanh nghiệp nhà nước lúc
mới hình thành doanh nghiệp, tuy nhiên nguồn vốn này sẽ có xu hướng giảm đáng
kể cả về tỷ trọng và số lượng, nguồn vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu,
cổ phiếu ( đối với doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa); tiền khấu hao

cơ bản của tài sản cố định, lợi nhuận tích lũy được phép để lại doanh nghiệp…
 Nguồn vốn tín dụng ngân hàng:
Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính trung gian khác như
cơng ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, cơng ty bảo hiểm… có vai trị rất quan
trọng trong việc huy động vốn ĐTPT. Các tổ chức này có ưu điểm là có thể thỏa
mãn nhu cầu về vốn của các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế, nếu những
đối tượng vay vốn chấp hành đầy đủ những quy chế tín dụng.
 Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân doanh:
Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân doanh được hình thành từ nguồn tiết
kiệm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tiết kiệm của dân cư.
- Đối với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh (cơng ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân…): lợi nhuận sau thuế của các doanh
nghiệp này sẽ được chia làm hai phần: một phần chia cho các cổ đông và một phần
để lại cho doanh nghiệp. Khoản lợi nhuận không chia này là khoản tiết kiệm của các


21
doanh nghiệp để hình thành nên các nguồn vốn đầu tư. Bên cạnh đó, để tiến hành
đầu tư các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sử dụng thêm cả phần vốn khấu hao tài
sản cố định.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có thể vay tín dụng ngân hàng hoặc phát
hành cổ phiếu đối với công ty cổ phần và phát hành trái phiếu để thu hút vốn ĐTPT
sản xuất kinh doanh, vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi,
vay thông qua mua hàng trả chậm và vay thương mại (thường được các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu áp dụng).
1.2.4.2 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngồi và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này để phát triển kinh tế, thực hiện sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là hết sức quan trọng và cần thiết. Nguồn vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam hiện nay gồm các nguồn chủ yếu sau:

 Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
Là nguồn vốn do chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế viện trợ khơng
hồn lại hoặc cho vay với lãi suất thấp, thậm chí khơng có lãi. Nguồn này thường
được tập trung vào ngân sách của Chính phủ để đầu tư phát triển hoặc cho vay.
Hình thức viện trợ phát triển chính thức ngồi vốn ngoại tệ, thường được đầu tư
dưới dạng máy móc, thiết bị, cơng nghệ, cơng trình hoặc chun gia. Đây là nguồn
vốn có quy mô tương đối lớn, thời gian đầu tư dài thường tập trung vào các cơng
trình cơ sở hạ tầng mang tầm chiến lược quốc gia như: đường quốc lộ, cảng biển,
đường dây tải điện cao thế, thủy điện, các hồ đập, thủy điện lớn… có ý nghĩa then
chốt và chủ đạo đối với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra động lực phát triển
kinh tế của đất nước.
 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
Là những khoản đầu tư do những tổ chức và cá nhân người nước ngoài đưa
vào một nước để sản xuất kinh doanh hoặc để góp vốn liên doanh với các tổ chức,
cá nhân trong nước theo quy định của Luật đầu tư nước ngồi tại nước đó. Đây là
nguồn vốn lớn có ý nghĩa quan trọng, vì một mặt cũng giống như nguồn vốn ODA,
vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi tạo điều kiện cho nước sở tại có thể thu hút
được kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nước


22
ngoài. Mặt khác, FDI gắn trách nhiệm bảo toàn vốn với bản thân phía nước ngồi,
về phía chủ nhà khơng làm tăng gánh nặng nợ nước ngoài. Việc áp dụng hình thức
đầu tư này vào lĩnh vực phát triển cơng nghiệp có nhiều thuận lợi hơn do cơng nghệ
tiên tiến, máy móc thiết bị hiện đại, hiệu quả đầu tư cao.
Tùy theo từng nước mà có những hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài khác
nhau. Ở Việt Nam. Theo Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam thì có các hình thức
đầu tư trực tiếp của nước ngồi sau đây:
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp do chủ nước ngoài
đầu tư 100% vốn tại nước sở tại, có quyền điều hành tồn bộ doanh nghiệp theo quy

định của pháp luật nước sở tại.
- Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập do các chủ đầu
tư nước ngồi góp vốn chung với các chủ doanh nghiệp ở nước sở tại trên cơ sở
hình thành hợp đồng liên doanh. Các bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp,
chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn điều lệ của
doanh nghiệp.
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, phần vốn góp pháp định của bên
nước ngồi khơng hạn chế về mức cao nhất như một số nước khác, nhưng khơng
được ít hơn 30% vốn pháp định.
Hình thức liên doanh này có nhiều ưu điểm, nhưng do điều kiện phía Việt
Nam có hạn chế về tiền vốn nên chủ yếu góp vốn bằng quyền sử dụng đất, giá cả
của đất đai ngày càng tăng, giá trị góp vốn khơng được tính theo giá trị thời gian.
Bên nước ngồi góp vốn bằng vật tư, máy móc thiết bị thường bị lạc hậu về cơng
nghệ, giá cả khơng chính xác, bị đẩy lên quá cao, kinh nghiệm quản lý kinh doanh
chưa tốt… nên chưa phát huy tác động tích cực của hình thức này.
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: đây là một văn bản được ký kết
giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước, để tiến hành một hay
nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà, trên cơ sở quy định về trách
nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi bên, nhưng khơng hình
thành một pháp nhân mới.
- Các hình thức khác: Ngồi các hình thức nêu trên, ở các nước và Việt Nam
cịn có các hình thức khác như: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao


