Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Đầu tư phát triển tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp Quảng Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.31 KB, 78 trang )

MỤC LỤC

Lời mở đầu................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN..........................3
1.1 Bản chất của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp..........................................3
1.1.1 Khái niệm về đầu tư phát triển và đầu tư phát triển trong doanh nghiệp......3
1.1.2 Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.........................3
1.1.3 Đặc điểm của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.....................................5
1.1.4

Phân loại đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.....................................7

1.1.5 Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp................10
1.2 Nội dung chủ yếu của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.........................16
1.2.1 Đầu tư phát triển tài sản cố định..................................................................16
1.2.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực................................................................16
1.2.3. Đầu tư cho hoạt động marketing................................................................18
1.2.4. Đầu tư vào hàng tồn trữ..............................................................................18
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
............................................................................................................................. 19
1.3.1Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư phát triển doanh nghiệp......................19
1.3.1.1. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện.............................................................19
1.3.1.2. Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất tăng thêm......................20
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.........21
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.............23
1.4.1 Các nhân tố chủ quan..................................................................................23
1.4.1.1. Lực lượng lao động bên trong Công ty....................................................23
1.4.1.2. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp............................................................23
1.4.1.3. Các mục tiêu phát triển của doanh nghiệp..............................................24
1.4.1.4. Đặc điểm về quản trị doanh nghiệp.........................................................24
1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan..........................................................................24


1.4.2.1. Mơi trường pháp lí..................................................................................24
1.4.2.2. Mơi trường kinh tế...................................................................................25
1.4.2.3. Mơi trường khoa học cơng nghệ..............................................................25


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG TỔNG HỢP QUẢNG THUẬN................................................................27
2.1 Tổng quan về công ty TNHH xây dựng tổng hợp Quảng Thuận....................27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển...............................................................27
2.1.1.1 Thơng tin chung........................................................................................27
2.1.1.2 Lĩnh vực hoạt động...................................................................................27
2.1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển...........................................................27
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty......28
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức.........................................................................................28
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban..................................................28
2.1.2.3 Điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn trong sự nghiệp hiện nay của
công ty.................................................................................................................. 29
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2010 – 2013....30
2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty xây dựng tổng hợp Quảng
Thuận giai đoạn 2010-2013..................................................................................34
2.2.1. Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển...........................................................34
2.2.1.1. Quy mô vốn đầu tư phát triển..................................................................34
2.2.1.2. Nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển..................................................36
2.2.1.3 Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển tại cơng ty...............................38
2.2.2. Tình hình đầu tư theo nội dung đầu tư........................................................39
2.2.2.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng của công ty............................................................41
2.2.2.2. Hoạt động đầu tư máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.........................43
2.2.2.3. Hoạt động đầu tư nguồn nhân lực của công ty........................................47
2.2.2.4. Hoạt động đầu tư cho hoạt động Marketing, thương hiệu.......................51
2.2.2.5. Hoạt động đầu tư cho hàng tồn kho........................................................52

2.2.3 Phân tích tình hình đầu tư theo chu kỳ đầu tư.............................................53
2.3 Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp
Quảng Thuận........................................................................................................54
2.3.1 Kết quả đầu tư phát triển tại công ty............................................................54
2.3.2 Hiệu quả đầu tư phát triển tại công ty..........................................................57


2.3.2.1. Hiệu quả tài chính...................................................................................57
2.3.2.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội.........................................................................59
2.3.3 Thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong đầu tư phát triển tại
công ty.................................................................................................................. 60
2.3.3.1 Thành công...............................................................................................60
2.3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế.............................................................61
3.1.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển trên cơ sở coi trọng quy
luật cung - cầu trong nền kinh tế thị trường, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
ông ty đồng thời phải tuân thủ sự quản lý của Nhà nước.....................................65
3.1.2.4. Nâng cao hiệu quả đầu tư phải gắn liền với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư................66
3.2 Một số giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động đầu tư phát triển tại cơng ty
TNHH xây dựng tổng hợp Quảng Thuận.............................................................66
3.2.1 Giải pháp cho đầu tư theo nội dung.............................................................66
3.2.2 Giải pháp cho công tác đầu tư theo chu kỳ..................................................68
3.2.3. Các giải pháp khác.....................................................................................69
Kết luận................................................................................................................... 72


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu doanh thu của công ty trong các năm 2010- 2013
Bảng 2.2: Báo cáo tài chính hợp nhất các năm 2010-2013
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra năm 2011-2013

Bảng 2.4: Vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2010 - 2013
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành
Bảng 2.6: Tỷ trọng vốn đầu tư theo nguồn hình thành giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển của công ty xây dựng
Quảng Thuận giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.8: Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển tại công ty phân theo nội dung
đầu tư giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.9: Tình hình đầu tư cho cơ sở hạ tầng của công ty
giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.10: Tỷ trọng đầu tư cơ sở vật chất giai đoạn 2011- 2013
Bảng 2.11: Vốn đầu tư vào máy móc thiết bị, phương tiện vận tải giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.12: Tình hình đầu tư vào máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải giai đoạn
2010-2013
Bảng 2.13: Thiết bị thi công lớn thuộc sở hữu công ty
Bảng 2.14: Vốn đầu tư vào nguồn nhân lực của công ty giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.15: Số lượng lao động đào tạo theo hình thức của cơng ty
Bảng 2.16: Phân loại trình độ đào tạo
Bảng 2.17: Vốn đầu tư cho hoạt động Marketing, thương hiệu giai đoạn 2010 - 2013
Bảng 2.18: Vốn đầu tư cho hàng tồn kho giai đoạn 2010 – 2013
Bảng 2.19: Kết quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.20: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của cơng ty giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.21: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội của công ty giai đoạn 2011-2013
Biểu đồ 2.1: Doanh thu của công ty Xây dựng tổng hợp Quảng Thuận giai đoạn
2010-2013
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận của công ty giai đoạn 2010-2013


