Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển công tác thanh toán kdtm tại chi nhánh nhno & ptnt huyện xuân trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.38 KB, 23 trang )

Chơng I
Những ly luận chung về TTKDTM
I. Sự cần thiết và y nghĩa của TTKDTM
1. Sự cần thiết của TTKDTM
Trong nền kinh tế của bất kỳ xã hội nào thì sản xuất luôn tồn tại và phát
triển. Quá trình mua bán giữa các chủ thể kinh tế, cá nhân đợc thanh toán với
nhau bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp, đó là tổng thể thanh toán chung của
toàn xã hội trong sản xuất và lu thông hàng hoá dẫn đến sự ra đời của tiền tệ và
lu thông tiền tệ. Trong quá trình trao đổi hàng hoá, tiền tệ giữ vai trò trung
gian đã tạo điều kiện cho lu thông hàng hoá thực hiện trôi chảy, thúc đẩy sản
xuất và lu thông hàng hoá phát triển.
Quá trình sản xuất xã hội đợc diễn ra một cách liên tục và không ngừng
mở rộng do đó có nhiều mối quan hệ phức tạp đa dạng nh: Giữa các chủ thể
kinh tế với nhau, giữa Nhà nớc với nhân dân, giữa các sản xuất với ngời tiêu
dùng Do đặc điểm yêu cầu sản xuất của ngành khác nhau cho nên để giải
quyết tốt các mối quan hệ nêu trên để không ảnh hởng đến quá trình sản xuất
đòi hỏi phải tổ chức tốt khâu thanh toán, đó cũng yêu cầu của nền kinh tế sản
xuất hàng hoá.
Thanh toán bằng tiền mặt là tổng thể các chu chuyển tiền mặt trong nền
kinh tế quốc dân thông qua các chức năng phơng tiện lu thông và phơng tiện
thanh toán. Hình thức thanh toán bằng tiền mặt thờng đợc sử dụng trong quan
hệ chi trả thông thờng giữa nhân dân với nhau. Khi trình độ của sản xuất và lu
thông hàng hoá còn ở mức độ thấp, tiền mặt đợc sử dụng phổ biển và đã thể
hiện tính linh hoạt của nó, giúp cho quan hệ mua bán đợc diễn ra nhanh chóng
ở mọi lúc mọi nơi. Tiền mặtv và hàng hoá vận động đồng thời từ ngời này sang
ngời khác và ngợc chiều nhau, những khó khăn trở ngại trong việc thanh toán
cũng ít xảy ra. Nhng khi sản xuất phát triển ở trình độ cao, thanh toán bằng
tiền mặt trong nhiều trờng hợp đã bộc lộ những nhợc điểm nhất là khi quan hệ
mua bán phát sinh giữa ngời mua và ngời bán cách xa nhau hoặc với những giá
trị hàng hoá lớn thì việc thanh toán bằng tiền mặt sẽ gặp nhiều khó khăn trong
việc vận chuyển, bảo quản và tốn kém nhiều chi phí để in ấn, kiểm điểm


Điều đó đòi hỏi phải có 1 hình thức thanh toán phù hợp với những yêu cầu của
quá trình mua bán đó là công tác thanh toán không dùng tiền mặt.
TTKDTM là hình thức thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt
mà đợc thực hiện bằng cách tính từ tài khoản của ngời phải trả chuyển vào tài
khoản của ngời thụ hởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò
trung gian của các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng và hội nhập quốc tế thì việc phát triển
các công cụ thanh toán KDTM là đòi hỏi tất yếu đối với ngành Ngân hàng.
Các Ngân hàng cần phải có những hình thức thanh toán ngày càng đơn giản,
chính xác và an toàn phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế TTKDTM ra đời đã
khắc phục đợc những nhợc điểm của thanh toán bằng tiền mặt đồng thời thúc
đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển.
Tiền tệ đợc sử dụng trong TTKDTM là tiền ghi sổ thông qua các thủ tục
chuyển tiền của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Phạm vi thanh toán
không chỉ giới hạn trong một quốc gia mà còn có thể mở rộng thanh toán với
các nc khác trong khu vực va trên thế giới.
Hình thức TTKDTM có những u điểm hơn hẳn với hình thức thanh toán
bằng tiền mặt đồng thời do nhu cầu đa dạng của các quan hệ mua bán đã đòi
hỏi, nên hình thức TTKDTM ra đời là một đáp ứng đòi hỏi của khách quan.
2. Đặc điểm và y nghĩa của TTKDTM
2.1. Đặc điểm của TTKDTM
Thực chất của thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ ở đây đợc thực hiện
bằng đồng tiền ghi số chứ không phải bằng tiền mặt.
- Có sự cách biệt về mặt không gian cũng nh thời gian giữa trao đổi
hàng hoá với thanh toán tiền tệ, nghĩa là việc giao hàng và nhận tiền không
diễn ra trong cùng một thời điểm.
- Thanh toán thông qua vai trò trung gian của các ngân hàng của các tổ
chức tín dụng hoặc các tổ chức cung ứng, dịch vụ thanh toán.
2.2. Y nghĩa của TTKDTM

