Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.84 KB, 72 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Ngày 20/7/2000, Trung tâm giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
khai trơng tạo ra sự khởi đầu cho hoạt động của TTCK Quốc gia. Ngày 28/7/2000,
vào lúc 11 giờ, phiên giao dịch đầu tiên của TTCK Việt Nam đợc thực hiện và đợc
đánh giá là thành công ngoài dự kiến.
Về nhiều mặt, đối với chúng ta, việc xây dựng thành công một TTCK tơng đối
hoàn chỉnh, hoạt động theo quy trình tơng đối hiện đại, có thể xem là một công
trình thế kỷ trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ. Đây là kết qủa của quá trình chuẩn bị
công phu với nỗ lực nhằm đa TTCK đi vào hoạt động, tạo thêm một kênh huy động
vốn hữu hiệu cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Chúng ta đang sống trong một bối cảnh kinh tế-xã hội đặc biệt với những thay
đổi hết sức lớn lao, tất cả mọi quốc gia đều đang nằm trong vòng quay mạnh mẽ của
quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế. Trong bối cảnh đó, Việt Nam chúng ta
không thể đứng ngoài cuộc. Hội nhập kinh tế đòi hỏi rất nhiều đến việc sử dụng tối
đa nội lực cũng nh tranh thủ hợp lý nguồn ngoại lực từ bên ngoài. Quá trình hội nhập
kinh tế tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, mọi mặt của nền kinh tế. Là một
thể chế thị trờng bậc cao, TTCK cũng không thể nằm ngoài xu hớng hội nhập. Mặc
dù, TTCK Việt Nam ra đời cha lâu, nhng vẫn luôn chịu tác động của quá trình hội
nhập kinh tế. Vì vậy, việc nghiên cứu TTCK Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá
và hội nhập kinh tế hiện nay là hết sức cấp thiết và cấp bách.
Mục đích của đề tài nghiên cứu:
Một là: Xác định cấu trúc hợp lý của một TTCK trong tiến trình hội nhập kinh
tế.
Hai là: Phân tích, đánh giá quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam nói chung
và sự phát triển của TTCK Việt Nam nói riêng trong tiến trình hội nhập kinh tế. Nêu
lên một số thuận lợi và khó khăn của TTCK Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh
tế.
Ba là: Làm rõ một số quan điểm chỉ đạo quá trình hội nhập của TTCK Việt
Nam . Nêu lên những định hớng chiến lợc cho qúa trình hội nhập TTCK .
Bốn là: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển TTCK Việt


Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là thị trờng chứng khoán mà cụ thể là thị trờng
chứng khoán Việt Nam, nhng không xem xét một cách riêng biệt mà luôn đợc đặt
một xu thế thống nhất, đó là quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế.
Đề tài tập trung vào nghiên cứu một số mặt cơ bản của TTCK nh: cấu trúc, chủ
thể, hàng hoá dới tác động của quá trình hội nhập kinh tế. Đồng thời tìm ra những
giải pháp hoàn thiện và đẩy nhanh quá trình hội nhập TTCK .
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Đề tài phân tích sâu hơn những mặt cơ bản của TTCK nói chung và TTCK
Việt Nam nói riêng trong quá trình hội nhập kinh tế.
Đề tài chỉ ra những thuận lợi và khó khăn của TTCK Việt Nam trong tiến trình
hội nhập kinh tế một cách cụ thể, có hệ thống, từ đó làm cho các giải pháp và kiến
nghị đề xuất có tính hiện thực cao, phù hợp với hoàn cảnh của nền kinh tế Việt Nam-
một nền kinh tế mới chỉ chuyển qua hoạt động theo cơ chế thị trờng đợc hơn 15 năm
và TTCK Việt Nam-mới chỉ đi vào hoạt động đợc gần 2 năm.
Kết cấu của đề tài:
Đề tài đợc chia làm 3 chơng:
Ch ơng I : Lý luận chung về TTCK trong tiến trình hội nhập kinh tế.
Ch ơng II : Thực trạng TTCK Việt Nam trong tiến trình hội nhập.
