Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.43 KB, 103 trang )

Lời nói đầu
ại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt nam
tháng 12 năm 1986 và nghị quyết 16/BCT ngày 15 tháng 08 năm
1988 của Bộ chính trị đã đề ra chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN. Đây là một bớc ngoặt
lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở nớc ta, sau hơn
10 năm đổi mới đất nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ:
Tốc độ tăng trởng kinh tế trung bình 8.2%/năm, đời sống nhân dân
từng bớc đợc cải thiện, hoạt động sản xuất kinh doanh đợc chấn chỉnh
và đi vào nề nếp, các nguồn tiền tệ tích tụ trong nền kinh tế đã đợc
động viên khai thác bằng nhiều hình thức khác nhau để đáp ứng nhu
cầu huy động vốn cho đầu t phát triển
Đ
Từ những kết quả trên cho thấy chủ trơng phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần của Đảng ta là hoàn toàn đúng đắn. Từ chỗ
thấy đợc vai trò quan trọng của kinh tế ngoài quốc doanh đối với sự
phát triển kinh tế của đất nớc, Đảng và nhà nớc ta bằng nhiều chính
sách, biện pháp khuyến khích tạo điều kiện giải phóng sức sản xuất,
động viên tối đa mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài cho sự nghiệp
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Hiện nay ở nớc ta có trên
25.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh hàng năm đóng góp khoảng
51% GDP của cả nớc.
Mặc dù đợc khuyến khích và hỗ trợ nhng cho đến nay kinh tế ngoài
quốc doanh vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, nhng vấn đề nan giải
nhất là thiếu vốn. Vì kinh tế ngoài quốc doanh phần lớn có qui mô nhỏ,
mới đợc hình thành không có khả năng tự mình huy động vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh. Trong khi đó hiện nay các Ngân hàng thơng
mại đang bị ứ đọng vốn tín dụng và nợ quá hạn của thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ cao. Do đó, việc mở rộng và nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng đối với một Ngân hàng thơng mại là vấn
đề đợc quan tâm nhất hiện nay, đặc biệt đối với thành phần kinh tế


ngoài quốc doanh.
1
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên và qua thời gian nghiên cứu
công tác tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi
nhánh Ngân hàng ngoại thơng Quảng ninh tôi chọn đề tài : Giải pháp
mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với kinh tế
ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng ngoại thơng Quảng
ninh cho bản luận văn tốt nghiệp của mình. Vì thời gian nghiên cứu
có hạn, nên trong nội dung của bản luận văn về công tác tín dụng mà
tôi đề cập chủ yếu tập trung vào khía cạnh Ngân hàng là ngời cho vay,
các khách hàng là ngời đi vay. Mặt khác về kiến thức lí luận và trình
độ khảo sát thực tế có hạn mặc dù đã hết sức cố gắng, nhng bản luận
văn này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận đ-
ợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bài
viết đợc hoàn thiện hơn.

Nội dung đề tài đợc chia thành 3 phần chính
Ch ơng I
Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế ngoài
quốc doanh ở nớc ta.
Ch ơng II
Thực trạng quan hệ tín dụng giữa chi nhánh Ngân hàng
ngoại thơng Quảng ninh với kinh tế ngoài quốc doanh.
Ch ơng III
Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc
doanh tại chi n hánh Ngân hàng ngoại thơng Quảng
ninh.
2
Mục lục


Lời nói đầu :
Ch ơng I:
Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển KTNQD ở nớc ta.
I/ Kinh tế ngoài quốc doanh và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh
tế ở Việt nam
1/ Đặc điểm và vai trò của KT ngoài quốc doanh ở nớc ta hiện nay.
1.1/ Sự phân chia KT nhà nớc, KT t nhân và KTQD, KTND.
1.2/ Đặc điểm KTNQD ở nớc ta.
1.2.1/ Khả năng tài chính nhỏ bé, nghèo nàn.
1.2.2/ Trình độ công nghệ sản xuất lạc hậu.
1.2.3/ Trình độ quản lý kinh doanh yếu kém, kỹ năng của ngời
lao động thấp.
1.2.4/ Môi trờng sản xuất kinh doanh cha ổn định.
1.2.5/ Năng động và nhạy bén trong cơ chế thị trờng.
1.3/ Vai trò của KT ngoài quốc doanh.
1.3.1/ Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao
động góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
1.3.2/ Kinh tế NQD đóng góp một khối lợng lớn hàng hoá dịch vụ tiêu
dùng trong nớc và xuất khẩu.
1.3.3/ Kinh tế NQD phát triển góp phần tăng nguồn thu ngân sách
Nhà nớc.
1.3.4/ Kinh tế NQD là đối tác cạnh tranh đối với thành phần kinh tế Nhà
nớc giúp cho sự phát triển của nền kinh tế ngày càng sôi động.
1.3.5/ Kinh tế NQD là thị trờng để Ngân hàng huy động vốn vốn tín
dụng góp phần ổn định lu thông tiền tệ.
2/ Xu hớng phát triển của KT NQD ở Việt nam.
2.1/ Khu vực KT NQD có vốn đầu t trong nớc.
2.2/ Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.
II/ Tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh.

1/ Tín dụng Ngân hàng vàvai trò của nó đối với sự phát triển KT NQD ở nớc
3
ta.
1.1/ Tín dụng Ngân hàng.
1.2/ Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của KT NQD.
2/ Các nhân tố ảnh hởng tới sự mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng
Ngân hàng đối với KT NQD.
2.1/ Môi trờng kinh tế.
2.2/ Nhân tố pháp luật.
2.3/ Những quy định của Nhà nớc và Ngân hàng Trung ơng.
2.4/ Năng lực, chất lợng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách
hàng.
2.5/ Yếu tố chủ quan của Ngân hàng.
III/ Khái quát cơ chế tín dụng đối với KT NQD.
1/ Cho vay ngắn hạn.
1.1/ Cho vay từng lần.
1.2/ Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
2/ Cho vay trung và dài hạn.
2.1/ Phơng thức cho vay theo dự án đầu t.
2.2/ Phơng thức cho vay hợp vốn.
2.3/ Cho vay trả góp.
2.4/ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
2.5/ Cho vay thông quan các nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng.
ch ơng II:
Thực trạng quan hệ tín dụng giữa chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thơng Quảng ninh với KT NQD.
I/ Giới thiệu về chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Quảng ninh.
1/ Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
1.1/ Lịch sử hình thành.

1.2/ Quá trình phát triển.
2/ Một số đặc điểm kinh tế xã hội của Quảng ninh.
II/ Thực trạng quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng Ngoại thơng
Quảng ninh với thành phần KT NQD trong thời gian qua.
1/ Tình hình cho vay KT NQD tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng
Quảng ninh thời gian qua.
1.1/ Phân tích sự mất cân bằng giữa cho vay KTQD và KT NQD.
4
1.2/ Phân tích tình hình thu nợ.
2/ Những tồn tại rút râ trong quan hệ tín dụng giữa chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thơng Quảng ninh với KT NQD.
Ch ơng III
GiảI pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả tín dụng đối với KT NQD tạI chi nhánh ngân hàng
ngoại thơng Quảng ninh.
I/ Định hớng về mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với KT
NQD tại chi nhánh NHNT Quảng ninh.
II/ Những giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân
hàng đối với KT NQD tại chi nhánh NGNT Quảng ninh.
1/ Đa dạng hoá các hình thức tín dụng đối với KT NQD.
2/ Thực hiện biện pháp thẩm định kỹ trớc khi cho vay và tăng cờng kiểm
tra trong và sau khi cho vay.
3/Thực hiện các biện pháp bảo đảm trong kinh doanh tín dụng.
4/ Chủ động tìm khách hàng và chú ý đầu t vốn cho các doanh nghiệp
viên doanh hợp tác đầu t với nớc ngoài có kỹ thuật công nghệ hiện đại.
5/ Chi nhánh cần tích cức giải quyết các vấn đề nợ quá hạn, nợ khó đòi
và bảo toàn vốn.
6/ Công tác cán bộ.
7/ Đổi mới chính sách khách hàng, quảng cáo sâu rộng về chính sách
chế độ, thể lệ tín dụng của Ngân hàng đối với KT NQD.

