Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.11 KB, 76 trang )

Lời nói đầu
Từ hàng chục năm nay, chính sách BHXH đã góp phần quan trọng trong
việc trợ cấp vật chất, hỗ trợ đời sống cho những đối tợng BHXH và gia đình họ
khi gặp phải những rủi ro, biến cố. Trong cuộc sống dẫn đến việc bị giảm hoặc
mất sức lao động, giảm hoặc mất nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hoặc chết. Chính sách cũng có tác dụng động viên công
nhân, viên chức, lực lợng vũ trang yên tâm công tác, sản xuất, chiến đấu góp phần
thắng lợi vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Nay chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa, xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp với đ-
ờng lối đổi mới toàn diện nền kinh tế - xã hội khi định hớng phát triển các lĩnh
vực về chính sách giải quyết một số vấn đề xã hội. Tại đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Đảng ta đã xác định quan điểm phải giải quyết tốt việc "Thực hiện
và hoàn thiện chế độ BHXH, đảm bảo đời sống ngời nghỉ hu đợc ổn định từng
bớc đợc cải thiện". Tiếp theo đó nghị quyết đại hội đảng IX nhấn mạnh "Thực
hiện chính sách xã hội bảo đảm an toàn cuộc sống mọi thành viên cộng đồng,
bao gồm BHXH đối với ngời lao động thuộc các thành phần kinh tế".
Thực tế hiện nay việc thực hiện chính sách BHXH ở Việt Nam đợc đánh
giá là tơng đối ổn định và ngày càng phát triển biểu hiện là số đối tợng tham gia
BHXH ngày một tăng năm sau cao hơn năm trớc, BHXH đã tạo đợc niềm tin
trong lòng dân chúng đặc biệt là những ngời thực tế đã tham gia vào quá trình lao
động sản xuất từ đó đã xây dựng đợc một ngân quỹ không nhỏ từ việc thu phí
BHXH từ ngời lao động và ngời sử dụng lao động đảm bảo công tác trợ cấp
BHXH đối với những đối tợng tham gia BHXH thuộc diện đợc hởng trợ cấp
BHXH theo quy định. Tuy nhiên, tính đến nay số lợng lao động tham gia BHXH
mới chiếm một tỷ lệ nhỏ so với lực lợng lao động trong xã hội khoảng 5,8 triệu/42
triệu lao động. Số lao động cha tham gia BHXH tập chung chủ yếu ở khu vực
ngoài nhà nớc chủ yếu là do đơn vị sử dụng lao động và ngời lao động không thực
hiện theo đúng pháp luật về thu BHXH mặt khác do chế độ BHXH vẫn còn mới
với sự tăng lên rõ rệt về số lợng lao động tham gia đóng BHXH do cơ cấu nhân
khẩu về sự bao cấp của nhà nớc cho ngời nghỉ hu trớc ngày 01/01/1995, xu hớng


1
già hoá của dân số cộng với tỷ lệ đóng góp BHXH tơng đối thấp (20% tiền lơng
đóng BHXH), về lâu dài nếu so với các nớc khác trên thế giới là không đủ để duy
trì, ổn định chế độ BHXHĐiều này đã làm ảnh hởng không nhỏ đến việc thực
hiện chế độ, chính sách BHXH cho ngời lao động nói chung và thực hiện công tác
quản lý BHXH nói riêng, làm giảm hiệu lực của các cơ quan BHXH quản lý trong
hoạt động thu nộp BHXH.
Do vậy để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng
những yêu cầu trong công tác thu BHXH cũng nh việc nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thu BHXH. Với mục đích góp một phần công tác quản lý thu BHXH, mục
đích góp một phần công sức của mình vào cơ chế quản lý thu BHXH ở Việt Nam
em đã chọn đề tài "Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại cơ quan Bảo hiểm
xã hội Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình. Đây là một vấn đề khó và mang tính tổng quát cao vì vậy để hoàn thành đợc
chuyên đề thực tập này, em đã nhận đợc rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của giáo
viên trực tiếp hớng dẫn thực tập, tập thể cán bộ làm việc tại cơ quan BHXH Việt
Nam nói chung, tại ban thu BHXH nói riêng. Qua đây cho phép em gửi lời cảm
ơn chân thành đến quý thầy cô, cùng toàn thể cô chú, anh chị đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Dù đã rất cố gắng cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình nhng cũng không tránh khỏi thiết sót
mong quý thầy cô và các cô chú, anh chị trong cơ quan BHXH Việt Nam đóng
góp ý kiến để em hoàn thành đợc tốt hơn.
Nội dung chính của chuyên đề này gồm có 3 chơng:
Chơng I : Những vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm xã hội.
Chơng II: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại cơ quan
bảo hiểm xã hội Việt Nam
Chơng III: Một số giải pháp và ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác
quản lý thu bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam phù hợp với
điều kiện nớc ta hiện nay.
Nội dung

Chơng I
2
Những vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm xã hội
I.Sự cần thiết khách quan và nguồn gốc ra đời của Bảo hiểm xã hội.
- Trong quá trình lao động sản xuất ngời lao động gặp rất nhiều biến cố rủi
ro do nhiều nguyên nhân khác nhau làm ảnh hởng đến cuộc sống cá nhân và gia
đình họ. Có những biến cố xảy ra ngay trong quá trình lao động và cũng có những
biến cố xảy ra ngoài quá trình lao động, những biến cố này làm ngời lao động gặp
rất nhiều khó khăn và xã hội mất an toàn. Tình trạng này ngày càng diễn ra phổ
biến khi nền sản xuất phát triển, khi có sự thuê mớn nhân công, khi nền sản xuất
hàng hoá phát triển đến một mức độ nhất định việc thuê mớn lao động ngày càng
diễn ra một cách phổ biến mâu thuẫn chủ thợ bắt đầu phát sinh, trong số rất nhiều
các mâu thuẫn khác nhau thì mâu thuẫn sau ngày càng trở nên gay gắt:
+ Mâu thuẫn về kéo dài thời gian lao động, mẫu thuẫn về tiền lơng, tiền
công.
+ Mâu thuẫn về thu nhập khi ngời lao động nghỉ việc.
+ Mâu thuẫn nảy sinh khi ngời lao động về già chết.
Từ đó việc đấu tranh giữa hai bên mâu thuẫn này ngày càng trở nên gay gắt
phức tạp và mang tính rộng khắp.
Khi cuộc đấu tranh diễn ra ngày càng lớn và rộng khắp thì chính phủ các n-
ớc đã thấy đợc hậu quả của vấn đề này đó là:
* Sản xuất bị đình đốn, chế độ chính trị xã hội bị lung lay, các nguồn lực
trong xây dựng bị xâm phạm vì thế chính phủ các nớc đã can thiệp bằng cách.
Thứ nhất yêu cầu giới chủ phải trích từ lợi nhuận của mình để đóng góp
vào nguồn quỹ mang tính chất xã hội.
Thứ hai vận động và yêu cầu giới thợ cũng phải đóng góp vào quỹ này một
phần tiền lơng nhằm mục đích giải quyết khó khăn cho ngời lao động khi họ gặp
rủi ro thông qua việc phân phối lại nguồn quỹ đã đợc hình thành nói trên.
Lúc đầu cả giới chủ và giới thợ đều không chấp nhận yêu cầu đóng dẫn đến
cuộc đấu tranh diễn ra ngày càng gay gắt hơn với quy mô ngày càng rộng khắp