Ch ơng III : Giải pháp hoàn thiện và hoàn thiện TTCK Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Trong qúa trình nghiên cứu, chúng tôi đã thực hiện một cuộc điều tra với 2 đối
tợng là các nhà đầu t đã tham gia trên TTCK Việt Nam và các nhà đầu t tiềm
năng. Cuộc điều tra đợc tiến hành tại 6 công ty chứng khoán là: Công ty chứng
khoán Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, Công ty chứng khoán Ngân hàng Công thơng
Việt Nam, Công ty chứng khoán Ngân hàng NN
0

&PTNT, Công ty chứng khoán
Thăng Long, Công ty chứng khoán Bảo Việt, Công ty chứng khoán Ngân hàng ACB.
Kết quả của cuộc điều tra này là một trong những căn cứ để chúng tôi đánh giá thực
trạng và tìm ra giải pháp cho TTCK Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã nhận đợc sự đóng góp ý kiến và
sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo khoa Ngân hàng-Tài chính. Mặc dù đã có
nhiều cố gắng tìm hiểu và phân tích các tài liệu trong nớc và quốc tế, các thông tin
chi tiết về TTCK và qúa trình hội nhập kinh tế của Việt Nam trong thời gian vừa
qua, song vì đây là một vấn đề lớn và phức tạp nên chúng tôi không tránh khỏi những
sai sót trong cách viết. Chúng tôi rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến, sự phê bình
của các thầy cô giáo và những ngời quan tâm để chúng tôi có thể hoàn thiện hơn đề
tài này.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch ơng 1: Lý luận chung về Thị Trờng Chứng Khoán
trong tiến trình hội nhập
1.1. Tổng quan về Thị Trờng Chứng Khoán
1.1.1. Khái niệm về chứng khoán và thị tr ờng Chứng Khoán
1.1.1.1. Chứng khoán
a. Khái niệm, đặc điểm của Chứng khoán
Có nhiều cách hiểu khác nhau về chứng khoán, trong đó có một cách hiểu cho
rằng: "Chứng khoán là chứng chỉ hay bút toán ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của ngời sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành
Hay có một cách hiểu khác: "Chứng khoán đợc hiểu là giấy tờ làm bằng
chứng, chứng nhận cho ngời cầm giữ nó có những quyền nhất định về một loại tài
sản nào đó".
Dù có nhiều khái niệm khác nhau về chứng khoán nhng về cơ bản các chứng
khoán mang lại cho ngời sở hữu hợp pháp chứng khoán những quyền sau:
- Quyền sở hữu.

- Quyền chủ nợ.
- Quyền về tài chính có liên quan đến chứng khoán.
Ngày nay, có rất nhiều loại chứng khoán khác nhau nhng chúng đều có 3 đặc
điểm chủ yếu:
- Tính sinh lời (Yield): Mỗi loại chứng khoán đều là phơng tiện cất trữ của
cải, bảo toàn vốn và có khả năng đem lại thu nhập cho ngời sở hữu chúng.
- Tính rủi ro (Risk): Việc mua bán chứng khoán là quá trình đầu t và kinh
doanh mà luôn gắn với rủi ro. Đó là việc không thu đợc lãi hoặc gốc ban đầu. Khi
đầu t vào chứng khoán, nhà đầu t có thể gặp phải những rủi ro sau:
+ Rủi ro vỡ nợ.
+ Rủi ro lạm phát.
+ Rủi ro do tỷ giá hối đoái.
Ngoài ra, còn nhiều loại rủi khác nh rủi ro do giảm giá chứng khoán, do lãi
suất thị trờng hiện tại tăng lên, do tính thanh khoản kém...
- Tính thanh khoản (Liquidity): Tính thanh khoản của chứng khoán còn đợc
gọi là tính hoán tệ, tính lỏng, tính lu thông... Đây là khả năng chuyển các chứng
khoán thành tiền mặt một cách dễ dàng trong thời gian ngắn và không có rủi ro sụt
giảm giá trị tiền tệ của chứng khoán đó. Chứng khoán có tính thanh khoản càng cao
khi những chi phí bỏ ra để chuyển chúng thành tiền mặt càng nhỏ.