III/ Kiến nghị
1/ Đối với hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nớc.
1.1/ Nhà nớc cần sớm hoàn thiện các chính sách và cơ chế vĩ mô của
mình.
1.2/ Tăng cờng các biện pháp quản lý Nhà nớc đối với các doanh nghiệp
là kinh tế NQD.
1.3/ Chấn chỉnh hoạt động công chứng.
1.4/ Cần chấn việc cấp giấy phép kinh doanh.
2/ Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nớc.
2.1/ Đối với quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
2.2/ Đối với đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng.
2.3/ Nâng cao chất lợng công tác thông tin tín dụng.
2.4/ Qui định và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt.
3/ Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại thơng Trung ơng.
3.1/ Cải cách thủ tục và điều kiện vay vốn.
5
3.2/ Tăng cờng công tác kiểm soát hoạt động nội bộ hoạt động tín dụng.
3.3/ Qui định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm đối với cán bộ trong
việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng.
Kết luận
Chơng I:
Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển
kinh tế ngoàI quốc doanh ở nớc ta
I/ Kinh tế ngoài quốc doanh và vai trò của nó đối với sự phát triển
kinh tế ở Việt nam.
1/ Đặc điểm và vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc ta :
1.1/ Sự phân chia kinh tế nhà nớc, kinh tế t nhân và kinh tế quốc
doanh, kinh tế ngoài quốc doanh:
Phát triển kinh tế nhiều thành phần không phải là đặc điểm riêng có ở n-
ớc ta mà nó đã trở thành một qui luật phổ biến trong sự phát triển kinh tế trên

toàn thế giới. Tuy nhiên, mỗi nớc có những đặc điểm riêng của nó. Phát triển
kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc ta là đờng lối chiến lợc quan trọng, nhất quán
và lâu dài trong giai đoạn đầu chuyển sang kinh tế thị trờng. ở đó, ngời ta có
thể phân chia thành kinh tế nhà nớc hay kinh tế t nhân, kinh tế quốc doanh hay
kinh tế ngoài quốc doanh. Dù cho các cách phân chia nh thế nào thì tựu chung
vẫn có hai khu vực kinh tế, đó là khu vực kinh tế nhà nớc và khu vực kinh tế t
nhân dựa trên hai hình thức sở hữu chính đó là: Sở hữu nhà nớc và sở hữu t
nhân. Ngoài ra còn có loại hình thức kinh tế hợp doanh đợc hình thành do sự
kết hợp giữa hai hình thức sở hữu này.
ở nớc ta, đại hội VII của Đảng cộng sản Việt nam khẳng định nớc ta có
các thành phần kinh tế sau: Kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể,
kinh tế t bản t nhân và kinh tế t bản nhà nớc. Trong đó kinh tế quốc doanh thực
hiện tốt vai trò chủ đạo cùng với kinh tế tập thể để trở thành nền tảng của nền
kinh tế quốc dân.
Kinh tế quốc doanh: Là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu nhà
nớc về t liệu sản xuất chủ yếu, gồm những đơn vị kinh tế mà toàn bộ vốn thuộc
về nhà nớc hoặc phần của nhà nớc chiếm tỷ trọng khống chế. Đại diện của
6
thành phần kinh tế này là các doanh nghiệp nhà nớc, đó là tổ chức kinh tế do
nhà nớc đầu t vốn thành lập và tổ chức quản lí hoạt động kinh doanh hay hoạt
động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nớc giao.
(Luật DNNN -Điều 1).
Kinh tế hợp tác: Là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tập thể, gồm
những đơn vị kinh tế do ngời lao động tự nguyện góp vốn, góp sức kinh doanh
theo nguyên tắc tự nguyện dân chủ, bình đẳng và cùng có lợi. Nòng cốt của
loại hình này là các HTX. Đây là các tổ chức kinh tế tự chủ do những ngời lao
động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo
qui định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên
nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.

Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Là các cá nhân kinh doanh đầu t vốn thấp và có
qui mô kinh doanh nhỏ.
Kinh tế t bản nhà nớc: Là hình thức hợp tác liên doanh giữa kinh tế nhà
nớc với t bản t nhân trong nớc và giữa kinh tế nhà nớc với t bản nớc ngoài.
Kinh tế t bản t nhân: Các nhà kinh doanh đầu t vốn thuộc sở hữu t nhân
để thành lập doanh nghiệp hoạt động dới hình thức doanh nghiệp t nhân hoặc
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần đợc pháp luật qui định.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần: Gọi chung là công ty, là
doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận,
cùng chịu lỗ tơng ứng với phần góp vốn và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình vào công ty.
Doanh nghiệp t nhân: Là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn
vốn pháp định, do một cá nhân làm chủ tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh các thành phần kinh tế cơ bản kể trên cũng còn một số hình
thức kinh tế khác cùng song song tồn tại đó là những hình thức liên doanh liên
kết giữa các chủ thể kinh tế trong nớc cũng nh trong nớc với nớc ngoài.
1.2/ Đặc điểm kinh tế ngoài quốc doanh ở n ớc ta :
Suốt một thời gian dài, nớc ta xây dựng kinh tế XHCN theo mô
hìnhquốc doanh hoávàTập thể hoá, các thành phần kinh tế ngoài quốc
7
doanh gần nh bị xoá bỏ . Kinh tế ngoài quốc doanh mới thực sự khởi sắc sau
khi có luật doanh nghiệp t nhân và luật công ty đợc nhà nớc ban hành năm
1991. Chính những biến cố lịch sử trên nó đã quyết định nên đặc điểm của
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc ta.
1.2.1/ Khả năng tài chính nhỏ bé nghèo nàn:
Đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các yếu tố của quá trình
tái sản xuất chỉ thuộc phạm vi sở hữu của một hoặc một số cá nhân, do đó đặc
điểm đầu tiên của kinh tế ngoài quốc doanh là sự hạn chế về qui mô nguồn
vốn. So với kinh tế quốc doanh đợc sự hỗ trợ của nhà nớc về vốn thì kinh tế