hơn vì vậy chính phủ các nớc phải can thiệp lần thứ hai, với t cách nhà nớc là bên
3
thứ ba tham gia đóng góp vào nguồn quỹ này, khi đó giới chủ thấy mình có lợi và
mục đích đã bắt đầu đạt đợc và giới thợ cũng thấy mình có lợi. Cả ba bên đa ra
bản cam kết cụ thể về xây dựng và hình thành nguồn quỹ này để bảo vệ ngời lao
động khi biến cố xảy ra. Tất cả những vấn đề nói trên đợc thế giới quan niệm là
Bảo hiểm xã hội cho ngời lao động. Nh vậy Bảo hiểm xã hội ra đời là đòi hỏi
khách quan của cuộc sống, của hoạt động lao động sản xuất. Do sự đòi hỏi về sự
tự chủ, và an toàn về tài chính cũng nh các nhu cầu của con ngời, hoạt động Bảo
hiểm xã hội ngày càng phát triển và không thể thiếu đối với mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và mỗi quốc gia. Vì vậy khái niệm "Bảo hiểm xã hội" trở nên gần gũi
gắn bó với con ngời đặc biệt là ngời lao động, với các đơn vị sản xuất, có đợc các
quan hệ đó bảo hiểm xã hội đã mang lại lợi ích kinh tế, xã hội thiết thực cho mọi
thành viên, mọi đơn vị có tham gia bảo hiểm xã hội.
Vấn đề đặt ra là bảo hiểm xã hội đợc bắt nguồn từ đầu và chính đợc hình
thành vào năm nào và ở đâu? thực chất ở thời kỳ cổ đại con ngời vừa tự lực vừa
biết hợp đoàn để đi săn bắn, lao động nhằm kiếm sống và khi họ gặp rủi ro tai
biến thì họ cũng đợc các thành viên của cộng đồng hỗ trợ cu mang. Đến giai đoạn
phân công lao động, sản xuất xã hội phát triển hơn, quan hệ xã hội, quan hệ tác
động lẫn nhau giữa các cá nhân, giữa các cộng đồng cùng phát triển hơn. Thời đó
con ngời cũng tự nhủ phải trữ thóc phòng khi thiếu đói, trữ áo để phòng khi giá
rét, dự phòng những lúc sinh bệnh, lão, tử và khi đó ông cha ta đã đề cao giáo lý,
phơng châm xử thế: Thấy ngời hoạn nạn thì thơng, "bầu ơi thơng lấy bí cùng",
"nhiễu điều phủ lấy giá gơng", "lá lành đùm lá rách", "lá rách ít đùm lá rách
nhiều", "một miếng khi đói bằng một gói khi no"Cộng đồng làng xã đã biết
gom góp và làm đất công đóng vào quỹ chung để cấp thêm cho những ngời gặp
hoàn cảnh mẹ goá con côi gặp khó khăn túng thiếu; lập quỹ nghĩa thơng, kêu gọi
ngời dân nộp thóc trợ giúp những ngời nghèo khó.
Khi ngành công nghiệp hình thành. Hàng loạt dân nông thôn di c ra thành
thị trong khoảng thế kỷ XVI đến XVIII một số nghiệp đoàn thợ thủ công ra đời,

tình đoàn kết tơng thân giữa những ngời làm thuê nảy nở dần. ở một số nớc ở
4
Châu Âu, nhiều quỹ tơng trợ đợc thành lập. ở anh (1793) có hội "bằng hữu" giúp
đỡ hội viên trong các trờng hợp bị ốm, đau, thơng tật. ở nớc ta, có các hội đồng h-
ơng, hội đồng niên, hội hiếu, hội hỷ chia ngọt sẻ bùi giữa các thành viên với
nhau. Đặc biệt đến giai đoạn cách mạng, công nghiệp, chuyển đổi cơ cấu từ sản
xuất tự cấp, tự túc trở thành ngời làm công ăn lơng, chỉ dựa vào đồng lơng làm
nguồn sống chủ yếu. Có làm việc thì mới có lơng để sống, dù là đồng lơng ít ỏi.
Nếu ốm đau, bị tai nạn, sinh con, phải nghỉ việc và không có lơng, cuộc sống sẽ
lập tức bị đe doạ. Đến lúc này, ngoài những rủi ro, tai biến, uy hiếp còn là tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệpĐể giảm thiểu nỗi lo âu cho ngời lao
động làm công ăn lơng, nhiều hệ thống, nhiều hình thức trợ giúp xã hội nối tiếp
nhau ra đời trong đó có quỹ bảo hiểm mà điển hình là bảo hiểm xã hội. Điển hình
là năm 1850 nhiều bang của Đức đã giúp các địa phơng lập quỹ bảo hiểm ốm đau,
do công nhân phải đóng tiền để đợc bảo hiểm. Nguyên tắc bảo hiểm bắt buộc
chính là bắt nguồn từ đây và ngời đợc bảo hiểm phải đóng bảo hiểm.
Chế độ ốm đau đợc phổ cập trong toàn nớc Đức vào nă 1883 do các hội t-
ơng tế lúc bấy giờ của công nhân quản lý. Năm 1884, xuất hiện tiếp chế độ bảo
hiểm các rủi ro nghề nghiệp (tức tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp) do các
hiệp hội chủ doanh nghiệp quản lý. Năm 1889, xuất hiện tiếp chế độ bảo hiểm tuổi
già và bảo hiểm tàn tật, do chính quyền các tỉnh quản lý.
Nh vậy, trong khoảng thời gian từ năm 1883 đến năm 1889, một hệ thống
BHXH lớn đầu tiên đã ra đời với sự tham gia bắt buộc của những ngời làm công
ăn lơng, theo nguyên tắc ngời đợc bảo hiểm xã hội phải đóng phí bảo hiểm xã hội,
và ba thành viên xã hội: ngời lao động, ngời sử dụng lao động, nhà nớc - đều có vị
trí trong việc quản lý hệ thống. Từ đó có rất nhiều nớc sử dụng cơ chế này trong
hệ thống bảo hiểm xã hội của nớc mình.
Trên cơ sở thực tiễn áp dụng các cơ chế đa dạng bảo vệ ngời lao động giảm
thiểu những rủi ro khốn khó, hội nghị toàn thể của tổ chức lao động quốc tế (ILO)
đã thông qua công ớc số 102 về an toàn xã hội, trong đó BHXH là một cơ chế chủ