Biểu đồ 2.3: Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển tại công ty theo nội dung đầu
tư giai đoạn 2011-2013
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Số thứ tự

Tên viết tắt

Nội dung

1

NHTM

Ngân hàng thương mại

2

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố- hiện đại hố

3

MMTB

Máy móc thiết bị

4


UBND

Uỷ ban nhân dân

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6

TSCĐ

Tài sản cố định

7

CSHT

Cơ sở hạ tầng

8

CP

Chi phí

9


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

10

DNNN

Doanh nghiệp Nhà Nước

11

CB-CNV

Cán bộ công nhân viên

12

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

13

NSNN

Ngân sách nhà nước

14


VĐTPT

Vốn đầu tư phát triển


1

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt diễn ra, khơng chỉ
trên thị trường quốc tế mà cịn ngay cả thị trường trong nước và các biến động của
thị trường thế giới tác động rất nhanh, mạnh đến thị trường trong nước, đặc biệt là
những tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu
hiện nay, muốn tồn tại và phát triển bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải củng cố, xây
dựng và năng lực sản xuất kinh doanh của mình. Nhất là trong lĩnh vực xây lắp –
một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, quan trọng và cũng rất phức tạp địi hỏi phải
ln được quan tâm đầu tư phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành.
Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Quảng Thuận cũng khơng nằm ngồi xu
thế chung này. Công ty đã nhận định được hướng phát triển của đơn vị và cách thức
hoạt động sao cho phù hợp với sự phát triển chung của đất nước và yêu cầu của nền
kinh tế hiện nay. Do vậy đứng trước sự cạnh tranh ngày càng trở nên mạnh mẽ và
quyết liệt, công ty ý thức việc năng cao năng sản xuất kinh doanh của công ty là
nhiệm vụ hàng đầu.
Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Quảng Thuận là cơng ty hoạt động chính
trong lĩnh vực xây dựng, thi công nên yêu cầu sản phẩm công ty phải đặc biệt đảm
bảo chất lượng. Mà trong đó trình độ năng lực của cán bộ công nhân và năng lực
máy móc thiết bị cơng nghệ của cơng ty là những yếu tố quyết định đến chất lượng
sản phẩm, vì thế hoạt động đầu tư phát triển trong công ty nói chung và đầu tư nâng
cao năng lực sản xuất kinh doanh, đổi mới cơng nghệ ở cơng ty có vai trị quan

trọng xun suốt q trình hoạt động của cơng ty.
Trong q trình thực tập ở Cơng ty TNHH xây dựng tổng hợp Quảng Thuận,
em đã được tiếp xúc với nhiều vấn đề thực tế trong hoạt động của cơng ty từ đó
nhận thức được sự quan trọng trong q trình phát triển cơng ty của hoạt động đầu
tư phát triển. Cùng với sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo

, sự giúp đỡ nhiệt

tình của các cơ chú, anh chị tại công ty cùng việc tiếp cận các số liệu đã giúp em


2

hiểu sâu hơn về tình hình đầu tư tại Cơng ty. Chính vì vậy, em đã quyết định chọn
đề tài: “ Đầu tư phát triển tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp Quảng Thuận.”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích là nhìn lại và phân tích những dữ liệu trong quá khứ để đề ra những
giải pháp cho tương lai, đánh giá tình hình đầu tư phát triển tại cơng ty, nhìn nhận
những mặt đã làm được, những mặt chưa làm được, từ đó có định hướng đúng đắn
trong tương lai để làm những cái mà quá khứ còn hạn chế, khắc phục những tồn tại,
phát huy những thế mạnh, đưa công ty tiến xa hơn nữa.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu phân tích về mặt tổng quan tình hình hoạt động đầu tư phát
triển tại Công ty trong thời gian 2010 - 2013, bao hàm tất cả các nội dung về đầu tư
phát triển, tình hình đầu tư theo các nội dung đầu tư (đầu tư phát triển tài sản cố
định, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho hoạt động marketing), tình hình
đầu tư theo chu kỳ đầu tư, tình hình huy động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại
cơng ty, tình hình đầu tư theo chu kỳ đầu tư…
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc thu thập số liệu từ mạng Internet, sách, báo, tạp chí, thơng qua các

báo cáo tổng kết đầu tư phát triển tại Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Quảng
Thuận trong những năm qua, sử dụng phần mềm để xử lý, phân tích và đánh giá số
liệu trong quá khứ, làm cơ sở rút ra những nhận xét xác đáng, tìm ra giải pháp khắc
phục khó khăn.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài Đầu tư phát triển tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp Quảng Thuận”
là một bức tranh tổng quát về hoạt động đầu tư phát tại công ty bao gồm một số nội
dung chủ yếu sau:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư phát triển
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp
Quảng Thuận
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát
triển tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp Quảng Thuận


3

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1.1 Bản chất của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về đầu tư phát triển và đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.
* Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc sử dụng vốn hiện tại
để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất
và tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm vì mục tiêu phát
triển.
Xét về bản chất, đầu tư phát triển chính là đầu tư tài sản vật chất ( nhà xưởng,
thiết bị…) và tài sản trí tuệ ( tri thức, kĩ năng, sức lao động…) trong đó người có
tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới
cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh
và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời
sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sữa

chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền
bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền
với sự hoạt động của tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực hoạt động
của các cơ sở đang tồn tại và bổ sung tài sản.
* Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là hoạt động sử dụng vốn cùng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng,
sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên
nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền
với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã
hội, tạo ra việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội..
1.1.2 Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng
trưởng của doanh nghiệp. Trong hoạt động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn dài hạn
nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện những mục tiêu
kinh doanh. Hoạt động này được thực hiện tập trung thông qua việc thực hiện các
dự án đầu tư.