ngoài quốc doanh có một lợng vốn tiền tệ nhỏ hơn rất nhiều. Đây là một hạn
chế rất lớn cho kinh tế ngoài quốc doanh trong quá trình cạnh tranh bởi vì đối
với bất cứ một doanh nghiệp thuộc loại hình kinh tế nào, hoạt động trên lĩnh
vực nào của nền kinh tế thì vốn vẫn luôn luôn là một yếu tố quan trọng hàng
đầu.
Với một khối lợng vốn lớn, chủ doanh nghiệp có thể dễ dàng thực hiện
đầu t đổi mới dây truyền công nghệ, tăng năng suất, chất lợng và hiệu quả của
quá trình sản xuất và khi cần thiết có thể nhanh chóng chuyển hớng sản xuất
kinh doanh. Đây là một trong những điều kiện giúp doanh nghiệp đứng vững
trong quá trình cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trờng. Do vậy, để có
thể tồn tại và phát triển cùng với các thành phần kinh tế khác, kinh tế ngoài
quốc doanh ở nớc ta rất cần có sự trợ giúp về vốn từ phía các tổ chức tín dụng
mà cụ thể là từ các Ngân hàng thơng mại.
1.2.2/Trình độ công nghệ sản xuất lạc hậu:
Trình độ công nghệ quyết định năng suất chất lợng và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trờng. Nhng do qui mô nguồn vốn của kinh tế
ngoài quốc doanh nhỏ, nên dẫn đến sự hạn chế đáng kể trong việc tăng cờng
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh. Hiện tại các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có công nghệ tiên tiến, hiện đại không nhiều chỉ có
một số xí nghiệp liên doanh, công ty có vốn đầu t nớc ngoài mới đợc trang bị
máy móc dây chuyền mới, còn hầu hết các doanh nghiệp có vốn đầu t trong n-
ớc còn sử dụng công nghệ thủ công, dây chuyền thiết bị chắp vá, thiếu đồng
bộ. Theo số liệu điều tra năm 1998 chỉ có 25% số doanh nghiệp và 20,5% số
công ty t nhân sử dụng công nghệ hiện đại , 33,5% số doanh nghiệp và 18,7%
8
số công ty t nhân sử dụng công nghệ truyền thống, 38,5% số doanh nghiệp và
60,5% số công ty t nhân kết hợp cả công nghệ truyền thống và công nghệ hiện
đại.
Hơn nữa, trong cơ chế quản lý kinh tế bao cấp, lại bị Mỹ cấm vận trong
nhiều năm trớc đây nên thông tin về công nghệ, kỹ thuật mới còn thiếu, khả

năng tiếp xúc với công nghệ hiện đại còn nhiều hạn chế. Chủ yếu máy móc
trong thời kỳ này là tự sản xuất ở trong nớc hoặc nhập khẩu từ đông âu, Liên
xô cũ. Trong thời gian gần đây nhà nớc đã thành lập uỷ ban quốc gia về chính
sách công nghệ, đã nhập đợc một số dây chuyền công nghệ, kỹ thuật tiên tiến,
song còn hạn chế ở một số lĩnh vực nhất định. Theo điều tra, hầu hết các cơ sở
kinh tế ngoài quốc doanh đều không chú ý tới việc áp dụng công nghệ kỹ thuật
mới vì phải đầu t vốn lớn và sợ giá thành sản phẩm cao.
1.2.3/Trình độ quản lý kinh doanh yếu kém, kỹ năng của ng ời lao động
thấp:
Ra đời từ một nền kinh tế hậu chiến và trong cơ chế kế hoạch hoá tập
trung khi chuyển sang cơ chế thị trờng, các ông chủ và ngời lao động của khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh phần lớn cha qua các khoá đào tạo chính qui có
tổ chức, cha có kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh, trình độ hiểu biết pháp
luật thấp, đặc biệt là hiểu biết về các qui định theo thông lệ quốc tế trong kinh
doanh thơng mại, thanh toán còn nhiều hạn chế. Điều này làm hạn chế tầm
nhìn chiến lợc và tính khoa học trong khâu tổ chức và thực hiện sản xuất kinh
doanh, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong kinh doanh thơng mại quốc tế
và trong trờng hợp có điều kiện áp dụng các kỹ thuật hiện đại và tiên tiến.
1.2.4/ Môi tr ờng sản xuất kinh doanh ch a ổn định:
Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung đã làm cho nền kinh tế trì trệ không
tạo đợc động lực thúc đẩy các thành phần kinh tế nói chung và kinh tế ngoài
quốc doanh nói riêng phát triển. Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trờng, các thể chế kinh tế và pháp lý cha đợc xác lập,
hoàn thiện và phát triển một cách đầy đủ nên đã ảnh hởng lớn đến các cơ sở
kinh tế ngoài quốc doanh trong việc xác lập phơng hớng sản xuất kinh doanh
và chiến lợc đầu t. Phơng hớng kinh doanh chủ yếu hiện nay là đánh quả.
Các doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành kinh doanh thơng nghiệp, dịch
9
vụ, vàng bạc chiếm trên 2/3 tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chỉ gần
1/3 là lĩnh vực sản xuất. Đây là một cơ cấu cha cân đối, đặc điểm này gây trở

ngại rất lớn cho các Ngân hàng trong việc mở rộng cho vay vốn vì các Ngân
hàng không muốn đầu t vốn đối với các khách hàng có phơng hớng sản xuất
kinh doanh không ổn định.
1.2.5/ Năng động và nhạy bén trong cơ chế thị tr ờng:
Do quá trình ra đời, hoạt động và phát triển luôn gắn liền với nền kinh tế
thị trờng nên các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhanh chóng nắm bắt và
thích nghi với những biến động của nền kinh tế, có những biện pháp điều
chỉnh kịp thời để chuyển hớng sản xuất kinh doanh. Mặt khác ở thành phần
kinh tế này tính tự chủ và khả năng quyết đoán cao là những điều kiện thuận
lợi cho họ trong việc chủ động khai thác nguồn nguyên vật liệu và tìm kiếm thị
trờng tiêu thụ hàng hoá, tất cả đều hớng tới một phơng án sản xuất kinh doanh
tối u nhất với chi phí đầu vào tối thiểu và thu nhập đầu ra tối đa nhằm tối đa
hoá lợi nhuận bằng cách thoả mãn kịp thời và đầy đủ mọi nhu cầu của thị tr-
ờng.
Tuy nhiên, do tính năng động và tự chủ cao, trong quá trình cạnh tranh
dễ đẫn đến mạo hiểm và gây ra rủi ro trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Nếu
thiếu sự điều tiết, hớng dẫn của các cơ quan chức năng, các doanh nghiệp này
có thể sẽ dễ dàng bỏ qua những qui định, nguyên tắc do nhà nớc đặt ra để chạy
theo lợi nhuận trớc mắt, gây hậu quả xấu cho nền kinh tế và xã hội của đất n-
ớc.
1.3/ Vai Trò của kinh tế ngoài quốc doanh:
Chính sách và chủ trơng mới của Đảng và nhà nớc trong việc chuyển
đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng đã
tạo tiền đề khách quan cho sự khôi phục và phát triển nhanh chóng của
kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc ta. Trong nền kinh tế thị trờng, mọi chủ thể
tham gia cho dù là kinh tế quốc doanh hay là kinh tế ngoài quốc doanh đều
chịu sự chi phối, điều tiết bởi hàng loạt các qui luật của sản xuất và lu
thông hàng hoá. Cơ chế thị trờng đánh giá và chấp nhận các thành viên
tham gia thị trờng không phải căn cứ vào tính chất sở hữu về t liệu sản xuất
mà căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của các thành viên, các thành