Ba đặc trng này của chứng khoán luôn có quan hệ mật thiết với nhau. Thông
thờng, các chứng khoán có độ rủi ro tiềm năng cao thì khả năng sinh lợi cũng cao.
Đó chính là yếu tố hấp dẫn những nhà đầu t nắm giữ các loại chứng khoán có độ rủi
ro cao. Giữa khả năng sinh lợi và tính thanh khoản cũng có mối quan hệ chặt chẽ.
Chứng khoán có tính thanh khoản cao thì khả năng sinh lợi thấp, bởi những chứng
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoán này thờng có lợi thế trong giao dịch, bất cứ lúc nào cũng có thể bán nó với
thời gian ngắn nhất và ở mức giá hợp lý nhất.
b) Các loại chứng khoán
Chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu,chứng chỉ quỹ đầu t và các công

cụ chứng khoán phái sinh.
b.1. Cổ phiếu: Có bản chất là chứng khoán vốn (Stock/Share/Action)
Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ chứng nhận quyền sở hữu của một
cổ đông đối với một công ty cổ phần.
Cổ đông đợc hởng quyền cũng nh những khoản nợ và những nghĩa vụ tài chính
khác trong phạm vi lợng vốn cố định mà nhà cổ đông đóng góp vào công ty. Do vậy
cổ phiếu còn đợc gọi là chứng khoán vốn.
Cổ phiếu đợc chia làm 2 loại:
- Cổ phiếu thờng hay cổ phiếu phổ thông: là loại cổ phiếu có lợi tức không cố
định mà phụ thuộc vào lợi nhuận thu đợc của công ty cổ phần, nên nó có độ rủi ro
cao.
Việc trả cổ tức đối với cổ phiếu đợc thực hiện bằng các hình thức sau:
+ Trả bằng tiền mặt .
+ Trả bằng cổ phiếu của công ty.
+ Trả bằng tài sản của công ty.
Tuy nhiên, công ty cổ phần cũng có thể phát hành cổ phiếu không có mệnh
giá. Ngời nắm giữ loại cổ phiếu này thờng dành cho các sáng lập viên của công ty.
Cổ phiếu này có đặc điểm là ngời nắm giữ nó chỉ đợc hởng lợi sau khi tiền lời thuần
túy đã chia cho các cổ đông.
- Cổ phiếu u đãi (preferred stocks) (cổ phiếu độc quyền) là loại cổ phiếu đợc
hởng những quyền u tiên:
+ Đợc hởng một mức cổ tức riêng biệt, có tính cố định hàng năm.
+ Đợc u tiên chia lãi cổ phần trớc cổ phiếu thờng.
+ Đợc u tiên phân chia tài sản còn lại của công ty sau khi công ty phá sản hoặc
giải thể trớc cổ phiếu thờng.
Tuy nhiên không giống nh cổ phiếu thờng, ngời sở hữu cổ phiếu u đãi không
tham gia quản lý điều hành công ty (trừ cổ đông u đãi biểu quyết).
Giống nh cổ phiếu thờng, cổ phiếu u đãi có thể có mệnh giá hoặc không có
mệnh giá. Nếu cổ phiếu u đãi có mệnh giá thì cổ tức đợc tính theo giá trị tuyệt đối
hoặc tỷ lệ % trên mệnh giá. Ngợc lại cổ phiếu u đãi không có mệnh giá thì cổ tức sẽ

đợc ấn định theo giá trị tuyệt đối.
Có nhiều loại cổ phiếu u đãi khác nhau:
+ Cổ phiếu u đãi tích lũy và cổ phiếu u đãi không tích lũy
+ Cổ phiếu u đãi đã dự phần và cổ phiếu u đãi không dự phần
+ Cổ phiếu u đãi có thể chuyển đổi
+ Cổ phiếu u đãi thu hồi
+ Cổ phiếu u đãi biểu quyết (Việt Nam)
b.2. Trái phiếu
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trái phiếu là một chứng th xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối
với ngời sở hữu trái phiếu, trong đó cam kết trả số tiền gốc kèm với tiền lãi trong một
thời hạn nhất định.