yếu.
5
ở Việt Nam, sau khi đợc thành lập, chính phủ ta cũng đã ban hành nhiều
văn bản pháp luật về BHXH. Sắc lệnh 54/SL ngày 01/11/ 1945 qui định những
điều kiện cho công chức về hu. Sắc lệnh 105/SL ngày 14/06/1946 qui định việc
cấp hu bổng cho công chức. Hai sắc lệnh này đã quy định công chức phải đóng
góp hu liễn và trong quỹ hu bổng có phần đóng thêm của nhà nớc. Sắc lệnh 76/SL
ngày 20/05/1950 quy định cụ thể hơn các chế độ trợ cấp hu trí, thai sản, chăm sóc
y tế, tai nạn và tiền tuất đối với công chức. Trong khu vực sản xuất, trong lúc này
cha lập quỹ bảo hiểm xã hội, nhng sắc lệnh 29/SL ngày 12/03/1947 và sắc lệnh
77/SL ngày 22/05/1950 đã quy định cụ thể các chế độ trợ cấp: ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất đối với công nhân.
Trên cơ sở thực tiễn thực hiện BHXH từ trớc đến nay, cơ chế BHXH đã đợc
chế định thành một chơng trong Bộ luật lao động thông qua ngày 23/06/1994 và
đã đợc cụ thể hoá trong điều lệ BHXH mới kèm theo nghị định 12/CP ngày
26/01/1995.
Nh vậy việc thực hiện BHXH ở nớc ta tiến hành trong điều kiện kinh tế
nghèo nàn lạc hậu, chiến tranh kéo dài, lại do ngân sách nhà nớc đảm bảo phần
lớn nguồn tài chính, đó là cố gắng lớn của đảng và chính phủ đã tạo điều kiện tốt
cho công nhân viên chức nhà nớc yên tâm công tác góp phần ổn định cuộc sống
bản thân, gia đình và xã hội.
6
II. Bản chất và đối tợng của BHXH
1. Khái niệm BHXH
Cho đến nay, hầu nh cha có một định nghĩa chính thống về BHXH nhng
nếu căn cứ vào những đặc trng nổi bật của Bảo hiểm xã hội, có thể xác định khái
niệm về BHXH nh sau:
BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ ngời lao động, sử dụng nguồn
tiền đóng góp của ngời lao động, của ngời sử dụng lao động nếu có và đợc sự
tài trợ bảo hộ của nhà nớc nhằm trợ cấp vật chất cho ngời đợc bảo hiểm và gia

đình trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thờng ốm đau, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy
định của pháp luật hoặc chết.
Định nghĩa này chứa đựng đợc những đặc trng cơ bản nhất của chế độ
BHXH, chế độ đợc thực hiện theo quy định của pháp luật, có hai loại hình BHXH
là: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
2. Bản chất của BHXH
Bất kỳ một nhà nớc nào trên thế giới cũng phải thừa nhận rằng sự nghèo
khổ của ngời dân do ốm đau, tai nạn rủi ro, thất nghiệp, tật nguyền bẩm
sinh.gây ra không chỉ là trách nhiệm của bản thân cá nhân, của gia đình, của
những ngời thân của họ mà còn phải là trách nhiệm của nhà nớc và của cộng đồng
xã hội.
Cùng với quá trình phát triển, tiến bộ của loài ngời, BHXH đợc coi là một
chính sách xã hội quan trọng của bất kỳ nhà nớc nào, nhằm đảm bảo an toàn cho
sản xuất, cho đời sống vật chất và tinh thần cho mọi ngời trong xã hội. Với t cách
là công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội nhà nớc phải can thiệp và tổ chức
bảo vệ quyền lợi chính đáng cho ngời lao động đặc biệt là để giải quyết mối quan
hệ thuê mớn lao động giữa chủ và thợ. Yêu cầu giới chủ phải thực hiện những cam
kết đảm bảo điều kiện làm việc và nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần cho giới
thợ, trong đó có nhu cầu về tiền lơng, về chăm sóc y tế, về chăm sóc khi bị ốm
đau, tai nạn trả lơng cho ngời lao động đến tuổi huĐồng thời bản thân ngời lao
động cũng phải có trách nhiệm dành một khoản thu nhập để chi trả cho bản thân
7
mình khi có những rủi ro xảy ra. Mặt khác, nhà nớc đợc coi nh là ngời sử dụng lao
động của mọi ngời lao động, vì vậy trong trờng hợp sự đóng ngóp của ngời chủ sử
dụng lao động và ngời lao động không đủ để trang trải cho những khoản chi cho
ngời lao động khi họ gặp phải rủi ro thì nhà nớc phải có trách nhiệm dùng ngân
sách của nhà nớc để bảo đảm đời sống cơ bản cho ngời lao động.
Nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mớn lao động trở nên phổ biến
thì càng đòi hỏi phát triển và đa dạng của BHXH. Nền kinh tế hàng hoá phát triển

là nền tảng, là cơ sở của BHXH. BHXH đợc hình thành trên cơ sở quan hệ lao
động, giữa các bên cùng tham gia và đợc hởng BHXH. Nhà nớc ban hành các chế
độ, chính sách BHXH, tổ chức ra các cơ quan chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ
quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH. Chủ sử dụng lao động và ngời lao động có
trách nhiệm đóng góp để hình thành quỹ BHXH. Ngời lao động (bên đợc BHXH)
và gia đình của họ cũng đợc cấp tài chính từ quỹ bảo hiểm xã hội khi họ có đủ
điều kiện theo chế độ BHXH quy định. Đó là mối quan hệ của các bên tham gia
BHXH.
Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai
tham gia BHXH cũng đợc phân phối với số tiến giống nhau phân phối trong bảo
hiểm xã hội vừa mang tính bồi hoàn vừa không bồi hoàn. Những biến cố xẩy ra
mang tính tất nhiên đối với con ngời là: thai sản (đối với lao đông nữ), tuổi già và
chết, trong trờng hợp này, BHXH phân phối mang tính bồi hoàn vì ngời lao động
đóng phí BHXH chắc chắn đợc hởng trợ cấp đó. Còn trợ cấp do những biến cố
làm giảm hoặc mất khả năng lao động mất việc làm, những rủi ro này xảy ra trái
với ý muốn của con ngời nh ốm đau, ta nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là sự
phân phối không mang tính bồi hoàn; có nghĩa là chỉ khi nào ngời lao động gặp
phải tổn thất do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì mới đợc hởng
khoản trợ cấp đó.
- Bảo hiểm xã hội hoạt động theo nguyên tắc cộng đồng:"lấy số đông bù
số ít" tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông tham gia BHXH để bù đắp,
chia sẻ, cho một số ít ngời với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng ngời,
khi họ gặp phải những biến cố rủi ro tổn thất.
8
- Hoạt động BHXH là một loại hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội
cao; lấy hiệu quả xã hội là mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ
chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý sự
nghiệp BHXH đối với ngời lao động tham gia và hởng các chế độ BHXH. Là quá
trình tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với ngời sử dụng lao động và
ngời lao động, giải quyết các chế độ chính sách và chi BHXH cho ngời đợc hởng;

quản lý quỹ BHXH và thực hiện đầu t bảo tồn và tăng trởng quỹ BHXH.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao
động và diễn ra giữa ba bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đợc BHXH.
Bên tham gia BHXH có thể chỉ là ngời lao động, bên BHXH (nhận nhiệm vụ
BHXH). Thông thờng là cơ quan chuyên trách do nhà nớc lập ra và bảo trợ. Bên
đợc BHXH là ngời lao động và gia đình họ khi có các điều kiện ràng buộc cần
thiết.
- Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải các
biến cố rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung đợc
tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra
còn đợc sự hỗ trợ của nhà nớc.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của ngời lao
động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.
So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa BHXH với BHTM sẽ rõ hơn bản
chất của BHXH.
BHTM cũng là một loại bảo hiểm có mục đích phục vụ ngời lao động, nhng
phơng thức hoạt động mang tính kinh doanh rõ rệt nh tên gọi, BHTM có những
đặc trng khác với BHXH trên những điểm chủ yếu sau:
+ Nội dung bảo hiểm rất rộng: bù đắp những tổn thất, thiệt hại về thâm thế
sinh mạng, tài sản trách nhiệm dân sự, trách nhiệm quản lý.. do những tai nạn bất
ngờ hoặc thiên tai, phạm vi hoạt động của BHTM cũng rất rộng, có mặt ở tất cả
các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội không chỉ bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ
một nớc mà còn trải rộng xuyên quốc gia
9
+ Ngời đợc bảo hiểm không chỉ là ngời lao động mà có thể ở các độ tuổi
khác nhau, là ngời không thuộc dân số hoạt động.
+ Mức tiền bù đắp, bồi thờng phụ thuộc vào giá bảo hiểm, hạn mức trách
nhiệm bảo hiểm mức độ thiệt hại, tổn thất thực tế, mức phí bảo hiểm mức độ thiệt
hại, tổn thất thực tế, mức phí bảo hiểm chọn mua.
Quỹ BHTM đợc đầu t vào kinh doanh sinh lời, kể cả đầu t vào cải thiện