10
viên đều bình đẳng trong sự sàng lọc của cơ chế thị trờng. Trong môi trờng
kinh doanh đó, kinh tế ngoài quốc doanh có tính tự chủ, năng động và sáng
tạo đã nhanh chóng thích nghi với những biến đổi thờng xuyên của thị tr-
ờng và ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu đợc của mình trong
nền kinh tế.
1.3.1/ Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao động
góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội:
Nếu nhìn từ góc độ tạo việc làm và thu nhập cho ngời lao động thì vai
trò đặc biệt quan trọng của kinh tế ngoài quốc doanh là đảm bảo việc làm, thu
nhập và nâng cao đời sống cho đại đa số ngời lao động. Với qui mô nhỏ vốn
đầu t không lớn lắm, có thể dễ dàng thành lập bởi một cá nhân, một gia đình
hay một số cổ đông liên kết lại hoặc dới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, cùng với việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cần tơng đối nhiều
lao động thì đây là nơi cung cấp nhanh nhất giúp tạo việc làm với số vốn thấp
hơn nhiều so với các doanh nghiệp có quy mô lớn. Từ khi chuyển sang nền
kinh tế thị trờng, kinh tế tập thể bị thu hẹp dần, kinh tế t nhân, cá thể phát
triển nhanh chóng cả về số lợng, chất lợng và qui mô hoạt động thu hút ngày
càng nhiều vốn đầu t trong dân c vào mọi lĩnh vực sản xuất vật chất và dịch vụ
nh: sản xuất vật liệu xây dựng, điện tử, may mặc, cơ khí, thủ công mỹ nghệ
Trong 4, 5 năm trở lại đây cùng với số lao động đợc giải quyết thêm
việc làm bằng nguồn vốn đầu t của ngân sách nhà nớc khoảng 40 - 50 vạn lao
động mỗi năm, còn có thêm 80 - 85 vạn lao động có thêm việc làm do các đơn
vị kinh tế t nhân bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Đây là biểu hiện
cụ thể của phơng châm đúng đắn nhà nớc và nhân dân cùng làm do Đảng và
Nhà nớc ta đề ra. Theo số liệu của bộ lao động thơng binh xã hội tỷ lệ thất
nghiệp ở thành thị giảm từ 13% năm 1989 xuống còn 6,2% năm 1994, hàng
năm có khoảng gần một triệu lao động có chỗ làm việc mới đợc tạo ra trong cả
nớc chủ yếu nhờ vào khu vực kinh tế này.
BảngI: Số lao động đợc sử dụng trong ngành công nghiệp của

Kinh tế ngoài quốc doanh
Đơn vị : ngời
Thời kỳ
1995 1996 1997 1998
Tổng
63.604 63.625 62.807 54.452
1.Kinh tế tập thể
5.237 5.246 4.968 4.376
11
2.Kinh tế t nhân
1.035 848 934 910
3.Kinh tế cá thể
46.847 45.639 42.206 36.36
4.Kinh tế hỗn hợp
10.488 11.892 14.694 12.806
1.3.2/ Kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp một khối l ợng lớn hàng hoá
dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong n óc và xuất khẩu :
Sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đa dạng về ngành nghề về qui
mô và hình thức kinh doanh đã thực sự bù đắp những thiếu hụt, những lỗ hỗng
của nền kinh tế do sự phá sản, thua lỗ trong hoạt động kinh doanh của hàng
loạt các doanh nghiệp nhà nớc, khơi dậy tiềm năng to lớn và sức sáng tạo của
nhân dân để phát triển sản xuất tạo ra sự sống động cho nền kinh tế tạo điều
kiện thu hút vốn đầu t nớc ngoài và đóng góp đáng kể cho quỹ hàng hoá tiêu
dùng và một phần đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng
tiểu thủ công nghiệp.
Đại bộ phận doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất hàng tiêu dùng và cung ứng dịch vụ hoặc trong lĩnh vực lu thông hàng
hoá. Trong những năm vừa qua, khối lợng hàng hoá và dịch vụ do kinh tế
ngoài quốc doanh cung ứng cho nền kinh tế nớc ta đã chiếm một tỷ trọng đáng
kể so với tổng sản phẩm của cả nớc và khối lợng đó có xu hớng ngày càng

tăng lên. Hàng hoá do kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra không những góp phần
bổ sung vào quỹ hàng hoá tiêu dùng trong nớc mà còn phục vụ cho xuất khẩu
ra nhiều nớc trên thế giới. Trên lĩnh vực lu thông hàng hoá, sự có mặt của tổ
chức thơng nghiệp ngoài quốc doanh đã tạo điều kiện cho lu thông hàng hoá đ-
ợc thông suốt, hàng hoá trên thị trờng luôn phong phú và đa dạng, đáp ứng đợc
nhu cầu của ngời tiêu dùng ở mọi nơi và mọi lúc.
1.3.3/ Kinh tế quốc doanh phát triển góp phần tăng nguồn thu Ngân sách
nhà n ớc :
Sản xuất kinh doanh phát triển là tiền đề để tạo ra nguồn thu cho ngân
sách nhà nớc. Do vậy, để tăng cờng nguồn thu ngân sách lành mạnh biện pháp
quan trọng nhất là không ngừng phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Nhà nớc
cần tạo môi trờng cho các thành phần kinh tế phát triển, coi trọng vào việc đầu
t cơ sở hạ tầng, điện nớc, thông tin, giao thông vận tải một cách thuận tiện
nhất để các thành phần kinh tế có điều kiện sản xuất, mở rộng liên doanh liên
12
kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Trên cơ sở tăng doanh thu trong
sản xuất và kinh doanh dịch vụ từ đó nguồn thu của ngân sách nhà nớc đợc
tăng lên. Trên thực tế hàng năm kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp từ 30 đến
45% vào ngân sách nhà nớc.
1.3.4/ Kinh tế ngoài quốc doanh là đối tác cạnh tranh đối với thành phần
kinh tế nhà n ớc giúp cho sự phát triển của nền kinh tế ngày càng sôi động:

Thực tế những năm qua cho thấy sự tồn tại và phát triển của kinh
tế ngoài quốc doanh là cần thiết phù hợp với qui luật phát triển kinh tế
ở nớc ta trong giai đoạn mới. Việc phát triển kinh tế ngoài quốc doanh
chẳng những không làm suy yếu kinh tế quốc doanh mà còn có tác
dụng ngợc lại thúc đẩy kinh tế quốc doanh phát triển mạnh hơn.
Kinh tế ngoài quốc doanh đóng vai trò hỗ trợ cho kinh tế quốc doanh
phát triển, giải quyết những yêu cầu của nền kinh tế đặt ra mà khu vực
kinh tế quốc doanh không đảm nhận và nếu có đảm nhận thì hiệu quả

không cao, thậm chí không có hiệu quả.
Thực tế ở các nớc XHCN trớc đây cũng đã chứng minh rằng mặc
dù các nớc này có chiến lợc và mục tiêu kinh tế đúng đắn, song lại có
sự độc quyền của nhà nớc về kinh tế nên đã trở thành lực cản kìm hãm
sự phát triển, nền kinh tế trở nên xơ cứng, kém năng động và không có
hiệu quả. Kết quả là dẫn đến sự sụp đổ hàng loạt khi hoà nhập vào nền
kinh tế thế giới mà ở đó khu vực kinh tế t nhân phát triển rất mạnh.
Điều đó cũng chứng tỏ rằng không có một khu vực kinh tế nhà nớc lớn
mạnh nếu sự phát triển của nó biệt lập với khu vực kinh tế t nhân. Đặc
điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là nhạy bén, năng động kịp thích ứng với tình hình biến
động của thị trờng, bộ máy sản xuất kinh doanh gọn nhẹ. Hiệu quả kinh
tế gắn liền với lợi ích kinh tế của ngời lao động cho nên họ luôn tiết
giảm đợc những chi phí trong các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, sản xuất nhiều mặt hàng mẫu mã đẹp, chất lợng cao, giá thành
hạ, phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng, đó là những yếu tố đầy sức hấp
dẫn với quy luật cạnh tranh thị trờng. Ngợc lại, với nền kinh tế chỉ huy
13
ngời tìm hàng thì ở đó họ sản xuất ra những gì mà thị trờng cần chứ
không phải sản xuất ra những gì mà họ có.
1.3.5/ Kinh tế ngoài quốc doanh là thị tr ờng để Ngân hàng huy động vốn
tín dụng góp phần ổn định l u thông tiền tệ:

Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nớc ta từ nền kinh tế hiện
vật tự nhiên sang nền kinh tế hàng hoá thì khối lợng tiền tệ trong nền
kinh tế cũng tăng lên là điều tất yếu. Nếu trong điều kiện nền kinh tế
chỉ huy do kinh tế quốc doanh làm chủ và chỉ đạo thị trờng, tình trạng
sản xuất theo mệnh lệnh, mua bán theo khuôn giá cứng nhắc làm cho
sản xuất tách khỏi thị trờng, phần lớn thu nhập của ngời lao động đợc
trả bằng hiện vật, do đó làm giảm khối lợng tiền trong lu thông.

Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã trở thành căn cứ trực
tiếp của kế hoạch, giữ vai trò điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Khối lợng vật t hàng hoá tăng nhanh đòi hỏi phải
có sự tăng lên của tiền tệ để đáp ứng nhu cầu của lu thông hàng hoá và
cung ứng dịch vụ. Trong nền kinh tế thị trờng kinh tế ngoài quốc doanh
ngày càng phát triển cả về số lợng và chất lợng, đặc biệt là thành phần
kinh tế t bản t nhân, cá thể.
Hầu hết các doanh nghiệp đều hoạt động dới hình thức là doanh
nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn đều mở tài khoản tiền gửi
tại các Ngân hàng thơng mại. Kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát
triển nếu các Ngân hàng thơng mại tổ chức tốt công tác thanh toán
không dùng tiền mặt, thay đổi phong cách làm việc, khẩn trơng, tôn
trọng và có trách nhiệm với các khách hàng thì đây là một thị trờng
rộng lớn cho việc huy động vốn của các Ngân hàng thơng mại với lãi
suất thấp.
Phát triển sản xuất, củng cố lu thông tiền tệ, ổn định sức mua
đồng tiền là tiền đề thu hút lợng tiền mặt vào Ngân hàng. Ngợc lại
nguồn thu tiền mặt vào ngân hàng càng cao là cơ sở để ổn định lu thông
tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Kinh tế ngoài quốc doanh là điều kiện để
14
tăng quỹ hàng hoá trên thị trờng, góp phần tạo nên sự cân bằng quan hệ
cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng.

2/ Xu h ớng phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt nam:
2.1/ Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có vốn đầu t trong n ớc :
Với chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nớc đã kích thích phát huy
nội lực trong nền kinh tế. Các chủ thể kinh tế đợc tự do kinh doanh theo qui
định của pháp luật. Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có vốn đầu t trong n-
ớc đã phát huy đợc thế mạnh của nó, khu vực này bao gồm hai loại hình:
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và kinh tế hộ gia đình.

Loại hình doanh nghiệp: Bao gồm những công ty đăng ký với số vốn
không thấp hơn mức vốn pháp định do nhà nớc quy định, hoạt động theo luật
doanh nghiệp. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động dới nhiều hình thức:
Doanh nghiệp t nhân do một t nhân làm chủ, Công ty trách nhiệm hữu hạn do
một số sáng lập viên lập nên và làm chủ, công ty cổ phần do những ngơì nắm
giữ cổ phiếu làm chủ, hoặc tham gia dới hình thức hợp tác xã. Trong điều kiện
nớc ta hiện nay phổ biến nhất là hai loại hình công ty t nhân và công ty trách
nhiệm hữu hạn bởi nhiều lí do, trong đó lý do quan trọng nhất là số vốn cần
thiết cho việc thành lập và hoạt động nhỏ, còn sự phát triển của công ty cổ
phần vẫn còn tơng đối mới mẻ ở Việt nam.
Trong những năm qua số lợng doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên
khá nhanh, theo ớc tính hiện nay có khoảng 25.000 doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đang hoạt động. Trong khi đó số doanh nghiệp quốc doanh lại có xu h-
ớng giảm xuống do tiến hành cổ phần hoá hoặc do kinh doanh kém hiệu quả
dẫn đến giải thể, phá sản của một loạt các doanh nghiệp nhà nớc. Vì vậy một
bộ phận lớn ngời lao động có trình độ, tay nghề đã chuyển từ doanh nghiệp
nhà nớc sang làm việc ở khu vực kinh tế t nhân, do khu vực này đang làm ăn
có hiệu quả.
Nhng một hạn chế lớn nhất đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ở nớc ta là vốn cho đầu t mở rộng sản xuất. Với nguồn vốn tự có chủ yếu dới
dạng nhà xởng, máy móc thiết bị do vậy sau một thời gian hoạt động sản xuất
trang thiết bị trở nên lỗi thời không còn thích ứng đợc với nhu cầu thị trờng.
Để tồn tại và phát triển thì phải đổi mới dây chuyền thiết bị, trang bị công
nghệ hiện đại. Trong khi đó nguồn vốn tự có lại có hạn, nguồn vốn đi vay cũng
bị hạn chế bởi quy mô và tài sản đó. Nh vậy trong tơng lai không xa một xu h-
15
ớng tất yếu xảy ra đối với các doanh nghiệp này là sự sát nhập cùng chung vốn
vào sản xuất kinh doanh. Đó là tiền đề cho sự phát triển của các công ty cổ
phần, u điểm của công ty cổ phần là có thể tự huy động vốn trên
thị trờng

thông qua phát hành cổ phiếu. Nhng tốc độ phát triển của công ty cổ
phần phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các Ngân hàng. Khi các
Ngân hàng phát triển đến một mức nhất định thì các ngân hàng không
chỉ là ngời bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty mà còn có
thể mua luôn các cổ phiếu, trái phiếu đó để công ty có đủ nguồn vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Loại hình không phải doanh nghiệp ( kinh tế hộ gia đình ): Là
khu vực sản xuất kinh doanh nhỏ bao gồm tất cả các hoạt động của t
nhân nằm ngoài khu vực doanh nghiệp nh: sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thơng mại vận tải và các dịch vụ khác.
Theo thống kê hiện nay có khoảng 1,1 triệu hộ kinh doanh đang hoạt
động. Trong giai đoạn đầu của cơ chế quản lý mới khu vực kinh tế này
phát triển rất nhanh, thu hút mọi đối tợng tham gia, tận dụng triệt để
các nguồn lực sản xuất của xã hội nhằm tăng thêm thu nhập cho ngời
lao động. Đối với nớc ta hiện nay ngành nông lâm nghiệp giữ vai trò
quan trọng thì sự phát triển của khu vực này hiện nay là tất yếu. Trong
tơng lai với công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc thì khu
vực này sẽ từng bớc giảm dần chuyển sang lao động trong các ngành
công nghiệp hiện đại.
Theo cơ chế mới nền kinh tế thị trờng đa thành phần đã có những
chuyển biến tích cực. Theo dự đoán của các nhà kinh tế Việt nam và
thế giới, nếu tốc độ phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh nhanh hơn
tốc độ phát triển của kinh tế quốc doanh bình quân 1%/năm thì xu hớng
biến động về tỷ trọng các thành phần kinh tế trong cơ cấu tổng sản
phẩn xã hội nớc ta trong 10 - 20 năm nữa là : Kinh tế quốc doanh 10%,
kinh tế ngoài quốc doanh 90%. Trong đó thành phần kinh tế t bản nhà
nớc không quá 30%, kinh tế t nhân 20%, kinh tế tập thể 20%, kinh tế
cá thể và gia đình 30%. Mô hình kinh tế hộ gia đình, các xí nghiệp vừa
và nhỏ là phù hợp với đặc điểm kinh tế ngoài quốc doanh. Sẽ xuất hiện
những tập đoàn kinh tế t bản t nhân bên cạnh những tập đoàn kinh tế