TTKDTM có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế
nhiều thành phần nh nớc ta hiện nay và đợc thể hiện qua y nghĩa sau đây:
- TTKDTM làm giảm khối lợng tiền mặt trong lu thông từ đó giảm chi
phí lu thông tiền mặt nh in ấn, vận chuyển, bảo quản tăng sự an toàn và độ
tin cậy cao.
- TTKDTM góp phần thúc đẩy luân chuyển vốn nhanh, chính xác, an
toàn từ đó thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển. Thanh toán vừa là
khâu mở đầu vừa là khâu kết thúc của 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh nếu tổ
chức tốt khâu thanh toán thì sẽ rút ngắn đợc thời gian thanh toán, tăng nhanh
tốc độ vòng quay của đồng vốn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- TTKDTM (góp phần) tạo nguồn vốn tín dụng cho ngân hàng để đầu t
sản xuất kinh doanh. Thực tế để tham gia vào hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp các cá nhân Đều phải mở tài
khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng phục vụ mình. Trên tài khoản này
phải có 1 (khoản tiền nhất định để tiến hành việc chi trả.) Song không phải lúc
nào họ cũng chi trả mà có thể đồng thời cùng 1 lúc trên tài khoản khách hàng
này chi trả thì trên tài khoản của khách hàng khác lại có tiền chuyển về. Do
vậy trên đây tài khoản thanh toán luôn tồn tại một số d nhất định. Số d này
chính là nguồn vốn ngắn hạn mà Ngân hàng đợc phép sử dụng để đầu t cho sản
xuất và kinh doanh. Đây là nguồn vốn lớn nếu Ngân hàng có chiến lợc để thu
hút khách hàng, sẽ đem lại hiệu quả lớn cho Ngân hàng bởi nguồn vốn này có
chi phí thấp nhất và thấp hơn nhiều so với các nguồn vốn huy động khác.
- TTKDTM giúp hệ thống Ngân hàng thơng mại thực hiện chức năng
tạo tiền
- TTKDTM tạo điều kiện cho Ngân hàng có thể thu nhập và nắm thông
tin về khách hàng một cách đầy đủ toàn diện, thẩm định khả năng tài chính
của khách hàng tốt hơn khi xét duyệt tín dụng, theo dõi việc sử dụng vốn vay
của khách hàng tốt hơn sau khi cấp tín dụng.
- TTKDTM có vai trò quản ly vĩ mô của NHNN trong quá trình điều
hành thực hiện các chính sách tiền tệ vai trò quản ly vĩ mô của NHNN chịu

thực sự phát huy có hiệu quả khi phần lớn khối lợng thanh toán tập trung qua
Ngân hàng. Mở rộng TTKDTM tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nớc quản ly
tổng thể quá trình luân chuyển vốn, kiểm soát đợc mức tạo tiền và tăng trởng
tín dụng thực hiện tốt mục tiêu của chính sách tiền tệ.
II. Các nhân tố tác động đến TTKDTM
1. Môi trờng pháp luật.
Ngân hàng là 1 tổ chức kinh doanh đặc biệt đó là kinh doanh tiền tệ.
Do đó nó chịu sự tác động trực tiếp của pháp luật. Hiện nay ngành Ngân
hàng đã có luật riêng cho mình nh luật NHNN, Luật các tổ chức tín dụng, Luật
doanh nghiệp là những hành lang pháp ly tạo đãc cho hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
TTKDTM là 1 loại hình cung cấp dịch vụ, cung cấp các tiện ích cho
khách hàng do vậy nó chịu ảnh hởng rất lớn của pháp luật - chỉ một thay đổi
nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách thức lớn cho Ngân hàng. Nếu nh Ngân
hàng không nắm bắt kịp thời thì sự ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng và dễ gây mất uy tín với khách hàng.
Khách hàng sử dụng hình thức TTKDTM là nhờ vào tính hiệu quả của
nó nhng đôi khi chính những thủ tục, chế độ cứng nhắc sẽ gây trở ngại và
phiền hà cho khách hàng. Do vậy Ngân hàng phải không ngừng đổi mới và
hoàn thiện các hình thức thanh toán cho phù hợp với nhu cầu thanh toán của
khách hàng.
Công tác TTKDTM sẽ giúp cho Nhà nớc thực hiện vai trò quản ly vĩ mô
của mình đó là ổn định tiền tệ. Vì vậy khi một qui định nào đó đợc đa ra kịp
thời với sự biến động của nền kinh tế trong nớc và thế giới thì sẽ thúc đẩy công
tác TTKDTM phát triển tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và hoà nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới.
2. Môi trờng khoa học và công nghệ.
Công nghệ Ngân hàng là 1 yêu tố vô cùng quan trọng không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Việc áp dụng khoa học và công
nghệ vào Ngân hàng sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quy trình chu chuyển vốn

giảm thiếu thời gian thanh toán, độ an toàn và chính xác cao.
Hiện nay với sự tiến bộ của khoa học công nghệ hiện đại vào công tác
thanh toán đã dần cải tiến và hoàn thiện với mục đích là thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Nh vậy yếu tố công nghệ là một yếu tố rất quan trọng ảnh hởng
rất lớn đến sự phát triển của công tác TTKDTM. Khoa học công nghệ có tiên
tiến, có hiện đại thì thanh toán KDTM mới có thể phát huy hết đợc vai trò của
nó trong nền kinh tế.
3. Yếu tố tâm lí.
Yếu tố tâm lí có ảnh hởng rất lớn đến công tác TTKDTM. Nếu trình độ
dân trí thấp, lạc hậu ngời dân không nắm bắt đợc các tiện ích của Ngân hàng
đó là TTKDTM mà họ chỉ có thói quen thanh toán bằng tiền mặt. Để các hình
thức thanh toán đợc tuyên truyền phổ biến trong dân c thì Ngân hàng phải chú
y tới công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên Ngân hàng để nâng cao
trình độ về chuyên môn nghiệp vụ cũng nh công tác tiếp thị quảng cáo cho mọi
ngời hiểu và sử dụng các hình thức TTKDTM trong thanh toán xoá bỏ dần tâm
ly sử dụng tiền mặt và thúc đẩy TTKDTM ngày một phát triển.
4. Môi trờng kinh tế - xã hội.
Yếu tố môi trờng kinh tế - xã hội cũng có ảnh hởng rất lớn đến công tác
TTKDTM. Nó phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của đất nc, mức thu
nhập của mỗi ngời dân, trình độ dân trí, thói quen sử dụng các phơng tiện
thanh toán và đặc biệt là mạng lới thơng nghiệp dv. Nếu nền kinh tế phát triển,
trình độ học vấn và tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật của ngời dân đợc
nâng cao thì việc sử dụng các công cụ TTKDTM sẽ đ ợc phát huy và có hiệu
quả.
III. Các hình thức TTKDTM đợc áp dụng ở nớc ta hiện
nay.
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của mỗi quan hệ kinh tế xã hội, trong quá
trính hoạt động kinh tế, ngày nay hầu hết các Ngân hàng đã và đang từng bớc
đa công nghệ tiên tiến, tin học hoá vào khâu thanh toán song song với việc
thực hiện áp dụng khoa học kỹ thuật, ngành Ngân hàng cũng ra sức hoàn thiện

