Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH Liên Chính. Thực trạng và giải pháp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.95 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................3
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN
CHÍNH.......................................................................................................................................6
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Liên Chính...........................6
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................................6
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban..................................10
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh và năng lực của công ty..................................................11
1.2. Vai trò của đầu tư phát triển và tính tất yếu khách quan phải tăng
cường đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính.........................13
1.2.1. Vai trò của đầu tư phát triển :.................................................................................13
1.2.2. Tính tất yếu khách quan phải tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại công ty
TNHH Liên Chính............................................................................................................15
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên
Chính.................................................................................................................................18
1.2.3.1. Chính sách kinh tế của nhà nước....................................................................18
1.2.3.2. Đầu tư của nhà nước.......................................................................................19
1.2.3.3. Thị trường và cạnh tranh.................................................................................19
1.2.3.4. Chu kỳ phát triển của nền kinh tế...................................................................20
1.2.3.5. Chu kỳ sống của sản phẩm..............................................................................20
1.2.3.6. Lợi nhuận kỳ vọng tương lai...........................................................................20
1.2.3.7. Chi phí tài chính..............................................................................................21
1.2.3.8. Sự tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công nghệ..................................................22
1.2.3.9. Khả năng tài chính của doanh nghiệp.............................................................22
1.3. Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính giai
đoạn 2001-2005...........................................................................................22
1.3.1. Qui mô và tốc độ tăng vốn đầu tư..........................................................................22
1.3.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn huy động...............................................................25


1.3.3. Cơ cấu vốn đầu tư theo nội dung đầu tư................................................................27
1.3.3.1. Đầu tư xây dựng cơ bản..................................................................................27
1.3.3.2. Đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị.................................................................29
1.3.3.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực...................................................................30
1.3.3.4. Đầu tư cho công tác marketing.......................................................................33
1.4. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên
Chính...........................................................................................................35
1.4.1. Những kết quả đạt được.........................................................................................35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
1.4.1.1 Chỉ tiêu kết quả................................................................................................35
1.4.1.2. Chỉ tiêu hiệu quả.............................................................................................37
1.4.2. Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty Liên
Chính trong thời gian qua.................................................................................................38
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH LIÊN
CHÍNH.....................................................................................................................................42
2.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty TNHH Liên Chính
......................................................................................................................42
2.1.1. Mục tiêu đổi mới và phát triển công ty TNHH Liên Chính trong những năm tới42
2.1.2. Một số quan điểm định hướng cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát
triển của công ty TNHH Liên Chính................................................................................43
2.2. Đánh giá công ty theo mô hình SWOT.............................................44
2.3. Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát
triển tại công ty TNHH Liên Chính.........................................................46
2.3.1. Giải pháp về phía nhà nước....................................................................................46
2.3.1.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý các doanh nghiệp.................................................46
2.3.1.2. Xây dựng chiến lược, chủ trương đầu tư hợp lý, phù hợp với mục tiêu, định
hướng phát triển của đất nước......................................................................................47
2.3.1.3.Hoàn thiện chính sách tài chính vĩ mô nhằm đổi mới cơ chế huy động vốn..48
2.3.1.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành thị trường...........................................49

2.3.1.5. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..................................................49
2.3.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp.............................................................................51
2.3.2.1. Giải pháp về đầu tư mua sắm máy móc thiết bị.............................................51
2.3.2.2. Giải pháp về đầu tư phát triên nguồn nhân lực..............................................52
2.3.2.3. Giải pháp đầu tư cho công tác Marketing, nghiên cứu thị trường.................54
2.3.2.4. Giải pháp đầu tư xây dựng cơ bản..................................................................55
2.3.2.5. Giải pháp về huy động vốn.............................................................................56
2.3.2.6. Giải pháp về cơ cấu tổ chức............................................................................56
KẾT LUẬN..............................................................................................................................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................59
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1. Bảng 1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH Liên Chính giai đoạn
2002- 2005
2. Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn huy động giai đoạn 2002-
2005
3. Bảng 3: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2002- 2005
4. Bảng 4: Vốn đầu tư máy móc thiết bị giai đoạn 2002- 2005
5. Bảng 5: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2002- 2005
6. Bảng 6: Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập giai đoạn 2001- 2005
7. Bảng 7: Đóng góp ngân sách nhà nước giai đoạn 2001- 2005
8. Bảng 8: Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư giai đoạn 2002- 2005
9. Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giai đoạn 2002- 2005
10.Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban
11.Biểu đồ 1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH Liên Chính giai đoạn
2002- 2005
12.Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn huy động giai đoạn 2002-
2005
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, quá trình công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, nền kinh tế Việt
Nam đã có những bước tiến vượt bậc. Cùng với sự phát triển đó, đời sống của
người dân ngày càng được cải thiện, thu nhập càng tăng cao thì nhu cầu của
người dân ngày càng đa dạng phong phú. Con người không chỉ ăn ngon mặc
đẹp mà còn hướng tới nhu cầu làm đẹp, làm đẹp cho bản thân và làm đẹp cho
gia đình, dần dần xuất hiện xu hướng mới trong tiêu dùng mỹ phẩm, một sản
phẩm tốt phải đi kèm với một dịch vụ làm đẹp hoàn hảo. Đồng thời chính
sách mở cửa của Đảng và Nhà nước đã khuyến khích các thành phần kinh tế
cùng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tận dụng yếu tố đó, Công ty mỹ phẩm
Liên Chính đã mạn dạn đầu tư sản xuất kinh doanh cung cấp các sản phẩm
chăm sóc, dưỡng và trang điểm đáp ứng nhu cầu làm đẹp của con người.
Tuy nhiên, trong bối cảnh sản xuất kinh doanh đầy biến động, Việt
Nam đang mở cửa hội nhập, các công ty nước ngoài liên tục đầu tư vào trong
nước, cũng như các doanh nghiệp khác, Liên Chính không tránh khỏi phải đối
mặt với những khó khăn của thị trường. Để tồn tại và phát triển bền vững thì
đầu tư là một hoạt động không thể thiếu của doanh nghiệp, đó là mối quan
tâm hàng đầu và có vị trí hết sức quan trọng đối với công ty. Đồng thời đây
cũng là một tiền đề cho sự phát triển của bất kỳ một công ty nào muốn đứng
vững trên thị trường trong thời kỳ mở cửa. Trong thời gian qua, hoạt động đầu
tư phát triển của công ty đã có sự đổi mới và đem lại một số kết quả khá tốt.
Tuy nhiên, việc áp dụng vào thực tế còn cứng nhắc, phân phối vốn cho các
lĩnh vực đầu tư còn bất cập và đem lại hiệu quả chưa cao, tình trạng huy động
vốn chưa linh động. Chính vì thế mà em chọn đề tài: “Tình hình đầu tư phát
triển tại Công ty TNHH Liên Chính. Thực trạng và giải pháp”. Bố cục gồm
2 chương:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên
Chính
Chương 2: Một số giải pháp về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã được ban lãnh đạo và các anh
chị trong công ty nhiệt tình giúp đỡ. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S.
Trần Mai Hoa và các anh chị trong công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Do thời gian tìm hiểu thực tế và trình độ
còn hạn chế nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì
thế, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và cán bộ nhân
viên công ty để bài viết của em được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
CÔNG TY TNHH LIÊN CHÍNH
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Liên Chính
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Siêu thị chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống bán lẻ hàng hoá của các
quốc gia. Khi điều kiện kinh tế càng phát triển, tốc độ công nghiệp hoá, đô thị
hoá và thu nhập theo đầu người càng cao thì hệ thống siêu thị càng có điều
kiện để phát triển mạnh mẽ hơn và vai trò của siêu thị càng được tăng cường.
Nắm bắt được xu hướng kinh doanh cùng với việc xác định nhu cầu làm đẹp
của con người là cần thiết, công ty TNHH Liên Chính ra đời trong hoàn cảnh
hệ thống siêu thị phát triển và thị trường mỹ phẩm trong nước đang ngày càng
sôi động, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, người Việt Nam đã
có mức sống cao hơn ngoài những nhu cầu cơ bản người dân ngày càng
hướng tới nhu cầu làm đẹp cho bản thân và gia đình để con người ngày càng
đẹp hơn và hoàn thiện hơn.
Thực tế cho thấy, những công ty nước ngoài đang phát triển với một
tốc độ mạnh mẽ, các nhà đầu tư nước ngoài đang thâm nhập vào thị trường
Việt Nam nhanh chóng, nhất là khi Việt Nam đã và đang trong quá trình gia
nhập vào WTO. Tuy nhiên, những nhà phân phối mỹ phẩm trong nước còn rất
hạn chế, do đó công ty Liên Chính đã ra đời đáp ứng nhu cầu phân phối mỹ