23
( BOT), hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng
– chuyển giao (BT) nhằm khuyến khích thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam trong thời gian qua đã đóng góp tích
cực vào việc thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
FDI là nguồn vốn rất quan trọng bổ sung cho vốn đầu tư phát triển, đóng góp vào sự

tăng trưởng kinh tế, là một trong những điều kiện quyết định đến sự thành công của
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
 Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO):
Trước đây, viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ chủ yếu là do các nhu cầu
nhân đạo như nhu cầu cung cấp thuốc men, lương thực, quần áo cho nạn nhân bị
thiên tai, dịch bệnh, đại họa…, những năm gần đây tính chất của những khoản viện
trợ này đã có sự thay đổi. Hiện nay, hình thức viện trợ này đã thay đổi chính sách
chuyển dần từ viện trợ nhân đạo sang hỗ trợ cho việc phát triển các cơng trình cơ sở
hạ tầng có quy mơ vừa và nhỏ. Nếu chúng ta biết tranh thủ, khai thác các dự án của
NGO thì có tác dụng tốt đối với các cơng trình có quy mơ vừa và nhỏ ở nơng thơn,
tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp ở nông nghiệp phát triển.
 Vốn của Việt kiều, của những người Việt Nam sinh sống ở nước ngồi:
Có hơn 2,5 triệu người Việt Nam hiện đang sinh sống ở nước ngoài, với lực
lượng đơng đảo đội ngũ trí thức, nhà khoa học trong đó có nhiều người là chuyên
gia giỏi về các lĩnh vực khoa học và công nghệ, quản lý kinh doanh. Đây là một
tiềm năng lớn cần phải được quan tâm khai thác. Riêng về khối lượng ngoại tệ,
hàng hóa gửi từ nước ngồi về nước hàng năm có hàng tỷ đơ la Mỹ, đây cũng là
một nguồn vốn lớn, góp phần không nhỏ vào việc đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư ngày
càng tăng lên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.3 Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp
1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư phát triển công nghiệp
Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất, tài sản trí tuệ,
tài sản vơ hình. Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực
sản xuất của xã hội.
Ta xét đến một số chỉ tiêu sau:


24
 Khối lượng vốn đầu tư thực hiện

Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt
động của các công cuộc đầu tư bao gồm các chi phí cho cơng tác xây dựng, chi phí
cho cơng tác mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí quản lý và chi phí khác theo quy
định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự tốn đầu tư được duyệt.
Cơng thức:

IV 

�Q

xi

* Pxi  C  W  VAT

Trong đó:
Qxi : Khối lượng cơng tác xây dựng
Pxi : Đơn giá dự tốn
C: Chi phí chung tính theo tỷ lệ phần trăm
W: Lãi định mức
VAT: Tổng thuế giá trị gia tăng
 Mức tăng của giá trị sản xuất công nghiệp (GOCN)
Giá trị sản xuất cơng nghiệp(GO CN) là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ giá trị sản
phẩm (vật chất và dịch vụ) của toàn ngành công nghiệp được sản xuất ra trong một
thời kỳ nhất định.
Giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp được tính theo phương pháp sản
xuất tức dựa vào doanh thu hoặc chi phí sản xuất theo cơng thức sau:
Giá trị sản xuất theo giá sản xuất của các đơn vị hoạt động công nghiệp khai
thác, công nghiệp chế biến được tính như sau:
Giá trị sản xuất bằng = Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
+ Thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phát sinh phải nộp + Doanh thu

tiêu thụ sản phẩm phụ + Doanh thu cho thuê máy móc có người điều khiển và các
tài sản khác (không kể đất) + Doanh thu bán phế liệu thu hồi, sản phẩm kèm theo
tận thu được trong quá trình sản xuất +Giá trị các mơ hình, cơng cụ tự chế ... là tài
sản cố định tự trang bị cho đơn vị (gọi tắt là tài sản tự trang, tự chế) + Chênh lệch
cuối kỳ trừ đầu kỳ hàng tồn kho, hàng gửi bán chưa thu được tiền, sản phẩm dở
dang và các chi phí dở dang khác


25
Thống kê chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp nhằm mục đích tổng hợp,
đánh giá kết quả sản xuất của ngành cơng nghiệp, là căn cứ để tính chỉ tiêu giá trị
tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước (GDP), phục vụ tính cơ cấu ngành kinh tế
và tốc độ tăng, giảm kinh tế.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp
Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế
xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt kết quả đó. Bao gồm: chỉ tiêu hiệu quả kinh
tế, chỉ tiêu hiệu quả xã hội
1.3.2.1 Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế


Mức tăng của giá trị sản xuất so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy tác

dụng trong kỳ nghiên cứu

H IV ( GO ) 

GO
IVPHTD

 Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với toàn bộ vốn đầu tư phát

huy tác dụng

H IV (GDP ) 

GDP
IVPHTD

 Mức tăng của giá trị tăng thêm so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy tác
dụng trong kỳ nghiên cứu

H IV (VA) 

VA
IVPHTD

Trong đó: ∆GO là giá trị sản xuất tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của địa phương
∆GDP mức tăng tổng sản phẩm quốc nội trong kỳ nghiên cứu
∆VA mức tăng của giá trị tăng thêm trong kỳ nghiên cứu tính cho từng
ngành
IV PHTD vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu
1.3.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả xã hội


×