Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Cơ sở lý luận và những điều kiện làm căn cứ xây dựng chế độ bảo hiểm xã hội thất nghiệp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.16 KB, 63 trang )

Mục lục
Lời mở đầu
...........................................................................................................................
4
Chơng I: Cơ sở lý luận về Thất nghiệp, Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp.
...........................................................................................................................
7
I. Một số vấn đề về thất nghiệp
...............................................................................................................................
7
1. Khái niệm thất nghiệp:
...............................................................................................................................
7
2. Phân loại Thất nghiệp.
...............................................................................................................................
8
2.1. Các nguyên nhân thất nghiệp.
...............................................................................................................................
8
2.2. Phân loại thất nghiệp.
...............................................................................................................................
9
3. Mối quan hệ yếu tố kinh tế- xã hội và thất nghiệp.
...............................................................................................................................
11
3.1. Các yếu tố kinh tế- xã hội tác động đến Thất nghiệp.
...............................................................................................................................
12
3.2. Tác động của Thất nghiệp đến sự phát triển kinh tế- xã hội.
...............................................................................................................................


13
a. Thất nghiệp tác động đến tăng trởng kinh tế và lạm phát.

b. Thất nghiệp ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế và lạm phát.
c. Thất nghiệp ảnh hởng đến trật tự xã hội.
II. Bảo hiểm xã hội chung.
...............................................................................................................................
14
1. Nhu cầu khách quan hình thành Bảo hiểm Xã hội.
14
2. Nội dung cơ bản của Bảo hiểm xã hội.15
2.1. Quá trình hình thành và phát triển bảo hiểm xã hội.
...............................................................................................................................
15
2.2. Vai trò của Bảo hiểm xã hội.
...............................................................................................................................
16
2.3. Đối tợng tham gia của Bảo hiểm Xã hội.
...............................................................................................................................
17
2.4. Những nguyên tắc cơ bản của Bảo hiểm xã hội
...............................................................................................................................
17
2.5. Các chế độ của hệ thống Bảo hiểm xã hội.
...............................................................................................................................
18
2.6. Quỹ bảo hiểm xã hội.
...............................................................................................................................
19
III. Bảo hiểm thất nghiệp và kinh nghiệm Bảo hiểm thất nghiệp

trên Thế Giới.
...............................................................................................................................
19
1. Một số khái niệm.
...............................................................................................................................
20
1.1. Trợ cấp thất nghiệp.
1.2. Bảo hiểm thất nghiệp.
2. Mối quan hệ giữa trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp và bảo
hiểm xã hội.
...............................................................................................................................
21
- 2

3. Nội dung của Bảo hiểm thất nghiệp.
...............................................................................................................................
22
3.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm Thất nghiệp.
3.2. Đối tợng và phạm vi Bảo hiểm.
3.3. Quỹ Bảo hiểm và mức trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp.
a. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.
b. Mức trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp.
3.4.Thời gian hởng trợ cấp Bảo hiểm Thất nghiệp.
4. Kinh nghiệm các nớc Châu á và khu vực Đông Âu.
...............................................................................................................................
27
4.1. Kinh nghiệm các nớc Châu á.
...............................................................................................................................
27
4.2. Kinh nghiệm các nớc có nền kinh tế chuyển đổi trong khu vực

Đông Âu
...............................................................................................................................
33.
Chơng II. Nhu cầu về Bảo hiểm Thất nghiệp
trong tình hình hiện ở Việt Nam.
...........................................................................................................................
33
I. Việc làm và vấn đề giải quyết việc làm.
...............................................................................................................................
33
1. Thực trạng lao động việc.
...............................................................................................................
33
2. Nhận xét.
...............................................................................................................
39
II. Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả thất nghiệp ở Việt Nam
...............................................................................................................................
41
- 3

1. Thực trạng
...............................................................................................................
41
2. Nguyên nhân
...............................................................................................................
46
3. Hậu quả
...............................................................................................................
49

III. Sự hỗ trợ của Nhà nớc và sự cần thiết xây dựng chế độ Bảo hiểm thất
nghiệp.
...............................................................................................................................
50
1. Thực trạng hỗ trợ ngời Thất nghiệp
...............................................................................................................
50
1.1.Thời kỳ pháp triển nền kinh tế Kế hoạch hoá tập trung
...............................................................................................................................
50
1.2.Thời kỳ chuyển sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng Xã hội Chủ
nghĩa (thời kỳ 1986 trở lại đây).
...............................................................................................................................
52
2. Sự cần thiết xây dựng chế độ Bảo hiểm thất nghiệp.
...............................................................................................................................
58
Chơng III: Những định hớng về nhu cầu BHTN ở
Việt Nam trong thời gian tới.
- 4

...........................................................................................................................
62
I. Định hớng của nhà nớc trong dự thảo luật BHXH.
...............................................................................................................................
62
II. ý kiến của ILO hớng dẫn về chiến lợc tổ chức thất nghiệp ở Việt
nam.
...............................................................................................................................
66

III. Cân đối thu- chi BHTN dự tính
...............................................................................................................................
68
IV. Một số ý kiến
...............................................................................................................................
69
1. Những quan điểm cơ bản nếu tổ chức triển khai BHTN
...............................................................................................................................
70
2. Điều kiện nớc hiện nay ảnh hởng đến tiến hành BHTN
...............................................................................................................................
70
3. ý kiến
...............................................................................................................................
72
3.1. Mục tiêu lâu dài
...............................................................................................................................
72
3.2. Biện pháp hỗ trợ
...............................................................................................................................
72
3.3. Mục tiêu trớc mắt.
...............................................................................................................................
74
- 5

Kết luận
...........................................................................................................................
77
Tài liệu tham khảo

Lời mở đầu
Bảo hiểm xã hội ở nớc ta là một trong những chính sách lớn của Đảng
và Nhà nớc đối với ngời lao động. Vì vậy, ngay từ ngày đầu thành lập Nớc
CHXHCN Việt nam, chế độ chính sách bảo hiểm xã hội đã đợc ban hành do
điều kiện đấu tranh giải phóng dân tộc, điều kiện kinh tế, xã hội đã từng bớc đ-
ợc thực hiện đối với công nhân viên chức khu vực Nhà nớc. Trong quá trình
thực hiện, chế độ chính sách về bảo hiểm xã hội không ngừng đợc bổ sung, sửa
đổi cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nớc nhằm đảm bảo quyền
lợi đối với ngời lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Từ sau Đại hội Đảng lần
thứ VI, nền kinh tế nớc ta bắt đầu chuyển sang hoạt động theo nền kinh tế thị
trờng, nhiều vấn đề về chế độ chính sách bảo hiểm xã hội trớc đây không còn
phù hợp. Bộ Luật lao động đợc Quốc hội thông qua năm 1994 có hiệu lực thi
hành từ 1/1/1995, trong đó chế độ chính sách bảo hiểm xã hội cũng đợc quy
định trong Chơng XII bộ Luật này và có liên quan đến một số điều ở các ch-
- 6