hoàn cảnh cho bên mua bảo hiểm
Ngợc lại BHXH có nội dung hẹp hơn nhiều; quan hệ BHXH là lâu dài; có
những loại hình bảo hiểm ngời lao động trớc sau cũng sẽ đợc trợ cấp, quỹ BHXH
chỉ đợc dùng phần tiền nhàn rỗi để đầu t sinh lời.
Tuy vậy hai loại hình BHXH và BHTM có những điểm nhất quán và bất kỳ
loại hình bảo hiểm nào cũng phải tuân thủ.
+ Thứ nhất: Bảo hiểm là một hình thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro, hỗ
trợ lẫn nhau giữa các đơn vị, cá nhân cùng tham gia bảo hiểm thực hiện theo
nguyên tắc "cộng đồng - số đông bù số ít" số ngời tham gia càng đông thì mức độ
tổn thất đợc phân tán càng rộng.
+ Thứ hai: Quỹ bảo hiểm đợc hình thành chủ yếu từ các bên tham gia bảo
hiểm, quỹ đợc tính toán cân đối thu - chi một cách khoa học dựa trên quy luật số
lớn để xác định mức độ đóng góp và mức hởng trợ cấp hay, chỉ trả.
+ Thứ ba: Quỹ đợc quản lý sử dụng thể chế độ tài chính và pháp luật nhà n-
ớc quy định.
3. Đối tợng của BHXH
Nh đã đề cập đến ý tởng của BHXH là nhằm thực hiện một phần công bằng
xã hội, phát huy truyền thống đoàn kết cộng đồng và tinh thần nhân ái. Nh vậy,
theo lẽ công bằng vì tình đoàn kết thì đáng ra phải áp dụng BHXH đối với toàn bộ
thành viên trong cộng đồng. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành
phần, mọi cá nhân trong cộng đồng đều có mức thu nhập khác nhau và họ gặp
10
phải các rủi ro rất khác nhau cùng với các khó khăn khác nhau nên BHXH chỉ có
thể đáp ứng đợc một phần nào đối tợng trong xã hội.
Trong phạm vi đối tợng của BHXH đã xuất hiện hai loại hình là bắt buộc và
tự nguyện.
BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ XIX khi nền công nghiệp và nền
kinh tế hàng hoá đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nớc Châu Âu. Từ năm 1883,
ở nớc phổ (CHLB Đức ngày nay) đã ban hành luật Bảo hiểm y tế. Một số nớc
Châu Âu và Bắc Mỹ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo luật về BHXH.

Tuy ra đời nh lâu nh vậy, nhng đối tợng của BHXH vẫn có nhiều quan điểm
cha thống nhất. Đôi khi còn có sự nhầm lẫn giữa đối tợng BHXH với đối tợng
tham gia BHXH. Hầu hết các nớc khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện
BHXH đối với các viên chức nhà nớc, những ngời làm công hởng lơng.
Tiêu biểu là BHXH ở Malaysia:
- Quỹ dự phòng cho ngời lao động (EPF):
+ Đối tợng tham gia BHXH bắt buộc: Các chủ sử dụng lao động có từ một
lao động trở lên và tất cả mọi ngời lao động có thu nhập dới 2000 RM (Ringet
Malaixia) nhng không thuộc đối tợng nhận lơng hu thờng xuyên và ngời lao động
nớc ngoài làm việc tại Malayxia.
+ Đối tợng tự nguyện: Ngời lao động tự do (ngời lao động làm việc cho bản
thân mình, không làm thuê cho ai cả, nh tiểu chủ,thợ thủ công, nghệ sĩ, nhà
văn.); Ngời làm công việc nội trợ; Ngời lao động làm việc ở khu vực hành
chính sự nghiệp thuộc đối tợng hởng lơng hu thờng xuyên. Bởi vì hiện nay ở
Malayxia những công chức chính phủ (bao gồm cả quân đội, an ninh không phải
đóng BHXH, nhng vẫn đợc hởng các chế độ BHXH do ngân sách nhà nớc chi.
- Tổ chức an sinh xã hội (SOCSO)
Đối tợng tham gia BHXH của SOCSO gồm tất cả những ngời lao động và
chủ sử dụng lao động có các điều kiện sau đây:
11
+ Ngời lao động (không kể công chức chính phủ) có thu nhập từ 2000
RM/tháng trở xuống (tơng đơng 650USD), có hợp đồng với chủ sử dụng lao động.
+ Những ngời lao động có thu nhập trên 2000 RM/tháng, nhng trớc đó đã có
đăng ký bảo hiểm SOCSO, hoặc đợc chủ sử dụng lao động đồng ý.
+ Chủ sử dụng lao động: Bao gồm tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức có
sử dụng một lao động trở lên.
* Bảo hiểm ở Singapore
Các chế độ BHXH đối với ngời lao động ở Singapore đợc thực hiện thông
qua quỹ dự phòng trung ơng (CPF). CPF là một hệ thống BHXH toàn diện không
chỉ quan tâm đến việc nghỉ hu, nhà cửa, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho ngời

tham gia BHXH, mà còn đảm bảo cho các thành viên của gia đình họ thông qua
hệ thống bảo hiểm này.
Đối tợng tham gia BHXH: Đối tợng bắt buộc tham gia vào CPF đợc chia
thành hai loại sau:
+ Ngời lao động làm công, làm thuê ăn lơng trả công (trả công thời gian
theo giờ, ngày, tuần, hàng tháng.)
+ Ngời lao động tự lao động cho chính mình (lao động tự do) với mức thu
nhập hàng năm trên 2400$ Singapore/ngời (tơng đơng với 1420 USD/ngời hay
19,5 triệu VNĐ/ngời. Theo giá quy đổi hiện nay tại Singapore).
Nhìn chung hoạt động BHXH ở nớc ngoài tạo điều kiện cho mọi đối tợng
trong xã hội tham gia BHXH theo các hình thức bắt buộc và tự nguyện. Đối với
loại hình bắt buộc thì các chủ sử dụng lao động có từ một lao động trở lên, còn
với đối tợng tự nguyện là những ngời lao động tự do (ngời lao động làm việc cho
bản thân mình, không làm thuê cho ai cả) việc quản lý, tính toán mức đóng h-
ởng theo từng tổ chức, nớc khác nhau mà ấn định tỷ lệ đóng BHXH, tỷ lệ hởng và
điều kiện đợc hởng khác nhau.
ở nớc ta thực hiện chính sách BHXH đối với ngời lao động và chủ sử dụng
lao động đợc tiến hành thực hiện nh sau:
12
a)Về loại hình BHXH bắt buộc:
Điều lệ BHXH mới quy định đối tợng áp dụng bao gồm ngời lao động làm
việc trong các doanh nghiệp nhà nớc hoặc trong các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên; ngời lao động
Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam,
trong khu chế suất, khu công nghiệp. Trong các cơ quan, tổ chức nớc ngoài hoặc
tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trờng hợp điều ớc quốc tế mà cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. Ngời làm việc trong
các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp của Đảng,
đoàn thể, làm việc trong các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ thuộc lực lợng vũ
trang.