phẩm của các nhà sản xuất tới người tiêu dùng thông qua một hệ thống siêu
thị mỹ phẩm đang được hình thành trên khắp đất nước mà bắt đầu là ở Hà
Nội.
Năm 1997 thương hiệu mỹ phẩm nước ngoài đầu tiên có mặt tại Việt
Nam là Debon của LG. Gần 10 năm sau trên thị trường đã có trên 200 thương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
hiệu mỹ phẩm ngoại và con số này còn có xu hướng tăng cao. Thị trường mỹ
phẩm đang ngày càng sôi động với sự góp phần của các gương mặt nhiều
đẳng cấp, từ bình dân đến siêu cao cấp : Pond , Hezaline, essence, Rohto,
Debon, Amore, Maybeline, Nivea, Avon, Shiseido, Carita, L’’oreol, Kanebo,
Clarins, Pupu, Christian Breton, Feraud, fendi, lower, wigleys, clinique, estee
lauder, lancome, tất cả đã có mặt tại Việt Nam. Thị trường mỹ phẩm hiện nay
được phân cấp một cách rõ rệt thành 4 mức độ:
Cấp 1: Dòng hàng quý tộc ( Lady) với các sản phẩm của wigleys,
Clinique, Estee lauder, lancome, …
Cấp 2: Dòng mỹ phẩm cao cấp( High class) : Shiseido, Carita, L’’oreol,
Kanebo, Clarins, Pupu,…
Cấp 3: Dòng mỹ phẩm hàng hiệu(Grand name) hiện đang chiếm lượng
lớn ở Việt Nam : Debon, Amore, Maybeline, Nivea, Avon,…
Cấp 4: Dòng hàng phổ thông : Pond , Hezaline, essence, Rohto,… và
các nhãn hiệu Việt Nam như Lan Hảo, Lana, mỹ phẩm SàiGòn…
Theo nghiên cứu thị trường tiêu thụ mỹ phẩm hiện nay:
Doanh thu thị trường mỹ phẩm Việt Nam hiện nay đạt khoảng 3000 tỷ
đồng, với mức tăng trưởng bình quân đạt khoảng 15%-20%/năm. Nhu cầu
làm đẹp của người Việt Nam ngày càng tăng, đi cùng với đó là quan niệm và
xu hướng mới trong tiêu dùng mỹ phẩm một sản phẩm mỹ phẩm tốt, gắn kèm
với một dịch vụ làm đẹp hoàn hảo.
Thị trường mỹ phẩm Việt Nam được đánh giá là có tốc độ tăng trưởng
nhanh chóng và ổn định. Mức chi tiêu của người Việt Nam cho mặt hàng mỹ
phẩm đang ở mức thấp 4-5USD/người/năm nhưng con số này hứa hẹn sẽ tăng

