Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định hiệu quả dự án đầu tư tại ngân hàng ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.05 KB, 132 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
chơng i
cơ sở phuơng pháp luận về thẩm định hiệu quả
dự án đầu t
I. Dự án đầu t và thẩm định hiệu quả dự án đầu t :
I.1. Dự án đầu t :
1. Khái niệm :
Theo điều lệ quản lý và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định
42 ngày 16/7/1996 đã đợc sửa đổi theo Nghị định số 92/chi phí ngày
23/8/1997 của chính phủ, thì " Dự án đầu t là một tập hợp các đề xuất về
việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tợng nhất định
nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng, cải tiến về chất lợng của sản
phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định ."
" Dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với
các mục tiêu phơng pháp và phơng tiện cụ thể để đạt tới trạng thái mong
muốn "( tài chính doanh nghiệp khoa ngân hàng tài chính).
Về mặt hình thức : Dự án đầu t là một tập hồ sơ, tài liệu trình
bầy một cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế
hoạch để đạt đợc và thực hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng
lai .
Trên góc độ quản lý :"Dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử
dụng vốn, vật t, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính trong
một thời gian dài ".
Nh vậy, dự án đầu t có thể đợc hiểu nh là một khung sờn cơ sở
cho hoạt động đầu t của nhà đầu t và hoạt động quản lý đầu t của các nhà
- 1 -
Khoá luận tốt nghiệp
quản lý. Dự án đầu t tạo điều kiện cho các nhà đầu t thấy đợc phơng h-
ớng và những hoạt động cụ thể mà mình sẽ thực hiện, dự đoán đợc dự án
đợc tiến hành thì doanh thu có đạt đợc có bù đắp đợc chi phí bỏ ra, có lợi
nhuận và do đó quyết định có nên tiếp tục bỏ công sức vào việc xúc tiến


và việc thực hiện dự án. Với các nhà quản lý, trên cơ sở dự án đầu t họ sẽ
dự đoán đợc hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội và những ảnh hởng về môi
trờng sẽ xảy ra khi tiến hành dự án, từ đó có cho phép tiến hành dự án
hoạt động đầu t không .
2. Vai trò của dự án đầu t trong nền kinh tế thi trờng :
Từ việc xem xét bản chất của đầu t phát triển từ trớc đến nay, tất
cả các lý thuyết kinh tế đều coi đầu t phát triển là nhân tố quan trọng để
phát triển kinh tế, là chìa khóa của sự tăng trởng .
Vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu của nền
kinh tế
- Về mặt cầu (trên giác độ toàn bộ nền kinh tế)
AD= I + C + G + NX
Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu toàn bộ nền
kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới thì đầu t thờng chiếm
khoảng 24% - 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới.
Đối với tổng cầu, tác động của đầu t lá ngắn hạn. Trong khi tổng cung
cha kịp thay đổi (các kết quả đầu t cha phát huy tác dụng) sự tăng lên của
tổng cầu làm cho sản lợng cân bằng theo và giá cả đầu vào tăng theo .
- Về mặt cung
Khi thành quả đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào
hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo
- 2 -
Khoá luận tốt nghiệp
sản lợng tiềm năng tăng lên và do đó giá cả sản phẩm giảm xuống. Sản
lợng tăng, giá cả giảm làm tăng tiêu dùng. Đến lợt mình, tăng tiêu dùng
lại làm kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ
bản để tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập ngời lao
động, nâng cao đời sống cho các thành viên trong xã hội .
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với
tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t,

dù tăng hay giảm, đều cùng là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yéu tố có
thể phá vỡ sự ổn định nền kinh tế của mọi quốc gia .
Khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố đầu vào tăng, giá cả của hàng
hóa có liên quan (chi phí vốn, công nghệ, ) tăng và đến một mức độ
nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Lạm phát làm cho sản suất đình trệ,
đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng
thấp, kinh tế phát triển chậm lại Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu của
các yếu tố liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút
thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống ngời lao
động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này lại tạo điều kiện cho
phát triển kinh tế .
Khi giảm đầu t cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhng theo chiều
hớng ngợc lại so với các tác động trên đây. Vì vậy trong điều hành kinh
tế vĩ mô, các nhà hoạt động chính sách còn thấy hết tác động hai mặt để
đa ra các chính sách nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động
tích cực, duy trì sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế .
Tác động đến tăng trởng và phát triển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ
tốc độ tăng trởng ở mức trung bình (8% -10%) thì tỷ lệ đầu t so với
- 3 -
Khoá luận tốt nghiệp
GDP phải đạt từ 15% - 20% tùy thuộc vào ICOR của mỗi nớc. ICOR
là lãi suất đầu t tính cho một đơn vị GDP tăng thêm .
Theo mô hình của Keynes và Harrod-Domaz :
i s
g= g=
k k
Trong đó : k = ICOR
s = i = MPS = MPI
ICOR của mỗi nớc khác nhau tùy thuộc vào trình độ quản lý vốn