16
nhà nớc trong môi trờng cạnh tranh tự do, bình đẳng cùng tham gia quá
trình phân công lao động trong nớc và hợp tác quốc tế.
2.2/ khu vực kinh tế có vốn đầu t n ớc ngoài :
Kể từ khi Nhà nớc thực hiện chính sách mở cửa, tham gia vào các
quan hệ kinh tế quốc tế, đã xuất hiện nhiều tổ chức nớc ngoài đầu t vào
Việt nam, hàng năm khu vực này đóng góp một tỷ lệ lớn vào GDP, góp
phần chuyển giao công nghệ, khoa học quản lý hiện đại, thu hút lao
động trong nớc với mức lơng cao, đào tạo công nhân kỹ thuật, rèn
luyện phong cách lao động công nghiệp hoá.
Trong những năm gần đây, hoạt động đầu t nớc ngoài đang đợc
nhiều ngời quan tâm và trên thực tế hoạt động đầu t nớc ngoài đã và
đang đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trởng kinh tế đất nớc
mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế quốc tế từng bớc hội nhập vào
nền kinh tế thế giới. Hoạt động đầu t nớc ngoài vào Việt nam đợc bắt
đầu từ cuối năm 1987 và đợc đánh dấu bằng sự ra đời luật đầu t nớc
ngoài. Từ đó tới nay hoạt động đầu t nớc ngoài ngày một tăng lên cả về
tổng số vốn đầu t, số lợng dự án đầu t, số nớc tham gia và các lĩnh vực
đầu t. Tuy vậy, từ năm 1997 đến nay hoạt động đầu t nớc ngoài có phần
giảm sút so với các năm trớc, đây đang là vấn đề đợc sự quan tâm chú ý
của nhiều nhà kinh tế. Phải thừa nhận rằng đầu t nớc ngoài giảm sút
trong mấy năm qua có nhiều nguyên nhân nh ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ ở châu á, môi trờng đầu t cha hấp dẫn, thủ tục
hành chính rờm rà, chính sách thuế thiếu ổn định. Nhng với lợi thế ở n-
ớc ta có nguồn lao động dồi dào, có trình độ tay nghề cao, chịu khó, có
nguồn nguyên liệu dẻ, cùng với thực hiện các biện pháp khuyến khích
đầu t nớc ngoài của chính phủ nh cải cách thủ tục hành chính, chính
sách thuế, giảm giá cho thuê đất. Chắc chắn trong tơng lai khu vực kinh
tế có vốn đầu t nớc ngoài sẽ phát triển một cách nhanh chóng, sẽ có
ngày càng nhiều những dự án kinh doanh có hiệu quả tạo công ăn việc

làm cho ngời lao động.
17
II /Tín
dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoàI quốc doanh.
1/Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh
tế ngoài quốc doanh ở nớc ta:
1.1/Tín dụng Ngân hàng:
Tín dụng Ngân hàng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua nhiều
hình thức xã hội khác nhau. Tuỳ theo những cách tiếp cận khác nhau ta
có những cách hiểu khác nhau. Theo quan niệm truyền thống tín dụng
là mối quan hệ kinh tế trong đó một ngời chuyển giao cho ngời khác, tổ
chức kinh tế khác quyền sử dụng một lợng giá trị hoặc hiện vật nào đó
với những điều kiện đợc hai bên thoả thuận trớc, những điều kiện đó th-
ờng là về số lợng, chất lợng, thời gian hoàn trả và lợng giá trị tăng
thêm. Hay nói cách khác tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một l-
ợng giá trị từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu
hồi đợc một lợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Theo luật các tổ chức tín dụng: Cấp tín dụng là việc tổ chức tín
dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc
có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Hoạt động tín dụng có từ rất xa xa và phát triển qua các chế độ xã
hội khác nhau. Tín dụng nặng lãi tồn tại phổ biến trong xã hội phong
kiến và hiện nay vẫn còn tồn tại ở một số vùng nông thôn, một đặc
điểm của hình thức tín dụng này là lãi suất cho vay rất cao từ vài chục
đến hàng trăm %.
Tín dụng nặng lãi không thúc đẩy nền sản xuất mà nó chỉ nhằm
mục đích phục vụ những nhu cầu tối thiểu của con ngời.
Nền sản xuất kinh doanh hàng hoá ngày càng phát triển, các nhà
kinh doanh t bản hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu, họ phải

xem xét tới chi phí vay vốn của mình, để có lãi trong kinh doanh nhà t
bản không vay vốn với lãi suất cao hơn tỷ suất lợi nhuận. Do đó, xuất
hiện một hình thức tín dụng phù hợp hơn đó là tín dụng thơng mại. Tín
dụng thơng mại là hình thức mua bán chịu lẫn nhau giữa các nhà sản
xuất hàng hoá, giữa các thơng nhân với nhau, giữa các nhà sản xuất với
18
các thơng nhân. Theo C. Mác Tín dụng thơng mại không phải cho vay
bằng hàng hoá mà cho vay bằng tiền của hàng hoá đem bán chịu .
Quan hệ mua bán chịu này chỉ diễn ra trong một phạm vi nhỏ của nền
kinh tế, chỉ giữa các đơn vị có liên quan trực tiếp với nhau, có thông tin
đầy đủ về nhau. Vì vậy hình thức tín dụng này cũng không đáp ứng đợc
nhu cầu ngày càng phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Từ những hạn chế của tín dụng thơng mại, tín dụng ngân hàng ra
đời. Hoạt động tín dụng này có liên quan đến một chủ thể rất quan
trọng đó là Ngân hàng. Khi nói về vấn đề này C.Mác nhận xét Ngân
hàng ra đời với vai trò môi giới tài chính trung gian và tập trung các
khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế đem cho các nhà doanh nghiệp và
công chúng vay. Bằng cách đó tạo ra sức mua cho họ mà không làm
giảm sức mua của bất kỳ ai. Đó chính là nét nổi bật trong vai trò của
Ngân hàng tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển
mạnh mẽ .
1.2/Vai trò của tín dụng Ngân hàng với sự phát triển của kinh tế ngoài
quốc doanh:
Vốn có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh. Ngay từ khi mới thành lập một doanh nghiệp, một công ty
hay bất kỳ một loại hình kinh tế nào khác cũng cần phải có một số vốn
nhất định. Vốn ở đây có thể hiểu bao gồm máy móc, thiết bị, nhà xởng,
kiến thức kỹ năng của ngời lao động, tiền bạc, tiếp đến khi doanh
nghiệp có yêu cầu mở rộng qui mô sản xuất thì yêu cầu đầu tiên đặt ra
là phải có vốn. Từ đó cho thấy vốn là một yếu tố không thể thiếu trong