Đặc điểm của trái phiếu:
- Trái phiếu có thời gian đáo hạn
- Trái phiếu thờng có lợi tức cố định (trừ trái phiếu có lợi tức thả nổi)
- Trái phiếu có mệnh giá
Trái phiếu thờng đợc phân loại theo phơng thức trả lãi:
- Trái phiếu Coupon: là loại trái phiếu lãi trả đều gốc trả vào cuối kỳ.
- Trái phiếu Consol: là loại trái phiếu lãi trả đều, gốc không trả.
- Trái phiếu chiết khấu: lãi trả trớc, gốc trả gọn
- Trái phiếu hoàn trả cố định: gốc trả đều, lãi trả tiền số d
- Trái phiếu hoàn trả theo niên kim cố định: Mỗi thời kỳ, ngời sở hữu trái
phiếu sẽ đợc trả một khoản tiền nhất định (một niên kim) bao gồm cả gốc và lãi.
- Trái phiếu hoàn trả gốc lãi gọn: là loại trái phiếu đợc trả gốc và lãi một lần
và cuối kỳ.
Các khái niệm liên quan đến trái phiếu:
- Mệnh giá trái phiếu: Mệnh giá là căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà
ngời phát hành phải trả. Mệnh giá cũng thể hiện số tiền ngời phát hành phải trả ngoài
lãi khi ngày đáo hạn trái phiếu.

- Lãi suất danh nghĩa: Là lãi suất ghi trên trái phiếu hoặc đợc nhà phát hành
công bố. Lãi suất danh nghĩa là một căn cứ để xác định lợi tức trái phiếu.
- Thời hạn trái phiếu: Là khoảng thời gian kể từ ngày phát hành đến ngày
ngời phát hành hoàn trả hoàn trả hết tiền vay lần cuối.
- Kỳ trả lãi: là khoảng thời gian giữa các thời điểm ngời phát hành trả lãi cho
ngời nắm giữ trái phiếu.
- Giá phát hành: là tỷ lệ % giữa tổng số tiền lãi trong năm với giá thị trờng
hiện hành.
- Lãi suất đáo hạn: là lãi suất hoàn vốn t bản của một trái phiếu, nếu mua trái
phiếu vào thời điểm hiện tại và nắm giữ trái phiếu đến ngày đáo hạn.
- Phí suất: là một khái niệm đợc sử dụng để xác định chi phí thực tế mà ngời
phát hành chi trả cho việc sử dụng một đơn vị tiền vay. Nó đợc xác định bằng tỷ lệ %
giữa tổng chi phí vay thực tế mà ngời phát hành phải trả trong một năm với giá bán
trái phiếu.
b.3 Các chứng khoán phái sinh
Là các chứng từ đợc ra đời từ các giao dịch chứng khoán và đợc chuyển đổi
sang chứng khoán qua mua bán.
Các chứng khoán phát sinh bao gồm:
- Chứng quyền: hay còn gọi là quyền tiên mãi hay quyền đặt mua mà một
chứng th do công ty cổ phần phát hành cho cổ đông, xác nhận quyền của cổ đông đ-
ợc mua một số lợng nhất định cổ phiếu mới phát hành với một giá cả nhất định và
trong một thời gian nhất định.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chứng khế (bảo chứng phiếu): Đây là một chứng th đợc công ty phát hành
kèm với trái phiếu cổ phiếu u đãi, trong đó cho phép ngời sở hữu đợc quyền mua một
số lợng chứng khoán nhất định (trái phiếu và cổ phiếu thờng hoặc chuyển đổi chứng
khoán đó sang cổ phiếu thờng mới phát hành, với giá cả nhất định và trong thời hạn
nhất định).
- Quyền chọn: là một kiểu hợp đồng giữa 2 bên, trong đó một bên bán cho

bên kia quyền mua hoặc quyền bán chứng khoán với một mức giá nhất định và trong
một thời hạn nhất định. Bên mua quyền có thể thực hiện hoặc không thực hiện
quyền, đồng thời phải trả phí (quyền phí) cho bên bán quyền.