đầu t, trình độ sử dụng lao động có trình độ tay nghề cao. ở các nớc phát
triển, ICOR lớn, từ 5 ữ 7 do họ thừa vốn, thiếu lao động, sử dụng công
nghệ hiện đại. Đối với các nớc chậm phát triển thì ICOR thấp, từ 2 ữ 3
do thiếu vốn, thừa lao động cho nên phải sử dụng nhiều lao động thay thế
cho vốn đầu t dẫn đến sử dụng công nghệ giá rẻ, kém hiện đại .
Đối với Việt Nam để đạt đợc mục tiêu tăng trởng kinh tế cần một
khối lợng vốn lớn để đầu t vào các ngành nghề, vào cơ sở hạ tầng. Và số
vốn đầu t đó phải gấp khoảng 4 lần so với năm 1992, tỷ lệ vốn đầu t so
với GDP đật khoảng 25%.
Tác động dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu
có thể tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 - 10 %) thì cần phải
tăng cờng đầu t để tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và
dịch vụ vì những ngành này có thể đạt đợc tốc độ tăng trởng cao nhờ sử
dụng tiềm năng và trí tuệ. Đối với công nghiệp và dịch vụ thì đạt tốc độ
- 4 -
Khoá luận tốt nghiệp
tăng trởng 15 - 20 % không phải là khó khăn nhng đối với nông lâm
nghiệp lại là vấn đề không dễ dàng vì thiếu đất đai và khả năng .
Nh vậy, chính sáchđầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ
nền kinh tế .
Về mặt cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất
cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát
triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so
sánh của mỗi vùng. Hơn thế nữa, để có một nền kinh tế tăng trởng
nhanh thì không thể không hình thành các khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, tạo ra những bớc đột phá trong việc tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lợng sản phẩm, từng bớc hình thành những ngành mới
chuyên môn hóa kỹ thuật cao và phân công lao động xã hội. Chỉ có hoạt

động đầu t mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu này.
Tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ
Công nghệ là trung tâm của quá trình công nghiệp hóa. ở nớc ta
hiện nay, đầu t là điều kiện kiên quyết của sự phát triển và tăng cờng khả
năng công nghệ quốc gia .
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ trên thế giới thì
trình độ công nghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và
các nớc trong khu vực. Theo UNIDO, nếu chia quá trình phát triển công
nghệ thành 7 giai đoạn thì Việt Nam năm 1990 ở giai đoạn 1 và 2. Việt
Nam là 1 trong 90 nớc kém phát triển nhất về công nghệ trên thế giới.
Với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn nếu không đề ra 1 chiến lợc đầu
t phát triển công nghệ nhanh và vững chắc .
- 5 -
Khoá luận tốt nghiệp
Chúng ta đều biết rằng có 2 con đờng cơ bản để phát triển công
nghệ là tự nghiên cứu phát minh và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù ở
hình thức nào chúng ta cũng cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi
mới công nghệ không gắn với vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả
thi .
3. Các yếu tố cấu thành dự án đầu t :
- Mục tiêu: Mục tiêu của dự án đầu t mang tính xác định, là
những lợi ích cần đạt đợc thông qua việc thực hiện dự án đầu t, ngoài
ra còn có các mục tiêu khác do việc thực hiện dự án đầu t tạo ra.
- Các hoạt động của dự án: là những nhiệm vụ hoặc hành
động đợc thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định, đợc
thực hiện theo một lịch trình cụ thể với trách nhiệm của các bộ phận
liên quan tạo thành kế hoạch làm việc của dự án đầu t.
- Đầu vào của dự án đầu t : là các nguồn lực đã đợc xác định
về vật chất, tài chính, con ngời để tiến hành các hoạt động của dự án

đầu t.
- Đầu ra của dự án đầu t : đó là những kết quả cụ thể mang
tính chuẩn mực đợc tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án đầu
t.
- Thời hạn: là khoảng thời gian từ khi bắt đầu nghiên cứu cơ
hội đầu t đến khi dự án chấm dứt hoạt động, thông thờng đợc xác định
trong luận chứng kinh tế kỹ thuật.
- Các chủ thể: bao gồm các bên liên quan phối hợp với nhau
để thực hiện dự án đầu t và thụ hởng những lợi ích do dự án mang lại.
- 6 -
Khoá luận tốt nghiệp
4. Chu kỳ của dự án đầu t :
Chu kỳ của dự án đầu t là các bớc hoặc các giai đoạn mà một dự
án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án đợc
hoàn thành chấm dứt hoạt động. Có thể minh họa chu kỳ của dự án đầu
t theo sơ đồ sau :
- 7 -
Khoá luận tốt nghiệp

Sơ đồ chu kỳ của dự án đầu t .
5. Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t :
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t trải qua 3 giai
đoạn :
- Chuẩn bị đầu t .
- Thực hiện đầu t .
- Vận hành các kết quả đầu t .
Nội dung các bớc công việc ở mỗi giai đoạn của các dự án không
giống nhau, tùy thuộc vào lĩnh vực đầu t (sản xuất kinh doanh hay kết
cấu hạ tầng, sản xuất công nghiệp hay nông nghiệp ), vào tính chất sản
xuất (đầu t chiều rộng hay chiều sâu), đầu t dài hạn hay ngắn hạn

Các bớc công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn đợc
tiến hành tuần tự nhng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ
sung cho nhau nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả
nghiên cứu và tạo thuận lợi cho việc tiến hành nghiên cứu ở các bớc kế
tiếp.
- 8 -
ýđồ
về dự
ánđầ
u
t
Chuẩn
bị
đầu
t
Thực
hiện
đầu
t
Sản xuất
Kinh
doanh -
Dịch vụ
ý đồ
về dự
án
mới
Khoá luận tốt nghiệp
Các bớc công việc của giai đoạn hình thành và thực hiện một dự
án đầu t có thể đợc minh họa tóm tắt trong bảng 1 nh sau :