các hình thức TTKDTM sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
TTKDTM là phơng thức thanh toán có nhiều u điểm. Nó đợc áp dụng
rộng rãi khắp trên thế giới. ở Việt nam TTKDTM đợc áp dụng trong Ngân
hàng kể từ khi Ngân hàng mới thành lập và đang áp dụng các thể thức sau:
1. Thanh toán bằng séc thanh toán.
Séc đợc thực hiện thanh toán qua Ngân hàng từ năm 1951 (khi Ngân
hàng Việt nam thành lập) theo quyết định 101/QĐNH ra đời rồi thay thế bằng
quyết định 22/QĐ của Thông đối Ngân HNN ngày 21/2/1994 và gần đây nhất
là nghị định 30/CP ngày 09/05/1996 của Chính phủ đã quy định thống nhất
việc thanh toán bằng séc qua NH.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, là loại giấy tờ thanh toán do chủ
tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của Ngân hàng, đợc giao trực tiếp cho
ngời hởng sau khi đã nhận hàng hoá và đợc cung ứng dịch vụ sau đó Ngân
hàng trích tài khoản của ngời phát hành séc và ghi có cho ngời đợc hởng có tên
trên tờ séc.
Trong quan hệ thanh toán gồm có 3 chủ thể:
- Ngời phát hành: là chủ tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc ngời đợc uỷ
quyền kỷ tên để phát hành tờ séc theo đúng quy định của pháp luật về uỷ
quyền. Ngời phát hành séc phải chịu mọi trách nhiệm pháp ly về việc phát
hành séc của mình theo đúng thủ tục của Ngân hàng quy định và phải chịu
phạt khi phát hành quá số d.
- Ngời thụ hởng séc: là ngời có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc. Khi
nhận séc ngời thụ hởng phải kiểm tra đầy đủ tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc
và phải nộp vào Ngân hàng tờ séc đó trong thời hạn quy định.
- Ngân hàng: Séc của Ngân hàng hay khách hàng phát hành trớc hết đợc
thanh toán tại Ngân hàng đó, tuỳ từng loại có thể đợc thanh toán ở Ngân hàng
khác cùng hệ thống hoặc khác hệ thống trên địa bàn. Ngân hàng phải kiểm tra
tính hợp lệ và hợp pháp của tờ séc trớc khi chấp nhận thanh toán và Ngân hàng
có quyền từ chối thanh toán nếu phát hiện séc xin thanh toán là giả, không hợp
lệ, séc quá thời hạn và séc thông báo mất

Về nguyên tắc séc đợc nộp vào Ngân hàng và ghi nợ trớc, ghi có sau,
tuỳ từng hệ thống Ngân hàng, tuỳ từng thể thức thanh toán mà trên thực tế séc
có thể đợc ghi Có trớc Nợ sau.
Thời hạn hiệu lực thanh toán có séc là 15 ngày từ ngày phát hành séc, kể
cả ngày lễ và chủ nhật. Nếu ngày đến hạn là ngày lễ hoặc chủ nhật thì thời hạn
của séc đợc lùi vào ngày làm việc tiếp theo.
ở nớc ta hiện nay có các loại séc sau đây đợc sử dụng rộng rãi: séc
chuyển khoản, séc bảo chi.
1.1. Séc chuyển khoản.
Séc chuyển khoản là lệnh trả tiền của ngời phát hành séc đối với Ngân
hàng phục vụ mình về việc trích trả tiền từ tài khoản của mình trả cho ngời có
tên trên tờ séc.
Phạm vi áp dụng: Dùng để thanh toán giữa 2 khách hàng có tài khoản
trong cùng một Ngân hàng hay 2 Ngân hàng cùgn hoặc khác hệ thống nhng có
tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp trên địa bàn địa phơng, tỉnh, thành phố.
Trờng hợp sécd chuyển khoản thanh toán giữa 2 Ngân hàng có tham gia
giao nhận chứng từ trực tiếp thì ngời thụ hởng lập bảng kê nộp séc theo từng
Ngân hàng phục vụ ngời chi trả để nộp vào Ngân hàng phục vụ mình hoặc nộp
trực tiếp vào Ngân hàng phục vụ bên bán. Nếu nộp séc kèm bảng kê nộp séc
vào Ngân hàng phục vụ bên bán thì Ngân hàng bên bán sẽ chuyển séc và bảng
kê sang Ngân hàng phục vụ bên mua để Ngân hàng bên mua căn cứ vào tờ séc
cùng các chứng từ khác để hạch toán.
1.2. Séc bảo chi.
Séc bảo chi là tờ séc đợc Ngân hàng phục vụ ngời mua đảm bảo thanh
toán trớc khi trao tờ séc cho ngời bán.
Phạm vi thanh toán: Séc bảo chi đợc thanh toán trong phạm vi giữa 2
đơn vị mua và bán mở tài khoản cùng một Ngân hàng (giữa 2 đơn vị mua và
bán) hoặc ở 2 Ngân hàng khác hệ thống nhng có tham gia thanh toán bù trừ và
giao nhận chứng từ trực tiếp và đợc áp dụng giữa 2 đơn vị mua và bán ở khác
Ngân hàng nhng cùng hệ thống.