Những ngời trên đây đi học, thực tập, công tác, điều dỡng trong và ngoài n-
ớc mà vẫn hởng lơng cũng thuộc đối tợng thực hiện BHXH bắt buộc.
ở nớc ta và các nớc u tiên thực hiện BHXH bắt buộc đối với các đối tợng
nh Điều lệ BHXH mới của nớc ta quy định, vì đó là những ngời có công việc, thu
nhập và nơi làm việc tơng đối ổn định.
b) Về loại hình BHXH tự nguyện:
Mục đích là để vơn ra bảo vệ những ngời khó tham gia BHXH theo loại
hình bắt buộc. Ngoài đối tợng tham BHXH bắt buộc, còn có một số rất lớn những
ngời khác trong cộng đồng. Đó là những nông dân, cá thể, những ngời buôn bán
nhỏ, những thợ thủ công thực hiện lao động độc lập, những ngời này không có
công việc, thu nhập và nơi làm việc ổn định. Họ thờng lu động nay làm việc này,
mai làm việc khácđặc biệt là họ không có ngời sử dụng lao động cụ thể. Từ
những đặc điểm nêu trên mà BHXH rất khó có thể kiểm soát đợc đối tợng của
mình và các đặc điểm đó không rễ đợc khắc phục. Cũng có những phơng cách bảo
vệ quan trọng khác nh bảo hiểm mùa màng, bảo hiểm thiên tai, hoả hoạn, trợ giúp
khuyến nôngở nớc ta, Bộ luật lao động ghi có loại hình BHXH tự nguyện và
mới có điều lệ loại hình BHXH bắt buộc. Có thể phải bằng lòng việc bắt đầu phải
thực hiện chế độ bảo hiểm nào sẽ đợc chú ý và thực sự tự nguyện tham gia nhất.
13
Kinh nghiệm nhiều nớc trên thế giới và cả ở nớc ta, thờng thì đa số có nguyện
vọng tham gia tự nguyện vào BHYT và bảo hiểm tuổi già(bảo hiểm hu trí). Để
thực hiện thuận lợi, thờng ấn định một mức phí bảo hiểm xã hội đồng nhất, vừa
với sức đóng của số đông ngời thuộc diện BHXH tự nguyện. Mức trợ cấp sẽ là
đồng đều đói với mọi ngời gặp cùng loại rủi ro. Ngời có khả năng và có nhu cầu
cao hơn có thể đóng một lúc hai ba xuất phí và sẽ đợc hởng hai, ba mức trợ cấp.
Thực hiện nh vậy cũng phù hợp với xu hớng thế giới muốn tiến tới mục tiêu bảo
vệ đồng nhất và phổ cập đối với mọi thành viên trong cộng đồng.
Nói tóm lại dù là tự nguyện hay bắt buộc thì BHXH càng đợc nhiều ngời
tham gia có đóng góp trực tiếp thì quỹ BHXH càng lớn. Trong cùng một thời điểm
số ngời đóng phí BHXH nhiều, nhng số ngời gặp phải rủi ro cần đợc trợ cấp là số

ít thì đảm bảo chắc chắn cân bằng thuận lợi giữa thu và chi, mức trợ cấp có điều
kiện để đợc cải thiện, có lợi cho những ngời bất hạnh. Do đó, đi đôi với việc kiện
toàn tổ chức và quản lý để gây đợc lòng tin vững bền cho những ngời đợc bảo
hiểm luôn luôn thấy rõ lợi ích thiết thân của việc tham gia. Cần tuyên truyền,
thông tin để sao cho ngời thuộc diện BHXH bắt buộc thì tự nguyện tham gia, ngời
thuộc diện BHXH tự nguyện thì cũng tự nguyện tham gia đồng thời cũng phải
thấy rõ đợc nghĩa vụ nhất định cần phải tham gia có rất nhiều các tổ chức mang
tính chất xã hội khác cũng nhằm mục đích bảo vệ và bảo đảm cho con ngời đặc
biệt là ngời dân lao động có đợc một cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc chẳng
hạn nh các hiệp hội: An toàn xã hội, cứu tế xã hội, dịch vụ xã hội, trợ cấp khó
khăn, trợ cấp thôi việc và mất việc làmvấn đề đặt ra là giữa BHXH và các tổ
chức xã hội này có đặc điểm gì khác biệt.
Theo nh đã trình bày BHXH là một loại chế độ pháp định theo đó BHXH là
sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động, khi họ gặp
phải những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khoẻ, mất khả năng lao động, mất
việc làm và chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung đợc hình
thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài
chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân ngời lao động và những ngời
14
thân trong gia đình của ngời lao động trực tiếp phải nuôi dỡng góp phần đảm bảo
an toàn xã hội.
Còn khái niệm "an toàn xã hội" theo văn phòng lao động quốc tế thì an
toàn xã hội trớc hết chỉ sự bảo vệ của xã hội đối với những thành viên của mình,
bằng một loạt các biện pháp công cộng, chống đỡ sự hẫng hụt về mặt kinh tế và
xã hội do bị mất hoặc giảm đột ngột thu nhập. Cơ chế bảo vệ chủ yếu trong hệ
thống an toàn xã hội bao gồm (BHXH, cứu tế xã hội, các chế độ trợ cấp từ quỹ
công cộng, các chế độ trợ cấp gia đình, các quỹ dự phòng).
Một khái niệm nữa cũng liên quan đến vấn đề xã hội đó là "cứu tế xã hội
(hay cứu trợ xã hội) đó là sự giúp đỡ của xã hội bằng nguồn tài chính của nhà nớc
và của cộng đồng đối với những thành viên gặp khó khăn, rủi ro, thiên tai, hoả

hoạn, bị tàn tật, lâm cảnh neo đơn, túng khó, vơn lên đảm bảo cuộc sống bình th-
ờng - Trong trơng trình cứu tế xã hội có mảng trợ cấp khó khăn chỉ thực hiện đối
với công nhân viên chức nhà nớc và ngời hởng lơng trong lực lợng vũ trang,
nguồn tài chính lấy từ ngân sách nhà nớc.
Tuy có sự khác nhau giữa BHXH với các tổ chức xã hội nêu trên, nhng các
tổ chức này đến có điểm chung là nhằm mục đích giúp cho con ngời vơn lên khỏi
khó khăn để tiếp tục xây dựng cuộc sống bản thân và gia đình là tiền đề, cơ sở để
ổn định xã hội, xây dựng đất nớc.
III. Chức năng, tính chất của BHXH
1. Chức năng của BHXH
Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động tham gia bảo
hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động và mất việc
làm. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chăn sẽ xảy ra vì suy cho cùng,
mất khả năng lao động sẽ xảy ra với tất cả mọi ngời lao động vì hết tuổi lao động
theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao
động tạm thời làm giảm và mất thu nhập, ngời lao động cũng sẽ đợc hởng trợ cấp
BHXH với mức hởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn
15
đợc hởng phải đúng quy định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết
định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia
BHXH. Tham gia BHXH không chỉ ngời lao động mà có những ngời chủ sử dụng
lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để
trợ cấp cho một số ngời lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất khả năng thu
nhập. Số lợng những ngời này thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số ngời tham
gia đóng góp. Nh vậy theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối
lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những ngời có
thu nhập cao và thấp, giữa những ngời đang khoẻ mạnh làm việc với những ngời
ốm yếu phải nghỉ việcThực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH thực hiện công
bằng xã hội.