Bảng 1. Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu t.
Chuẩn bị đầu t. Thực hiện đầu t. Vận hành kết quả
đầu t
Nghiê
n cứu
phát
hiện
các cơ
hội
đầu t.
Nghiê
n cứu
tiền
khả
thi sơ
bộ lựa
chọn
dự án.
Nghiê
n cứu
khả
thi
(lập
dự án,
luận
chứng
kinh
tế kỹ
thuật)

.
Đánh
giá và
quyết
định
(thẩm
định
dự
án).
Hoàn
tất
các
thủ
tục để
triển
khai
thực
hiện
đầu t.
Thiết
kế và
lập dự
toán
thi
công
xây
lắp
công
trình.
Thi

công
xây
lắp
công
trình.
Chạy
thử và
nghiệ
m thu
sử
dụng.
Sử
dụng
cha
hết
công
suất.
Sử
dụng
công
suất ở
mức
cao
nhất.
Công
suất
giảm
dần

thanh

lý.

Giai đoạn 1 : Giai đoạn chuẩn bị đầu t bao gồm các hoạt động sau
:
Nghiên cứu cơ hội đầu t : Các nhà doanh nghiệp đều muốn
mở rộng qui mô sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất. Muốn thực hiện
đợc điều này thì phải đầu t nhng muốn đầu t đợc phải có cơ hội đầu t chỉ
có khi tồn tại đồng thời 2 nhân tố khách quan và chủ quan :
- Khách quan là những tín hiệu, đòi hỏi, yêu cầu có thực hiện
tại và dự kiến trong tơng lai về 1 sản phẩm nào đó .
- 9 -
Khoá luận tốt nghiệp
- Chủ quan là năng lực của chủ đầu t có thể đáp ứng đợc tín
hiệu của thị trờng. Đó là năng lực về vốn, kỹ thuật
Nghiên cứu tiền khả thi : Sau khi chọn đợc 1 cơ hội đầu t hợp
lý, nghiên cứu tiền khả thi là bớc thu thập thông tin về dự án, tuy nhiên
những thông tin này mới chỉ ở mức độ sơ lợc khái quát, chủ yếu là thông
tin trên các mặt sau :
- Xem xét về tính phù hợp giữa mục tiêu, giữa dự án định thực
hiện với các định hớng của nhà nớc, ngành, địa phơng. Nếu đợc đầu t
đúng định hớng của nhà nớc, ngành, địa phơng đợc hởng nhiều u đãi về
thuế, lãi suất
- Xem xét các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật, công
nghệ, tiền vốn, lao động của chủ đầu t có đủ sức đáp ứng yêu cầu của
dự án hay không.
- Những lợi ích tài chính và phi tài chính mà dự án đem lại
cho chủ đầu t, địa phơng, Nhà nớc là gì ?
Nghiên cứu khả thi : là bớc nghiên cứu đầy đủ nhất, chi tiết
nhất và toàn diện nhất. Trong bớc này chủ đầu t phải thu thập đầy đủ các
thông tin và sẽ phải phân tích tính toán một cách tỉ mỉ, kỹ càng. Đối với

dự án có 6 nội dung :
- Sự cần thiết của đầu t vào mục tiêu của dự án .
- Nghiên cú về thị trờng của dự án .
- Ngiên cứu về kỹ thuật của dự án .
- Nghiên cứu về vấn đề quản trị và vấn đề nhân lực .
- Nghiên cứu về vấn đề tài chính .
- Nghiên cứu về các lợi ích kinh tế - Xã hội của dự án .
- 10 -
Khoá luận tốt nghiệp
Sau khi đợc phân tích kỹ càng thì sẽ đợc tập hợp lại trong 1 tài
liệu có tên gọi là " Luận chứng kinh tế - kỹ thuật " hay " Dự án đầu t khả
thi " hay " Dự án " .
Mục tiêu của nghiên cứu khả thi để cho ra đời dự án đầu t .
Để đảm bảo chất lợng dự án thì việc thu thập thông tin là rất quan
trọng. Thông tin thu đợc từ :
- Thông tin thực tế : thông qua điều tra thị trờng, nghiên cứu
khách hàng hoặc nhờ các công ty khảo sát thi trờng
- Thông qua các ấn phẩm tài liệu .
- Các thông tin của các công ty, hãng trên thế giới thông qua
các mạng trong nớc và Internet .
- Thông tin từ các cơ quan t vấn và các chuyên gia thì những
thông tin này có tính chất chuyên sâu và có độ tin cậy cao .
Thẩm định dự án đầu t : Dự án sau khi đã lập xong dù tốt đến
mấy cũng cha thể đa ra triển khai đợc vì sự hiểu biết của chủ đầu t có
giới hạn nhất định và phần lớn xuất phát từ góc nhìn lợi ích của riêng
mình.
Dự án vì vậy phải trải qua khâu thẩm định và phê duyệt một cách
khách quan để khẳng đinh một cách chắc chắn là dự án có hiệu quả và
tính khả thi cao .
Các dự án đợc chia thành 3 nhóm tùy theo qui mô và tính chất