- Hợp đồng tơng lai: là hợp đồng giữa ngời bán và ngời mua, trong đó ngời
bán cam kết giao một lợng chứng khoán nhất định và ngời mua sẽ trả tiền khi nhận
đợc số chứng khoán đó với mức giá nhất định, tại một ngày nhất định trong tơng lai.
1.1.1.2. Thị tr ờng chứng khoán
a) Khái niệm, đặc điểm Thị tr ờng chứng khoán
Hiện nay, có ý kiến cho rằng TTCK là nơi phát hành, giao dịch, mua bán
chứng khoán. Tuy nhiên, với cách hiểu này thì khái niệm TTCK sẽ đồng nghĩa với
khái niệm sàn GDCK, không bao quát đợc các giao dịch bên ngoài sàn giao dịch.
Theo chúng tôi, có thể đa ra một khái niệm bao quát hơn về TTCK nh sau:
"TTCK là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu chứng khoán để xác định giá cả và khối l-
ợng chứng khoán giao dịch".
Đặc điểm của TTCK:
- Thứ nhất, TTCK gắn với thị trờng cạnh tranh hoàn hảo. Tất cả mọi ngời
đều có thể tham gia thị trờng. Không có sự áp đặt về giá cả, giá cả ở đây đợc xác
định trên cơ sở quan hệ cung cầu của thị trờng và phản ánh các thông tin liên quan
đến chứng khoán.
- Thứ hai, TTCK về cơ bản là thị trờng liên tục, sau khi các chứng khoán đợc
phát hành trên thị trờng sơ cấp, nó có thể đợc mua đi bán lại nhiều lần trên thị trờng
thứ cấp. TTCK đảm bảo cho những ngời đầu t có thể chuyển chứng khoán của họ
thành tiền bất cứ lúc nào họ muốn.
b) Cấu trúc của TTCK:
Có thể phân chia TTCK theo các tiêu thức sau:
b.1. Căn cứ vào phơng thức giao dịch
- TTCK tập trung: Tất cả các lệnh giao dịch mua bán chứng khoán đều đợc
thực hiện bởi các nhà môi giới. Giá cả của các loại chứng khoán đợc xác định trên cơ
sở đấu giá công khai qua các lần khớp lệnh thờng xuyên hoặc khớp lệnh định kỳ.
Các loại hàng hóa đợc niêm yết trên TTCK tập trung là các loại chứng khoán

của các tổ chức phải đáp ứng đợc các tiêu chuẩn nhất định, các tiêu chuẩn này thờng
rất cao, do từng nớc quy định. Ngoài ra còn có các loại chứng khoán đặc biệt đợc
miễn giấy phép do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền, do chính phủ hoặc chính quyền
quyền địa phơng phát hành.
Thị trờng này, nh tên gọi của mình, có nơi mua bán chứng khoán cụ thể, là các
Sở (trung tâm) giao dịch chứng khoán.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- TTCK phi tập trung (OTC): Khác với TTCK tập trung, trên thị trờng OTC
các lệnh mua và bán chứng khoán đợc thực hiện trực tiếp giữa các nhà đầu t (chủ yếu
là các CTCK) hay còn gọi là các nhà tạo lập thị trờng. Các giao dịch đợc thực hiện
qua một hệ thống thông tin hiện đại, giá cả đợc tạo lập chủ yếu qua hình thức thơng
lợng, thỏa thuận chính vì thế trên thị trờng với mỗi loại chứng khoán tại mỗi thời
điểm có thể có nhiều mức giá.
Các nhà tạo lập thị trờng có thực hiện nghiệp vụ môi giới nhng chiếm tỷ trọng
không lớn trong tổng các giao dịch.
TTCK phi tập trung không có địa điểm cụ thể. Các nhà tạo lập thị trờng tự
chọn địa điểm cho mình và liên lạc với nhau qua mạng điện thoại hay mạng máy
tính.