bất kỳ giai đoạn sản xuất kinh doanh nào, nó quyết định sự xuất hiện,
tồn tại và phát triển của một loại hình doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tình trạng thừa thiếu vốn
luôn là điều không thể tránh khỏi đối với một doanh nghiệp. Để giải
quyết sự thiếu hụt vốn trớc mắt và lâu dài thì doanh nghiệp đứng trớc
ba con đờng lựa chọn: Tự bản thân doanh nghiệp huy động vốn trên thị
trờng thông qua con đờng phát hành cổ phiếu, trái phiếu; vay vốn các
Ngân hàng thơng mại; vay vốn từ ngời thân bạn bè hoặc vay nặng lãi
ngoài thị trờng Chợ đen .
Tự bản thân doanh nghiệp huy động vốn trên thị trờng thông qua
con đờng phát hành cổ phiếu, trái phiếu đòi hỏi doanh nghiệp phải có
19
qui mô lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có uy tín trên thị trờng,
hơn nữa phải có một thị trờng vốn hoàn chỉnh với một hệ thống tổ chức
tài chính trung gian đủ mạnh có khả năng đảm đơng việc bảo lãnh phát
hành cổ phiếu, trái phiếu của công ty và nó còn phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ dân trí và sự sôi động của thị trờng thứ cấp.
ở nớc ta hiện nay hình thức này vẫn cha đợc áp dụng rộng rãi mà
vẫn chỉ dừng lại ở việc phát hành cổ phiếu trong nội bộ một số công ty
cổ phần. Vì thị trờng chứng khoán cha đợc thành lập do còn hạn chế ở
hệ thống pháp luật, hệ thống Ngân hàng còn non yếu, trình độ dân trí
thấp. Kinh tế ngoài quốc doanh với qui mô nhỏ mới đợc hình thành, ch-
a có uy tín trên thị trờng, cha có quá trình tích luỹ.
Chính vì lẽ đó, đối với kinh tế ngoài quốc doanh tín dụng Ngân
hàng luôn đợc coi là một điểm tựa vững chắc về vốn. Nhờ có tín dụng
ngân hàng kinh tế ngoài quốc doanh sẽ có một lợng vốn đủ lớn để đáp
ứng các yêu cầu đầu t cho sản xuất kinh doanh, có điều kiện cần thiết
để cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác và phát huy vai trò của
mình đối với nền kinh tế quốc dân.
Thông qua quan hệ cho vay vốn, để đảm bảo tiền vay đợc sử

dụng đúng mục đích và có hiệu quả ngân hàng đi sâu nghiên cứu phơng
án sản suất kinh doanh, các dự án về kinh tế kỹ thuật và tài chính của
doanh nghiệp để cùng với doanh nghiệp xác định những hớng đi đúng
đắn, nghiên cứu nhu cầu vốn cần thiết, hiệu quả của quá trình sử dụng
vốn cũng nh khả năng hoàn trả của ngời vay qua đó đóng góp cho
doanh nghiệp những ý kiến đúng đắn và thích hợp. Khi đó, vì lợi ích
kinh tế và xã hội của cả hai bên ngân hàng đóng vai trò là một cơ quan
t vấn cho các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân hàng.
Bên cạnh đó tín dụng Ngân hàng còn có tác dụng điều tiết, hớng
dẫn các doanh nghiệp hoạt động theo một định hớng chung của nhà n-
ớc, hạn chế tính tự phát chạy theo lợi nhuận của kinh tế ngoài quốc
doanh, đảm bảo một nền kinh tế phát triển lành mạnh và đồng đều,
không có những mất cân đối nghiêm trọng xảy ra.
Trên đây là toàn bộ vai trò kinh tế quan trọng của tín dụng ngân
hàng đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh nói riêng. Tuy nhiên, tất cả các vai trò đó vẫn còn
nhiều tiềm ẩn, trong thực tế hiện nay không ít những hộ sản xuất kinh
20
doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải trang trải sự thiếu vốn của
mình thông qua hình thức tín dụng không chính thức, sự nhanh chóng
trong thủ tục vay vốn, chủ yếu thông qua hình thức tín chấp, đã làm cho
các ông chủ doanh nghiệp t nhân sẵn sàng chấp nhận một mức lãi suất
cao hơn để khỏi làm mất cơ hội kinh doanh. Trong khi đó các Ngân
hàng thơng mại vẫn còn quá thận trọng trong cho vay đối với thành
phần kinh tế này. Trớc tình hình đó đòi hỏi các Ngân hàng phải có
nhiều hình thức cho vay phù hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
2/ Các nhân tố ảnh hởng tới việc mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng
ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh:
Hoạt động tín dụng Ngân hàng nói chung và tín dụng Ngân hàng

đối với kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng là những hoạt động liên
quan đến các dịch vụ về tiền tệ, vì vậy đây là lĩnh vực rất nhạy cảm, nó
trực tiếp tác động đến sự ổn định, cũng nh tình hình an ninh, chính trị
quốc gia, chính vì lí do đó mà nó luôn đợc đặt dới sự kiểm soát khắt
khe của nhà nớc mà trực tiếp là Ngân hàng nhà nớc Việt nam thông qua
hệ thống pháp luật và những cơ chế chính sách của nhà nớc. Bên cạnh
đó còn có sự tác động ngợc trở lại của môi trờng kinh tế có ảnh h-
ởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ đó
dẫn tới việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng Ngân hàng.
Chính vì vậy, khi xem xét hoạt động Ngân hàng chúng ta phải đặt
nó trong mối quan hệ với những qui định của pháp luật và điều kiện
kinh tế xã hội từng giai đoạn cụ thể. Dới đây là một số nhân tố chủ
quan và khách quan ảnh hởng tới việc mở rộng và nâng cao hiệu quả tín
dụng Ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh:
2.1/ Môi tr ờng kinh tế :
Mọi hoạt động kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế đều
chịu sự chi phối của môi trờng kinh tế. Bất kỳ một sự biến động nhỏ
nào của môi trờng kinh tế cũng ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và do đó ảnh hởng tới hoạt động tín
dụng của Ngân hàng. Trong một nền kinh tế ổn định và tăng trởng, các
21
doanh nghiệp sẽ có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh, ngời đầu
t sẽ yên tâm hơn khi vay vốn Ngân hàng để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình và bản thân các Ngân hàng thơng mại cũng
sẵn sàng và yên tâm hơn khi cho vay trong một môi trờng kinh tế ít
biến động. Sự ổn định ở đây bao hàm cả yếu tố chính trị, an ninh và xã
hội.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á bắt đầu từ tháng 7/1997
đã cho chúng ta thấy một thực tế rằng khi một nền kinh tế bị mất
ổn định cả về kinh tế và chính trị sẽ dẫn đến sự suy giảm lòng tin của

các nhà đầu t trong nớc và quốc tế, số lợng những doanh nghiệp bị phá
sản tăng lên, chất lợng tín dụng trong các Ngân hàng thơng mại giảm
đi, nhiều Ngân hàng rơi vào tình thế hoặc phải sát nhập hoặc phải tuyên
bố phá sản.
2.2/ Nhân tố luật pháp:
Nhân tố luật pháp có vị trí hết sức quan trọng đối với chất lợng
hoạt động của Ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng, tạo môi tr-
ờng hành lang pháp lí cho mọi hoạt động của Ngân hàng. Nhân tố luật
pháp ở đây bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ
và thống nhất của các văn bản dới luật đồng thời gắn liền với nó là quá
trình chấp hành luật pháp và trình độ dân trí trong xã hội. Nếu không có
một môi trờng pháp lí kinh doanh rõ ràng, sòng phẳng để tất cả các
doanh nghiệp thực hiện. khung pháp luật điều chỉnh kinh doanh không
có tính hệ thống, lùng bùng và đặc biệt là không phải là một khối
trong suốt. Thì việc mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng Ngân
hàng, đặc biệt là đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh khó có
thể thực hiện đợc.
2.3/ Những qui định của nhà n ớc và Ngân hàng Trung ơng :
Với mục tiêu đảm bảo hoạt động của các tổ chức tín dụng đợc lành
mạnh, an toàn và có hiệu quả, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,
đồng thời phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lí của nhà nớc theo định hớng XHCN, luật các tổ chức tín
22
dụng, chính phủ và Ngân hàng nhà nớc Việt nam có những qui định buộc các
tổ chức tín dụng phải tuân thủ theo nh:
- Những quy định về bảo đảm tiền vay:
Tổ chức tín dụng chủ động tìm kiếm các dự án sản xuất, kinh doanh khả
thi, có hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ để cho vay. Tổ chức tín dụng có
quyền lựa chọn quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay
không có bảo đảm và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trờng hợp tổ