phức tạp của đầu t (A, B, C)
Tùy theo nhóm mà sẽ có những cơ quan thẩm định khác nhau.
Dự án sau khi đợc thẩm định đợc cho phép đầu t sẽ trở thành tài liệu có
tính pháp lý. Tất cả các hoạt động sau khi đã đợc phê duyệt thì đều phải
thực hiện đúng theo các nội dung, chỉ tiêu ghi trong dự án .
Giai đoạn 2 : Giai đoạn thực hiện đầu t
- 11 -
Khoá luận tốt nghiệp
Thực hiện đầu t là giai đoạn chuyển công trình từ lý thuyết thành
công trình có thực. Để thực hiện cần phải :
Khảo sát, thiết kế, lập dự toán công trình : Thiết kế trong xây
dựng cơ bản là một hệ thống các bản vẽ, bản thuyết minh, các tính toán
và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật nhằm thực hiện chủ trơng đầu t đã đề ra.
Đối với công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, nền móng, địa chất, thủy văn
phức tạp thì phải thiết kế qua 2 bớc :
- Thiết kế kỹ thuật .
- Thiết kế bản vẽ thi công .
Đối với mỗi bớc thiết kế thì sẽ có dự toán chi phí tơng ứng .
Tiến hành tiếp xúc với các đối tác, tiến hành cung cấp kỹ
thuật, công nghệ, vật t
Tổ chức việc đấu thầu hoặc chọn thầu và ký các hợp đồng
kinh tế về giao nhận thầu .
Giải phóng mặt bằng và tổ chức thi công theo đúng tiến độ
và chất lợng đã đề ra .
Hoàn thiện công trình, vận hành thử và bàn giao cho chủ đầu
t .
Giai đoạn 3 : Giai đoạn vận hành kết quả đầu t
Xét về mặt thời gian, giai đoạn này chiếm một tỷ trọng lớn nhất
trong toàn bộ hoạt động của một dự án đầu t . Trong giai đoạn này chủ
yếu gồm :

Tổ chức vận hành sản xuất để phát huy hiệu quả kinh tế của
dự án và trả nợ Ngân hàng đúng hạn (nếu có) .
Kết thúc hoạt động và thanh lý tài sản : Sau thời gian hoạt
động nh đã dự kiến dự án sẽ kết thúc và thanh lý tài sản. Chủ đầu t cần
trang trải các khoản nợ nần trớc khi kết thúc hoạt động và cần phải tổ
- 12 -
Khoá luận tốt nghiệp
chức kết thúc kinh nghiệm trong quá trình đầu t. Đối với ngân hàng
cũng cần rút ra những bài học kinh nghiệm về việc tài trợ đối với những
dạng công trình đó .
Nói tóm lại, khi đầu t thì rủi ro có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn
nào, bất kỳ bớc nào trong từng giai đoạn. Vì vậy, chủ đầu t phải xác định
trọng tâm quản lý trong từng giai đoạn :
- Giai đoạn chuẩn bị đầu t phải đảm bảo kết quả nghiên cứu .
- Giai đoạn thực hiện đầu t phải đảm bảo thi công xây dựng
theo đúng tiến độ và đảm bảo chất lợng .
- Giai đoạn vận hành kết quả đầu t phải đảm bảo tổ chức tốt
các hoạt động sản xuất kinh doanh để đảm bảo thu hồi vốn và có lợi
nhuận .
Giai đoạn chuẩn bị đầu t là quan trọng nhất vì nó xác lập tiền đề
cho sự thành công hay thất bại của các giai đoạn sau. Nghiên cứu tiền
khả thi nhằm tiết kiệm chi phí để nghiên cứu nhằm thực hiện đầu t nhng
có thể bỏ qua, còn nghiên cứu khả thi là bớc quan trọng không thể bỏ
qua.
I.2. Sự cần thiết của hoạt động thẩm định dự án đầu t :
1. Khái niệm :
Nh vậy, sau khi hoàn thành việc nghiên cứu và lập dự án đầu t,
thì ngời ta tiến hành thẩm định và ra quyết định đầu t. Thẩm định dự án
đầu t đợc xem là một yêu cầu không thể thiếu đợc và là cơ sở ra quyết
định đầu t. Đây là một khâu khó khăn trong chu kỳ của dự án đầu t,

ngoài việc kiểm tra đánh giá lại hoạt động của các khâu trớc đó, nó có ý
nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của các giai đoạn sau của dự
án .
Vậy thế nào là Thẩm định dự án đầu t ?
- 13 -
Khoá luận tốt nghiệp
Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức, xem xét, kiểm tra, đánh
giá một cách khách quan, có khoa học và toàn diện nội dung cơ bản, ảnh
hởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án, đề ra quyết định đầu t và cho
phép đầu t .
N h vậy, thực chất của việc Thẩm định dự án đầu t là phân tích
đánh giá tính khả thi của dự án trên tất cả các phơng diện kinh tế, kỹ
thuật, xã hội trên cơ sở các tiêu chuẩn, định mức qui định của các cơ
quan quản lý Nhà nớc, tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế .
Với ngân hàng, Thẩm định dự án đầu t phải đợc hiểu là thẩm
định hồ sơ tín dụng, cho vay hoặc xin bảo lãnh. Trên cơ sở nghiên cứu hồ
sơ xin vay (gồm hồ sơ doanh nghiệp và hồ sơ dự án), ngân hàng tiến
hành phân tích một cách khách quan và toàn diện khẳng định tính khả thi
và hiệu quả của dự án, khả năng đảm bảo trả nợ của doanh nghiệp, để từ
đó quyết địng cho vay dự án .
2. ý nghĩa của việc Thẩm định dự án đầu t :
Đối với ngân hàng : Thẩm định dự án đầu t giúp ngân hàng
ra các quyết định chính xác về cho vay hay tài trợ dự án .
Trớc khi cho vay vốn ra, ngân hàng quan tâm đến việc có đảm
bảo sẽ thu hồi đợc về đầy đủ và đúng hạn không và lợi ích mà ngân hàng
nhận đợc sẽ nh thế nào. Thẩm định chính xác dự án đầu t có thể đem lại
cho ngân hàng những quyết định đầu t đúng đắn, tránh những tổn thất
cho ngân hàng .
Vì vậy, trong công tác Thẩm định dự án đầu t phải rất thận trọng
để đem lại sự an toàn cần thiết cho ngân hàng, nâng cao chất lợng tín