4

Hoạt động đầu tư phát triển làm tăng thêm về tài sản vật chất, tài sản trí tuệ
và tài sản vơ hình. Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng
lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh
giữa kết quả kinh tế xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt được kết quả đó. Kết
quả và hiệu quả của đầu tư phát triển cần được xem xét trên phương diện chủ đầu tư
và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các lợi ích, phát huy vai trị chủ động sang
tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lý, kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
các cấp.
Đầu tư phát triển doanh nghiệp chính là để huy động vốn, tạo thêm nhiều
việc làm, góp phần thực hiện CNH – HĐH. Nước ta là nước đang phát triển, chúng

ta đang cần nhiều vốn để đầu tư, nhà nước chỉ có khả năng dùng ngân sách để đầu
tư vào cơ sở hạ tầng là chính. Các ngành sản xuất cần được đầu tư từ các nguồn
khác, phát triển doanh nghiệp chính là cách huy động thêm các nguồn vốn đầu tư
của nhân dân, để phát triển kinh tế. Ngoài ra, đầu tư phát triển doanh nghiệp tạo ra
sự năng động linh hoạt cho toàn bộ nền kinh tế, trong việc thích nghi với những
thay đổi của thị trường trong nước và quốc tế. Đầu tư phát triển doanh nghiệp cịn
tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. Các doanh nghiệp luôn đặt mục
tiêu lợi nhuận để xác định quy mơ đầu tư của doanh nghiệp mình. Khơng chỉ là
mong muốn có được lợi nhuận mà họ cịn mong muốn số tiền của họ khơng ngừng
tăng lên tức là quy mô lợi nhuận ngày càng được mở rộng. Khi lợi nhuận càng cao
thì lợi ích càng lớn và ngược lại. Doanh thu có lớn hay khơng lại phụ thuộc vào quá
trình đầu tư của doanh nghiệp. Nếu đầu tư mang lại hiệu quả cao thì doanh thu sẽ
nhiều. Như vậy, đầu tư đã tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. Hoạt
động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp còn tạo điều kiện nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần đổi mới
cơng nghệ, trình độ khoa học kĩ thuật trong sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp và
góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Như vây, có thể nói hoạt động đầu tư phát triển là một trong những quyết
định có ý nghĩa chiến lược đối với doanh nghiệp. Đây là quyết định tài trợ dài hạn,
có tác động lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những sai lầm


5

trong việc dự tốn vốn đầu tư có thể dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn, thậm chí
gây hậu quả nghiêm trọng đối với doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư phát triển có vai
trị rất quan trọng trong q trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp địi hỏi
các quyết định đầu tư phải được tính tốn và cân nhắc kỹ lưỡng.
1.1.3 Đặc điểm của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Hoạt động đầu tư phát triển có các đặc điểm chủ yếu sau:

* Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển
thường rất lớn.
Vốn đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Vốn đầu tư phát
triển là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản
xuất ( tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát triển
khác.
Trên phạm vi nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển bao gồm: vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác. Trong đó, vốn
đầu tư xây dựng cơ bản là quan trọng nhất. Đó là những chi phí bằng tiền để xây
dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hay là khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố
định trong nền kinh tế. Quy mô các dự án đầu tư có lớn hay khơng thể hiện ở nguồn
vốn đầu tư.
* Thời kì đầu tư kéo dài.
Thời kì đầu tư được tính từ khi khởi cơng thực hiện dự án cho đến khi dự án
hoàn thành và đưa vào hoạt động. Do quy mô các dự án đầu tư thường rất lớn nên
thời gian hoàn thành các dự án thường tốn rất nhiều thời gian, có khi tới hàng chục
năm như các cơng trình thuỷ điện, xây dựng cầu đường…
Thời gian thực hiện các dự án đầu tư dài kéo theo sự ảnh hưởng đến tiến độ
nghiệm thu cơng trình và đưa vào sử dụng, do đó có thể làm giảm hiệu quả đầu tư,
thời gian thu hồi vốn chậm. Thời gian đầu tư càng dài thì rủi ro cũng như chi phí
đầu tư lại càng lớn hơn nữa, nó cịn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư nên để
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kì đầu tư, bố trí vốn và các nguồn
lực tập trung hồn thành dứt điểm từng hạng mục cơng trình, quản lí chặt chẽ tiến


6

độ kế hoạch vốn đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản nhằm hạn chế thấp nhất những mặt tiêu cực có thể xảy ra trong thời kì