ơng khác. Để thể chế các quy định trong Bộ luật lao động, năm 1995 Chính
Phủ đã ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định số 12/CP, Nghị
định số 45/CP quy định cụ thể về đối tợng tham gia, mức đóng góp, điều kiện
để đợc hởng, mức hởng đối với từng chế độ... và giao cho Bảo hiểm xã hội
Việt Nam thống nhất quản lý.
Chính sách Bảo hiểm xã hội thất nghiệp Đảng, Nhà nớc đang có chủ tr-
ơng xây dựng cho phù hợp với nền kinh tế thị trờng. Chủ trơng đó đợc ghi
trong các Nghị quyết Trung ơng Đảng lần thứ 7 Khoá 7, Nghị quyết Trung ơng
4 khoá 8; Nghị quyết Quốc hội số 11-1997/QH) Kỳ họp thứ 2 và Nghị quyết
số 20/1998/QH10 Kỳ họp thứ Quốc hội Khoá 10. Gần đây trong Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 9 có nêu Sớm xây dựng và thực hiện chính
sách bảo hiểm đối với ngời lao động thất nghiệp, và bao giờ mới thực hiện ?
Đó là câu hỏi lớn đặt ra cho toàn xã hội mặc dù hiện nay thực hiện chế độ
chính sách bảo hiểm xã hội theo cơ chế mới dựa trên nguyên tắc có đóng có

hởng.
Trên thực tế có tình trạng nhiều công nhân Nhà nớc nghỉ đóng bảo hiểm
xã hội để làm thêm ngoài với thu nhập cao hơn. Nh vậy nếu có bảo hiểm thất
nghiệp thì quy định nh thế nào trong trờng hợp này. Và bao giờ thí điểm Bảo
hiểm xã hội thất nghiệp? Từ câu hỏi đặt ra trên, em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu
nghiên cứu vấn đề mới hiện nay Cơ sở lý luận và những điều kiện làm căn
cứ xây dựng chế độ bảo hiểm xã hội thất nghiệp.

Mục tiêu đề tài là Hệ thống hoá: cơ sở lý luận, thực tiễn Thất nghiệp và
kinh nghiệm Thế Giới về bảo hiểm Thất nghiệp trên cơ sở thu thập tổng hợp
thông tin .
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chơng.
Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Bảo hiểm Thất nghiệp.
Chơng II: Nhu cầu về Bảo hiểm Thất nghiệp trong tình hình hiện nay ở
Việt Nam.
ChơngIII: Những định hớng về nhu cầu Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt
Nam.
- 7

Chơng I
Cơ sở lý luận về Thất nghiệp,
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất
nghiệp.
I. Một số vấn đề về Thất nghiệp.
Thời đại ngày nay, các quốc gia trên thế giới dù đang vận động ở một
hình thái kinh tế nào, thì lao động cha có việc (gọi là thất nghiệp) vẫn là một
yếu tố khách quan. Trong nền kinh tế thị trờng, thất nghiệp đợc biểu lộ một
cách rõ nét và đợc thừa nhận nh là một hiện tợng kinh tế xã hội.
Việt nam từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà

nớc đến nay. Trớc sức ép về việc làm và yêu cầu ổn định xã hội, vấn đề giải
quyết lao động cha có việc làm và trợ cấp thất nghiệp luôn luôn là mối quan
tâm của Đảng, Chính phủ, các Tổ chức đoàn thể, các nhà đầu t và ngời lao
động.
1. Khái niệm thất nghiệp:
Vấn đề thất nghiệp đã đợc nhiều nớc, nhiều tổ chức, nhiều nhà khoa học
bàn luận. Song cũng còn nhiều ý kiến khác nhau nhất là về thất nghiệp. Luật
Bảo hiểm thất nghiệp cộng hoà liên bang Đức định nghĩa: Thất nghiệp là ngời
lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện công việc
ngắn hạn.
ở Pháp ngời ta cho rằng, thất nghiệp là không có việc làm, có điều kiện
làm việc, đang đi tìm việc làm.
Thái Lan, định nghĩa về thất nghiệp khẳng định: Thất nghiệp là không
có việc làm, muốn làm việc, có năng lực làm việc.
Trung Quốc định nghĩa về thất nghiệp nh sau: Thất nghiệp là ngời
trong tuổi lao động (dân thành thị) có khả năng lao động, cha có việc làm,
đang đi tìm việc làm, đăng kí tại cơ quan giải quyết việc làm.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Thất nghiệp là tình trạng tồn tại
một số ngời trong lực lợng lao động muốn làm việc nhng không thể tìm đợc
việc làm ở mức lơng thịnh hành.
- 8

Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế lần thứ tám năm 1954 tại Giơnevơ
đa ra định nghĩa: Thất nghiệp là ngời đã qua một độ tuổi xác định mà trong
một ngành hoặc một tuần xác định, thuộc những loại sau đây:
- Ngời lao động có thể đi làm nhng hết hạn hợp đồng hoặc bị tạm ngừng
hợp đồng, đang không có việc làm và đang tìm việc làm.
- Ngời lao động có thể đi làm trong một thời gian xác định và đang tìm
việc làm có lơng mà trớc đó cha hề có việc làm, hoặc vị trí hành nghề cuối
cùng trớc đó không phải là ngời làm công ăn lơng (ví dụ ngời sử dụng lao động

chẳng hạn) hoặc đã thôi việc.
- Ngời không có việc làm và có thể đi làm ngay và đã có sự chuẩn bị
cuối cùng để làm một công việc mới vào một ngày nhất định sau một thời kỳ
đã đợc xác định.
- Ngời phải nghỉ việc tạm thời hoặc không thời hạn mà không có lơng.
Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian
mất việc) nhng đều thống nhất ngời thất nghiệp ít nhất phải có 3 đặc trng:
Có khả năng lao động.
Đang không có việc làm
Đang đi tìm việc làm.
ở Việt nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kì chuyển đổi
nền kinh tế cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng . Vì vậy, tuy
cha có văn bản pháp qui về thất nghiệp cũng nh các vấn đê có liên quan đến
thất nghiệp, nhng có nhiều công trình nghiên cứu nhất định.
Những nghiên cứu bớc đầu khẳng định thất nghiệp là những ngời không
có việc làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc.
Định nghĩa thất nghiệp ở Việt nam: Thất nghiệp là những ngời trong
độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có
việc làm, đang đi tìm việc làm.
2. Phân loại thất nghiệp.
Thất nghiệp là một hiện tợng kinh tế-xã hội, một tồn tại thực tế khách
quan của nền kinh tế thị trờng. Để phân loại chính xác phục vụ cho công tác
quản lý, giải quyết chính sách...Cần phải tìm hiểu nguyên nhân thất nghiệp.
2.1.Các nguyên nhân thất nghiệp
Có 3 nguyên nhân cơ bản dẫn đến thất nghiệp:
Do chu kỳ sản xuất thay đổi:
- 9

Theo chu kỳ phát triển kinh tế, sau hng thịnh đến suy thoái, khủng
hoảng. ở thời kỳ đợc mở rộng, nguồn nhân lực xã hội đợc huy động vào sản

xuất, nhu cầu về sức lao động tăng nhanh nên thu hút nhiều lao động. Ngợc lại
thời kì suy thoái sản xuất đình trệ, cầu về lao động giảm không những không
tuyển thêm lao động mà còn một số lao động bị dôi d gây nên tình trạng thất
nghiệp. Theo kinh nghiệm của các nhà kinh tế nếu năng lực sản xuất xã hội
giảm 1% so với khả năng, thất nghiệp sẽ tăng lên 2%.
Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật:
Đặc biệt quá trình tự động hoá quá trình sản xuất. Sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật, tự động hoá quá trình sản xuất sẽ tiết kiệm đợc chi phí, năng suất
lao động tăng cao, chất lợng sản phẩm tốt hơn, giá thành lại rẻ làm tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm. Chính vì thế, các nhà sản xuất luôn tìm cách
đổi mới công nghệ, sử dụng những dây chuyền tự động vào sản xuất máy móc
đợc sử dụng nhiều, lao động sẽ dôi d. Số lao động này sẽ bổ sung vào đội quân
thất nghiệp.
Sự gia tăng dân số và nguồn lực là áp lực đối với việc giải quyết
việc làm. Điều này thờng xảy ra đối với các nớc có nền kinh tế kém
phát triển hoặc đang phát triển. ở đây, nguồn nhân lực dồi dào nhng
do kinh tế hạn chế nên không có điều kiện đào tạo và sử dụng hết
nguồn lao động hiện có.
2.2. Phân loại thất nghiệp.
Thất nghiệp là một hiện tợng phức tạp cần phải đợc phân loại để hiểu rõ
về nó. Căn cứ vào từng chỉ tiêu đánh giá, ta có thể chia thất nghiệp thành các
loại sau:
a, Phân theo đặc trng của ngời thất nghiệp.
Thất nghiệp là một gánh nặng, nhng gánh nặng đó rơi vào đâu, bộ phận
dân c nào, ngành nghề nào... Cần biết đợc điều đó để hiểu đợc đặc điểm, tính
chất, mức độ tác hại... của thất nghiệp trong thực tế. Với mục đích đó có thể
dùng những tiêu thức phân loại dới đây:
- Thất nghiệp chia theo giới tính.
- Thất nghiệp theo lứa tuổi.
- Thất nghiệp chia theo vùng, lãnh thổ.