dụng đồng thời không bị bỏ lỡ cơ hội đầu t có lãi, phục vụ khách hàng
làm ăn có hiệu quả của ngân hàng .
- 14 -
Khoá luận tốt nghiệp
Với doanh nghiệp :thông qua dự án đầu t, ngân hàng có
thể giúp đỡ chủ đầu t lựa chọn phơng án đầu t tốt nhất .
Ngân hàng với kinh nghiệp của mình trong Thẩm định dự án đầu
t có thể t vấn cho doanh nghiệp phơng án đầu t có hiệu quả mà bản thân
doanh nghiệp do thiếu khả năng phân tích tổng hợp, thiếu thông tin
không thể lựa chọn đợc .
Với cơ quan quản lý Nhà nớc : Thẩm định dự án đầu t giúp
các cơ quan quản lý Nhà nớc đánh giá đợc sự cần thiết và tính phù hợp
của dự án đối với qui hoạch phát triển chung của ngành, địa phơng, và cả
nớc trên các mặt : mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả .
Bên cạnh đó, Thẩm định dự án đầu t giúp ta xác định đợc
sự lợi hại của dự án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh : công nghệ,
vốn, ô nhiễm môi trờng và các lợi ích kinh tế- xã hội khác .
Nền kinh tế đang cần các dự án đang đầu t phát triển phục vụ cho
sự nghiệp phát triển đất nớc, song đó là các dự án có hiệu quả kinh tế xã
hội và lợi ích nhiều mặt khác. Đầu t kém hiệu quả, sai mục đích có thể là
nguy hậi. Hơn nữa với điều kiện hạn chế về vốn đầu t, tính hiệu quả của
một dự án càng phải đợc cân nhắc kỹ. Do đó, với vai trò Thẩm định dự
án đầu t của mình, ngân hàng đã giúp nền kinh tế có đợc những dự án
thực sự tốt, đem lại hiệu quả đầu t nh mong muốn .
3. Mục tiêu Thẩm định dự án đầu t của ngân hàng :
Ngân hàng Thẩm định dự án đầu t nhằm :
- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả của
dự án, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để cho quyết định cho
vay hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn và chính xác nhất .
- 15 -

Khoá luận tốt nghiệp
- Tham gia góp ý cho chủ đầu t về phơng án sản xuất kinh
doanh, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu đợc nợ gốc và lãi
đúng hạn và hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất .
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay,
mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả .
4. Yêu cầu đối với công tác thẩm định :
Với các mục tiêu trên, công tác Thẩm định dự án đầu t của ngân
hàng phải đạt đợc những yêu cầu sau :
- Bám sát chủ trơng, đờng lối, kế hoạch phát triển của từng
thời kỳ của Nhà nớc, chính quyền địa phơng, các ngành, các cấp.
Trong mỗi thời kỳ Nhà nớc lại có hững chính sách phát triển kinh
tế, xã hội khác nhau. Công tác tẩm định không đợc xa rời các định hớng
chung đó để đảm bảo dự án đợc đầu t đúng hớng phù hợp với qui hoạch
phát triển chung .
- Xuất phát từ chính sách tín dụng đầu t của ngân hàng : Mỗi
ngân hàng có chính sách tín dụng riêng (về khách hàng, hớng đầu t cơ
cấu đầu t ) và đều chi phối đến công tác thẩm định .
- Công tác thẩm định phải đợc tổ chức, thực hiện khách quan,
kịp thời chính xác, khoa học, toàn diện và chặt chẽ .
+ Phải toàn diện : Trong hồ sơ dự án đề cập đến rất nhiều vấn đề.
Đó là các nội dung về thị trờng, kỹ thuật, tài chính, nhân sự, quản lý, môi
trờng Không thẩm định một cách toàn diện sẽ không đảm bảo đợc tính
chính xác. Hơn nữa, các nội dung đó lại có quan hệ mật thiết với nhau,
cho nên yêu cầu đầu tiên của thẩm định là phải toàn diện và chặt chẽ .
+ Phải chính xác : Những kết luận của công tác thẩm định đối với
dự án là rất quan trọng. Vì vậy, đòi hỏi thẩm định phải khoa học và chính
xác .
- 16 -
Khoá luận tốt nghiệp