đầu tư.
* Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư được tính từ khi đưa vào hoạt động
cho đến khi hết hạn sử dụng và đào thải cơng trình. Các thành quả của hoạt động
đầu tư có thể kéo dài hàng chục năm hoặc lâu hơn thế như Vạn lý trường thành ở
Trung Quốc,nhà thờ và Đấu trường La Mã ở Italia…trong quá trình vận hành các
kết quả của đầu tư phát triển chịu tác động cả hai mặt, tích cực và tiêu cực của nhiều
yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội… Do đó, u cầu đặt ra đối với cơng tác
đầu tư là rất lớn, nhất là về công tác dự báo về cung cầu thị trường sản phẩm đầu tư
trong tương lai, quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa thành quả đầu tư
đưa vào sử dụng, hoạt động tối đa cơng suất để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh hao
mịn vơ hình, chú ý đến cả độ trễ thời gian trong đầu tư. Đây là đặc điểm có ảnh
hưởng rất lớn đến cơng tác quản lý hoạt động đầu tư.
* Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các cơng trình xây dựng
thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên.
Quá trình thực hiện đầu tư cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của các nhân tố về tự
nhiên, kinh tế, xã hội vùng. Các điều kiện tự nhiên của vùng như khí hậu, đất đai…
có tác động rất lớn trong việc thi công, khai thác và vận hành các kết quả đầu tư.
Đối với các cơng trình xây dựng, điều kiện về địa chất ảnh hưởng rất lớn không chỉ
trong thi công mà cả trong giai đoạn đưa công trình vào sử dụng, nếu nó khơng ổn
định sẽ làm giảm tuổi thọ cũng như chất lượng cơng trình. Tình hình phát triển kinh
tế của vùng ảnh hưởng trực tiếp tới việc ra quyết định và quy mô vốn đầu tư. Ngồi
ra, mơi trường xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các dự án đầu tư
như phong tục tập qn, trình độ văn hố,…
* Hoạt động đầu tư phát triển có độ rủi ro cao.
Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh
hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của khơng
gian. Do quy mơ vốn đầu tư lớn, thời kì đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết



7

quả đầu tư cũng kéo dài…nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường
rất cao, nhiều vấn đề phát sinh ngoài dự kiến buộc các nhà quản lý và chủ đầu tư
cần phải có khả năng nhận diện rủi ro cũng như các biện pháp khắc phục kịp thời.
Để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả trước hết cần nhận diện rủi ro. Có rất nhiều
rủi ro trong hoạt động đầu tư, các rủi ro về thời tiết ví dụ như trong q trình đầu tư
gặp phải mưa bão, lũ lụt…làm cho các hoạt động thi cơng cơng trình đều phải dừng
lại ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ và hiệu quả đầu tư. Các rủi ro về thị trường như
giá cả, cung cầu các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu rat hay đổi, ví dụ như do thơng
tin trong sữa Trung Quốc có chất gây bệnh sỏi thận mà cầu về sữa giảm sút nghiêm
trọng, hoạt động đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất chế biến sữa của một số doanh
nghiệp vì thế cũng bị ngưng trệ… Ngồi ra q trình đầu tư cịn có thể gặp rủi ro do
điều kiện chính trị xã hội khơng ổn định. Khi đã nhận diện được các rủi ro nhà đầu
tư cần xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro phù hợp với từng loại rủi ro
nhằm hạn chế thấp nhất tác động tiêu cực của nó đến hoạt động đầu tư
1.1.4 Phân loại đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Trong quản lý và kế hoạch hoá hoạt động đầu tư các nhà kinh tế thường
phân loại hoạt động đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại
phục vụ cho một mục đích quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau.
* Phân theo nguồn vốn:
Vốn trong nước: bao gồm vốn từ khu vực nhà nước (vốn ngân sách nhà
nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn của doanh nghiệp nhà
nước), vốn từ khu vực tư nhân (tiền tiết kiệm của dân cư, vốn tích luỹ của các doanh
nghiệp tư nhân và các hợp tác xã).
Vốn nước ngoài: bao gồm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), Vốn đầu tư
gián tiếp (vốn tài trợ phát triển chính thức - ODF trong đó viện trợ phát triển chính
thức – ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu, nguồn tín dụng từ các NHTM, thị trường vốn
quốc tế).
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng nguồn vốn đối với sự phát

triển kinh tế xã hội và tình hình huy động vốn từ các nguồn cho đầu tư phát triển,
từ đó đưa ra giải pháp nhằm tăng cường huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển.


8

* Phân theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư
Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định như nhà xưởng,
MMTB...Đây là loại đầu tư dài hạn, đòi hỏi vốn lớn, thu hồi lâu, có tính chất kỹ
thuật phức tạp.
Đầu tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu động cho các cơ sở hiện
có, duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất không thuộc các doanh nghiệp như:
đầu tư vào nguyên nhiên vật liệu, lao động...Đầu tư vận hành chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn đầu tư, có thể thu hồi vốn nhanh sau khi các kết quả đầu tư được đưa
vào hoạt động.
Đầu tư cơ bản là cơ sở nền tảng quyết định đầu tư vận hành, đầu tư vận hành
tạo điều kiện cho các kết quả đầu tư cơ bản phát huy tác động. Hai hình thức đầu tư
này tương hỗ nhau cùng giúp cho các cơ sở sản xuất kinh doanh tồn tại và phát
triển.
* Phân theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tư
Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh: bao gồm đầu tư vào tài sản cố định và
tài sản lưu động, ngồi ra cịn đầu tư vào tài sản vơ hình (quảng cáo, thương hiệu...)
nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động tiêu thụ, nâng cao thị phần, tăng doanh thu, lợi
nhuận.
Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật: là hình thức đầu tư nghiên cứu các cơng
nghệ tiên tiến và triển khai các ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thơng
vận tải, bưu chính viễn thơng, …)và hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, cấp thoát

nước...)
Các hoạt động đầu tư này có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau: Đầu tư phát
triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh tạo tiềm lực
vật chất cho phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng.