- Thất nghiệp chia theo ngành nghề.
- Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
b, Phân loại theo lý do thất nghiệp.
Trong khái niệm thất nghiệp, cần phân biệt rõ thất nghiệp tự nguyện và
thất nghiệp không tự nguyện. Nói khác đi là những ngời lao động tự nguyện
- 10

xin thôi việc và những ngời lao động buộc phải thôi việc. Trong nền kinh tế thị
trờng năng động, lao động ở các nhóm, các ngành, các công ty đợc trả tiền
công lao động khác nhau (mức lơng không thống nhất trong các ngành nghề,
cấp bậc). Việc đi làm hay nghỉ việc là quyền của mỗi ngời. Cho nên, ngời lao
động có sự so sánh, chỗ nào lơng cao thì làm, chỗ nào lơng thấp (không phù
hợp) thì nghỉ. Vì thế xảy ra hiện tợng:
Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở một mức tiền công nào
đó ngời lao động khống muốn làm việc hoặc vì lý do cá nhân nào đó (di
chuyển, sinh con...). Thất nghiệp loại này thờng là tạm thời.
Thất nghiệp không tự nguyện là: Thất nghiệp mà ở mức tiền công nào
đó ngời lao động chấp nhận nhng vẫn không đợc làm việc do kinh tế suy thoái,
cung lớn hơn cầu về lao động...
Thất nghiệp trá hình (còn gọi là hiện tợng khiếm dụng lao động) là hiện
tợng xuất hiện khi ngời lao động đợc sử dụng dới mức khả năng mà bình thờng
ngời lao động sẵn sàng làm việc. Hiện tợng này xảy ra khi năng suất lao động
của một ngành nào đó thấp, thất nghiệp loại này thờng gắn với việc sử dụng
không hết thời gian lao động.
Kết cục của những ngời thất nghiệp không phải là vĩnh viễn. Có những
ngời (bỏ việc, mất việc...) sau một thời gian nào đó sẽ đợc trở lại làm việc. Nh-
ng cũng có một số ngời không có khả năng đó và họ phải ra khỏi lực lợng lao
động do không có điều kiện bản thân phù hợp với yêu cầu của thị trờng lao
động hoặc do mất khả năng hứng thú làm việc (hay còn có thể có những
nguyên nhân khác).

Nh vậy, con số thất nghiệp là con số mang tính thời điểm. Nó luôn biến
động theo thời gian. Thất nghiệp xuất phát từ nhu cầu cần việc làm, có việc rồi
lại mất việc, từ không thất nghiệp trở lên thất nghiệp rồi ra khỏi trạng thái đó.
Vì thế việc nghiên cứu dòng lu chuyển thất nghiệp là rất có ý nghĩa.
c, Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp.
Tìm hiểu nguồn gốc thất nghiệp có ý nghĩa phân tích sâu sắc về thực
trạng thất nghiệp, từ đó tìm ra hớng giải quyết. Có thể chia thành 4 loại:
Thất nghiệp tạm thời là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển
không ngừng của ngời lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa
các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thậm chí trong một nền kinh tế có đủ
việc làm vẫn luôn có sự chuyển động nào đó nh một số ngời tìm việc làm sau
khi tốt nghiệp hoặc di chuyển chỗ ở từ nơi này sang nơi khác; phụ nữ có thể
quay lại lực lợng lao động sau khi sinh con...
Thất nghiệp có tính cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung-
cầu lao động (giữa các ngành nghề, khu vực...). Loại này gắn liền với sự biến
động cơ cấu kinh tế và gây ra do sự suy thoái của một ngành nào đó hoặc là sự
- 11

thay đổi công nghệ dẫn đến đòi hỏi lao động có chất lợng cao hơn, ai không
đáp ứng đợc sẽ bị sa thải. Chính vì vậy, thất nghiệp loại này còn gọi là thất
nghiệp công nghệ. Trong nền kinh tế hiện đại, thất nghiệp loại này thờng
xuyên xảy ra. Khi sự biến động này là mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp trở
nên trầm trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn. Nếu tiền lơng rất linh hoạt
thì sự mất cân đối trong thị trờng lao động sẽ mất đi khi tiền lơng trong những
khu vực có nguồn cung lao động hạ xuống, và ở trong khu vực có mức cầu lao
động cao tăng lên.
Thất nghiệp do thiếu cầu: Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu
chung về lao động giảm xuống. Nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu.
Loại này còn đợc gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trờng nó
gắn liền với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự

xuất hiện của loại này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở khắp mọi nơi,
mọi ngành nghề.
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trờng: Loại thất nghiệp này còn đợc gọi
theo lý thuyết cổ điển. Nó xảy ra khi tiền lơng đợc ấn định không bởi các lực l-
ợng thị trờng và cao hơn mức lơng cân bằng thực tế của thị trờng lao động. Vì
tiền lơng không chỉ quan hệ đến sự phân phối thu nhập gắn với kết quả lao
động mà còn quan hệ đến mức sống tối thiểu nên nhiều nhiều quốc gia (Chính
phủ hoặc công đoàn) có quy định cứng nhắc về mức lơng tối thiểu, sự không
linh hoạt của tiền lơng (ngợc với sự năng động của thị trờng lao động), dẫn đến
một bộ phận mất việc làm hoặc khó tìm việc làm.
Tóm lại, thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu xảy ra trong một bộ
phận riêng biệt của thị trờng lao động (có thể diễn ra ngay cả khi thị trờng lao
động đang cân bằng). Thất nghiệp do thiếu cầu xảy ra khi nền kinh tế đi
xuống, toàn bộ thị trờng lao động bị mất cân bằng. Còn thất nghiệp theo lý
thuyết cổ điển do các yếu tố xã hội, chính trị tác động. Sự phân biệt đó là then
chốt để nắm bắt tình hình chung của thị trờng lao động.
3. Mối quan hệ giữa kinh tế- xã hội và thất nghiệp.
Thất nghiệp là một hiện tợng kinh tế xã hội, do tác động của nhiều yếu tố
kinh tế- xã hội, trong đó có những yếu tố vừa là nguyên nhân vừa là kết quả.
Ngợc lại, thất nghiệp có ảnh hởng đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội của
đất nớc. Vì vậy, cần phân tích rõ tác động qua lại giữa các yếu tố kinh tế- xã
hội đối với thất nghiệp và ngợc lại, ảnh hởng của thất nghiệp đến sự phát triển
kinh tế-xã hội; hạn chế những tác động đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp.
3.1. Các chính sách kinh tế-xã hội tác động đến thất nghiệp.
- 12

Để hạn chế tỷ lệ thất nghiệp phải giải quyết việc làm, tức thu hút nhiều
lao động vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời phải có chính sách,
biện pháp về dân số hợp lý. Nói cách khác, phải có hệ thống chính sách, giải
pháp để phát triển kinh tế- xã hội; để điều tiết vấn đề xã hội...