Góp phần khuyến khích ngời lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao
năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội khi khoẻ mạnh tham gia
lao động sản xuất, ngời lao động đợc chủ sử dụng lao động trả lơng hoặc tiền
công khi bị ốm đau, thai sản, hay bị tai nạn lao động hoặc khi về già đã có BHXH
trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ
luôn đợc đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, ngời lao động luôn luôn yên tâm,
gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó họ rất tích cực lao động sản
xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế, chức năng này thể hiện nh
một đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động nâng cao năng suất lao động cá
nhân và kéo theo năng suất lao động xã hội.
Gắn bó lợi ích giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động, giữa ngời lao
động với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, ngời lao động và ngời sử dụng
lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lơng, tiền công, thời
gian lao độngThông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ đợc điều hoà giải
quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều cảm thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và đ-
ợc bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích đợc với nhau. Đối
với nhà nớc và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả
16
nhất nhng vẫn giải quyết đợc khó khăn về đời sống cho ngời lao động và gia đình
họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và xã hội đợc phát triển và
an toàn hơn.
2. Tính chất của BHXH
Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội:
BHXH có tính ngẫu nhiên phát sinh không đồng đều giữa thời gian và
không gian. Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung cơ bản của BHXH từ
thời điểm hình thành và triển khai, đến mức đóng góp của các bên tham gia để
hình thành quỹ BHXH. Từ những rủi ro phát sinh ngẫu nhiên theo thời gian và
không gian đến mức trợ cấp BHXH theo từng chế độ cho ngời lao động.
BHXH vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội đồng thời có tính dịch
vụ.

+ Tính kinh tế thể hiện ở chỗ, quỹ BHXH muốn đợc hình thành, bảo toàn
và tăng trởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia và phải đợc quản lý chặt
chẽ, sử dụng đúng mục đích. Quỹ BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho ngời lao
động theo các điều kiện của BHXH. Thực chất phần đóng góp của mỗi ngời lao
động là không đáng kể, nhng quyền lợi nhận đợc là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối với
ngời sử dụng lao động việc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm cho
ngời lao động mà mình sử dụng. Xét dới góc độ kinh tế, họ cũng có lợi vì không
phải bỏ ra một khoản tiền lớn để trang trải cho những ngời lao động bị mất hoặc
giảm khả năng lao động. Với nhà nớc BHXH góp phần làm giảm gánh nặng cho
Ngân sách nhà nớc đồng thời quỹ BHXH còn là nguồn đầu t đáng kể cho nền kinh
tế quốc dân.
BHXH là một hệ thống bảo đảm xã hội vì vậy tính xã hội của nó thể hiện
rất rõ. Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh
tế - xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính chất xã hội hoá của BHXH
ngày càng cao.
IV. Nguồn tài chính của BHXH và mục đích sử dụng:
17
Nhiệm vụ của cơ quan BHXH là phải có nguồn tài chính để sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu trợ cấp cho ngời đợc bảo hiểm. Nguồn tài chính của cơ quan BHXH
còn phải đủ để trang trải các chi phí quản lý của bộ máy từ trung ơng đến địa ph-
ơng. Nguồn thu đó phải vững chắc và đều đặn, càng đợc tăng trởng càng tốt, phải
luôn luôn đảm bảo có một lợng dự trữ để có thể ứng phó với những tình huống đột
xuất nh bệnh dịch lan tràn, số ngời thôi việc có yêu cầu lĩnh trợ cấp một lần hoặc
một số ngời về hu lớn trong nămTrờng hợp có lạm phát, nguồn thu lại phải đợc
điều chỉnh thích hợp để phù hợp với sức mua của đồng tiền. Với những lẽ này
nguồn thu của BHXH đợc tính theo tỷ lệ nhất định so với tổng quỹ lơng là tiện lợi,
bảo đảm sức sống về tài chính của cơ chế bảo hiểm xã hội nh vậy nguồn tài chính
là gì? đặc điểm của nó nh thế nào?ta cần đi vào các vấn đề sau để đợc làm rõ.
1. Khái niệm và đặc điểm BHXH
Quá trình tái sản xuất nền kinh tế liên tục đợc diễn ra theo xu hớng ngày

càng mở rộng và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu hởng thụ ngày càng tăng và
phong phú của xã hội loài ngời. Để đảm bảo quá trình tái sản xuất đó đợc diễn ra
bình thờng phù hợp với những quy luật, con ngời cần phải nhận thức đầy đủ và tác
động đến toàn bộ quá trình tái sản xuất đó. Trong đó việc thực hiện phân phối của
cải xã hội, cho từng nhu cầu, mục đích sử dụng, hình thành nên quỹ hàng hoá,
dịch vụ. Quá trình phân phối đó luôn luôn và trớc hết đợc thực hiện dới hình thức
giá trị để hình thành nên các quỹ tiền tệ và việc sử dụng các quỹ tiền tệ đó cho
một mục đích nhất định. Mỗi quỹ tiền tệ chính là một nguồn tài chính nhất định
đợc sử dụng cho một mục đích nào đó đợc chủ thể quản lý xác định trớc. Chẳng
hạn nh quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)đợc hình thành từ sự đóng góp của các nớc thành
viên tự nguyện ra nhập quỹ tuỳ thuộc vào tiềm năng kinh tế tài chính của từng nớc
"mục đích quỹ IMF là thúc đẩy sự hợp tác về các vấn đề liên quan tiền tệ và thơng
mại quốc tế. Ngân sách nhà nớc là quỹ tiền tệ của Nhà nớc, Ngân sách nhà nớc đ-
ợc hình thành chủ yếu từ nguồn tài chính nh: thuế, lệ phí, lợi tức cổ phần của nhà
nớcngân sách nhà nớc dùng để phục vụ cho việc thực hiện chức năng của nhà
nớc.
Để có nguồn lực vật chất để đảm bảo thay thế thu nhập cho ngời lao động
tham gia BHXH khi họ gặp phải những rủi ro làm giảm, mất khả năng lao động
18
hoặc chết, nhằm đảm bảo đời sống cơ bản cho bản thân ngời lao động và gia đình
họ cần phải có một quỹ tiền tệ tập trung đợc hình thành từ việc đóng góp của các
bên tham gia BHXH - đó chính là quỹ BHXH. Nh vậy có thể hiểu quỹ BHXH loà
một quỹ tiền tệ tập chung, đợc hình thành chủ yếu từ đóng ngóp của các bên tham
gia BHXH (ngời lao động, ngời sử dụng lao động và nhà nớc), sử dụng để bù đắp,
hoặc thay thế thu nhập cho ngời lao động khi gặp phải những biến cố rủi ro làm
suy giảm sức khoẻ, mất khả năng lao đông, mất việc làm và chết. Nhằm đảm bảo
mức sống cơ bản cho bản thân ngời lao động và những ngời ruột thịt của ngời lao
động trực tiếp phải nuôi dỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội và phát triển kinh
tế của đất nớc.
2. Đặc điểm của quỹ BHXH

Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập chung nằm ngoài ngân sách nhà n-
ớc. Cũng nh các quỹ tiền tệ khác, quỹ BHXH luôn vận động bởi sự vận động của
các nguồn tài chính. Xét dới góc độ xu hớng vận động của các nguồn tài chính thì
sự vận động của quỹ BHXH chịu sự tác động của hai loại nguồn tài chính.
a) Các nguồn tài chính vận động làm tăng quỹ BHXH:
Số lợng nguồn tài chính trong loại này nhiều hay ít còn phụ thuộc vào
chính sách huy động của mỗi nớc để hình thành nên quỹ BHXH.
Một là: sự đóng góp của ngời lao động, đây là nguồn đóng góp quan trọng
để hình thành nên quỹ BHXH. Là sự "tiết kiệm bắt buộc" của ngời lao động khi
họ còn khả năng lao động, còn có thu nhập để bù đắp cho chính mình khi gặp rủi
ro.
Hai là: sự đóng góp của ngời sử dụng lao động, nguồn đóng góp này là bắt
buộc đối với chủ sử dụng lao động, đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động mà
mình sử dụng.
Ba là: Nhà nớc sẽ có trách nhiệm bù thiếu và hỗ trợ vào quỹ BHXH.
Bốn là: vào đầu t tăng trởng quỹ BHXH, Quỹ BHXH tạm thời nhàn rỗi sẽ
tham gia hoạt động đầu t. Đây là nguồn vốn trong nớc rất quan trọng để tham gia
đầu t, một mặt góp phần phát triển kinh tế, mặt khác để bảo toàn quỹ và tăng tr-
ởng quỹ.
19
Năm là: các nguồn tài chính khác nh tài trợ viện trợ
b) Các nguồn tài chính vận động làm giảm quỹ BHXH:
Xét theo mục đích sử dụng có hai nhóm nguồn chủ yếu:
Nhóm 1: Nguồn tài chính dùng để chi trả các chế độ BHXH. Nguồn này
chiếm đại bộ phận trong việc sử dụng quỹ BHXH.
Nhóm 2: Nguồn tài chính dùng để chi cho hoạt động quản lý sự nghiệp
BHXH.
Nh vậy có thể hiểu đợc bản chất của quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ đợc đặc
trng bởi sự vận động của các nguồn tài chính làm tăng và làm giảm quỹ mô của
quỹ; sự vận động của các nguồn tài chính đó phản ánh mối quan hệ kinh tế phát

sinh giữa các bên tham gia BHXH để tạo lập quỹ tiền tệ và các mối quan hệ kinh
tế trong việc phân phối, điều tiết, chuyển dịch thu nhập giữa các cá nhân tham gia
và hởng các chế độ BHXH.
3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH
- Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH;
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH;
Theo khuyến nghị của tổ chức lao động quốc tế ILO quỹ BHXH đợc sử
dụng để trợ cấp cho các đối tợng tham gia BHXH, nhằm đảm bảo cuộc sống cho
bản thân và gia đình họ, khi đối tợng tham gia BHXH gặp rủi ro. Thực chất là trợ
cấp cho 9 chế độ mà tổ chức này đã nêu lên trong công ớc 102 tháng 6 năm 1952
tại Giơnevơ:
1. Chăm sóc y tế;
2. Trợ cấp ốm đau;
3. Trợ cấp thất nghiệp;
4. Trợ cấp hu trí;
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
6. Trợ cấp gia đình đông con;
7. Trợ cấp thai sản;
8. Trợ cấp khi tàn phế;
9. Trợ cấp cho ngời còn sống (trợ cấp mất ngời nuôi dỡng).
20
Tuy nhiên cơ sở để xác định điều kiện hởng BHXH phải tính đến một loạt
các yếu tố có liên quan đến toàn bộ hệ thống các chế độ cũng nh từng chế độ
BHXH cụ thể:
Thời gian hởng và mức hởng trợ cấp BHXH nói chung còn tuỳ vào từng tr-
ờng hợp cụ thể nhng theo nguyên tắc mức trợ cấp không cao hơn mức tiền lơng và
tiền công khi ngời lao động đang làm việc mà thông thờng nó chỉ bằng một tỷ lệ
phân trăm nhất định so với mức tiền lơng hay tiền công khi còn đang làm việc.
Ngoài việc chi cho trợ cấp theo các chế độ BHXH, quỹ BHXH còn phải chi
cho việc quản lý nh: tiền lơng cho những ngời làm việc trong hệ thống BHXH,

khấu hao TSCĐ, thuế, địa điểm, văn phòng, trụ sở làm việc,chi cho việc giám
định phần quỹ nhàn rỗi phải đợc đem đầu t sinh lời mục đích đầu t nhằm bảo
toàn và tăng trởng quỹ BHXH.
V. Các chế độ BHXH
Theo công ớc 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ: tổng hợp các kinh
nghiệm áp dụng các cơ chế trong hệ thống an toàn xã hội của các nớc trên thế giới
đã nêu ra 9 chế độ bảo vệ lao động. Công ớc đã nói rõ những nớc phê chuẩn công
ớc này có quyền chỉ áp dụng một số chế độ trong đó ít nhất phải áp dụng một
trong các chế độ:chế độ trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tàn tật hoặc trợ cấp tử tuất.
Nớc ta tuy cha phê chuẩn công ớc này, nhng trên thực tế, từ ngày thành lập
nớc đến nay, lúc này hay lúc khác đã lần lợt áp dụng hầu hết các chế độ đợc tổng
hợp trong công ớc. Tuy nhiên bộ luật lao động quy định cơ chế BHXH theo loại
hình bắt buộc có 5 chế độ.
- Trợ cấp ốm đau;
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
- Trợ cấp thai sản;
- Trợ cấp hu trí;
- Trợ cấp tử tuất;
Ngoài ra ngời lao động còn đợc hởng chế độ BHYT khi ốm.
21
* Điều kiện hởng và mức hởng các chế độ trợ cấp BHXH
Để đợc hởng các chế độ BHXH, ngời lao động phải có đủ các điều kiện
nhất định:
+ Điều kiện đầu tiên cho tất cả các chế độ là ngời đợc hởng trợ cấp BHXH
phải là ngời có đóng góp vào quỹ BHXH.
+ Điều kiện thứ hai phải thực sự có rủi ro ngẫu nhiên xảy ra.
+ Trong từng loại chế độ lại có những điều kiện riêng để đợc hởng trợ cấp
theo loại chế độ đó ví dụ để đợc hởng trợ cấp hu trí ngời lao động phải là ngời đủ
tuổi đời, đủ số năm đóng BHXH theo luật định.