Thời hạn của séc bảo chi là 15 ngày làm việc.
Thủ tục phát hành séc bảo chi: Đơn vị mua hàng muốn thanh toán bằng
séc bảo chi sẽ lập 3 bên uỷ nhiệm chi và tờ séc chuyển khoản đã ghi đầy đủ
các yếu tố gửi vào Ngân hàng phục vụ mình. Tại Ngân hàng phục vụ đơn vị
mua sẽ kiểm soát tính hợp pháp, hợp kệ của tờ séc và uỷ nhiệm chi. Nếu tất cả
đều hợp lệ thì đóng dấu bảo chi lên tờ séc và trao cho khách hàng. Trờng hợp
khách hàng xin bảo chi từ tài khoản chuyển tiền phải trả thì chỉ cần lập uỷ
nhiệm chi hay giấy xin bảo chi séc. Khi đó Ngân hàng sẽ viết vào séc và làm
thủ tục chi cho khách hàng.
1.3. Thanh toán bằng séc cá nhân.
Theo quyết định 22/QĐ NH ban hành ngày 21/02/94 của Thống đốc
NHNN về thể lệ thanh toán của Ngân hàng, có thêm hình thức TTKDTM đó
là: Ngân phiếu thanh toán, séc cá nhân, thẻ thanh toán.
Séc cá nhân đợc áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi đứng
tên cá nhân tại Ngân hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản
thanh toán khác. Séc cá nhân đợc thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản
ở cùng một Ngân hàng hoặc giữa các Ngân hàng trong cùng hệ thống hay khác
hệ thống nhng phải tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn mỗi tỉnh, thành
phố.
Trờng hợp séc cá nhân có số tiền trên 5 triệu đồng, ngời phát hành séc
phải đến Ngân hàng nơi mở tài khoản để làm thủ tục bảo chi tờ séc. Thời hạn
hiệu lực tối đa của tờ séc cá nhân là 10 ngày, kể từ ngày ky phát hành tờ séc
đó.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán bằng hình thức séc cá nhân đợc
tiến hành nh hình thức séc chuyển khoản.
2. Thanh toán bằng UNC - chuyển tiền.
UNC là lệnh chi tiền của chủ tài koản đợc lập theo mẫu in sẵn của Ngân
hàng, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) thanh toán
để chi trả cho ngời thụ hởng UNC dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng
hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống và khác hệ thống Ngân

hàng.
Trong một ngày làm việc, Ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nớc phải hoàn
tất lệnh chi đó hoặc từ chối nếu tài khoản của khách không đủ tiền hoặc lệnh
chi không hợp lệ. Ngân hàng bên thụ hởng khi nhận đợc chứng từ hợp lệ phải
ghi có ngay vào tài khoản của khách hàng và báo cho khách biết.
UNC còn đợc xin cấp séc chuyển tiền, nếu khách hàng có nhu cầu xin
cấp séc chuyển tiền phải lập 3 liên UNC kèm theo chứng minh thu của ngời
cầm séc mang đến Ngân hàng thanh toán xin ky gửi khoản tiền trên tờ séc vào
tài khoản của Ngân hàng đảm bảo cho thanh toán séc. Sau khi kiểm soát đầy
đủ các yếu tố, Ngân hàng sẽ cấp séc UNC (chỉ đợc áp dụng trong cùng hệ
thống Ngân hàng). Thời hạn hiệu lực tờ séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày
phát hành ghi trên tờ séc.
UNC là một hình thức thanh toán đơn giản thuận tiện và đợc áp dụng
nhiều năm nay. UNC đợc sử dụng khá phổ biến trong thanh toán phi hàng hoá
nh cấp kinh phí, trả nợ, thực hiện nghĩa vụ ngân sách.
Hớng đổi mới công nghệ thanh toán là phát huuy u thế của công cụ
UNC trong việc hình thành và phát triển các quan hệ thơng mại, tín nhiệm giữa
các doanh nghiệp trong cả nớc.
3. Thanh toán bằng UNT.
UNT do ngời thụ hởng lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng và gửi vào
Ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu họ tiền hàng đã giao hoặc dịch vụ đã
cung ứng.
UNT đợc áp dụng thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản cùng
một chi nhánh Ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống có tham gia
thanh toán bù trừ.
Để đợc thanh toán bằng UNT, khách hàng mua và bán phải thống nhất
ky hợp đồng thoả thuận dùng hình thức thanh toán UNT với điều kiện thanh
toán đã ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và phải thông báo bằng văn bản cho
Ngân hàng phục vụ ngời mua biết để làm căn cứ thanh toán các UNT.
Sau khi đã hoàn tất dịch cung ứng, bên thụ hởng lập UNT kèm theo hoá

đơn, vận đơn gửi đến Ngân hàng phục vụ mình hoặc gửi trực tiếp tới Ngân
hàng phục vụ bên trả tiền để yêu cầu thu hộ. Khi nhận đợc giấy UNT trong 1
ngày làm việc, Ngân hàng bên trả tiền trích ngay tài khoản của ngời trả tiền trả
cho bên thụ hởng để hoàn tất việc thanh toán. Nếu tài khoản bên trả tiền không
đủ tiền thì bên trả bị phạt chậm trả cho bên thụ hởng. Thời gian phạt tính từ
ngày nhận UNT mà tài khoản tiền gửi không đủ tiền thanh toán đến ngày có
đủ tiền. Mức phạt tính nh sau:
Số tiền x số ngày chậm trả x 150% mức lãi suất vay hiện hành UNT đợc
áp dụng cho 2 bên thanh toán mua và bán có tín nhiệm với nhau, hình thức
thanh toán thích hợp đối với các dịch vụ cung ứng, với khối lợng định kỳ nh
điện, nớc, điện thoại
Đối với hình thức này, hiện nay ít đợc khách hàng sử dụng vì có nhiều
nhợc điểm nh sự sai lệch tiền và hàng, mọi tranh chấp về chứng từ khống. Mặt
khác UNT và chứng từ giao hàng lại xuất phát từ bên bán nhng đòi hỏi ghi Nợ
trớc Có sau cho nên thanh toán chậm trễ, không thu hút khách hàng.
4. Thanh toán bằng th tín dụng.
Th tín dụng là sự cam kết của Ngân hàng "A" theo yêu cầu của đơn vị
mua sẽ thanh toán một số tiền theo các điều kiện đã quy định trong thu tín
dụng cho đơn vị bán.
Th tín dụng đợc dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán
đòi hỏi phải có đủ số tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã
giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ky.
Khi có nhu cầu, bên mua lập giấy tờ th tín dụng yêu cầu Ngân hàng
phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi (hoặc tiền vay Ngân hàng) 1 số tiền bằng
tổng giá trị hàng đặt mua để lu ky vào một tài khoản riêng. Ngân hàng bên trả
tiền phải gửi ngay th tín dụng cho Ngân hàng phục vụ bên thụ hởng để báo cho
khách hàng biết.
Mức tối thiểu của một th tín dụng là 10 triệu đồng, tiền gửi th tín dụng
không đợc hởng lãi, mỗi th tín dụng chỉ dùng để trả cho 1 ngời thụ hởng.
Thời hạn hiệu lực thanh toán của 1 th tín dụng là 03 tháng kể từ ngày