Cụ thể:
- Phải có môi trờng pháp lý thuận lợi, khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu t phát triển sản xuất kinh doanh...chẳng hạn nh luật Đất
đai, Luật lao động, Luật thuế, Luật doanh nghiệp, Luật đầu t nớc
ngoài...
- Có chính sách phát triển kinh tế-xã hội hợp lý để kích thích sản xuất
trong nớc phát triển, thu hút lao động...các chính sách chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t, mở cửa hội nhập...Những năm qua nhờ
có chính sách kinh tế thông thoáng đã kích thích các thành phần
kinh tế, các nhà đầu t (trong và ngoài nớc) đầu t phát triển sản xuất,
kinh doanh...đã giải quyết đợc nhiều việc làm. Chẳng hạn, nhờ có
chính sách phát triển nông nghiệp hợp lý, khuyến khích nông dân
làm giàu xoá đói giảm nghèo mà nhiều nông dân đã vay vốn phát
triển chăn nuôi ngành nghề, trang trại...nên thu hút thêm 3% lao
động nông thôn vào làm việc; nhờ chính sách khuyến khích nội lực
mà Nhà nớc và nhân dân cũng đầu t mở mang sản xuất, ngành
nghề...đã thu hút hơn 4 triệu ngời lao động có việc làm; đầu t nớc
ngoài góp phần giải quyết việc làm hơn 80 nghìn ngời.
- Chính sách xuất khẩu lao động cũng góp phần giải quyết thất nghiệp.
Những năm qua, Nhà nớc khuyến khích đa lao động Việt Nam ra n-
ớc ngoài, một mặt giải quyết việc làm cho ngời lao động, mặt khác
tăng thu nhập cho ngời lao động; đồng thời cũng phát triển quan hệ
kinh tế giữa Việt Nam và các nớc và tạo điều kiện để lao động Việt
Nam tiếp thu công nghệ mới, phơng thức tổ chức và quản lý lao động
tiên tiến của các nớc...
- Trong thập kỷ qua, Việt Nam đã thành công trong chính sách dân số,
đợc liên hợp quốc đánh giá cao. Chính sách dân số đồng bộ từ hạn
chế sinh đẻ đến phân bố lại dân số giữa các vùng; ổn định dân c, tạo
việc làm...đã có tác dụng hạn chế tỷ lệ thât nghiệp, ổn định xã hội.
Tuy nhiên, cũng có nhng nhân tố tác động làm tăng thất nghiệp nh việc

tinh giảm bộ máy hành chính và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc; quá trình
mở cửa và hội nhập bên cạnh tác dụng tích cực cũng có nhng hạn chế nh khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam cha cao nên hàng hoá không
chiếm lĩnh đợc thị trờng dẫn đến thu hẹp sản xuất, lao động không có việc làm
tăng lên.
- 13

3.2. Tác động của thất nghiệp đến sự phát triển kinh tế- xã hội.
a, Thất nghiệp tác động đến tăng trởng kinh tế và lạm phát.
Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lợng lao động xã hội không đợc huy động
vào hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên; là sự lãng phí lao động xã hội-
nhân tố cơ bản để phát triển kinh tế- xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng có
nghĩa nền kinh tế đang suy thoái- suy thoái do tổng thu nhập quốc gia thực tế
thấp hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu t (vì vốn ngân sách bị thu hẹp
do thất thu thuế, do phải hỗ trợ ngời lao động mất việc làm...) Thất nghiệp tăng
lên cũng là nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến (bờ vực) của lạm phát.
Mối quan hệ nghịch lý 3 chiều giữa tăng trởng kinh tế- thất nghiệp và
lạm phát luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trờng- Tốc độ tăng trởng kinh
tế (GDP) mà giảm thì tỷ lệ thất nghiệp tăng và lạm phát tăng theo; ngợc lại, tốc
độ tăng trởng (GDP) tăng thất nghiệp sẽ giảm, kéo theo tỷ lệ lạm phát cũng
giảm. Mối quan hệ này cần đợc quan tâm khi tác động vào các nhân tố kính
thích phát triển- xã hội.
b, Thất nghiệp ảnh hởng đến thu nhập và đời sống của ngời lao động.
Ngời lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn thu nhập.
Do đó, đời sống bản thân ngời lao động và gia đình họ sẽ khó khăn. Điều đó
ảnh hởng đến khả năng tự đào tạo lại để chuyển dổi nghề nghiệp, trở lại thị tr-
ờgn lao động; con cái họ sẽ khó khăn khi đến trờng; sức khoẻ họ sẽ giảm sút
do thiếu kinh tế để bồi dỡng, để chăm sóc y tế...Có thể nói, thất nghiệp đẩy
ngời lao động đến bần cùng, đến chan nản với cuộc sống, với xã hội; dẫn họ
đến những sai phạm đáng tiếc...

c, Thất nghiệp ảnh hởng đến trật tự xã hội...
Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định; hiện tợng lãn
công, bãi công, biểu tình đòi quyền làm việc, quyền sống... tăng lên: hiện tợng
tiêu cực xã hội cũng phát sinh nhiều lêm nh trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại
dâm...; Sự ủng hộ của ngời lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị suy giảm...
Từ đó, có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đên biến động về
chính trị.
Thất nghiệp là hiện tợng kinh tế- xã hội khó khăn và nan giải của quốc
gia, có ảnh hởng và tác động đến nhiều mặt đời sống kinh tế- xã hội.
Giải quyết tình trạng thất nghiệp không phải một sớm, một chiều,
không chỉ bằng một chính sách hay một biện pháp mà phải là một hệ thống
các chính sách đồng bộ, phải luôn luôn cọi trọng trong suốt quá trình phát
triển kinh tế- xã hội. Bởi lẽ, thất nghiệp luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị
trờng và tăng (giảm) theo chu kỳ phát triển của nền kinh tế thị trờng.
- 14

Trong hàng loạt các chính sách và biện pháp để khắc phục tình trạng
thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp có vị trí quan trọng- không nói là hữu hiệu
nhất!.
II. Bảo hiểm xã hội chung.
Bảo hiểm xã hội: Cho đến nay vẫn cha có một định nghĩa thống nhất về
bảo hiểm xã hội, nhng có thể khái niệm nh sau: bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngời lao động khi họ gặp phải
những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng
cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của ng-
ời lao động và ngời sử dụng lao động, nhằm đảm bảo sự an toàn đời sống cho
ngời lao động, và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
1. Nhu cầu khách quan hình thành bảo hiểm xã hội .
Trong cuộc sống con ngời muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải thoả
mãn các nhu cầu tối thiểu về vật chất và tinh thần, hay nói một cách khác mỗi