Các loại chứng khoán trên thị trờng OTC cũng rất đa dạng nhng cha đủ tiêu
chuẩn niêm yết trên Sở (trung tâm) GDCK. Bao gồm chứng khoán của các công ty,
các quỹ đầu t, quỹ bảo hiểm, trái phiếu của Chính phủ và chính quyền địa phơng.
- Thị trờng tự do: Phơng thức giao dịch là xác định giá cả trên thị trờng tự do
khá giống với thị trờng OTC. Tuy nhiên, khi thực hiện giao dịch, những ngời mua và
bán chứng khoán phải trực tiếp gặp nhau hoặc qua điện thoại hay mạng Internet đơn
giản để có thể xác định giá cả và số lợng chứng khoán trao đổi.
TTCK tự do không thể có đợc hệ thống thanh toán bù trừ hiện đại nh trên
TTCK tập trung hoặc thị trờng OTC.
Có thể nói thị trờng tự do nằm ngoài sự kiểm soát của nhà nớc. Các tiêu chuẩn
cho các loại chứng khoán đợc xác định theo nhận thức của các nhà đầu t.

b.2. Căn cứ vào tính chất phát hành
TTCK bao gồm 2 bộ phận: Thị trờng sơ cấp và Thị trờng thứ cấp.
- Thị trờng sơ cấp hay còn gọi là Thị trờng phát hành, là thị trờng mua bán
lần đầu những chứng khoán mới phát hành. Một thị trờng gọi là sơ cấp khi ngời phát
hành chứng khoán nhận đợc tiền từ việc bán chứng khoán. Nh vậy, thị trờng sơ cấp là
thị trờng cung cấp vốn. Qua hoạt động của thị trờng những nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân chúng và các tổ chức kinh tế xã hội đợc chuyển dịch thành vốn đầu t dài hạn cho
ngời phát hành chứng khoán.
Đặc điểm của thị trờng này là hoạt động không liên tục. Thị trờng sơ cấp chỉ
hoạt động khi có các đợt phát hành chứng khoán mới.
- Thị trờng thứ cấp còn gọi là thị trờng lu thông, là thị trờng mua đi bán lại
những chứng khoán đã đợc phát hành qua thị trờng sơ cấp.
Thị trờng thứ cấp hoạt động liên tục, các hoạt động mua bán chứng khoán diễn
ra thờng xuyên. Giá trị giao dịch chứng khoán có thể lên tới hàng ngàn tỷ đô la. Nh-
ng giá trị giao dịch này chỉ chạy qua các túi của các nhà đầu t còn đối với tổ chức
phát hành, khối lợng vốn huy động đợc qua các lần phát hành là không đổi. Đây là sự
khác biệt cơ bản giữa thị trờng sơ cấp và thứ cấp.
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong
đó, Thị trờng sơ cấp đóng vai trò là tiền đề, là cơ sở còn thị trờng thứ cấp đóng vai trò
là động lực cho thị trờng sơ cấp phát triển.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong thực tế, không có sự phân giới rõ ràng giữa thị trờng sơ cấp và thị trờng
thứ cấp, vừa có giao dịch của thị trờng sơ cấp, vừa có giao dịch của thị trờng thứ cấp.
c) Các chủ thể tham gia trên thị tr ờng chứng khoán
Trên TTCK có rất nhiều các chủ thể tham gia với các mục đích khác nhau. Họ
bao gồm từ Chính phủ, chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng chuyên trách,
các doanh nghiệp, các quỹ, cho tới hộ gia đình, dân c và các nhà đầu t cá nhân. Có
nhiều tiêu thức để phân nhóm các chủ thể này. Song tiêu thức phổ biến nhất thờng đ-
ợc sử dụng là mục đích của các chủ thể khi tham gia vào TTCK .