Ngân hàng bên mua nhận mở th tín dụng. Bên bán có trách nhiệm giao hàng
cho bên mua sau khi nhận đợc giấy báo th tín dụng đã mở.
Th tín dụng đợc áp dụng thanh toán giữa 2 đơn vị mở và sử dụng tài
khoản ở 2 Ngân hàng khác nhau trong cùng hệ thống.
Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng trả tiền cho bên thụ hởng căn cứ vào
hoá đơn, vận đơn, các chứng từ giao nhận hàng đã có chữ ky của ngời đại diện
trả tiền, kèm theo giấy uỷ nhiệm của ngời đã trả tiền do ngời thụ hởng xuất
trình, phù hợp với các điều khoản quy định thống nhất giữa 2 bên mua và bán
đợc ghi trên th tín dụng. Sau khi trả tiền Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng
phải báo nợ ngay cho bên Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền để tất toán th tín
dụng.
Mọi trờng hợp tranh chấp về hàng hoá đã giao và tiền hàng đã trả do 2
bên mua bán giải quyết.
Th tín dụng chủ yếu đợc áp dụng trong thanh toán ngoại thơng mua bán
ở phạm vi quốc gia ít đợc sử dụng và thủ tục phiền hà, hơn nữa phải lu ky một
số tiền lớn tài khoản mà không đợc hởng lãi nên gây ra đọng vốn.
5. Thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán là một phơng tiện thanh toán gắn với kỹ thuật tin học
ứng dụng trong Ngân hàng.
Thẻ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng
để trả tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền tại các
Ngân hàng đại ly thanh táon hay các quầy trả tiền tự động. Thẻ thanh toán có
nhiều loại, căn cứ vào nội dung kinh tế của thẻ đợc chia ra làm 03 loại:
6.1. Thẻ ghi Nợ (thẻ không cần phải ky quỹ) _ thẻ loại A.
Khách hàng sử dụng loại thẻ này không phải lu ky trớc số tiền vào 1 tài
khoản nhằm đảm bảo thanh toán cho thẻ mà căn cứ để thanh toán là dựa trên
số d tài khoản tiền gửi của khách hàng và hạn mức thanh toán theo quy định đã
đợc Ngân hàng ghi vào bộ nhớ của thẻ.
Thẻ đợc dùng đối với khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán thờng
xuyên, có tín nhiệm với Ngân hàng, do giám đốc Ngân hàng phát hành thẻ

xem xét và quyết định.
6.2. Thẻ ky quỹ thanh toán (thẻ loại B).
Muốn sử dụng thẻ này khách hàng phải lu ky tiền vào 1 tài khoản riêng
tại Ngân hàng và đợc sử dụng thẻ có giá trị thanh toán bằng số tiền ky quỹ ghi
trong thẻ đã lu ky. Loại thẻ này đợc áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng.
6.3. Thẻ tín dụng (thẻ loại C).
áp dụng đối với các khách hàng có đủ điều kiện đợc Ngân hàng cho vay
tiền. Khách hàng chỉ đợc thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã
đợc Ngân hàng chấp nhận bằng văn bản.
Thẻ thanh toán ở nớc ta mới ở giai đoạn thí nghiệm cần phải tiếp tục
hoàn thiện. Đây là một dịch vụ hoàn toàn tự động và dựa trên cơ sở công nghệ
tiên tiến nên phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Hiện nay, do vốn đầu từ
hạn chế nên cha trang bị đợc máy đọc thẻ ở nhiều nơi, vì vậy cha đợc sử dụng
rộng rãi. Trong tơng lai, Việt nam sẽ đợc xây dựng nhiều siêu thị, trung tâm
thơng mại thì thẻ thanh toán sẽ đợc sử dụng rộng rãi và trở thành phơng tiện
thanh toán đợc dùng nhiều nhất, tiện lợi nhất.
Việc với mục tiêu ngày càng mở rộng công tác TTKDTM vừa có lợi cho
nền kinh tế, vừa có lợi cho khách hàng và cho bản thân Ngân hàng. Qua đó,
Ngân hàng kiểm soát chặt chẽ tình hình biến động vốn và sử dụng vốn của các
doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với mình, làm nền tảng cho việc thực hiện
chức năng tạo tiền của Ngân hàng. Góp phần giảm bớt khối lợng tiền mặt
trong lu thông, ổn định giá cả tiền địa bàn, tránh tình trạng nơi thừa vốn, nơi
thiếu vốn trong nền kinh tế.
Để đánh giá chi tiết và thấy đợc mặt u điểm, nhợc điểm qua đó tìm giải
pháp khắc phục ta đi sâu vào phân tích từng thể thức thanh toán.
2.1. Thực trạng thanh toán bằng séc.
Trong tất cả các thể thức thanh toán của Ngân hàng thể thức nào cũng
có mặt u điểm và cũng không tránh khỏi những hạn chế của nó. Thể thức
thanh toán bằng séc cũng vậy. Ưu điểm của thể thức thanh toán này là thanh
toán trực tiếp giữa hai đơn vị mua và bán một các linh hoạt, nhanh gọn và

chính xác nhng trong hai loại séc đang sử dụng là séc chuyển khoản và séc bảo
chi thì tại NHNo & PTNT huyện Xuân Trờng. Khách hàng chỉ sử dụng séc bảo
chi do xuất phát từ yêu cầu chủ yếu là đảm bảo an toàn vốn cho các đơn vị, các
tc kinh tế và cá nhân. Mặc dù vậy thể thức thanh toán séc bảo chi vẫn còn
những hạn chế của nó thể hiện ở tỷ trọng thanh toán rất thấp so với tổng doanh
số thanh toán KDTM.
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2005 doanh số thanh toán bảo chi là
560 triệu đồng chiếm gần 0,1% tổng doanh số TTKDTM. Từ tình hình trên
cho ta thấy chế độ thanh toán séc cha đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng và
thị trờng. Thủ tục thanh toán séc gây không ít phiền hà cho khách hàng, ngời
mua muốn thanh toán phải qua nhiều khâu chứ không đợc ky phát thẳng cho
ngời bán. Về thủ tục phát hành séc bảo chi khi khách hàng có nhu cầu cần bảo
chi. Séc thì phải lập ở liên Uỷ nhiệm chi yêu cầu Ngân hàng bảo chi séc kèm
tờ séc đã ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định nộp vào Ngân hàng mà mình xin
mở tài khoản tiền gửi. Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp
của tờ séc, số d trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, nếu đảm bảo chi các
yếu tố theo quy định.
Nợ tài khoản tiền gửi đơn vị phát hành séc.
Có tài kahỏn tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi.
Sau đó kế toán sẽ làm thủ tục bảo chi tờ séc tức là đóng dấu bảo chi lên
tờ séc. Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng Ngân hàng sẽ tiến hành hạch toán
theo quy định.
Hình thức thanh toán này gây phiền hà cho khách hàng nhng sẽ đảm bảo
an toàn vốn và khả năng chi trả cho ngời thụ hởng vì đã đợc Ngân hàng đảm
bảo. Do vậy, hình thức này đợc ngời bán u chuộng hơn là ngời mua vì ngời
mua phải có khoản tiền bằng với số tiền hàng hoá dịch vụ mới đợc phát hành
séc bảo chi.
Qua thực tế cho thấy hình thức thanh toán séc bảo chi phải tính ky hiệu
mật và đợc phép ghi "Có" trớc ky hiệu mật, ghi "Nợ" sau khi khách hàng nộp
séc vào Ngân hàng sẽ kiểm tra ky hiệu mật, tính hợp lệ hợp pháp, thời hạn