con ngời đều phải lao động để nuôi sống bản thân và tồn tại trong xã hội.
Trong thực tế thì không phải lúc nào cuộc sống và lao động cũng đều thuận lợi,
có thu nhập thờng xuyên và mọi điều kiện sinh sống bình thờng, mà có rất
nhiều trờng hợp gặp khó khăn, bất lợi phát sinh làm cho ngời ta bị giảm mất
thu nhập khi ốm đau, khi tuổi già không còn khả năng lao động hoặc thất
nghiệp...Khi thất nghiệp không có thu nhập không phải vì thế mà các nhu cầu
cấp thiết của cuộc sống con ngời mất đi nh vậy sẽ dẫn đến đời sống con ngời
đi vào tình thế cấp bách tác hại khôn lờng...Bởi vậy, Đảng và Nhà nớc cần có
những định hớng đúng đắn sát thực tế hiện nay.
ở xã hội công xã nguyên thuỷ, do cha có t liệu sản xuất, mọi ngời cùng
nhau hái lợm, săn bắn, sản phẩm thu đợc, đợc phân phối bình quân nên khó
khăn, bất lợi của mỗi ngời đợc cả cộng đồng san sẻ, gánh chịu. Chuyển sang
xã hội phong kiến, quan lại thì dựa vào bổng lộc của nhà Vua, dân c thì dựa
vào sự đùm bọc lẫn nhau trong họ hàng cộng đồng làng, xã hoặc của những
ngời hảo tâm hoặc một phần từ Nhà nớc. Nhng sự trợ giúp này không đảm bảo
thờng xuyên và chắc chắn.
Cùng với sự phát triển của xã hội, khi nền công nghiệp và kinh tế hàng
hoá phát triển, theo đó xuất hiện lao động làm thuê và ngời làm chủ. Lúc đầu
ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhng về sau họ đã phải cam kết kể cả
việc đảm bảo cho ngời làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang trải
những nhu cầu sinh sống thiết yếu. Nhng trên thực tế khi công nghiệp càng
phát triển, lao động ngày càng nhiều, nền kinh tế thị trờng cạnh tranh mạnh mà
nhiều ngời làm chủ không trụ đợc, tình trạng thất nghiệp xảy ra là hiện tợng
- 15

kinh tế xã hội bình thờng. Lao động làm thuê và ngời làm chủ luôn có mâu
thuẫn về tranh chấp lợi ích. Trớc tình hình đó Nhà nớc đã phải can thiệp và
điều chỉnh. Sự can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của Nhà nớc, giới chủ
phải đóng thêm, đồng thời giới thợ cũng phải đóng góp một phần vào sự bảo
đảm cho chính mình. Cả giới chủ và giới thợ đều cảm thấy mình đợc bảo vệ.

Các nguồn đóng góp của giới chủ, thợ và sự hỗ trợ của Nhà nớc lên quỹ tập
trung và đợc hình thành quỹ bảo hiểm xã hội. Do vậy tập trung quỹ có khả
năng hỗ trợ lao động mất việc làm.
Nh vậy, sự ra đời của bảo hiểm xã hội là một tất yếu khách quan, không
phụ thuộc vào ý muốn của bất kỳ ai và để đáp ứng với sự phát triển chung của
xã hội, đòi hỏi bảo hiểm xã hội ngày càng phải đợc củng cố và hoàn thiện
trong mỗi quốc gia cũng nh trên toàn Thế giới.
2. Nội dung cơ bản của Bảo hiểm xã hội.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội đã có lịch sử hàng trăm năm và mầm mống bắt đầu có
từ thế kỷ XIII ở Nam Âu, khi nền công nghiệp và nền kinh tế hàng hoá bắt đầu
hình thành và phát triển. Tuy nhiên ban đầu bảo hiểm xã hội chỉ mang tính
chất sơ khai, với phạm vi nhỏ hẹp. Từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVII, một số
nghiệp đoàn thợ thủ công ra đời, để bảo vệ nhau trong hoạt động nghề nghiệp
họ đã thành lập lên các loại quỹ tơng trợ nh ở Anh, năm 1473 đã thành lập hội
Bằng hữu để giúp các hội viên khi bị ốm đau, tai nạn. Năm 1883, ở Đức dới
thời Thủ tớng Bisinark đã ban hành Đạo luật bảo hiểm xã hội, đây là văn bản
về bảo hiểm xã hội đầu tiên trên thế giới. Theo đạo luật này, hệ thống bảo
hiểm xã hội ra đời với sự tham gia bắt buộc của cả ngời làm công ăn lơng và cả
giới chủ. Nhà nớc giữ vai trò quản lý, định hớng hoạt động của bảo hiểm xã
hội. Sau đó nhiều nớc Châu Âu cũng cho ra đời các Đạo luật của mình. Đến
đầu thế kỷ XX, bảo hiểm xã hội đã mở rộng ra nhiều nớc trên Thế giới, đặc
biệt là các nớc Mỹ La Tinh, Hoa Kỳ, Canađa và một số nớc khác. Năm 1952
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã thông qua Công ớc số 102 với những quy
phạm tối thiểu về bảo hiểm xã hội.
Cũng trong Công ớc này, quy định bảo hiểm xã hội là một hệ thống
gồm 3 tầng:
- Tầng
1
: Là cơ sở để áp dụng cho mọi thành viên trong xã hội, trong

đó chủ yếu là những ngời nghèo và cho những ngời có thu nhập thấp.
Các đối tợng này đợc Nhà nớc bảo hộ và phần đông trong số họ
không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội, nhng rất cần hởng trợ cấp
khi có yêu cầu. Vì vậy tầng này đợc gọi là tầng lới an toàn.
- 16

- Tầng 2: Dành cho đối tợng có ăn việc làm. Đây là đối tợng bắt buộc
gồm: công nhân viên chức Nhà nớc, ngời lao động ở các thành phần kinh tế.
Tài chính chi trả lấy từ nguồn thu từ nguồn tài trợ đóng góp của giới chủ và
thợ, và có thể có sự hỗ trợ của Nhà nớc.
- Tầng 3: Là tầng bảo hiểm xã hội tự nguyện dành cho đối tợng có nhu
cầu tham gia bảo hiểm xã hội nhng không thuộc đối tợng tham gia bắt buộc và
những ngời đã tham gia nhng muốn đợc tiêu chuẩn cao hơn mức tiêu chuẩn bắt
buộc.
Công ớc 102 ra đời, là cơ sở để giúp các quốc gia khi xây dựng chế độ
chính sách bảo hiểm xã hội cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của nớc
mình trong từng giai đoạn phát triển...
Cùng với sự hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp đã đợc thiết lập ở 63 nớc trên Thế giới đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế thị trờng. Hiện nay, ở nớc ta đó là vấn đề đang đặt câu hỏi cần câu
trả lời.
2.2.Vai trò của bảo hiểm xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, bảo hiểm xã hội là một lĩnh vực không thể
thiếu đợc đối với ngời lao động, ngời sử dụng lao động nói chung còn phía
Nhà nớc đây là một chính sách xã hội rộng lớn mà quốc gia nào cũng phải có
bởi vì;
- Thứ nhất, đối với ngời lao động:
Bảo hiểm xã hội giúp ngời lao động và gia đình họ ổn định cuộc sống
khi họ gặp khó khăn hoặc mất hay giảm thu nhập. Khi cha có bảo hiểm xã hội
thì ngời lao động cũng nh gia đình họ rất khó khăn mỗi khi xảy ra rủi ro nh là

tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ốm đau, thực hiện nhiệm vụ sinh con, khi
về già hoặc bị chết, lúc đó ngời lao động không làm việc đợc, do vậy không có
thu nhập, nhờ có bảo hiểm xã hội bù đắp phần thu nhập bị mất của ngời lao
động mà cuộc sống của ngời lao động đợc ổn định.
- Thứ hai, đối với ngời sử dụng lao động:
Bảo hiểm xã hội là tấm lá chắn giúp họ trong quá trình sản xuất kinh
doanh, mở rộng sản xuất và thu hút đợc lao động, vì bảo hiểm xã hội đảm bảo
chi trả những khoản tiền lớn khi ngời lao động không may gặp những rủi ro
hoặc khi già hết tuổi lao động. Không ảnh hởng lớn đến tài chính của đơn vị.
- Thứ ba, đối với Nhà nớc và xã hội:
Bảo hiểm xã hội đã góp phần ổn định cuộc sống cho ngời lao động, nên
về lâu dài nó góp phần nâng cao năng suất lao động vì cuộc sống của ngời lao
động đợc đảm bảo ổn định, do đó họ quan tâm hơn trong lao động sản xuất và
- 17