tịnh tiến theo sự phát triển của đời sống xã hội. Đây được coi là cơ hội để phát
triển mạnh thị trường mỹ phẩm Việt Nam. Các nhà phân phối mỹ phẩm ra đời
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
trong thời gian này đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thị trường thì sẽ có khả
năng thu được lợi nhuận cao.
Các kênh phân phối và dịch vụ mỹ phẩm ngày càng gia tăng là những
yếu tố phản ánh mức độ đẳng cấp của các nhãn hiệu mỹ phẩm. Dòng sản
phẩm quý tộc rất hiếm khi có mặt trên thị trường mà chỉ có ở các Beuty salon,
Spa. Dòng sản phẩm cao cấp đa số được phân phối tại những cửa hàng uỷ
quyền tại các thành phố lớn. Dòng sản phẩm hàng hiệu thông thường được
phân phối qua hệ thống đại lý và dòng sản phẩm phổ thông được phân phối
qua các kênh bán lẻ truyền thống như chợ, tạp hoá, siêu thị, cửa hàng tự
chọn...
Trên thị trường mỹ phẩm hiện nay, các dòng sản phẩm khác nhau có
giá thành khác nhau. Giá của các sản phẩm dòng quý tộc có thể lên đến 20
triệu đồng/ 1bộ sản phẩm dưỡng hoặc trang điểm. Dòng cao cấp bình quân
khoảng 5 triệu đồng/ 1 bộ và dòng hàng hiệu cũng khoảng trên 1 triệu đồng.
Các nhãn hàng phổ thông hiện nay ngoài các sản phẩm chủ yếu thiên về làm
sạch thì cũng bắt đầu thâm nhập vào lĩnh vực sản phẩm dưỡng và trang điểm
với giá cả vài trăm nghìn/ 1 bộ sản phẩm. Các sản phẩm chuyên dụng làm
trắng, chống nhăn, chống nám… hay các dòng sản phẩm chuyên biệt dành
cho đàn ông; các sản phẩm mỹ phẩm có thành phần đặc biệt chiết xuất từ tự
nhiên đều có giá cả rất cao đặc biệt những sản phẩm khi bán tại Việt Nam có
giá cao hơn ở chính quốc tới 10 lần.
Trong điều kiện thị trường mỹ phẩm diễn ra sôi động với nhiều chủng
loại đẳng cấp, nhiều giá cả thì Liên Chính đã thành lập siêu thị mỹ phẩm để
phân phối mỹ phẩm có chất lượng tốt tới người tiêu dùng với một mức gía
hợp lý nhất phù hợp với mức thu nhập của người Việt Nam. Đồng thời cũng
đáp ứng được nhu cầu mỹ phẩm ngày càng tăng của mọi người.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9

Từ năm 2001-2005, công ty TNHH Liên Chính là hệ thống đại lý bán
lẻ đặt tại 313 Giảng Võ hoạt động trong lĩnh vực buôn bán mỹ phẩm và chăm
sóc sắc đẹp. Đây là giai đoạn tiền tiếp thị. Trong thời gian này công ty đã hoạt
động hiệu quả và có lãi nên muốn mở rộng sản xuất và tham vọng của nhưng
người chủ công ty là thành lập ra một hệ thống siêu thị mỹ phẩm lớn, sau đó
là hoạt động sang các lĩnh vực khác.
Ngày 26-5-2005 công ty TNHH Liên Chính chính thức thành lập dựa
trên sự hợp tác của ba sáng lập viên theo số ĐKKD: 0102020564 do Sở kế
hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp:
-Mua bán hoá mỹ phẩm
-Mua bán đồ điện, đồ điện tử, điện gia dụng và máy móc, thiết bị
trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ lợi.
-Mua bán hàng hoá nông lâm thuỷ hải sản
-Sản xuất mua bán tư vấn và thiết kế đồ dùng nội thất gia đình văn
phòng
-Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá
-Xuất nhập khẩu các loại hàng hoá mà công ty kinh doanh.
Từ năm 2006, công ty chính thức đi vào hoạt động. Chuỗi siêu thị mỹ
phẩm Liên Chính là siêu thị chuyên nghiệp và hiện đại đầu tiên của Việt
Nam, nơi cung cấp hàng mỹ phẩm chất lượng tốt, phong phú về chủng loại,
dịch vụ khách hàng hoàn hảo với giá cả phải chăng.
Hơn 6 năm qua, công ty Liên Chính đã trụ vững và ngày một phát triển
hơn trong cơ chế mới về mọi mặt. Thành công của công ty không chỉ dừng lại
ở đó mà còn tiến xa hơn nữa bởi cán bộ nhân viên cong ty luôn vượt qua mọi
thử thách khó khăn với một khí thế và quyết tâm cao. Uy tín và hình ảnh của
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
công ty ngày càng lớn mạnh và được nhiều người tiêu dùng biết đến với sự tin
cậy cao.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban
Công ty hoạt động với một cơ cấu tổ chức gồm có ban lãnh đạo và các
phòng ban: phòng kế toán, phòng kinh doanh, bộ phận bán hàng và thu ngân,
bộ phận bảo vệ.
Theo cơ cấu tổ chức này đứng đầu công ty là ban lãnh đạo quản lý và
điều hành mọi hoạt động của công ty, quản lý các phòng ban khác thực hiện
đúng chức năng nhiệm vụ của mình, phân công nhiệm vụ công việc cho từng
phòng. Ban lãnh đạo chịu trách nhiệm đại diện công ty kí kết các hợp đồng
kinh doanh, định hướng chiến lược kinh doanh dài hạn và ngắn hạn của công
ty.
Phòng kinh doanh có chức năng, nhiệm vụ thưc hiện những công việc
liên quan tới tuyển dụng đào tạo nhân sự, xây dựng chiến lược marketing,
phân công thực hiện marketing cho doanh nghiệp, đàm phán thu hút các nhà
đầu tư đầu tư vào doanh nghiệp, thu hút các đối tác kinh doanh…
Phòng kế toán có chức năng nhiệm vụ ghi chép những nghiệp vụ trong
hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp, tính toán những vấn đề về thuế, cân
Bộ phận bảo
vệ
Bộ phận thu
ngân
Ban lãnh đạo
Bộ phận kế
toán
Bộ phận kinh
doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
đối thu chi của doanh nghiêp, tính lương và trả lương cho nhân viên theo chi
đạo của ban lãnh đạo..
Phòng bán hàng và thu ngân là cầu nối quan trọng giữa công ty với
khách hàng, có chức năng bán hàng và thu ngân taị các địa điểm của công ty.