thanh toán của tờ séc nếu đầy đủ sẽ thanh toán ngay cho khách hàng. Nếu
thanh toán cho khách hàng khác hệ thống theo quy định hiện nay cho phép
hạch toán - Nợ - Có đồng thời tại phiên giao dịch bù trừ.
Để giải quyết mâu thuẫn này đòi hỏi Ngân hàng phải đa ra các giải pháp
cụ thể nhằm hoàn thiện và phát huy u việt của nó để thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Hiện nay, với công nghệ hiện đại của Ngân hàng có thể đa ra giải
pháp là khách hàng không cần phải trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình
sang tiền gửi thanh toán séc mà Ngân hàng chỉ cần phong toả số tiền trên tài
khoản của khách hàng bằng với số tiền trên séc bảo chi. Nh vậy, vừa tránh
phiền hà không cần thiết cho khách hàng mà Ngân hàng vẫn đảm bảo an toàn
khả năng chi trả cho ngời thụ hởng.
Thanh toán theo hình thức này còn có những hạn chế nh: để thanh toán
séc bảo chi thì ngời mua phải lu ky một khoản tiền tại một tài khoản khác của
Ngân hàng do đó gây ứ đọng vốn không thuận tiện cho việc thanh toán hiện
nay của khách hàng. Do vậy, hình thức thanh toán này ít đợc khách hàng sử
dụng.
2.2. Uỷ nhiệm chi - chuyển tiền.
Đây là một hình thức thanh toán đợc sử dụng phổ biến nhất nó chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng các hình thức thanh toán KDTM tại NHNo % PTNT
huyện Xuân Trờng. Cụ thể:
Năm 2005 có 5.971 món trên tổng số 6.461 món chiếm 92,42% tơng
ứng với số tiền là 615.783 triệu đồng chiếm 99,27% tổng doanh số thanh toán.
So với năm 2004 thể thức thanh toán UNC tăng lên rõ rệt ở năm 2005 với 770
món tơng ứng số tiền là 132.459 triệu đồng.
Hình thức thanh toán này đợc khách hàng sử dụng nhiều bởi nó có u
điểm là phạm vi thanh toán rộng, nó đợc dùng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ,
những khoản thanh toán khác của Ngân hàng nh đều chuyển vốn, thực hiện
nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nớc. UNC đợc thanh toán cùng Ngân hàng,
cùng Ngân hàng cùng hệ thống, khác Ngân hàng khác hệ thống khác địa bàn.
Thủ tục thanh toán đơn giản, dễ sử dụng, thuận tiện cho cả hai bên. Hơn nữa,

do công nghệ Ngân hàng phát triển việc thanh toán đợc thực hiện qua máy vi
tính rất nhanh gọn chỉ trong vòng ngày làm việc thậm chí vài giờ sau khi ngời
mua gửi UNC tới Ngân hàng ngời bán đã nhận đợc tiền hàng hoá dịch vụ. Nh-
ng cũng có thể họ không nhận đợc tiền hàng vì còn phụ thuộc vào bên mua có
lập UNC để thanh toán ngay hay không? Do vậy, hình thức thanh toán này chỉ
đợc áp dụng cho các đơn vị có quan hệ thờng xuyên, có sự tín nhiệm lẫn nhau.
Mặt khác hình thức thanh toán này có sự tách rời sự vận động của vật t hàng
hoá nên dễ gây rủi ro thiệt thò cho ngời lớn.
Tóm lại, hình thức thanh toán UNC là một hình thức thanh toán đơn
giản, thuận tiện và kịp thời do vậy nó phù hợp với mọi đối tợng khách hàng.
Hiện nay hình thức này đợc sử dụng thông qua phơng thức thanh toán chuyển
tiền điện tử nên càng làm cho khách hàng sử dụng hình thức này nhiều hơn.
2.3. Uỷ nhiệm thu:
Tính hình thanh toán bằng UNT ở NHNo & PTNT Xuân Trờng đợc áp
dụng để thanh toán tiện cung ứng lao vụ (tiền, điện thoại, tiền điện ) và một
vài đơn vị kinh doanh áp dụng để đòi tiền hàng. Theo biểu số liệu 5 ta thấy.
Năm 2005 doanh số thanh toán 3.954 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,63%
trong tổng doanh số thanh toán, trong khi đó năm 2004 doanh số thanh toán là
2.108 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,56% trong tổng doanh số thanh toán. Điều
đó thể hiện thể thức thanh toán UNT tại NHNo Xuân Trờng có chiều hớng gia
tăng, nhng tốc độ chậm. Hiện tợng thanh toán bằng UNT ít đợc khách hàng a
dùng là do xuất phát từ nhợc điểm của hình thức thanh toán này.
UNT đợc sử dụng để thu tiền hàng hoá và dịch vụ đã cung ứng do đó th-
ờng gây ra những thiệt hại cho ngời bán. Nếu UNT dùng để đòi tiền đơn vị có
tài khoản ở cùng 1 Ngân hàng thì thủ tục đơn giản, khách hàng chỉ cần nộp
UNT kèm theo hoá đơn gần nh là có tiền ngay. Trờng hợp UNT đòi tiền đơn vị
có tài khoản mở ở NH khác, bên bán phải chờ 1 thời gian để Ngân hàng gửi
UNT sang NH phục vụ bên mua để ghi "Nợ trớc". Sau khi UNT quay về Ngân
hàng mới ghi "có" tài khoản đơn vị. Do khả năng chiếm dụng vốn nh vậy, ngời
bán thờng rất ít sử dụng. Ngoài ra nếu số d của đơn vị mua không đủ tiền gây