cảm thấy phấn khởi, từ đó thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển. Đồng thời
đảm bảo an toàn xã hội và văn minh xã hội.
Ngoài ra, nguồn quỹ của bảo hiểm xã hội còn nhàn rỗi thờng rất lớn,
trong khi đó nó luôn đợc bổ sung liên tục, vì vậy phần quỹ nhàn rỗi cha sử
dụng đợc đầu t để tăng trởng, nên đã tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân
phát triển, giảm bớt khó khăn về vốn đầu t cho Nhà nớc.
Vì vậy bảo hiểm xã hội có vai trò là gắn với lợi ích của ngời lao động,
ngời sử dụng lao động và Nhà nớc với nhau, tạo thành một mối quan hệ chặt
chẽ, thúc đẩy xã hội phát triển.
2.3. Đối tợng tham gia của bảo hiểm xã hội.
Đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội là ngời lao động nói chung. Tuy
nhiên việc áp dụng cho đối tợng cụ thể ở từng nớc lại có sự khác nhau. Một số
nớc ban hành chế độ bảo hiểm xã hội áp dụng chung cho tất cả mọi ngời lao
động tham gia, một số nớc lại có chế độ bảo hiểm xã hội riêng biệt cho từng
loại đối tợng theo ngành nghề...Song nhìn chung đối với các nớc đang phát

triển, phạm vi đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội tập trung chủ yếu là viên
chức Nhà nớc, những ngời làm công ăn lơng và dần mở rộng đối tợng cũng nh
mở rộng chế độ bảo hiểm xã hội.
2.4. Những nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm xã hội.
- Mọi ngời lao động trong mọi trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do
bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm đều có quyền đợc bảo
hiểm xã hội nh vậy mọi đối tợng đều có quyền tham gia BHXH (kể cả làm
trong công ty nớc ngoài tại Việt nam.
- Nhà nớc, ngời sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã
hội đối với ngời lao động, ngời lao động cũng có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm
xã hội. Nhng trên thực tế các doanh nghiệp t nhân và một số doanh nghiệp đã
vi phạm pháp luật: tớc quyền đợc bảo hiểm của ngời lao động.
- Bảo hiểm xã hội phải dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia để
hình thành quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội đợc quản lý tập trung,
thống nhất và độc lập với ngân sách nhà nớc tức là hình thành quỹ theo nguyên
tắc ba bên (ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc).
- Bảo hiểm xã hội phải dựa trên cơ sở lấy số đông bù số ít và cùng chia
sẻ rủi ro.
- Phải kết hợp hài hoà các lợi ích, các khả năng và phơng thức đáp ứng
nhu cầu bảo hiểm xã hội.
- Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội phải thấp hơn mức tiền lơng, tiền công
lúc đang làm việc, nhng thấp hơn cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu. Mức
- 18

đóng để phù hợp thu- chi và đảm bảo tìm kiếm việc làm của ngời lao động,
tránh chờ đợi sự hỗ trợ của Nhà nớc.
- Việc tham gia bảo hiểm xã hội phải quy định bắt buộc đối với một số
đối tợng để đảm bảo nguồn quỹ ổn định.
- Phải bảo đảm tính thống nhất về chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
trên phạm cả nớc và giữa các thời kỳ.

- Bảo hiểm xã hội phải đợc phát triển dần dần hình từng bớc và phù hợp
với các điều kiện kinh tế- xã hội của đất nớc trong từng giai đoạn phát triển cụ
thể.
Mỗi nguyên tắc trên đây không tồn tại và phát huy một cách đơn lẻ mà
chúng vận động trong một thể thống nhất. Bởi vậy, cần vận dụng các nguyên
tắc một cách tổng hợp và hợp lý vào mỗi chế độ cụ thể thì mới có thể đạt đợc
hiệu quả mà hệ thống bảo hiểm xã hội mong muốn.
2.5. Các chế độ của hệ thống bảo hiểm xã hội:
Năm 1952 Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã thông qua Công ớc số
102 với những quy phạm tối thiểu về bảo hiểm xã hội, trong đó có quy định hệ
thống gồm 9 chế độ đó là:
1- Chăm sóc y tế.
2- Trợ cấp ốm đau.
3- Trợ cấp thất nghiệp
4- Trợ cấp tuổi già (hu trí).
5- Trợ cấp trong trờng hợp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
6- Trợ cấp gia đình.
7- Trợ cấp thai sản.
8- Trợ cấp tàn tật
9- Trợ cấp tiền tuất.
2.6. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội độc lập với ngân sách Nhà nớc, đợc hình thành và
quản lý thống nhất, tập trung theo chế độ tài chính của Nhà nớc để chi trả cho
những ngời lao động hay mất việc làm. Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau, nhng chủ yếu là do 3 nguồn chính sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng góp: thể hiện trách nhiệm bảo hiểm cho
các thành viên tham gia tổ chức đó.
- Ngời lao động đóng góp thể hiện trách nhiệm tự bảo hiểm cho chính
mình.
- 19


- Hỗ trợ của Nhà nớc: thể hiện trách nhiệm của Nhà nớc đối với các
thành viên trong xã hội.
Tỷ lệ đóng góp của ngời lao động và ngời sử dụng lao động đợc quy
định khác nhau trong từng nớc dựa trên tình hình kinh tế, chính trị của mỗi nớc
trong từng giai đoạn, ví dụ cụ thể về tỷ lệ đóng góp của một số nớc trên thế
giới hiện nay nh sau:

Quốc gia Ngời sử dụng
lao động (%)
Ngời lao động
(%)
Ngân sách Nhà nớc
Bù thiếu
Đức 10,3-22,6 14,8-18,8 Bù thiếu
Pháp 19,68 11,82 Bù thiếu
Indonesia 6,5 3 Bù thiếu
Philipin 6,85-8,05 2,85-9,25 Bù thiếu
Anh 5-10,45 9-11 Bù thiếu
Malaysia 12,75 9,5 Chi toàn bộ cho chế
độ trợ cấp ốm đau
Trên số liệu trên ta thấy, hầu hết các nớc mức đóng của ngời sử dụng lao
động lớn hơn ngời lao động và mang tính xã phúc lợi rõ rệt, vì có đóng có h-
ởng nhng hầu hết các nớc đều có ngân sách Nhà nớc bù thiếu.
III. Trợ cấp thất nghiệp và kinh nghiệm Bảo hiểm
thất nghiệp trên thế giới.
1. Một số khái niệm.
Nh trên đã phân tích, thất nghiệp là một hiện tợng khó có thể tránh khỏi
trong nền kinh tế thị trờng. Khi bị mất việc làm, ngời lao động mất luôn nguồn
sinh sống thiết yếu. Để đảm bảo ổn định đời sống cho họ, các quốc gia đã và