Tư vấn về sản phẩm cho khách hàng, theo dõi, tổng kết công việc trong ngày.
Thực hiện theo đúng hướng dẫn của ban lãnh đạo và phòng kinh doanh.
Phòng bảo vệ đảm bảo an toàn cho hàng hoá của công ty không bị mất
mát hư hỏng, giám sát không để xẩy ra tình trang trộm cắp trong mua bán.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh và năng lực của công ty
Theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh, công ty kinh doanh các loại mặt
hàng sau:
-Mua bán hoá mỹ phẩm
-Mua bán đồ điện, đồ điện tử, điện gia dụng và máy móc, thiết bị trong
lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ lợi.
-Mua bán hàng hoá nông lâm thuỷ hải sản
-Sản xuất mua bán tư vấn và thiết kế đồ dùng nội thất gia đình văn
phòng
-Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá
-Xuất nhập khẩu các loại hàng hoá mà công ty kinh doanh.
Nhưng hiện tại công ty chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng mỹ phẩm
và được chia thành 7 nhóm sau:
-Nhóm làm sạch
-Nhóm chăm sóc da
-Nhóm trang điểm
-Nhóm trị mụn
-Nhóm chăm sóc thân thể
-Nhóm chống nắng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
-Nhóm dành cho tóc
Công ty có tổng vốn điều lệ là: 1.8 tỷ. Trong đó,vốn cố định là:
953.360.000 đồng, vốn lưu động: 846.640.000 đồng.
Phòng giao dịch và trưng bày sản phẩm của công ty đặt tại số 29 Đê La
Thành-Hà Nội. Đây là một vị trí có tính chiến lược. Cần phải nói thêm rằng,
để đạt được mục tiêu kinh doanh thì ngoài khả năng kinh doanh, khả năng về

tài chính, thị trường tiêu thụ còn phải tìm được vị trí đặt đại lý thích hợp là
một yêu cầu hết sức quan trọng mà công ty cần phải đáp ứng.
Về yếu tố con người, trong nền kinh tế thị trường đây là nhân tố sống
còn đối với mọi doanh nghiệp, trực tiếp quyết định hiệu quả của công tác tiêu
thụ. Tiềm năng con người bao gồm: Trình độ chuyên môn, tư cách đạo đức,
tay nghề, kinh nghiệm…của cán bộ công nhân viên. Nhận thức được vai trò
quan trọng của nhân tố này, doanh nghiệp đã hết sức quan tâm đến công tác
đào tạo, tuyển chọn những nhân viên có trình độ trung cấp trở lên, đề bạt đội
ngũ nhân lực của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng. Và trong những năm qua,
công ty đã tạo nên một sức mạnh vô hình của doanh nghiệp trong hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, thể hiện ở khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa
chọn, chấp nhận và quyết định mua của khách hàng. Tiềm lực vô hình được
tạo dựng một cách có ý thức qua hoạt động kinh doanh và qua các mối quan
hệ của doanh nghiệp với các chủ thể có liên quan như đối với khách hàng, nhà
cung cấp, cás đối tác làm ăn…
Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp bao gồm: hình ảnh và uy tín của
doanh nghiệp trên thương trường; mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa;
uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
1.2. Vai trò của đầu tư phát triển và tính tất yếu khách quan phải
tăng cường đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính
1.2.1. Vai trò của đầu tư phát triển :
Đầu tư phát triển có vai trò vô cùng quan trọng.
Đối với nền kinh tế xã hội
Thứ nhất, đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế. Đầu tư là
một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế, thường
vào khoảng 24-28%. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Với
tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm tổng cầu tăng. Khi
thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì

tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên. Sản lượng tăng, giá cả giảm
cho phép tăng tiêu dùng. Tiêu dùng tăng lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn
nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc để tăng tích luỹ, phát triển xã hội…
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng
cầu và tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù là
tăng hay giảm đều cùng một lúc vùa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố
phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế mọi quốc gia.
Khi tăng đầu tư, cầu về các yếu tố đầu vào của đầu tư tăng làm cho giá
cả của các hàng hoá có liên quan tăng( giá chi phí vốn, giá công nghệ, giá lao
động, vật tư )đến một mức nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Lạm phát sẽ
làm cho sản xuất đình trệ, đời sống người lao động gặp khó khăn, thâm hụt
ngân sách và kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu tư làm cho cầu
các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút
thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác
động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Thứ hai, đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, vốn đầu tư là một trong
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
những yếu tố có ý nghĩa quyết đinh đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội thưòng được coi là đầu vào, là một trong những yếu
tố cùng với lao động- kỹ thuật- công nghệ tạo nên sự tăng trưởng. Đầu tư
đồng nghĩa với sự cung cấp nhiên liệu, động lực và các yếu tố cần thiét khác
cho nền kinh tế vận hành.
Thứ ba, đầu tư tác động đến tăng cường khả năng công nghệ và khoa
học của đất nước. Trung tâm của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là phát triển
công nghệ. Đặc điểm quan trọng, cơ bản mang tính quyết định nhất của công
nghiệp là sự thay thế lao động thủ công sang lao động mang tính kỹ thuật,
máy móc đẩy mạnh sự phân công lao động xã hội. Đầu tư là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện
nay. Có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự bỏ vốn ra để nghiên cứu

phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Việt Nam đang ở
trong giai đoạn đầu cả công nghiệp hoá, công nghệ của nước ta còn rất lạc hậu
so với thế giới và chúng ta không đủ nguồn lực để tự phát minh ra máy móc
thiết bị hiện đại. Dù là công nghệ tự ngiên cứu hay nhập từ nước ngoài thì
cũng đều cần có vốn đầu tư.
Thứ tư, đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm
của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu để có thể tăng trưởng
nhanh tốc độ mong muốn là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở
công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, chính đầu tư quyết định quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế các quốc gia nhắm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của
toàn bộ nền kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những
mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát
triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về
tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị…của những vùng có khả năng phát triẻn
nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: Chính đầu tư đã quyết
đinh sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Thật vậy, để tạo
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho bất kỳ sự ra đời của doanh nghiệp nào đều
cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm, lắp đặt máy móc
thiết bị và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu
kỳ của các cơ sở vật chất- kỹ thuật đã được tạo ra. Do đó, vốn đầu tư là yếu tố
đầu tiên cần phải có để hình thành nên các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ,
tạo điều kiện cho các cơ sở này tiến hành hoạt động của mình. Trong quá
trình hoạt động các cơ sở vật chất- kỹ thuật bị hao mòn hữu hình và vô hình
theo thời gian và theo mức độ sử dụng. Cho nên để duy trì sự hoạt động của
mình thì doanh nghiệp phải tiếp tục đầu tư trang bị lại, hiện đậi hoá, thay thế
hay sửa chữa lớn. Nhưng đối với các doanh nghiệp, để đứng vững trong nền
kinh tế thị trường, không chỉ cần quan tâm đến việc thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị mà còn phải trường xuyên đổi mới để thích ứng với điều kiện

hoạt động mới của sự phát triển khoa học- kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của
nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các
trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cải tiến công nghệ, tăng cường đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực để thích nghi với yêu cầu của sự phát triển, đẩy mạnh hoạt
động marketing…Tất cả các hoạt động này đều đòi hỏi có sự đầu tư thoả
đáng.
1.2.2. Tính tất yếu khách quan phải tăng cường hoạt động đầu tư phát
triển tại công ty TNHH Liên Chính
Đầu tư phát triển nói chung là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài
chính, vật chất, lao động, trí tuệ… nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ
sở sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế quốc dân, tạo việc làm và nâng
cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. Trong doanh nghiệp thì đầu tư
phát triển là hoạt động chi dùng vốn cùng với các nguồn lực khác nhằm duy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
trì sự hoạt động và tăng thêm tài sản cho doanh nghiệp, tạo thêm việc làm,
nâng cao đời sống cho các nhân viên trong công ty. Không có hoạt động đầu
tư phát triển, doanh nghiệp sẽ không thể tiến hành và phát triển các hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty TNHH Liên Chính là một doanh nghiệp có uy tín trong ngành
mỹ phẩm, hoạt động đầu tư phát triển được thực hiện là cần thiết, tất yếu do
nhiều nguyên nhân.
Thứ nhất: là căn cứ vào vai trò của ngành mỹ phẩm trong đời sống xã
hội, trong sự phát triển kinh tế của nước ta hiện nay, đời sống người dân ngày
càng được nâng cao, người Việt Nam đã có mức sống cao hơn. Ngoài những
nhu cầu cơ bản người dân ngày càng hướng tới nhu cầu làm đẹp cho bản thân
và gia đình để con người ngày càng đẹp hơn và hoàn thiện hơn.
Thực tế những công ty nước ngoài đang phát triển rất rầm rộ, các nhà
đầu tư nước ngoài đang thâm nhập vào thị trường Việt Nam mạnh, nhất là khi
Việt Nam đã gia nhập vào WTO. Tuy nhiên những nhà phân phối mỹ phẩm
trong nước còn rất hạn chế.

Bên cạnh đó, thị trường mỹ phẩm Việt Nam được đánh giá là có tốc độ
tăng trưởng nhanh chóng nhưng ổn định. Mức chi tiêu của người Việt Nam
cho mặt hàng mỹ phẩm đang ở mức rất thấp 4-5USD/người/năm nhưng con
số này hứa hẹn sẽ tăng tịnh tiến theo sự phát triển của đời sống xã hội. Đây
được coi là cơ hội để phát triển mạnh thị trường mỹ phẩm Việt Nam.
Với vai trò và tiềm năng phát triển của ngành mỹ phẩm tại Việt Nam
như trên, hoạt động đầu tư phát triển thực hiện tại công ty là cần thiết, đúng
đắn, hứa hẹn mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Thứ hai: là căn cứ vào cách doanh nghiệp sử dụng để cạnh tranh với
các đối thủ trong nghành. Trong thời gian qua, hoạt động xúc tiến việc cạnh
tranh của doanh nghiệp đang rất còn nghèo nàn, đơn điệu, hạn chế.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
Theo lý thuyết của các nhà kinh tế học cũng như trên thực tế chúng ta
thấy có rất nhiều phương thức cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể áp dụng
phương thức cạnh tranh nào hữu hiệu nhất, phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp và nếu có thể kết hợp được một cách linh hoạt nhiều phương thức
khác nhau thì hiệu quả đem lại sẽ thực sự lớn. Trong điều kiện hiện nay đòi
hỏi các doanh nghiệp cần phải có nhiều phương thức cạnh tranh khác nhau thì
công ty TNHH Liên Chính lại chỉ có thể cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
và dịch vụ khách hàng. Cho dù chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng
nhất nhưng không đủ để tạo cho công ty có một chỗ đứng vững chắc trên thị
trường. Để tăng được doanh thu và thị phần, công ty phải giảm được các chi
phí ngoài phát sinh và bán được nhiều sản phẩm hơn nữa. Bên cạnh đó, để
cạnh tranh dễ dàng hơn công ty phải thu hút các hãng mỹ phẩm nhiều hơn nữa
để tạo ra sự đa dạng của sản phẩm, có nhiều mẫu mã hơn. Trong thời gian tới,
công ty không chỉ cần có những điều chỉnh linh hoạt hơn trong chính sách
cạnh tranh mà còn cần phải điều chỉnh và mở rộng cơ cấu sản phẩm, phải biết
tận dụng lợi thế của mình để từ đó nâng dần vị thế cạnh tranh của công ty.
Thứ ba: là căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 6
năm qua. Công ty TNHH Liên Chính là nhà phân phối mỹ phẩm có chất