- Phải khách quan : Khi thẩm định ta phải nhìn nhận dự án
trên phơng diện hiệu quả của dự án. Dù đứng trên góc độ của ngân hàng
hay chủ đầu t đều có thể làm giảm tính khách quan của dự án .
- Phải kịp thời : Khi thiết lập dự án, chủ đầu t phải nghiên
cứu rất kỹ các cơ hội đầu t và những điều kiện thị trờng phù hợp cho
việc thẩm đinh dự án
Quá trình xem xét, đánh giá kéo dài có trể làm mất đi tính thời
cơ của dự án.
Nghiên cứu các yêu cầu trên cho phép đánh giá công tác thẩm
định của ngân hàng đã đáp ứng đợc đến đâu và ngân hàng cần phải làm
gì để thẩm định đạt yêu cầu và hiệu quả .
5. Sự cần thiết phải Thẩm định dự án đầu t :
Đầu t là một lĩnh vực quan trọng quyết định sự tăng trởng và phát
triển của các thành phần kinh tế cũng nh nền kinh tế quốc dân. Song sẽ là
không tởng tợng khi nói đến đầu t phát triển kinh tế mà lại không có vốn
hay không đủ vốn. Một câu hỏi đặt ra là : Vốn có thể lấy từ đâu ?. Nh
chúng ta đã biết, ngoài vốn tự có của mình, các nhà đầu t có thể tìm
kiếm các nguồn tài trợ khác từ bên ngoài. Một trong các hình thức tài trợ
mà các nhà đầu t thờng quan tâm là vốn vay ngân hàng. Tuy nhiên,
ngân hàng sẽ không đồng ý cho vay nếu không biết chắc rằng vốn vay
ngân hàng sẽ đợc sử dụng an toàn và hiệu quả .
Vì vậy,tính hiệu quả (hay tính khả thi) của dự án sẽ là câu trả lời
cho quyết định đầu t hay không. Do đó, không chỉ riêng các nhà đầu t,
mà cả ngân hàng và các cơ quan hữu quan cũng phải tiến hành thẩm định
dự án tức đi sâu xem xét nghiên cứu đánh giá hàng loạt các vấn đề trên
lĩnh vực khác nhau nhằm đa ra một quyết định đúng đắn.
- 17 -
Khoá luận tốt nghiệp
- Đối với nhà đầu t :
Sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp là nhờ vào kế

hoạch sản xuất kinh doanh đúng đắn, mà các kế hoạch này lại đợc thực
hiện bởi các dự án. Với t cách là chủ dự án, chủ đầu t biết khá rõ và tơng
đối tỉ mỉ dự án đầu t của mình .Trên thực tế, khi đa ra một kế hoạch sản
xuất kinh doanh, chủ đầu t thờng đa ra các phơng án khác nhau. điều đó
có nghĩa là có nhiều dự án khác nhau đợc đa ra và không phải dễ dàng gì
trong việc lựa chọn dự án này và loại bỏ dự án kia vì nhiều khi khả năng
thu thập nắm bắt những thông tin mới của chủ dự án bị hạn chế nhất là
các xu hớng kinh tế, chính trị, xã hội mới và điều này sẽ làm nguy cơ rủi
ro tăng cao và làm giảm tính chính xác trong phán đoán của họ .
Chính vì vậy, thẩm định dự án đầu t sẽ giúp cho các nhà đầu t lựa
chọn đợc dự án đầu t tối u .
- Đối với ngân hàng :
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi của
ngời gửi tiền và cho vay đối với những ngời cần vay hoặc làm môi giới
cho ngời đầu t .
Nh vậy, đứng trên giác độ nhà đầu t, ngân hàng là ngời cung cấp,
tài trợ vốn cho các hoạt động kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực đầu t.
- 18 -
Ng ời cho vay
Cá nhân
Doanh nghiệp
Chính phủ
Ngời nớc ngoài
Ngân
hàng
thơng
mại
Ngời đi vay
Cá nhân
Doanh nghiệp

Chính phủ
Ngời nớc ngoài
Khoá luận tốt nghiệp
Sự thành công hay thất bại của một dự án ở bất cứ giác độ nào cũng đều
ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Do đó, với t cách là bà
đỡ về lĩnh vực tài chính cho các dự án đầu t sản xuất kinh doanh, ngân
hàng thờng xuyên thực hiện công tác thẩm định dự án đầu t, nhất là công
tác thẩm định về lĩnh vực tài chính của dự án nhằm đánh giá tính hiệu
quả của dự án và mức độ an toàn vốn. Việc thẩm định dự án đầu t còn là
cơ sở để ngân hàng xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu
nợ hợp lý, thời điểm bỏ vốn cho dự án và tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Tóm lại, đối với ngân hàng, công tác thẩm định dự án đầu t là rất
quan trọng, nó giúp cho ngân hàng ra quyết định có bỏ vốn đầu t hay
không? Nếu đầu t thì đầu t nh thế nào? mức độ bỏ vốn là bao nhiêu
.Nhằm đạt hiệu quả và an toàn trong sử dụng vốn, giảm thiểu nợ quá hạn
và khó đòi .
- Đối với xã hội và cơ quan hữu quan :
Đầu t đợc coi là động lực của sự phát triển nói chung và của sự
phát triển kinh tế nói riêng của một quốc gia. Từ mục tiêu rút ngắn
khoảng cách và đuổi kịp các nớc trong cuộc chạy đua phát triển kinh tế
với xuất phát điểm rất thấp, cha bao giờ nhu cầu đầu t ở Việt nam lại to
lớn và khẩn trơng nh hiện nay. Vấn đề quan trọng không kém đợc đặt ra
là đầu t nh thế nào cho có hiệu quả, bằng không tác động của đầu t là rất
nguy hại. Hiệu quả ở đây không đơn thuần là hiệu quả kinh tế mà nó bao
hàm các hiệu quả về mặt xã hội nh vấn đề giải quyết công ăn việc làm
tăng thu ngân sách, tiết kiệm ngoại tệ, tăng khả năng cạnh tranh trong và
ngoài nớc và đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi sinh. Ngoài ra dự án đợc chọn
để đầu t còn phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đáat
nớc, của từng vùng địa phơng mà dự án này thực hiện và phải hoàn toàn