đang thực hiện nhiều biện pháp khác nhau nh trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi
việc (trợ cấp mất việc làm) và bảo hiểm thất nghiệp.
1.1. Trợ cấp thất nghiệp: Là một hiện tợng mang tính kinh tế- xã hội,
nó không những ảnh hởng tới bản thân ngời lao động mà còn gây ra các tác
động xã hội sâu rộng nên Chính phủ của nhiều quốc gia trên Thế giới đã thực
- 20

hiện trợ cấp thất nghiệp nhằm giúp đỡ ngời lao động ổn định cuộc sống và
nhanh chóng tìm đợc việc làm.
Tuỳ theo điều kiện kinh tế- xã hội của từng nớc (cụ thể là khả năng của
Ngân sách Nhà nớc), đối tợng hởng trợ cấp thất nghiệp có thể là tất cả ngời
thất nghiệp nói chung- tức là bao gồm những ngời lao động đã từng có việc
làm, hiện tại không có việc và những ngời cha có việc làm bao giờ, hiện tại
không có việc nh học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp, bộ đội xuất ngũ...; hoặc
đối tợng hởng trợ cấp thất nghiệp chỉ là một bộ phận ngời thất nghiệp- đó là
những ngời cha đủ điều kiện hởng bảo hiểm thất nghiệp hoặc những ngời đã
hết thời gian hởng bảo hiểm thất nghiệp.
Ngoài trợ cấp thất nghiệp do Ngân sách Nhà nớc tài trợ, nhiều quốc gia
qui định ngời sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trớc thời hạn
đối với ngời lao động mình đang sử dụng mà không do lỗi của hộ, phải trả cho
ngời lao động khoản tiền gọi là trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc
làm, mức trợ cấp đợc tính theo thời gian ngời lao động làm việc tại doanh
nghiệp. Trợ cấp này hoàn toàn do doanh nghiệp trả (lấy từ quỹ phúc lợi của
doanh nghiệp và sẽ đợc hạch toán vào giá thành sản phẩm của doanh nghiệp;
Ngời lao động không phải trực tiếp đóng góp (thực chất ngời lao động cũng
đóng góp bởi vì chính ngời lao động chứ không phải ai khác là ngời tạo ra lợi
nhuận, tạo ra phúc lợi cho doanh nghiệp).
Mặc dù trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đều
nhằm ổn định đời sống cho ngời lao động khi không may bị mất việc làm, giúp
họ có khoản thu nhập tiếp tục duy trì cuộc sống trong thời gian tìm việc làm

mới, nhng việc hình thành các khoản trợ cấp này đều chỉ mang tính tạm thời,
không mang tính thờng xuyên liên tục: Đối với trợ cấp thất nghiệp do Ngân
sách Nhà nớc tài trợ, chỉ khi nào Ngân sách Nhà nớc có khả năng trang trải thì
ngời thất nghiệp mới đợc hởng trợ cấp đó; còn trong điều kiện kinh tế khó
khăn, xã hội biến động, có nhiều vấn đề phải chi thì Ngân sách Nhà nớc khó
có thể đảm bảo cho trợ cấp thất nghiệp. Đối với doanh nghiệp, việc không th-
ờng xuyên trích lợi nhuận hình thành nên quỹ trợ cấp mất việc làm cũng có thể
đẩy doanh nghiệp tới chỗ không đủ khả năng tài chính thực hiện trợ cấp mất
việc làm cho ngời lao động, đặc biệt khi doanh nghiệp do thu hẹp sản xuất phải
cắt giảm hàng loạt lao động. Ngoài ra, để đợc nhận trợ cấp thất nghiệp hoặc trợ
cấp mất việc làm, trớc đó ngời lao động hầu nh là không phải đóng góp vào
quỹ trợ cấp thất nghiệp một cách trực tiếp.
1.2. Bảo hiểm thất nghiệp: Là quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ
tập trung- quỹ bảo hiểm thất nghiệp- đợc hình thành do sự đóng góp của các
bên tham gia (ngời lao động, ngời sử dụng lao động, và sự hỗ trợ của Nhà nớc)
nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho ngời lao động và gia đình họ khi gặp rủi
ro về việc làm. Mặt khác, trợ cấp thất nghiệp của Nhà nớc và trợ cấp thôi việc,
- 21

trợ cấp mất việc làm khác với việc hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp là một
quá trình thờng xuyên, liên tục, và có sự tham gia đóng góp của cả ngời lao
động, ngời sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nớc. Bảo hiểm thất nghiệp
do vậy không những là sự đóng góp chung rủi ro mất việc làm cùng tham gia
đóng góp vào quỹ và từ quỹ đó hộ trợ tài chính cho một bộ phận nhở những
ngời không may rơi vào tình trạng thất nghiệp; mà còn là sự góp chung rủi ro
giữa các doanh nghiệp với nhau.
2. Mối quan hệ giữa trợ cấp thất nghiệp, Bảo hiểm thất
nghiệp và Bảo hiểm xã hội.
Một vấn đề đặt ra hiện nay: là khi đã thực hiện bảo hiểm thất nghiệp thì
có nên duy trì các khoản trợ cấp thất nghiệp nữa hay không? Câu trả lời này

hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia: Đối với những
quốc gia phát triển, điều kiện kinh tế cho phép, ngoài bảo hiểm thất nghiệp, có
thể duy trì trợ cấp thất nghiệp của Nhà nớc. Tuy nhiên giải pháp tối u hơn cả là
trợ cấp thất nghiệp của Nhà nớc sẽ đợc áp dụng khi ngời thất nghiệp đã hết
thời hạn hởng bảo hiểm thất nghiệp hoặc khi họ cha đủ điều kiện hởng bảo
hiểm thất nghiệp.
Mối quan hệ giữa bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội thì xét về
bản chất, bảo hiểm thất nghiệp cũng nh bảo hiểm xã hội, đều xuất phát từ
quan hệ lao động, đều nhằm góp phần ổn định đời sống cho ngời lao động, khi
họ gặp các rủi ro liên quan đến quá trình lao động (gắn với quá trình lao động:
ốm đau, bị tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp...hoặc phát sinh ngoài quá
trình lao động: về hu) nhng bảo hiểm thất nghiệp có mục đích và cách thức
giải quyết riêng.
Mục đích của bảo hiểm thất nghiệp là ngoài việc trả tiền bảo hiểm thất
nghiệp cho ngời thất nghiệp còn nhằm đa ngời thất nghiệp trở lại thị trờng lao
động. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ngoài việc cung cấp khoản trợ giúp cho ngời
lao động ổn định cuộc sống trong thời gian mất việc làm, còn góp phần đa ng-
ời lao động trở lại tham gia vào thị trờng lao động.
Về cách thức giải quyết: Bảo hiểm thất nghiệp không chỉ có nghiệp vụ
thu và chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp mà cơ quan có thẩm quyền về bảo hiểm
thất nghiệp còn tìm cách đa ngời thất nghiệp trở lại làm việc nh phải nghiên
cứu, nắm chắc thông tin về thị trờng lao động để môi giới, giới thiệu việc làm,
đào tạo nghề hoặc tổ chức việc làm tạm cho ngời thất nghiệp, hỗ trợ ngời thất
nghiệp lập nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp nhận ngời thất nghiệp vào làm việc.
3. Nội dung của Bảo hiểm thất nghiệp.
- 22

3.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp xuất hiện lần đầu tiên ở Châu Âu, trong một nghề
khá phổ biến và phát triển: Nghề sản xuất các mặt hàng thuỷ tinh ở Thuỵ Sĩ.