Căn cứ vào tiêu thức này có thể nhóm các chủ thể tham gia TTCK thành:
- Chủ thể phát hành
- Chủ thể đầu t
- Chủ thể trung gian chứng khoán
- Chủ thể quản lý và giám sát hoạt động TTCK
- Các tổ chức khác có liên quan
d) Cơ chế hoạt động của thị tr ờng chứng khoán
Cơ chế hoạt động của thị trờng đợc hiểu là tổng hợp các hình thức và phơng
pháp tổ chức, quản lý các hoạt động của thị trờng, nhằm thực hiện nhng mục tiêu đa
đề ra. Đối với TTCK cơ chế hoạt động của thị trờng bao gồm các quy định, quy tắc
về các hoạt động cơ bản nh phát hành, niêm yết, giao dịch, lu trữ và thanh toán.
e) Phát hành chứng khoán
Phát hành chứng khoán là công việc "khai sinh" ra các loại chứng khoán, là
công việc khởi đầu để tạo ra chứng khoán và đa chứng khoán vào luân chuyển, lu
thông trên thị trờng thông thờng có hai hình thức phát hành: phát hành riêng lẻ và
phát hành ra công chúng.
- Phát hành riêng lẻ: (còn gọi là phát hành nội bộ) là việc phát hành chỉ đợc
thực hiện trong phạm vi một số ngời nhất định. Việc phát hành chứng khoán riêng lẻ
thờng không chịu hoặc ít chịu sự điều chỉnh của các quy định luật về chứng khoán về
TTCK mà nó chịu sự điều chỉnh của các luật khác nh Luật Công ty, Luật doanh
nghiệp.
- Phát hành chứng khoán ra công chúng: là việc phát hành chứng khoán trong
đó chứng khoán đợc bán rộng rãi ra công chúng và khối lợng phát hành đạt tới một
quy mô nhất định, chứng khoán phát hành ra công chứng là đối tợng giao dịch trên
TTCK chịu sự quản lý giám sát của một cơ quan chuyên trách và chịu sự điều chỉnh
của pháp luật về chứng khoán và TTCK .
f) Niêm yết chứng khoán.
Niêm yết chứng khoán là việc ghi danh các chứng khoán nhất định vào danh
mục các chứng khoán đủ tiêu chuẩn đợc giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán.
Mỗi thị trờng do những đặc điểm, điều kiện cụ thể khai thác mà có những quy

định khác nhau. Tuy nhiên ta có thể thấy một số các tiêu chuẩn phổ biến để chứng
khoán có thể đợc niêm yết trên Sở GDCK là:
- Một là: chứng khoán phải là chứng khoán vô danh
- Hai là: chứng khoán phải có khối lợng lớn, mệnh giá nhỏ.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông thờng Sở GDCK nào cũng yêu cầu Công ty phát hành chứng khoán
muốn đăng ký vào TTCK thì phải có ít nhất một tỷ lệ chứng khoán (theo %) đợc
phát hành ra cho công chúng nắm giữ .Với tỷ lệ này cùng với yêu cầu mệnh giá nhỏ
thì công chúng mới dễ dàng tham gia mua bán các loại chứng khoán đó. Đây là điều
kiện nhằm đảm bảo cho TTCK hoạt động liên tục và sôi động.
- Ba là: Chứng khoán phải có độ tin cậy cao, tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ
các nhà đầu t và nó đợc thể hiện qua một số tiêu chuẩn cụ thể. Thông thờng độ tin
cậy của các chứng khoán đợc cung cấp bởi các công ty phân hạng tín dụng có uy tín.
g) Cơ chế hình thành giá trên Sở giao dịch chứng khoán:
Trên thế giới hiện nay có hai phơng thức hình thành giá cơ bản: là phơng thức
đấu giá theo giá và phơng thức đấu giá theo lệnh.
- Phơng thức đấu giá theo giá: theo phơng thức này một số nhà môi giới sẽ
đóng vai trò nhà tạo lập thị trờng đa ra mức giá chào mua và mức giá chào bán cho
các chứng khoán mà họ tiến hành giao dịch. Đồng thời họ cùng cạnh tranh với nhau
để hình thành giá giao dịch. Nhà đầu t sẽ xem xét các giá này và đa ra quyết định.