Trợ cấp BHXH còn chia ra nhiều mức hởng khác nhau theo từng điều kiện
cụ thể của các mức rủi ro xảy ra, hoặc của mức đóng BHXH.
1. Chế độ chăm sóc y tế:
Đây là một loại chế độ BHXH, nhằm bảo vệ rủi ro cho ngời lao động, áp
dụng cơ chế đóng góp bắt buộc của ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
Ngoài loại hình bắt buộc còn có loại hình tự nguyện. Đây là chế độ có quan hệ
trực tiếp hay gián tiếp đến các loại rủi ro ngẫu nhiên thờng gặp vì vậy hầu hết các
nớc và cả công ớc 102 đều đặt chế độ này lên hàng đầu. Về mặt quản lý chi trả trợ
cấp bằng tiền thì rõ ràng hơn, bảo đảm bằng chăm sóc y tế với những phơng tiện
vật chất và nhân viên đủ sức phụ trách nhng không thể bỏ qua chế độ này.
2. Chế độ trợ cấp ốm đau:
Là khoản trợ cấp bằng tiền đối với ngời đợc bảo hiểm khi bị ốm đau nhằm
bù đắp một phần thu nhập mất đi do ốm đau, phải nghỉ việc không có lơng trợ
cấp ốm đau và chăm sóc y tế bao giờ cũng gắn với nhau nhng không thể thay thế
cho nhau. Quyền hởng trợ cấp ốm đau là khi ngời đợc bảo hiểm có giấy chứng
nhận y tế là ốm đau, và mức trợ cấp ốm đau cũng đợc quy định khác nhau theo số
năm đóng BHXH. ở nớc ta, chế độ trợ cấp ốm đau đã đợc thực hiện qua hai giai
đoạn chủ yếu: Giai đoạn thực hiện theo điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH từ
năm 1991 đến năm 1995 thực hiện nghị định 43/CP và giai đoạn thực hiện theo
điều lệ BHXH ban hành năm sau khi có bộ luật lao động.
22
3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp:
Đây là chế đọ nhằm trợ cấp cho những ngời lao động trong độ tuổi lao
động, có nhu cầu tìm kiếm việc làm nhng không có việc làm sẵn sàng đi làm khi
có việc, chế độ này nhằm trợ cấp tạm thời cho ngời lao động khi cha có việc làm
giúp tạo điều kiện cho ngời lao động giải quyết khó khăn trớc mắt, để tiếp tục đi
kiếm việc làm tuy nhiên ở nớc ta còn cha có điều kiện để áp dụng chế độ này
4. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp:
Đây là khoản trợ cấp của cơ quan BHXH cho những lao động đang làm
việc trong các cơ quan, xí nghiệp mà không may gặp biến cố rủi ro bất ngờ do tai

nạn trong quá trình lao động hoặc do các nguyên nhân khác nhau trong công việc
mà bị mắc bệnh nghề nghiệp nh: Độc hại, công việc có tính chất căng thẳngtrớc
đây ngời lao động bị rủi ro này đợc các chủ sử dụng lao động trợ cấp trực tiếp
thông qua phán sử của toà án từ khi có BHXH thì trách nhiệm của ngời sử dụng
lao động về việc đền bù đã đợc chuyển sang cho cơ quan bảo hiểm xã hội thực
hiện thay
Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là một trong các chế
độ BHXH quan trọng; trong điều kiện bình thờng đã quan trọng, nay trong điều
kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá làm việc nhiều với máy móc, thiết bị phức tạp
thì càng quan trọng. Mô hình chế độ này ở nớc ta có đặc điểm là: phí BHXH chỉ
do ngời sử dụng lao động đóng, mọi chi phí y tế và tiền lơng của ngời lao động
trong quá trình sơ cứu điều trị song do chủ sử dụng lao động đài thọ hoàn toàn,
BHXH chỉ trợ cấp bằng một tỷ lệ % tuỳ theo mức độ và tính % theo lơng tối thiểu.
5. Trợ cấp gia đình:
Trong xã hội không ít những gia đình có những hoàn cảnh còn quá
nghèo,cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc nh vậy BHXH đã đề ra chế độ này
nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho gia đình họ để họ nhanh chóng
có thể vợt qua tình trạng này.
6. Chế độ trợ cấp thai sản:
23
Phụ nữ trên thế giới, đặc biệt là ở nớc ta, tham gia lao động ngày càng
đông đảo. Ngoài chức năng lao động, hoạt động xã hội, phụ nữ còn có một chức
năng không thể thiếu mà nam giới không thể thay thế đó là chức năng làm mẹ,
sinh con, ngay trong kỳ họp đầu tiên của ILO, công ớc số 3 (1919) về bảo vệ thai
sản đợc thông qua. Với mục đích đảm bảo cho lao động nữ và trẻ sơ sinh đợc
chăm sóc cần thiết và đợc bảo vệ mức sống đủ cho hai mẹ con trong thời kỳ ngời
mẹ sinh nở phải nghỉ việc. ở nớc ta theo sắc lệnh 29/SL (1947) quy định thời gian
nghỉ là 8 tuần lễ, nếu ốm vì sinh nở thì cho phép nghỉ không quá 12 tuần lễ. Sắc
lệnh 77/SL quy định đợc nghỉ 2 tháng trong thời kỳ thai sản.
Theo điều lệ BHXH mới ngời lao động nam hay nữ nuôi con sơ sinh cũng

đợc nghỉ việc hởng trợ cấp đến khi con đủ 4 tháng tuổi. Chế độ nghỉ việc để khám
thai 3 lần, nghỉ do việc sẩy thai từ 20 ngày đến 30 ngày.
Mức trợ cấp bằng 100% lơng đóng BHXH, ngoài ra còn đợc trợ cấp một
tháng lơng làm căn cứ đóng BHXH (trợ cấp một lần).
7. Chế độ trợ cấp hu trí:
Đây là chế độ đợc ngời lao động quan tâm nhất sau chế độ tai nạn lao động
về bệnh nghề nghiệp, điều kiện để quyền hởng thụ thuộc vào 2 yếu tố là độ tuổi
xác định và số năm đóng BHXH, ngoài ra còn phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ
và tính chất công việc về mức hởng chế độ đợc quy định rõ.
8. Chế độ tử tuất:
Chế độ tử tuất là chế độ BHXH đối với thân nhân của ngời đợc bảo hiểm
khi ngời đợc bảo hiểm chết. Chế độ tử tuấn bao gồm trợ cấp tiền mai táng và tiền
tuất. Các nớc còn dùng từ "bảo hiểm đối với những ngời còn sống".
24
Chơng II
Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại
cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam
I. Tổng quan về cơ quan BHXH Việt Nam
1. Quá trình thực hiện BHXH ở Việt Nam
Việc bảo vệ ngời lao động trớc những rủi ro ngẫu nhiên ở nớc ta đợc đảng
và chính phủ quan tâm, có quy định pháp luật từ những ngày đầu mới thành lập n-
ớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, thừa kế và phát huy đúng đắn truyền thống nhân
ái vốn có của dân tộc ta, đồng thời tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm phong phú
của các nớc. Trong các cơ chế bảo vệ ngời lao động, nớc ta đã sớm thực hiện các
chế độ BHXH, vào loại sớm nhất so với nhiều nớc trong khu vực. Hệ thống
BHXH ở nớc ta đã sớm bao gồm gần hết các chế độ cần thiết, gần đủ các chế độ
nh đang đợc áp dụng ở các nớc đang phát triển.
Chính phủ ta cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về BHXH. Sắc lệnh
54/SL ngày 01/11/1945 qui định những điều kiện cho công chức về hu. Sắc lệnh
105/SL ngày 14/06/1946 quy định việc cấp bổng cho công chức. Sắc lệnh 76/SL

ngày 20/05/1950 quy định cụ thể hơn các chế độ trợ cấp hu trí, thai sản, chăm sóc
y tế, tai nạn và tiền tuất đối với công chức. Trong khu vực sản xuất lúc này cha
hình thành nên quỹ BHXH nhng sắc lệnh 29/SL ngày 12/03/1947 và sắc lệnh
77/SL ngày 21/05/1950 đã quy định cụ thể các chế độ trợ cấp: ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất đối với công nhân. Thực hiện
hiến pháp năm 1959 chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH
kèm theo nghị định 218/CP ngày 27/11/1961 các chế độ BHXH gồm 6 loại trợ
cấp:
Trợ cấp ốm đau;
Trợ cấp thai sản;
Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
Trợ cấp mất sức lao động;
Trợ cấp hu trí,;
25

×