chậm chễ cho đơn vị bán hoặc gây thiệt hại cho bên mua nếu nhờ thu đon vị
lập nhằm số tiền, sai đơn vị
Tuy Ngân hàng có áp dụng biện pháp xử phạt trong trờng hợp số d của
đơn vị không đủ tiền bằng cách tính phạt chậm trả theo chế độ quy định nhng
ngời bán hoàn toàn không muốn điều đó xảy ra vì sẽ gây ảnh hởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính của họ.
3. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác TTKDTM tại
NHNo & PTNT huyện Xuân Trờng.
3.1. Một số tồn tại:
Qua thực tế về tình hình hoạt động kinh doanh cũng nh công tác
TTKDTM tại NH Xuân Trờng đều có sự tăng trởng một cách hợp ly năm sau
cao hơn năm trớc. Năm 2005 doanh số thanh toán KDTM chiếm tỷ trọng
64,84% trong tổng doanh số thanh toán chung của NH. Bên cạnh những thành
tựu đạt đợc thì vẫn còn 1 số khó khăn trong công tác thanh toán KDTM nh:
Khách hàng không quen sử dụng các hình thức thanh toán hiện đại mà chỉ
quen sử dụng các hình thức truyền thống, cha có thời gian mở và sử dụng tài
khoản cá nhân trong thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ.
3.2. Nguyên nhân:
- Các công cụ thanh toán KDTM nh Séc, th tín dụng, UNT vẫn còn
nhiều phức tạp về cơ chế chính sách thủ tục phiền gây chậm trễ trong quá trình
thanh toán.
- Trình độ dân trí còn lạc hậu cha phát triển đồng đều, cha phù hợp với
công nghệ thanh toán hiện đại.
- Với hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng thì 1 mặt do khách hàng
cha có thói quen sử dụng những mặt khác hệ thống thanh toán này cũng cha đ-
ợc vận dụng tại chi nhánh NHNo, & PTNT tỉnh Nam Định nói riêng và các
NH thơng mại khác trên địa bàn nói chung, hơn nữa do công nghệ thanh toán
của hình thức này lại hiện đại và quá mới đối với khách hàng và cán bộ làm
công tác thanh toán ở khu vực nông thôn nên đến nay thanh toán th tín dụng
vẫn cha đợc sử dụng.

Chơng III
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát
triển công tác thanh toán KDTM tại Chi nhánh
NHNo & PTNT huyện Xuân Trờng.
I. Định hớng phát triển công tác thanh toán tại NHNo
& PTNT Huyện Xuân Trờng.
Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển đồng thời phục vụ tốt nhu cầu thanh
toán của khách hàng thì ngành Ngân hàng nói chung và NHNo & PTNT huyện
Xuân Trờng nói riêng phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện và nâng cao chất
lợng thanh toán KDTM, áp dụng các phơng tiện, kỹ thuật thanh toán hiện đại
cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay để đáp
ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng.
Trong điều kiện hiện nay giao dịch thanh toán bằng tiền mặt diễn ra khá
nhiều kèm theo đó là gây lãng phí các khoản chi phí không cần thiết và gây
nên những chi phí lớn cho Ngân hàng trong khi đó nền kinh tế đất nớc đang rất
cần vốn để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, do vậy yêu
cầu đặt ra cho ngành Ngân hàng là làm nh thế nào để thu hút tối đa số tiền
nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân. Để làm tốt những điều này thì Ngân
hàng phải mở rộng công tác TTKDTM giảm thiểu số lợng tiền mặt giao dịch
từ đó tận dụng tối đa nguồn vốn trong thanh toán phục vụ mục tiêu phát triển
kinh tế đất nớc.
II. Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ TTKDTM
Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác TTKDTM trong kinh tế,
cùng với sự đổi mới toàn diện cả về cơ chế quản ly và bộ máy tổ chức của
Ngân hàng trong những năm gần đây thì công tác TTKDTM đã có nhiều biến
chuyển đáng kể. Nhiều hình thức thanh toán mới đợc ra đời đã đáp ứng đợc
nhu cầu thanh toán đa dạng của khách hàng. Thủ tục thanh toán đơn giản nhng
vẫn đảm bảo tới an toàn cao với thời gian thanh toán nhanh nhất do vậy đã làm
cho vòng luân chuyển vốn trong nền kinh tế nhanh, góp phần vào việc giảm
bớt lợng tiền mặt trong lu thông.

Tuy nhiên nền kinh tế ngày càng phát triển thì yêu cầu về mặt nghiệp vụ
ngày càng cao. Chính vì vậy công tác TTKDTM không chỉ dừng lại ở kết quả
đã đạt đợc mà không ngừng cải tiến để nâng cao hơn nữa chất lợng phục vụ.
Từ thực tế đó, trong quá trình tìm tòi và học hỏi em nhận thấy ở Ngân hàng No
& PTNT huyện Xuân Trờng còn có những khó khăn và tồn tại nhất định trong
công tác thanh toán KDTM. Với nguyện vọng đợc đóng góp một phần nhỏ bé
của mình để đổi mới và hoàn thiện hơn nữa các hình thức TTKDTM em xin đa
ra một số y kiến sau:
1. Đào tạo đội ngũ cán bộ
Con ngời là yếu tố quyết định đến sự thành công trong sự nghiệp phát
triển kinh tế của đất nớc nói chung và của hoạt động kinh doanh Ngân hàng
nói riêng. Trong hoạt động kinh doanh các Ngân hàng thơng mại thì vai trò
của cán bộ Ngân hàng càng có y nghĩa quan trọng vì hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ.
Sự nghiệp hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng đòi hỏi phải có đội ngũ
cán bộ có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp để tiếp
nhận và sử dụng các công nghệ hiện đại của ngành Ngân hàng. Do vậy phải có
chơng trình, kế hoạch đào tạo cho đội ngũ cán bộ nhân viên. Ngân hàng tiếp
cận với những tiến bộ khoa học mới, sắp xếp họ vào những vị trí phù hợp để họ
phát huy hết năng lực và sở trờng của mình hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
Việc nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác thanh toán trong hoạt
động Ngân hàng nói chung và lĩnh vực thanh toán nói riêng là rất cần thiết.
Ngời làm công tác thanh toán phải có đủ năng lực, trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng. Ngoài việc hiểu biết các hoạt động ngân hàng nói chung
và các chế độ thể lệ về công tác thanh toán nói riêng thì ngời làm công tác
thanh toán phải nắm vững chủ trơng đờng lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nớc. Có nh vậy thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mới đạt đợc
kết quả cao nhất.
2. Trong thiết bị để thực hiện hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng.
Việc đổi mới công nghệ thanh toán phải có sự đổi mới nội dung cũng