chức tín dụng nhà nớc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định
của chính phủ, thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho vay
này đợc Chính phủ xử lý.
Khách hàng vay đợc tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, Ngân hàng phát hiện khách
hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì tổ chức tín dụng có
quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trớc hạn.
- Giới hạn cho vay đối với một khách hàng:
Tổng d nợ cho vay đối với một khách hàng không đợc vợt quá 15% vốn
tự có của tổ chức tín dụng. Vốn tự có của Tổ chức tín dụng bao gồm vốn điều
lệ và quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Trờng hợp nhu cầu vay vốn của khách
hàng quá lớn vợt mức 15% thì áp dụng hình thức cho vay hợp vốn hoặc đợc
Thủ tớng chính phủ quyết định mức cho vay tối đa đối với từng trờng hợp .
Mục đích của việc quy định giới hạn này nhằm: Tránh rủi ro trong hoạt
động Ngân hàng, vì một phần vốn cho vay sẽ tham gia vào quá trình đầu t, sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cho nên khi doanh nghiệp gặp rủi ro, khó
khăn thì Ngân hàng sẽ khó thu hồi vốn. Mặt khác khống chế mức cho vay tối
đa sẽ hạn chế việc dồn vốn vào một số ít khách hàng và lĩnh vực kinh doanh.
Bên cạnh đó mức khống chế cho vay tối đa đối với một khách hàng còn thúc
đẩy Ngân hàng đa dạng hoá khách hàng, lĩnh vực đầu t, tránh rủi ro.
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là tỷ lệ giữa vốn tự có so với tài sản
có đợc điều chỉnh theo mức độ rủi ro. Hiện nay qui định đối với các tổ
chức tín dụng ( trừ chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài ) phải duy trì tỷ lệ
tối thiểu là 8% giữa vốn tự có so với tài sản có, kể cả các cam kết ngoại
bảng đợc điều chỉnh theo mức độ rủi ro. Qui định giới hạn này nhằm
đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thơng
mại.
23
- Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đợc sử dụng cho vay trung
dài hạn đối với các tổ chức tín dụng nhà nớc, tổ chức tín dụng liên

doanh và chi nhánh ngân hàng nớc ngoài là 25%.
- Ngoài ra những quy định về lãi suất trần, lãi suất sàn và mức
chênh lệch bình quân giữa lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay
cũng ảnh hởng rất lớn tới việc mở rộng cho vay của Ngân hàng.
2.4/ Năng lực, chất lợng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách
hàng
Các yếu tố của khách hàng có ảnh hởng tới việc mở rộng và nâng
cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng:
- Năng lực pháp lí của khách hàng:
Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp phải có t cách pháp nhân,
đối với cá nhân phải là những ngời có đầy đủ năng lực pháp lí và năng
lực hành vi, có hộ khẩu thờng trú trên cùng địa bàn với ngân hàng cho
vay. Năng lực pháp lí là điều kiện tiên quyết để Ngân hàng xem xét cho
vay nhằm xác định trớc pháp luật về việc trả nợ vay cho ngân hàng.
-Uy tín của khách hàng:

Đây là yếu tố hết sức quan trọng mà Ngân hàng cần phải đánh
giá. Phần lớn các thông tin của khách hàng đều đã đợc Ngân hàng biết
đến. Đối với một khách hàng cũ, những giao dịch trớc đó của Ngân
hàng với họ sẽ đa lại một lợng lớn thông tin về tính trung thực, các
nguồn tài chính và năng lực của khách hàng, thông tin về tính nghiêm
túc trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tính ổn định trong sản xuất
kinh doanh. Đối với khách hàng mới, phần nhiều phụ thuộc vào sự giới
thiệu, vào các doanh nghiệp khác có quan hệ với khách hàng đó và sự
thông báo thực trạng từ Ngân hàng khác.
- Tình hình tài chính của khách hàng:
Khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh là cơ sở quan trọng đảm
bảo tính tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo khả
năng cạnh tranh trên thị trờng và đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản
nợ trong tơng lai. Đây cũng là căn cứ quan trọng nhất để Ngân hàng

xem xét có cho vay hay không? và mức cho vay là bao nhiêu ?
24
Khi đánh giá các chỉ tiêu tài chính Ngân hàng phải so sánh kỳ này
với kỳ trớc, so sánh số thực tế với kế hoạch để thấy đợc mức độ phát
triển của doanh nghiệp. So sánh với các tiêu chuẩn chung cũng nh tiêu
chuẩn riêng của ngành để đánh giá doanh nghiệp trong mối quan hệ với
các doanh nghiệp khác, Trên cơ sở đó đánh giá chính xác tình hình sản
xuất, kinh doanh, tình hình tài chính và xu hớng phát triển của doanh
nghiệp, tạo điều kiện để Ngân hàng lựa chọn chính xác đối tợng đầu t.
- Năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo doanh
nghiệp:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào t chất và năng lực điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp. Khi
cho vay Ngân hàng phải xem xét phân tích đánh giá họ về năng lực
chuyên môn, năng lực tài chính và uy tín của ngời lãnh đạo. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay cần khẳng định t cách đạo đức họ nh thế nào ?
Có nhạy bén nắm bắt đợc những cơ hội mới không? Có thực hiện các
điều chỉnh kịp thời trong kinh doanh không ? Có uy tín trong nội bộ và
uy tín với các bạn hàng không ?
2.5/ Yếu tố chủ quan của Ngân hàng:
- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng của Ngân hàng phải phù
hợp với đờng lối phát triển kinh tế của Đảng và nhà nớc, đồng thời phải
đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của Ngân hàng và khách
hàng. Muốn vậy, chính sách tín dụng phải đợc xây dựng một cách đúng
đắn trên cơ sở khoa học. Đối với Ngân hàng thơng mại phải đảm bảo
khả năng sinh lời của hoạt
động tín dụng trên cơ sở tuân thủ những quy định
của pháp luật và đờng lối chính sách của Đảng và nhà nớc. Mặt khác đối với
khách hàng phải đảm bảo lãi suất tiền vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân
mà họ thu đợc, nhu cầu vay vốn đợc giải quyết nhanh chóng, thuận lợi đúng

qui định.
- Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lí tín dụng của Ngân
hàng. Nhờ có thông tin tín dụng ngời quản lý có thể đa ra những quyết định
nhanh chóng, chính xác trong hoạt động tín dụng. Thông tin tín dụng càng
nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng càng lớn. Trong tơng lai khi cơ cấu tổ chức và
các hình thức hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng đợc hoàn thiện thì
25

×