lượng với dịch vụ cung cấp ổn định, thoả mãn tương đối các nhu cầu đa dạng
của thị trường, công ty đã xây dựng cho mình uy tín vững chắc trên thị
trường. Từ năm 2001, công ty bắt đầu đi vào hoạt động và phát triển, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Từ năm 2006, công ty ngày càng được mở rộng hơn
và phát triển mạnh mẽ. Cùng với việc phát triển sản xuất kinh doanh, doanh
thu của công ty cũng tăng liên tục, đều đặn và ổn định. Nhu cầu đầu tư, mở
rộng sản xuất là một tất yếu khách quan nhằm phát triển công ty và cũng là
phù hợp với xu hướng phát triển chung của công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
Thứ tư: là căn cứ vào đòi hỏi, vào nhu cầu của khách hàng, của thị
trường và tình trạng cơ sở hạ tầng hiện có của công ty. Trong những năm qua
nhu cầu tiêu thụ mỹ phẩm của doanh nghiệp liên tục tăng cao, trung bình tăng
20- 25% sản lượng hàng năm. Đặc biệt, nhu cầu sản phẩm chăm sóc da và sản
phẩm trang điểm có rất nhiều lợi thế so với các nhóm sản phẩm khác. Cùng
với việc tăng khối lượng sản phẩm thì việc đổi mới và trang bị thêm máy móc
thiết bị như máy fax, máy in, camera nhằm tránh thất thoát hàng hoá là vô
cùng cần thiết.
Thứ năm, căn cứ vào yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam
đang chủ động thực hiện hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu
vực. Trong xu thế toàn cầu hoá sâu sắc đời sống kinh tế thế giới, việc mở cửa
thị trường là một tất yếu khách quan. Theo cam kết trong BTA với Hoa Kỳ,
đến năm 2007 Việt Nam sẽ phải mở cửa hệ thống phân phối trong nước. Hơn
nữa, trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, Hoa Kỳ và nhiều nước đang
yêu cầu Việt Nam phải mở cửa cho các nhà phân phối của họ vào thị trường
Việt Nam. Vấn đề này đang tạo sức ép rất lớn lên hệ thống phân phối bán lẻ
của nước ta. Áp lực mở cửa thị trường đặt ra yêu cầu phải phát triển hệ thống
siêu thị trong nước đủ mạnh để có thể cạnh tranh thắng được với các siêu thị
nước ngoài, duy trì thị phần cần thiết trên thị trường bán lẻ trong nước nhằm
bảo đảm sự ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Tóm lại, do nhu cầu thị trường ngày càng tăng mạnh, thị trường mỹ

phẩm của công ty đang được mở rộng, việc công ty quyết định thực hiện đầu
tư phát triển mở rộng sản xuất là một yêu cầu hoàn toàn tất yếu.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại công ty
TNHH Liên Chính
1.2.3.1. Chính sách kinh tế của nhà nước
Trên cơ sở pháp luật về kinh tế, các chính sách về kinh tế, nhà nước đã
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
tạo ra một môi trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp phát triển
sản xuất kinh doanh, hướng các hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho
chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong mỗi một thời kỳ. Với chính sách,
đòn bẩy kinh tế, nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh
vào những ngành nghề, lĩnh vực đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế quốc
dân. Sự thay đổi trong chính sách phát triển của nhà nước có ảnh hưởng rất
quan trọng đến hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, để đi đến quyết định đầu
tư, trước hết các doanh nghiệp cần phải xem xét đến các chính sách kinh tế
của nhà nước, đặc biệt quan tâm đến việc tận dụng các yếu tố khuyến khích
trong chính sách của nhà nước.
1.2.3.2. Đầu tư của nhà nước
Nguồn vốn đầu tư của nhà nước chủ yếu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật như: đường, điện, nước…và cơ sở hạ tầng xã hội như: y tế, giáo dục.
Khi nhà nước xúc tiến công việc đầu tư sẽ là một trong những yếu tố thúc đẩy
các doanh nghiệp tiến hành đầu tư. Cơ sở hạ tầng phát triển sẽ tạo cho doanh
nghiệp thực hiện các công cuộc đầu tư được nhanh hơn và giảm được chi phí
đầu tư.
1.2.3.3. Thị trường và cạnh tranh
Muốn duy trì được sự tồn tại và ngày càng phát triển, sản phẩm của
doanh nghiệp phải đáp ứng được các nhu cầu của người tiêu dùng. Không chỉ
có vậy, doanh nghiệp còn phải định hướng nhu cầu của khách hàng tiềm năng
đối với các sản phẩm hiện có và sản phẩm mới. Việc nhu cầu thị trường quyết
định sự tồn tại và phát triển của sản phẩm để từ đó quyết định hiệu quả sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp cần quan tâm đến
các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm của doanh
nghiệp mình. Các nhu cầu về thị trường và các yếu tố cạnh tranh phải được
luận giải chi tiết trong luận chứng kinh tế- kỹ thuật. Từ đó, doanh nghiệp dự
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
đoán tình hình tương lai và lựa chọn phương thức đầu tư thích hợp, tạo lợi thế
riêng của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác.
1.2.3.4. Chu kỳ phát triển của nền kinh tế
Mọi hoạt động đầu tư sẽ mang lại thêm thu nhập nếu như hoạt động
đầu tư dẫn đến việc tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn hoặc tạo ra chi phí thấp
hơn. Do đó, yếu tố rất quan trọng quyết định đầu tư của doanh nghiệp là
lượng sản phẩm tiêu thụ. Nhiều nhà kinh tế cho rằng qui mô nền kinh tế mở
rộng, nhu cầu tiêu thụ hàng hoá tăng thì khả năng kiếm lợi nhuận là rõ ràng và
cơ hội đầu tư càng thuận lợi thì nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp tăng. Ngược
lại, vào thời kỳ suy thoái, hàng hóa tồn đọng, dung lượng thị trường thấp, cơ
hội đầu tư không thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ cắt giảm qui mô đầu tư.
1.2.3.5. Chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm 4 giai đoạn: Giai đoạn tung sản
phẩm vào thị trường, giai đoạn phát triển, giai đoạn chín muồi, giai đoạn suy
thoái. Ở giai đoạn đầu, sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường nên cần sự đầu
tư kỹ càng, cầu về sản phẩm còn ít nên doanh nghiệp đầu tư thấp. Ở giai đoạn
tiếp theo, cầu về sản phẩm tăng mạnh. Để thu được lợi nhuận nhiều hơn nữa
thì doanh nghiệp thường tăng qui mô đầu tư. Ở giai đoạn cuối, khi cầu về sản
phẩm đã bão hoà và giảm xuống thì doanh nghiệp bắt đầu cắt giảm qui mô
đầu tư.
1.2.3.6. Lợi nhuận kỳ vọng tương lai
Theo lý thuyết Keynes, lợi nhuận kỳ vọng tương lai là một trong những
yếu tố quan trọng quyết định chi tiêu đầu tư của doanh nghiệp. Mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai chính
là động lực khiến doanh nghiệp thực hiện hành vi đầu tư của mình. Chỉ tiêu