nh cơ sở vật chất, trang thiết bị. Bởi thanh toán chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng, khi hàng đến ngân hàng với những yêu cầu
và mong muốn khác nhau mà dịch vụ Ngân hàng cha thể đáp ứng đợc tất cả
các mong muốn đó. Hơn nữa nền kinh tế phát triển đòi hỏi các phơng các ph-
ơng thức thanh toán phải đảm bảo an toàn chính xác nhanh chóng nâng cao tốc
độ xử ly. Do vậy hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng đã trở thành cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay cụ thể là tập trung vốn để đổi mới cơ sở vật chất kỹ
thuật, trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến trong lĩnh
vực thanh toán, đầu t nâng cấp các chơng trình thanh toán. Xác lập hệ thống
thông tin hoàn chỉnh đồng bộ để phục vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
đảm bảo thanh toán nhanh chóng chóng chính xác, an toàn và hiệu quả. Từ đó
cung cấp thông tin 1 cách đầy đủ, kịp thời giúp cho công tác chỉ đạo điều hành
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 1 cách tốt nhất.
3. Hoàn thiện thể thức thanh toán bằng séc.
Trong thời gian qua doanh số thanh toán bằng séc còn ở mức quá thấp
và còn có xu thế giảm vì vậy cần phải có những cải tiến thay đổi để thanh toán
bằng séc phát huy hết tính u việt của nó.
- Mở rộng phạm vi thanh toán séc trên địa bàn cả nớc song song với việc
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại cho thể thức thanh toán này.
- Nên quy định theo thông lệ quốc tế là: cho phép thấu chi tài khoản
thanh toán trong đó có cả thanh toán séc với những trờng hợp: Khách hàng có
khả năng tài chính tốt, có nguồn thu ổn định có quan hệ thờng xuyên với
Ngân hàng.
- Quy định trong thanh toán séc bao chi nên cải tiến lại vì thủ tục bảo
chi cho tờ séc gây phiền hà cho khách hàng. Muốn bảo chi séc ngời mua phải
lập uỷ nhiệm chi trinh chuyển từ tài khoản từ tự gửi của mình sang một tài
khoản khác của Ngân hàng. Để lu ky một số tiền đảm bảo thanh toán séc. Nh
vậy với công nghệ hiện đại của Ngân hàng hiện nay có thể lập trình ra phơng
pháp thanh toán mới cho khách hàng mà không cần phải trích chuyển sang tài
khoản đảm bảo thanh toán séc. Tức là khách hàng muốn bảo chi một số tiền

nhất định thì Ngân hàng sẽ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từ séc, kiểm tra
số d tiền gửi của khách hàng nếu đảm bảo thì sẽ phong toả số tiền phát hành
séc bảo chi của khách hàng và đóng dấu bảo chi trên tờ séc cho khách hàng.
Khi tờ séc cha quay lại thì khách hàng chỉ đợc sử dụng số tiền ngoài số tiền
còn lại đã phong toả. Nh vậy với hình thức thanh toán này sẽ giảm bớt thủ tục
không cần thu cho khách hàng. Hơn nữa số tiền mà họ phát hành séc bảo chi
trên tài khoản tiền gửi vẫn đợc tính lãi.
4. Giải pháp hoàn thiện các hình thức thanh toán khác, mở tài
khoản cá nhân và thanh toán trong khu vực dân c.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay có thể đáp ứng đợc những yêu cầu
ngày càng cao của nền kinh tế đồng thời tạo ra thế đứng vững chắc trên thị tr-
ờng có sự cạnh tranh của các tổ chức khác thì Ngân hàng luôn phải đổi mới
chiến lợc cũng nh quan điểm kinh doanh cuả mình trong công tác huy động
vốn, đầu t vốn cho sản xuất kinh doanh cũng nh trong công tác thanh toán.
Ngân hàng phải không ngừng vơn lên tìm hớng đi cho phù hợp với những giải
pháp hữu hiệu nhất cho mục tiêu và chiến lợc kinh doanh cuả mình. Về công
tác thanh toán phải có những chiến lợc cụ thể cho tơng lai nh:
- Về hình thức thẻ thanh toán: Trên thế giới thì việc áp dụng hình thức
thanh toán bằng thẻ thanh toán đã có từ rất lâu. ở Việt nam mới chính thức đa
vào sử dụng vào năm 1990 nhng còn hạn chế do vốn đầu t trang thiết bị là quá
lợi đội ngũ cán bộ cha đợc đào tạo về cơ bản nên đến nay thẻ thanh toán mới
chỉ áp dụng ở một số ngân hàng lớn ở các thành phố lớn. Tại NHNo & PTNT
huyện Xuân Trờng cha áp dụng hình thức thanh toán này do địa bàn hoạt
động rộng, kinh phí đầu t lớn, Ngân hàng không có khả năng đáp ứng. Nhng
trong xu thế phát triển của nền kinh tế nớc ta hiện nay nhu cầu dùng thẻ thanh
toán ngày càng tăng. Để đáp ứng đòi hỏi trong tơng lai gần thì Ngân hàng
phải có những bớc chuẩn bị trớc.
+ Về yếu tố con ngời

×