9

* Phân theo cấp quản lý
Tùy theo tính chất và quy mô đầu tư của dự án mà phân thành dự án quan
trọng Quốc gia, dự án nhóm A, B và C. Trong đó, dự án quan trọng Quốc gia do
quốc hội quyết định, dự án nhóm A do Thủ Tướng Chính Phủ quyết định, nhóm B
và C do Bộ Trưởng, Thủ Trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính Phủ,
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
* Phân theo thời gian thực hiện đầu tư
Theo tiêu thức này có thể phân chia hoạt động đầu tư phát triển thành đầu tư
ngắn hạn (đầu tư vận hành nhằm tạo ra tài sản lưu động cho cơ sở sản xuất kinh
doanh) và đầu tư dài hạn (đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, phát triển
khoa học kỹ thuật và xây dựng cơ sở hạ tầng). Trên phạm vi nền kinh tế hai loại
hình đầu tư này ln hịa quyện hỗ trợ nhau, nhằm đảm bảo tính bền vững, vì mục
tiêu phát triển của cơng cuộc đầu tư.
* Phân theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư
Đầu tư gián tiếp: đây là hình thức đầu tư mà trong đó người bỏ vốn khơng
trực tiếp tham gia điều hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu
tư. Đó là việc các chính phủ thơng qua các chương trình tài trợ cho các chính phủ
của các nước khác vay để phát triển kinh tế xã hội; hoặc việc đầu tư thông qua thị
trường tài chính.
Đầu tư trực tiếp: là loại hình đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản
lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư.

* Phân theo cơ cấu tái sản xuất
Đầu tư chiều rộng: đầu tư để thành lập mới hoặc mở rộng cơ sở SXKD hiện
có dựa trên cơng nghệ kỹ thuật cũ hoặc cơng nghệ hiện có trên thị trường. Đầu tư
chiều rộng đòi hỏi lượng vốn lớn để khê đọng lâu, thời gian thực hiện đầu tư và thời
gian cần hoạt động để thu hồi vốn đủ lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm
cao.
Đầu tư chiều sâu: đầu tư vào nghiên cứu triển khai các công nghệ hiện đại
tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến quy trình sản xuất, tăng sức cạnh


10

tranh. Đầu tư theo chiều sâu đòi hỏi lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư
không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư chiều rộng.
* Phân theo vùng lãnh thổ
Chia thành đầu tư phát triển của các vùng lãnh thổ, các vùng kinh tế trọng
điểm, đầu tư phát triển khu vực thành thị và nông thơn…Cách phân loại này phản
ánh tình hình đầu tư của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư đối
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương.
1.1.5 Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
* Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Vốn ban đầu:
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có
một số vốn ban đầu nhất định, do các cổ đông _ chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của
doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn
của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, theo luật doanh nghiệp chủ sở hữu phải có số vốn cần
thiết để xin đăng kí thành lập doanh nghiệp. Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh
nghiệp bao giờ cũng lớn hơn rất nhiều vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt

động và mở rộng kinh doanh. Chẳng hạn với cơng ty cổ phần, vốn do các cổ đơng
đóng góp là yếu tố quyết định để thành lập cơng ty. Mỗi một cổ đơng đóng góp là
một chủ sỡ hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà
họ nắm giữ. Tuy nhiên, các cơng ty cổ phần cũng có một số dạng tương đối khác
nhau do đó, cách thức huy động vốn của các công ty này cũng khác nhau.
+ Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia:
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu
tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài trợ bằng lợi nhuận không chia – nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo
nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp
giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài.


11

Như vậy, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tài trợ bằng
nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích cổ đơng giữ cổ phiếu lâu dài,
nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kì trước mắt
(ngắn hạn) do cổ đông chỉ được nhận một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ chi trả cổ
tức thấp, hoặc số lãi rịng khơng đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị giảm sút.
Khi giải quyết vấn đề này cần lưu ý một số yếu tố có liên quan như:
- Tổng số lợi nhuận rịng trong kì.
- Mức chia lãi trên một cổ phiếu của một năm trước.
- Hiệu quả của việc tái đầu tư.
- Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu
của công ty, tâm lý và đánh giá của cơng chúng về cổ phiếu đó.
+ Phát hành cổ phiếu:
Là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp và là nguồn tài chính dài hạn
rất quan trọng của doanh nghiệp.
- Cổ phiếu thường:

Cổ phiếu thường ( cịn gọi là cổ phiếu thơng thường) là loại cổ phiếu thơng
dụng nhất, đồng thời là chứng khốn quan trọng nhất được trao đổi, mua bán trên
thị trường chứng khoán.
Sau khi phát hành phần lớn cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu tư – các cổ
đông. Những cổ phiếu này gọi là những cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường.
Cơng ty phát hành có thể mua lại những cổ phiếu của mình và giữ chúng nhằm mục
đích nào đó, chúng được gọi là cổ phiếu ngân quỹ. Việc mua bán những cổ phiếu
này phụ thuộc vào một số yếu tố như sau:
Tình hình biến động vốn và khả năng đầu tư.
Tình hình biến động thị giá chứng khốn trên thị trường.
Chính sách đối với việc sát nhập hoặc thơn tính cơng ty.
Tình hình trên thị trường chứng khoán và quy định của ủy ban chứng khoán
nhà nước.
+ Cổ phiếu ưu tiên:


12

Được hiểu là loại cổ phiếu phát có kèm theo một số điều kiện ưu tiên cho nhà
đầu tư sở hữu nó. Thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được
phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp việc sử dụng cổ phiếu ưu tiên là thích
hợp.
Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có cổ tức cố định. Người chủ sở
hữu cổ phiếu này có quyền được thanh tốn lãi trước các cổ đông thông thường.
Nếu số lãi chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ đơng ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ
không được nhận cổ tức của kỳ đó.
Các cổ phiếu ưu đãi có thể được chính cơng ty phát hành thu lại khi công ty
cần thiết.
Một vấn đề rất quan trọng cần đề cập khi phát hành cổ phiếu ưu tiên là thuế.
Khác với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập cơng ty, cổ tức được

lấy từ lợi nhuận sau thuế. Đó là hạn chế của cổ phiếu ưu tiên.
Ngoài ra vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung từ phần chênh
lệch đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá.
+ Chứng khốn có thể chuyển đổi
Ở một số nước, các cơng ty có thể phát hành những chứng khốn kèm theo
những điều kiện có thể chuyển đổi được. Nói chung, sự chuyển đổi và lựa chọn cho
phép các bên (cơng ty, người đầu tư) có thể chuyển đổi, ở đây chỉ đề cập sơ lược
một vài loại:
- Giấy bảo đảm: người sở hữu giấy bảo đảm có thể mua một số lượng cổ
phiếu thường được quy định trước với giá cả thời gian xác định.
* Nguồn vốn nợ:
+ Phát hành trái phiếu công ty:
- Khái niệm: Đối với công ty nhà nước tồn tại dưới hình thức cơng ty trách
nhiệm hữu hạn thì khơng được phép phát hành cổ phiếu mà chỉ có thể phát hành trái
phiếu. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.


13

- Phân loại:
Trái phiếu có lãi suất cố định: loại trái phiếu này thường được sử dụng nhiều
nhất, phổ biến nhất trong các loại trái phiếu doanh nghiệp. Lãi suất được ghi ngay
trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kì hạn của nó. Tính hấp dẫn của trái
phiếu phụ thuộc vào những yếu tố sau:
Lãi suất của trái phiếu.
Kỳ hạn của trái phiếu.
Uy tín của doanh nghiệp.
Trái phiếu có lãi suất thay đổi: thực ra lãi suất của loại trái phiếu này phụ
thuộc vào nguồn lãi suất quan trọng khác. Trong điều kiện có mức lam phát khá cao

và lãi suất thị trường không ổn định, doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của
loại trái phiếu này. Tuy nhiên loại trái phiếu này có một vài nhược điểm là doanh
nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều này gây khó
khăn một phần cho việc lập kế hoạch tài chính, việc quản lý trái phiếu địi hỏi tốn
nhiều thời gian hơn do doanh nghiệp phải thông báo điều chỉnh lãi suất.
Trái phiếu có thể thu hồi: tức là doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời gian
nào đó. Loại trái phiếu này có ưu điểm như: có thể sử dụng như một cách điều
chỉnh lượng vốn sử dụng, khi khơng cần thiết doanh nghiệp có thể mua lại các trái
phiếu đó và thay bằng nguồn tài chính khác. Tuy nhiên nếu khơng có hấp dẫn nào
đó thì trái phiếu này khơng được ưa thích.
Chứng khốn có thể chuyển đổi: cho phép doanh nghiệp, người đầu tư có thể
lựa chọn cách đầu tư có lợi và thích hợp. Có một số hình thức chuyển đổi như:
Giấy bảo đảm: người sở hữu giấy đảm bảo có thể mua một số lượng cổ phiếu
thường được quy định trước với giá cả và thời gian xác định.
Trái phiếu chuyển đổi: là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một
số lượng nhất định các cổ phiếu thường. Nếu thị giá của cổ phiếu tăng lên thì người
giữ trái phiếu có cơ may nhận được lợi nhuận cao.
+ Nguồn vốn tín dụng ngân hàng:


14

- Vai trò:
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ
đối với sự phát triển của bản than các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các công ty, các doanh nghiệp đều
gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó
có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng. Khơng một doanh nghiệp nào khơng vay
vốn ngân hàng hoặc khơng sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn
tồn tại vững chắc trên thị trường.

Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngắn hạn ngân hàng
để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm
bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
- Phân loại:
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân thành ba loại:
Vay dài hạn: thường tính từ 3 năm trở lên, có nơi tính 5 năm. Có lãi suất cao,
vì mang nhiều rủi ro cho người cho vay.
Vay trung hạn: Từ 1 đến 3 năm. Có lãi suất thấp hơn vay dài hạn.
Vay ngắn hạn: dưới 1 năm. Có lãi suất thấp nhất.
Theo tính chất và mục đích sử dụng, có thể phân thành các loại:
Vay để đầu tư tài sản cố định.
Vay để đầu tư tài sản lưu động.
Vay theo dự án
- Hạn chế:
Điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay vốn tại các ngân hàng
thương mại cần đáp ứng được những yêu cầu đảm bảo an tồn tín dụng của ngân
hàng. Trước tiên ngân hàng phải phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin
liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp
vay vốn. Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết
mà ngân hàng yêu cầu….


15

* Nguồn vốn tín dụng thương mại (vốn chiếm dụng của nhà cung cấp)
+ Khái niệm:
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được biểu
hiện dưới các hình thức mua bán chịu hàng hố. Tín dụng thương mại xuất hiện là
do sự tách biệt giữa sản xuất và tiêu dùng. Do đặc tính thời vụ trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm khiến các doanh nghiệp phải mua bán chịu hàng hoá.