này càng lớn càng khuyến khích các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư. Các ngành
nghề, các dự án có lợi nhuận kỳ vọng càng cao càng thu hút các nhà đầu tư và
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
ngược lại. Tuy nhiên khi xem xét lợi nhuận kỳ vọng ta cần chú ý một số vấn
đề sau:
Đầu tiên, phải xét đến mối quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng trong tương
lai và lãi suất. Nếu lợi nhuận kỳ vọng mà bé hơn lãi suất tiền vay thì nhà đầu
tư không bỏ tiền ra để đầu tư mà sẽ gửi ngân hàng vì khi đó họ được lợi
nhuận cao hơn và rủi ro thấp hơn.
Tiếp đến, ta đã biết rằng hiệu quả biên của vốn đầu tư phụ thuộc vào tỷ
suất đầu tư của số tiền đầu tư mới. Vốn đầu tư càng tăng thì hiệu quả biên của
vốn càng giảm dần. Khi vốn đầu tư tăng thì giá cả của vốn vay (lãi suất) tăng
dần vì cầu về vốn tăng, dẫn đến lợi nhuận của nhà đầu tư giảm xuống và tỷ
suất đầu tư của phần vốn đầu tư tăng thêm cũng giảm xuống. Mặt khác, tăng
đầu tư sẽ làm tăng khối lượng hàng hoá cung cấp trên thị trường. Do cung
hàng hoá tăng nên giá cả của hàng hóa có xu hướng giảm dần dẫn đến lợi
nhuận bán hàng giảm và tỷ suất đầu tư cũng giảm xuống. Tăng đầu tư làm
hiệu quả biên của vốn giảm nên nhà đầu tư hay doanh nghiệp sẽ tiếp tục đầu
tư tăng thêm chừng nào hiệu quả biên của vốn còn lớn hơn lãi suất vốn vay
trên thị trường vốn.
1.2.3.7. Chi phí tài chính
Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển là cần khối lượng vốn lớn và
thời gian thực hiện dài. Không phải doanh nghiệp nào cũng đều sẵn có các
nguồn lực để thực hiện các hành vi đầu tư mà họ thường phải đi vay vốn. Lãi
suất thực tế phản ánh giá cả của khoản tiền vay và nó được tính là một trong
những khoản chi của quá trình đầu tư. Nếu giá vay tiền thực tế cao hơn tỷ suất
lợi nhuận bình quân, doanh nghiệp sẽ cắt giảm qui mô đầu tư và ngược lại.
Cùng với lãi suất, các qui định về thuế của chính phủ cũng ảnh hưởng
đến nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp. Thuế là công cụ rất quan trọng của nhà
nước để điều tiết, hướng dẫn các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh. Đối với

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
doanh nghiệp, thuế trong kinh doanh là một khoản chi phí. Thuế thấp hay cao
sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuân ròng của doanh nghiệp. Do vậy, thuế trong kinh
doanh là nhân tố kích thích hay hạn chế đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.3.8. Sự tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công nghệ
Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật ảnh hưởng đến việc lựa chọn các trang
thiết bị công nghệ. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với hoạt động đầu
tư phát triển của doanh nghiệp. Trong đầu tư, doanh nghiệp phải tính đến
thành tựu khoa học công nghệ để hiện đại hoá trang thiết bị, nâng cao lợi
nhuận. Sự tiến bộ khoa học công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận
mạo hiểm để đầu tư phát triển, nhưng nếu doanh nghiệp không tiếp cận kịp
thời với khoa học công nghệ tiên tiến thì dễ có nguy cơ bị lạc hậu về kỹ thuật
dẫn đến việc đầu tư kinh doanh có thể sẽ bị thua lỗ.
1.2.3.9. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Để đi đến một quyết định đầu tư, doanh nghiệp không thể không tính
đến khả năng tài chính của mình. Mỗi doanh nghiệp chỉ có nguồn tài chính để
đầu tư ở giới hạn nhất định. Đây là một yếu tố nội tại chi phối quyết định đầu
tư của doanh nghiệp. Quyết định đầu tư phải được xem xét trong giới hạn khả
năng tài chính của doanh nghiệp và dự báo các nhu cầu trong tương lai. Việc
bỏ vốn hiện tại sẽ làm doanh nghiệp mất đi khả năng huy động vốn để đáp
ứng các nhu cầu đầu tư trong tương lai, từ đó phân tích và lựa chọn các công
cụ, phương thức huy động vốn phù hợp.
1.3. Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính giai
đoạn 2001-2005
1.3.1. Qui mô và tốc độ tăng vốn đầu tư
Chúng ta đã biết, thị trường mỹ phẩm tại Việt Nam trong những năm
qua phát triển một cách sôi động và ổn định, nhu cầu làm đẹp của con người
ngày càng tăng đi cùng với đó là quan niệm và xu hướng mới trong tiêu dùng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
mỹ phẩm một sản phẩm mỹ phẩm tốt, gắn kèm với một dịch vụ làm đẹp hoàn