- 19 -
Khoá luận tốt nghiệp
tuân thủ các qui chế quản lý kinh tế, quản lý đầu t xây dựng và các qui
chế quản lý khác của nhà nớc .
Nh vậy, việc thẩm định dự án đầu t sẽ giúp cho các cơ quan quản
lý nhà nớc đánh giá chính xác sự cần thiết và sự phù hợp của dự án với
qui hoạch tổng thể, xác định đợc lợi ích và hiệu quả xã hội của dự án,
đảm bảo nhịp độ tăng trởng kinh tế đề ra trong chiến lợc phát triển kinh
tế xã hội của đất nớc .
II. Ngân hàng thơng mại đối với hoạt động thẩm định
dự án đầu t
II.1. Ngân hàng thơng mại và hoạt động cho vay của ngân
hàng thơng mại :
1. Ngân hàng thơng mại và hoạt động cơ bản của một Ngân
hàng thơng mại.
Trong hoạt động sản xuất tiêu dùng của xã hội luôn xảy ra tình
trạng đối nghịch là có những cá nhân, tổ chức có vốn tiết kiệm, nhàn rỗi
không có nhu cầu hoặc cha có nhu cầu sử dụng đến nó trong khi đó lại
có những cá nhân, tổ chức có nhu cầu cần một khoản vốn để sử dụng cho
mục đích đầu t hay tiêu dùng cá nhân. Ngân hàng thơng mại là một trung
gian trên thị trờng tài chính đóng vai trò cầu nối, dẫn vốn từ nơi nhàn rỗi
sang nơi cần sử dụng vốn, làm cho phù hợp với nguyện vọng giữa những
ngời cần tiền và những ngời có tiền. Kết quả là tất cả các bên đều có lợi,
nền kinh tế vận hành một cách nhịp nhàng, sản xuất phát triển, đời sống
xã hội đợc nâng cao.
Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng và ngân hàng. Tất cả mọi hoạt động của ngân hàng đều hớng tới
một mục tiêu tối cao- chi phối các mục tiêu khác là tối đa hoá lợi nhuận.
- 20 -
Khoá luận tốt nghiệp

Theo đuổi mục tiêu này, ngân hàng thơng mại không ngừng nâng cao
chất lợng sản phẩm, cải tiến dịch vụ, đa dạng hoá hoạt động và đợc thực
hiện qua ba hoạt động chính : hoạt động huy động vốn, hoạt động cho
vay và đầu t, các hoạt động trung gian.
Đây là ba hoạt động truyền thống của một ngân hàng thơng mại.
Chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau. Để có vốn cho vay,
ngân hàng phải huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các nhà tiết kiệm. Đồng
thời với lợi thế là một trung gian trên thị trờng tài chính, ngân hàng thơng
mại thực hiện một số dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Các hoạt động
dịch vụ này vừa tạo ra thu nhập, vừa hỗ trợ cho các hoạt động huy động
vốn, cho vay, đầu t.
- Hoạt động huy động vốn: Huy động vốn của ngân hàng thơng mại
đợc thể hiện tập trung thông qua việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi
trong công chúng. Ngân hàng tập trung đợc một số vốn lớn từ các tài
khoản séc, tài khoản tiết kiệm, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, từ các công
cụ kỳ phiếu, trái phiếu Bên cạnh đó, khi cần vốn cho nhu cầu thanh
khoản hay đầu t, cho vay, ngân hàng có thể vay của Ngân hàng Trung -
ơng hay của các tổ chức tín dụng khác. Trên bảng cân đối tài sản, hoạt
động huy động vốn đợc biểu hiện qua các tài sản nợ của ngân hàng.
- Hoạt động cho vay và đầu t : Ngân hàng thơng mại sử dụng tiền
tiết kiệm, nhàn rỗi huy động đợc từ công chúng đem cho vay hoặc đầu t
chứng khoán. Trên bảng cân đối tài sản, các hoạt động này đợc biểu hiện
là tài sản có của ngân hàng.
Các hoạt động cho vay và đầu t đem lại cho ngân hàng thơng mại
một khoản thu nhập chiếm một tỷ trọng lớn trong thu nhập của ngân
hàng.
- 21 -
Khoá luận tốt nghiệp
- Hoạt động trung gian: Các ngân hàng thơng mại còn thực hiện các
nghiệp vụ trung gian theo yêu cầu của khách hàng nh : thanh toán,

chuyển tiền, uỷ thác, ký thác, t vấn, bảo lãnh, bảo quản vật có giá
Nghiệp vụ này không những mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn
tạo điều kiện mở mang cho các nghiệp vụ trên.
2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại.
Đây là hoạt động truyền thống mang tính chất đặc trng cơ bản
của ngân hàng thơng mại. Nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Trên cơ sở nguồn vốn huy động đợc, ngân hàng tiến hành cho
vay và thu một khoản lãi nhất định trên số tiền cho vay theo nguyên tắc
vốn vay phải đợc hoàn trả đúng thời hạn và thu lãi phải đủ để trang trải
các khoản chi và có lợi nhuận.
Ngân hàng thơng mại có thể cho vay theo nhiều hình thức khác
nhau:
- Theo mục đích cho vay: Cho vay nông nghiệp.
Cho vay công nghiệp.
Cho vay xây dựng cơ bản.
Cho vay xuất- nhập khẩu.
- Theo thành phần kinh tế: Cho vay quốc doanh.
Cho vay ngoài quốc doanh.
- Theo tài sản đảm bảo : Cho vay có tài sản đảm bảo.
Cho vay không có tài sản đảm bảo.
- Theo thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn.
Cho vay trung hạn.
Cho vay dài hạn.
Một hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng thơng mại là
cho vay theo dự án đầu t. Đây chính là hình thức cho vay trung và dài
- 22 -
Khoá luận tốt nghiệp
hạn với đặc điểm là có số vốn lớn, thời hạn cho vay dài, chịu nhiều biến
động và do đó có độ rủi ro cao. Tuy nhiên, nếu là một dự án đầu t tốt thì
sẽ đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập xứng đáng và đảm bảo an