Mua bán chịu hàng hố coi là một hình thức tín dụng và nó chứa đầy đủ nội
dung cơ bản của khái niệm tín dụng là vì:
- Người bán chuyển giao cho người mua được sử dụng vốn tạm thời trong
một thời hạn.
- Đến thời hạn đã được thoả thuận. người mua hoàn lại vốn cho người bán
dưới hình thức tiền tệ và cổ phần lãi suất.
+ Vai trò:
Trong nền kinh tế thị trường hiện tượng thừa thiếu vốn ở các doanh nghiệp
thường xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mại một mặt đáp ứng
được nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời giúp cho các
doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hố của mình. Mặt khác, sự tồn tại của hình thức
tín dụng này giúp cho các doanh nghiệp khai thác được vốn nhằm đáp ứng kịp thời
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Hạn chế:
Hạn chế về quy mơ tín dụng: tín dụng thương mại là do các doanh nghiệp
cung cấp và họ chỉ cung cấp với khả năng giới hạn của họ. Nếu người đi vay có nhu
cầu cao hơn thì người cho vay không thể đáp ứng được.
Hạn chế về thời hạn cho vay: điều kiện kinh doanh và chu kì sản xuất của các
doanh nghiệp có thể khơng phù hợp với nhau, vì vậy mà khi giới hạn mà người cho
vay muốn cung cấp và người đi vay có nhu cầu khơng phù hợp nhau thì tín dụng
này khơng thể xảy ra.
Hạn chế về phương hướng: tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình
thức hàng hố, vì vậy mà doanh nghiệp chỉ có thể cung cấp được tín dụng cho một


16

số doanh nghiệp nhất định, những doanh nghiệp cần bán hàng đó để sử dụng cho
sản xuất hoặc dự trữ để bán ra.
1.2 Nội dung chủ yếu của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp

1.2.1 Đầu tư phát triển tài sản cố định
Đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) đóng vai trị quan trọng nhất trong hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp bởi hai lý do cơ bản sau:
- Thứ nhất, chi phí cho các hạng mục chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư.
- Thứ hai, là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm, hoạt động chính của doanh
nghiệp.
Như vậy, hoạt động đầu tư vào TSCĐ đóng vai trị quan trọng nhất nếu khơng
muốn nói là đóng vai trị quyết định đối với phần lợi nhuận thu được của doanh
nghiệp (mặc dù chúng ta chưa đề cập đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm). Các hãng
thường tăng cường thêm TSCĐ khi họ thấy trước những cơ hội có lợi để mở rộng
sản xuất, hoặc vì có thể giảm bớt chi phí bằng cách chuyển sang những phương
pháp sản xuất dùng nhiều vốn hơn.
TSCĐ bao gồm cơ sở hạ tầng xây dựng và máy móc thiết bị. Đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng (CSHT) là một trong những hoạt động được thực hiện đầu tiên của
mỗi công cuộc đầu tư (trừ trường hợp đầu tư chiều sâu). Hoạt động đó bao gồm các
hạng mục xây dựng nhằm tạo điều kiện và đảm bảo cho dây chuyền thiết bị sản
xuất, công nhân hoạt động thuận lợi an tồn. Đó là các phân xưởng sản xuất chính,
phụ, hệ thống điện nước, giao thông, thông tin liên lạc, các văn phịng, khu cơng
cộng khác… Để thực hiện tốt các hạng mục này thì phải tính đến các điều kiện
thuận lợi, khó khăn của vị trí địa lý, địa hình, địa chất… đồng thời căn cứ vào yếu
cầu về đặc tính kỹ thuật của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, cách tổ chức
điều hành và các yêu cầu khác.
1.2.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định và thể hiện trình độ văn minh của
nền sản xuất xã hội. Marx đã từng nói: “Trình độ sản xuất của một nền kinh tế
khơng phải chỗ xã hội đó sản xuất ra cái gì mà là xã hội đó dùng cái gì để sản xuất”.
Cùng với việc đề cao vai trò của lực lượng sản xuất, Lênin khẳng định: “Lực lượng


17


sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”. Trong
thực tế, đầu tư nguồn nhân lực có vai trị đặc biệt quan trọng bởi lẽ nhân tố con
người ln là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi tổ chức. Đầu tư nâng cao
chất lượng nguồn lao động có quan hệ chặt chẽ với đầu tư máy móc thiết bị nhà
xưởng do ứng với những mức độ hiện đại khác nhau của cơng nghệ sẽ cần lực
lượng lao động với trình độ phù hợp. Trình độ của lực lượng lao động được nâng
cao cũng góp phần khuyếch trương tài sản vơ hình của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đầu tư đúng hướng và có hiệu quả, doanh nghiệp sẽ nâng cao
trình độ chun môn, kỹ năng của người lao động, tạo ra các động lực khuyến khích
người lao động phát huy tối đa khả năng trong công việc. Đầu tư cho nguồn nhân
lực là một hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu cơ bản của
mình là lợi nhuận.
Hoạt động quản lý nhân lực của doanh nghiệp bao gồm công tác tuyển dụng,
đào tạo, sử dụng, đào tạo lại, đào tạo nâng cao…Trong đó phát triển chất lượng
nguồn nhân lực tập trung ở công tác đào tạo. Đào tạo quyết định phẩm chất chính
trị, năng lực quản lý, trình độ tay nghề. Đào tạo của doanh nghiệp có thể lựa chọn
đào tạo bên ngoài do các tổ chức chuyên về đào tạo đảm trách hay tổ chức các khoá
đào tạo nội bộ. Về đối tượng đào tạo, ta có ba nhóm là:
- Đào tạo lực lượng quản lý, cán bộ chuyên môn.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ.
- Đào tạo và nâng cao tay nghề cho cơng nhân.
Có thể nói rằng lực lượng cán bộ quản lý trong doanh nghiệp không đông về
số lượng nhưng lại có tính chất quyết định đối với sự thành bại của doanh nghiệp.
Người quản lý trong cơ chế thị trường không chỉ thực hiện những công việc “thành
tên” và còn phải năng động sáng tạo trong những tình huống khó khăn, bất ngờ. Do
đó, địi hỏi họ khơng ngừng nâng cao nhận thức, trình độ. Mặt khác, sự phát triển
như vũ bão của khoa học công nghệ địi hỏi doanh nghiệp có sự đầu tư thích đáng
cho đào tạo cán bộ nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Họ sẽ là người đem tri thức
mới và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Và để vận hành được