hảo. Chính vì thế, việc phát triển nhanh chóng mạng lưới siêu thị Liên Chính
không những đã thể hiện sự chuyển đổi kịp thời về phương thức kinh doanh
mang tính chiến lược mà còn tạo ra một hình ảnh mới, một thế đứng rất có uy
tín trên thị trường mỹ phẩm Việt Nam. Và việc phát triển nhanh chóng mạng
lưới siêu thị Liên Chính được thể hiện một cách rõ ràng trong việc vốn đầu tư
phát triển tại công ty liên tục tăng nhanh trong những năm vừa qua.
Bảng 1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH Liên Chính
giai đoạn 2002-2005
Năm Đơn vị 2002 2003 2004 2005
Vốn đầu tư phát triển Tr đ 97,630 104,242 120,735 162,107
Tốc độ phát triển liên hoàn % 6,77 15,82 34,27
Tốc độ phát triển định gốc % 6,77 23,66 66,04
Nguồn: Phòng kinh doanh
Qua bảng số liệu 1 ta thấy qui mô và tốc độ phát triển vốn liên tục tăng
qua các năm. Năm 2003, vốn đầu tư phát triển là 104,242 triệu đồng, tăng
6,77% so với năm 2002. Cho đến năm 2005, qui mô vốn đầu tư tăng lên
162,107 triệu đồng, tăng 34,27% so với năm 2004, tăng 66,04% so với năm
2002.
Qui mô vốn đầu tư phát triển liên tục tăng là do đã đầu tư vào một số
lĩnh vực như: cải tạo cơ sở vật chất, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư mua sắm
máy móc thiết bị, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho công tác
Marketing, quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp...Trong đó, đầu tư xây
dựng cơ bản luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Là công ty mới đi vào hoạt động
kinh doanh nên vốn phân phối cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản chiếm
tỷ trọng lớn là điều dễ hiểu. Thêm vào đó, thực tế cho thấy ngành mỹ phẩm có
cung nhỏ hơn cầu nên vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản nhằm mở rộng mạng
lưới cung ứng tăng dần qua các năm là một tất yếu. Tiếp đến là đầu tư mua
sắm máy móc thiết bị. Trong điều kiện hiện nay, khi công nghệ khoa học phát
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
triển thì việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị sẽ giảm được những chi phí

không cần thiết, tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Áp dụng khoa học trong
kinh doanh giúp doanh nghiệp cắt giảm được thời gian cho việc kiểm kê và
giám sát hàng hoá, tránh bị mất cắp hàng hoá trong quá trình kinh doanh. Và
như đã nói ở trên, Liên Chính là công ty mới đi vào hoạt động nên máy móc
thiết bị hầu như phải mua mới toàn bộ. Chính vì thế, vốn đầu tư cho mua sắm
máy móc thiết bị liên tục tăng trong những năm qua. Bên cạnh đó, con người
cũng là một yếu tố quyết định đến vận hành quá trình đầu tư. Hàng năm, công
ty đã đầu tư hàng trăm triệu đồng cho việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực
và trong những năm gần đây, việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực đang được
chú trọng hơn. Công ty cũng chú trọng đầu tư cho công tác marketing, quảng
bá thương hiệu, tạo uy tín của doanh nghiệp trên thị trường mỹ phẩm.
Từ đó cho thấy, công ty đang dần dần đi vào quĩ đạo, ngày một tự chủ
hơn trong đầu tư kinh doanh, chấp nhận mạo hiểm nhiều hơn để kinh doanh
hiệu quả, áp dụng kĩ thuật hiện đại nhiều hơn trong việc kinh doanh, quản lý
hoạt động đầu tư của mình nhằm đem lại doanh thu và lợi nhuận cao hơn
Biểu đồ 1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH Liên Chính
giai đoạn 2002- 2005
.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25
1.3.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn huy động
Khi đánh giá hoạt động đầu tư của bất kỳ một công ty, một tổ chức
kinh tế nào thì việc đầu tiên là pơhải nghiên cứu về tổng nguồn vốn cũng như
cơ cấu nguồn vốn của công ty.
Trong giai đoạn hiện nay, Liên Chính đang dần dần mở rộng mạng
lưới, đầu tư phát triển hoạt động kinh doanh thì đòi hỏi cần phải có một lượng
vốn lớn nhất định. Chính vì thế, công ty hiện đang có nguồn vốn khá đa dạng
như: vốn tự có, vốn vay, vốn tái đầu tư và lợi nhuận để lại, vốn khác.
Về vốn tự có: Nguồn vốn tự có luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn đầu tư của công ty. Đây là nguồn vốn vô cùng quan trọng cho hoạt
động đầu tư phát triển của công ty. Và là nguồn vốn tự có nên nó phụ thuộc

rất nhiều vào tình hình tài chính của các thành viên góp vốn. Tuy nhiên
nguồn vốn này cũng khá ổn định. Hàng năm, tỷ trọng này thường khoảng
55-64% tổng nguồn vốn đầu tư của công ty. Năm 2004, tỷ trọng này là
60,34%, đến năm 2005 là 63,58%.Những năm gần đây, nguồn vốn này đang
có xu hướng tăng dần. Đây là một dấu hiệu cho thấy công ty đang dần dần đi
vào quĩ đạo, ngày một tự chủ hơn trong đầu tư kinh doanh.
Nguồn vốn thứ hai cũng rất quan trọng đó là nguồn vốn vay, chiếm
tỷ trọng từ 12-20% tổng nguồn vốn đầu tư của công ty. Nguồn vốn này đang
có xu hướng giảm dần dù rất ít. Nguồn vốn này giảm dần là do công ty phát
triển mạng lưới tiêu thụ, doanh thu tăng lên qua các năm dẫn đến lợi nhuận
tăng, trong đó một phần dành cho trả nợ đến hạn của công ty nhằm đảm bảo
một số những chỉ tiêu của doanh nghiệp, giữ uy tín cho doanh nghiệp, tạo
điều kiện thuận lợi hơn trong kinh doanh. Từ năm 2002 đến năm 2005, tỷ
trọng này đã giảm từ 18,45% xuống còn 12,66% trong tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn tái đầu tư và lợi nhuận để lại: Nguồn vốn này tăng lên
theo các năm. Năm 2003, tỷ trọng nguồn vốn tái đầu tư và lợi nhuận để lại là

×