Nghề này rất cần thợ lành nghề và đợc tổ chức trong một phạm vi nhỏ hẹp
khoảng 20 đến 30 công nhân. Để giữ đợc những công nhân có tay nghề cao
gắn bó với mình, năm 1893 các chủ doanh nghiệp ở Thuỵ Sĩ đã lập ra quỹ
doanh nghiệp để trợ cấp cho những ngời thợ phải nghỉ việc vì lý do thời vụ sản
xuất. Sau đó, nhiều nghiệp đoàn ở Châu Âu cũng đã lập ra quỹ công đoàn để
trợ cấp cho đoàn viên trong những trờng hợp phải nghỉ việc, mất việc. Tiền trợ
cấp đợc tính vào giá thành sản phẩm và ngời sử dụng hàng hóa phải gánh chịu.
Khi thấy rõ vai trò và tác dụng của trợ cấp nghỉ việc, mất việc đối với công
nhân, nhiều cấp chính quyền địa phơng đã tổ chức liên kết các doanh nghiệp,
các nghiệp đoàn lao động để hình thành quỹ trợ cấp, thực chất đó là quỹ bảo
hiểm thất nghiệp. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp tự nguyện đầu tiên ra đời tại
Bécnơ (Thuỵ Sỹ) vào năm 1893. Tham gia đóng góp cho quỹ lúc này không
chỉ có giới chủ mà cả những ngời lao động có công việc làm không ổn định.
Để tăng mức trợ cấp thất nghiệp đòi hỏi quy mô của quỹ phải lớn, cho nên đã
có sự tham gia đóng góp của cả chính quyền địa phơng và trung ơng.
Năm 1900 và 1910, Na Uy và Đan Mạch ban hành Đạo luật quốc gia về
bảo hiểm thất nghiệp tự nguyện có sự hỗ trợ về tài chính của Nhà nớc.
Năm 1911, Vơng quốc Anh ban hành đạo luật đầu tiên về bảo hiểm thất
nghiệp bắt buộc và tiếp sau đó là một số nớc khác ở Châu Âu nh: Thuỵ Điển,
Cộng hoà Liên bang Đức...
Sau cuộc tổng khủng hoảng kinh tế Thế Giới (1929- 1933) một số nớc
Châu Âu và Bắc Mỹ ban hành các Đạo luật về Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
thất nghiệp, chẳng hạn: ở Mỹ năm 1935, Canađa vào năm 1939.
Sau chiến tranh Thế giới lấn thứ II, đặc biệt là sau khi có Công ớc số
102, năm 1952 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì một loạt nớc trên Thế
giới đã triển khai bảo hiểm thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệp. Tính đến năm
1981, có 30 nớc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc và 7 nớc thực hiện
bảo thất nghiệp tự nguyện, đến năm 1992 những con số trên là 39 và 12 nớc. ở
Châu á, các nớc nh Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,... đều đã thực hiện bảo
hiểm thất nghiệp.

3.2. Đối tợng và phạm vi bảo hiểm.
Bảo hiểm thất nghiệp là bảo hiểm bồi thờng cho ngời lao động bị thiệt
hại về thu nhập do bị mất việc làm để họ ổn định cuộc sống và có điều kiện
tham gia vào thị trờng lao động.
- 23

Nh vậy, mục đích của bảo hiểm thất nghiệp là trợ giúp về mặt tài chính
cho ngời thất nghiệp để họ ổn định cuộc sống cá nhân và gia đình trong một
chừng mực nhất định, từ đó tạo điều kiện cho họ tham gia vào thị trờng lao
động để có những cơ hội mới về việc làm. Vì thế, một số nhà kinh tế học còn
cho rằng bảo hiểm thất nghiệp là hạt nhân của thị trờng lao động và nằm
trong chính sách kinh tế xã hội của quốc gia. Chính sách này trớc hết vì lợi ích
của ngời lao động và ngời sử dụng lao động, sau nữa là vì lợi ích xã hội.
Bảo hiểm thất nghiệp cũng là một loại hình bảo hiểm con ngời, song nó
có một số đặc điểm khác nh: không có hợp đồng trớc, ngời tham gia và ngời
thụ hởng quyền lợi là một, không có việc chuyển rủi ro của những ngời thất
nghiệp sang những ngời khác có khả năng thất nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp
không có dự báo chính xác về số lợng và phạm vi và có thể bị thiệt hại về kinh
tế rất lớn, đặc biệt là trong những thời kỳ nền kinh tế bị khủng hoảng.
Mặc dù nhiều nớc triển khai bảo hiểm thất nghiệp độc lập với BHXH,
song đối tợng của bảo hiểm thất nghiệp cũng giống đối tợng của BHXH, đó là
thu nhập của ngời lao động. Còn đối tợng tham gia bảo hiểm thất nghiệp cũng
là ngời lao động và ngời sử dụng lao động, song đối tợng này rộng hay hẹp còn
tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể và quy định của từng nớc. Đại đa số các nớc đều
quy định đối tợng tham gia bảo hiểm thất nghiệp là những ngời lao động trong
độ tuổi lao động, có khả năng lao động.
Bao gồm:
- Những ngời làm công ăn lơng trong các doanh nghiệp có sử dụng một
số lợng lao động nhất định.
- Những ngời làm việc theo hợp đồng lao động với một thời gian nhất

định (thờng là 1 năm trở lên) trong các doanh nghiệp, các cơ quan đoàn thể,
các đơn vị hành chính sự nghiệp (nhng không phải là viên chức và công chức).
Những công chức, viên chức nhà nớc; những ngời lao động độc lập
không có chủ; những ngời làm thuê theo mùa vụ thờng không thuộc đối tợng
tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Bởi vì, hoặc là họ đợc Nhà nớc tuyển dụng, bổ
nhiệm lâu dài nên khả năng thất nghiệp thấp, hoặc là những ngời khó xác định
thu nhập để xác định phí bảo hiểm, thời gian làm việc ngắn, công việc không
ổn định, thời gian đóng phí bảo hiểm, thời gian làm việc ngắn, công việc
không ổn định, thời gian đóng phí bảo hiểm không đủ... Nh vậy, đối tợng tham
gia bảo hiểm thất nghiệp hẹp hơn rất nhiều so với BHXH.
- Rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm thất nghiệp là rủi ro nghề nghiệp, rủi ro
việc làm. Ngời lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bị mất việc làm họ sẽ
đợc hởng trợ cấp thất nghiệp khá chặt chẽ.
+ Ngời tham gia bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm trong một thời gian
nhất định.
- 24

+ Thất nghiệp không phải do lỗi của ngời lao động.
+ Phải đăng ký thất nghiệp, đăng ký tìm việc làm tại cơ quan lao động
có thẩm quyền do Nhà nớc quy định.
+ Phải sẵn sàng làm việc.
+ Có sổ bảo hiểm thất nghiệp để chứng nhận có tham gia đóng bảo hiểm
thất nghiệp đủ thời hạn quy định.
Những ngời thất nghiệp mặc dù có đóng bảo hiểm thất nghiệp nhng
không đợc hởng trợ cấp khi họ đơn phơng chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật, bị sa thải so vi phạm kỷ luật lao động hoặc từ chối không đi làm
việc do Cơ quan lao động việc làm giới thiệu...
3.3. Quỹ bảo hiểm và mức trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp.
a, Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Là một quỹ tài chính độc lập tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nớc.

Quỹ đợc hình thành chủ yếu từ 3 nguồn sau đây:
- Ngời tham gia bảo hiểm thất nghiệp đóng góp.
- Ngời sử dụng đóng góp.
- Nhà nớc bù thiếu.
Ngoài ra còn đợc bổ sung bởi lãi suất đầu t đem lại từ phần quỹ nhàn
rỗi. Cũng giống nh BHXH, ngời tham gia bảo hiểm thất nghiệp và ngời sử
dụng lao động đóng góp bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với tiền lơng và
tổng quỹ lơng.
Hầu hết các quốc gia quy định mức đóng góp bảo hiểm thất nghiệp
trong luật tài chính để đảm bảo an toàn và chắc chắn cho quỹ hoạt động.
Tình hình đóng góp bảo hiểm thất nghiệp ở một số nớc trên thế giới.
Nớc
Tỷ lệ đóng góp (%)
Ngời lao
động
Ngời sử dụng
lao động
Chung
Ngân sách
nhà nớc
1. Bỉ
2. Ba Lan
3. Pháp
4. Hà Lan
5. Đức
6. Hy Lạp
0,87
-
2,97
1,87

2,15
1,20
1,23
2,00
4,43
1,87
2,15
2,00
2,10
2,00
7,40
3,74
4,30
3,32
Bù thiếu
,,
,,
,,
,,
,,
( Nguồn: Bộ Lao động- Thơng binh xã hội)
- 25

×