18

máy móc thiết bị hiện đại, bắt kịp với trình độ sản xuất tiên tiến thì nâng cao tay
nghề của công nhân cũng là một tất yếu khách quan.
1.2.3. Đầu tư cho hoạt động marketing
Đầu tư cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp được coi là một hoạt động đầu
tư cho tài sản vơ hình. Ngồi ra đầu tư cho hoạt động marketing của doanh nghiệp
còn bao gồm các hoạt động:
- Nghiên cứu và phát triển thị trường.
- Đầu tư mua bản quyền.
- Đầu tư cho nâng cao uy tín và vị thế của Công ty thông qua các hoạt động
quảng cáo bằng các hình thức trực tiếp như sử dụng các phương tiện truyền thơng,
pa nơ áp phích, đồ dùng cá nhân… hoặc hình thức gián tiếp như tài trợ cho các hoạt
động, chương trình, dự án…cùng các hoạt động giao tiếp khyếch trương khác.
1.2.4. Đầu tư vào hàng tồn trữ
Hàng tồn trữ của doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
chi tiết, phụ tùng, thành phẩm được tồn trữ trong doanh nghiệp.
Trước đây, người ta ít coi trọng đến đầu tư hàng tồn trữ và coi đây như là một
hiện tượng bất thường, không đưa lại kết quả như mong muốn của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp cho thấy rằng việc đầu tư
hàng tồn trữ là cần thiết, bởi hai lý do cơ bản sau:
- Thứ nhất, hãng có thể dự đốn hay khẳng định giá cả sẽ tăng. Ví dụ giá sẽ rẻ
hơn sau này. Tương tự, các hãng có thể om hàng thành phẩm khơng chịu bán với hy
vọng sẽ bán được giá cao hơn trong tương lai gần.
- Thứ hai, các hãng có ý định giữ lại hàng dự trữ là do nhiều quá trình sản xuất
cần có thời gian để hồn tất. Một số hàng dự trữ có vai trị là khâu trung gian của
các đầu tư vào trước khi chúng trở thành sản phẩm. Nhưng còn một số động cơ
khác nữa là để đề phòng nhu cầu về sản phẩm của hãng bất ngờ tăng lên. Do không

thể thay đổi công suất nhà máy một cách nhanh chóng, hãng có thể phải chi trả một
khoản lớn cho việc làm ngoài giờ nếu hãng muốn đáp ứng được đơn đặt hàng tăng
vọt, do vậy có thể sẽ ít tốn kém hơn nếu giữ một lượng hàng dự trữ để đáp ứng nhu
cầu tăng đột ngột đó. Tương tự, khi có suy thối tạm thời, việc tiếp tục sản xuất và


19

tích trữ một số hàng khơng bán được có thể rẻ hơn là phải những khoản trợ cấp tốn
kém trả cho số lao động dơi thừa với mục đích giảm bớt lực lượng lao động và cắt
giảm sản xuất.
Ngoài hai lý do trên thì đầu tư hàng dự trữ cịn có tác dụng điều hồ sản xuất,
đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, hợp lý, hiệu quả.
Căn cứ vào mục đích dự trữ, dự trữ được chia thành các loại cơ bản sau:
- Dự trữ chu kỳ: là khoản dự trữ thay đổi theo qui mô của đơn đặt hàng.
- Dự trữ bảo hiểm: là khoản dữ trữ cho tình trạng bất định về cung cầu và
thời gian chờ hàng.
Xét về mặt chi phí, bằng việc giữ lại các hàng hố lẽ ra có thể bán được, hay
mua vào những hàng hoá mà việc mua đó đáng ra có thể hỗn lại, hãng giữ lại
khoản tiền đáng ra có thể sử dụng theo cách khác để thu lãi. Do đó, chi phí của việc
giữ hàng tồn kho chính là khoản lãi cho số tiền có thể thu được bằng cách bán
những hàng hố này đi hay số tiền bỏ ra để mua chúng.
Khi lãi suất thực tế tăng, việc giữ hàng tồn kho trở nên tốn kém, cho nên các
doanh nghiệp hành động hợp lý tìm cách giảm bớt hàng tồn kho của mình. Bởi vậy,
việc tăng lãi suất tạo ra áp lực đối với đầu tư vào hàng tồn kho. Đây là một khoản
chi phí tương đối lớn trong vốn đầu tư của doanh nghiệp. Vì vậy, trong q trình sử
dụng phải tính toán kỹ lưỡng, tránh tồn kho quá nhiều hoặc quá ít, đảm bảo hiệu
quả của đồng vốn và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh
nghiệp

1.3.1Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư phát triển doanh nghiệp
1.3.1.1. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện
* Xét về mặt giá trị:
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện bao gồm tổng số tiền đã chi để tiến hành các
hoạt động của các công cuộc đầu tư, bao gồm các chi phí cho cơng tác chuẩn bị đầu
tư xây dựng nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị để
tiến hành các cơng tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo quy định của thiết kế
dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt.


×