toàn vốn. Và để đạt đợc mục tiêu này, ngân hàng thơng mại phải làm tốt
công tác thẩm định tài chính dự án đầu t trớc khi đi đến quyết định tài
trợ.
II.2. Nội dung và phơng pháp thẩm định của ngân hàng :
Thẩm định dự án đầu t bao gồm cả thẩm định tính khả thi, hiệu
quả của dự án và kiểm tra, đánh giá doanh nghiệp vay vốn, xin bảo lãnh
vay vốn về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính cũng nh uy tín của
doanh nghiệp.
Cán bộ thẩm định không làm công tác của ngời soạn thảo dự án
và của chủ dự án nhng cần đi sâu tìm hiểu tính chính xác những nhợc
điểm, tồn tại của dự án. Cách làm của cán bộ thẩm định có thể là đặt câu
hỏi đối với những điểm còn nghi vấn để chủ đầu t giải trình thêm, trực
tiếp tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính để kiểm nghiệm tính đúng
đắn, chính xác và đánh giá chúng theo tiêu thức của ngân hàng.
Việc thẩm định dự án có thể tiến hành lần lợt theo từng nội dung
trong luận chứng kinh tế kỹ thuật, song trên thực tế các nội dung này th-
ờng liên quan đến nhau nên có thể tiến hành nhiều nội dung. Cũng có thể
tuỳ theo tính chất cụ thể của từng dự án mà loại bỏ một số nội dung
không thích hợp.
1. Phân tích hồ sơ doanh nghiệp :
a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ doanh nghiệp
bao gồm :
- Quyết định thành lậpdoanh nghiệp, công ty, điều lệ công ty.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có)
- 23 -
Khoá luận tốt nghiệp
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trởng
- Các báo cáo tài chính đã đợc quyết toán: Bảng cân đối tài sản, báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, thuyết minh
các báo cáo tài chính.

Từ đó xác định t cách pháp nhân của doanh nghiệp xin vay vốn. Báo
cáo tài chính là căn cứ cho những phân tích về tình hình sản xuất kinh
doanh và tình hình tài chính doanh nghiệp 9 với những doanh nghiệp
không phải là doanh nghiệp mới).
b) Thẩm định tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp :
Mục tiêu của nội dung này là cán bộ thẩm định nắm đợc khả năng,
năng lực quản lý điều hành của ban lãnh đạo, uy tín của doanh nghiệp
trên thị trờng và tình hình tài chính của doanh nghiệp
Thông tin sử dụng để phân tích không chỉ đơn thuần là các báo cáo
tài chính đợc cung cấp từ phía doanh nghiệp. Cán bộ thẩm định cần trực
tiếp nắm bắt tình hình thực tề hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bằng phơng pháp tiếp cận thăm dò 9 qua bạn hàng, khách hàng
của doanh nghiệp, qua ngân hàng mà doanh nghiệp có quan hệ tín
dụng ) và tìm hiểu các thông tin tài chính khác .
Việc đánh giá doanh nghiệp có thể thông qua các mặt chủ yếu sau :
- Sự bảo toàn phát triển vốn qua các năm: Một doanh nghiệp hoạt
động có hiệu qủa thì vốn sẽ luôn giữ vững và tăng trởng. Điều này cho
phép đánh giá khả năng lãnh đạo doanh nghiệp là tốt, biết quản lý và sử
dụng vốn có hiệu quả .
- Tình hình sản xuất kinh doanh : Đi vào các biến động về tình hình
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có ổn định hay không, xu
- 24 -
Khoá luận tốt nghiệp
hớng biến động trong tơng lai ra sao. Đánh giá thị trờng và mức độ cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Tình trạng kho tàng, nhà xởng và máy móc thiết bị.
- Đánh giá hàng tồn và khả năng giải quyết.
- Uy tín của doanh nghiệp tring các quan hệ vay trả (đặc biệt là với
các ngân hàng mà doanh nghiệp đặt quan hệ tín dụng từ trớc đến nay)

- Đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp thông qua một tính
toán một số chỉ tiêu :
(*) Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc
tính toán một số chỉ tiêu tài chính, so sánh qua các năm và so sánh với
mức chung của ngành.
1.Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn : Nhóm chỉ tiêu
này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng nh khả năng tự sử
dụng nợ vay của doanh nghiệp. Các ngân hàng sẽ nhìn vào đây để đánh
giá khả năng bảo đảm an toàn các vốn vay.
Nợ phải trả
+ Tỷ lệ nợ trên tổng TS =
TS
Nếu doanh nghiệp đã có tỷ lệ này quá cao (so với mức trung bình
của ngành) thì ngân ngân hàngàng cân nhắc vì nếu tiếp tục cho vay,
doanh nghiệp có thể sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán .

Nợ dài hạn
+ Tỷ lệ nợ dài hạn =
Vốn tự có
Nợ phải trả
- 25 -

×