- Phơng thức đấu giá theo lệnh: Theo phơng thức này các lệnh mua bán sẽ đ-
ợc tập trung và đợc khớp với nhau để hình thành giá cả cạnh tranh tốt nhất. Lệnh đợc
so khớp mà không cần thông qua các nhà tạo lập thị trờng. Giá cả đợc hình thành
thông qua cạnh tranh trực tiếp giữa các nhà đầu t, đảm bảo lợng chứng khoán bán đ-
ợc là nhiều nhất.
Có hai hình thức khớp lệnh là khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ.
1.1.2. Vai trò và chức năng của Thị Tr ờng Chứng Khoán .
1.1.2.1. Vai trò của Thị Tr òng Chứng Khoán.
TTCK là chiếc cầu nối giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế. Dới góc độ

xem xét này, TTCK có các vai trò sau:
a. Thị tr ờng chứng khoán góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế.
Việc mua đi bán lại chứng khoán trên TTCK đã tạo điều kiện di chuyển vốn
đầu t từ ngành này sang ngành khác, phá vỡ tính ỳ của đầu t trong sản xuất, tạo ra
động lực và sự năng động cho sản xuất kinh doanh góp phần tạo ra sự phát triển
nhanh chóng của nền kinh tế.
b. Thị tr ờng chứng khoán tạo ra sự phân bổ vốn hợp lý cho các khu vực của nền kinh
tế.
Khi Chính phủ và các doanh nghiệp muốn huy động vốn trên TTCK thì Chính
phủ và các doanh nghiệp phải đa ra những mức lãi suất khác nhau cho từng loại trái
phiếu . Khi đa ra các mức lãi suất này Chính phủ và các doanh nghiệp phải cân nhắc
giữa khả năng sinh lãi của nguồn vốn, trong mối liên hệ với các khoản đầu t khác về
các rủi ro có liên quan. Khi nhu cầu về vốn của một ngành, lĩnh vực hay doanh
nghiệp nào đó là cấp thiết, khả năng sinh lời cao thì mức lãi suất sẽ đợc đặt ở mức
cao để thu hút đợc các nhà đầu t và ngợc lại. Chính điều này làm cho việc phân bổ
các nguồn vốn trở nên hợp lý hơn.
c. Thị tr ờng chứmg khoán kích thích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lành
mạnh và có hiệu quả hơn.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với nguyên tắc công khai của TTCK , các nhà đầu t có thể theo dõi, đánh giá,
giám sát các công ty một cách dễ dàng. Đồng thời sự tự do lựa chọn của ngời đầu t
trong việc mua bán các chứng khoán của các doanh nghiệp dựa trên sự đánh giá của
họ về doanh nghiệp sẽ buộc các doanh nghiệp phải tính toán, làm ăn một cách thật sự
hiệu quả nhằm huy động đợc vốn thông qua TTCK . Ngợc lại, nếu doanh nghiệp làm
ăn không có hiệu quả, họ khó có thể huy động đợc vốn bằng trái phiếu, cổ phiếu. Các
chứng khoán của họ đã phát hành sẽ sụt giá trên thị trờng, do các nhà đầu t sẽ đồng
loạt bán ra, làm cho giá trị của doanh nghiệp sụt giảm và đẩy doanh nghiệp tới nguy
cơ phá sản.
d. Thị tr ờng chứng khoán là ph ơng tiện giúp Chính phủ thực hiện các chính sách tài

chính-tiền tệ có hiệu quả hơn.
Thông qua TTCK , Nhà nớc có thể thực hiện chính sách tiền tệ của mình bằng
các nghiệp vụ thị trờng mở một cách thuận lợi và dễ dàng hơn. Nhà nớc có thể bán ra
các chứng khoán của mình để thu về một lợng tiền từ trong lu thông nhằm làm giảm
mức cung tiền khi nhận thấy mức cung tiền trong lu thông là lớn hơn mức cung tiền
cần thiết. Và ngợc lại, Nhà nớc có thể mua vào các loại trái phiếu chính phủ để tung
tiền ra ngoài lu thông. Nhằm tăng mức cung tiền khi nhận thấy mức cung tiền trong
lu thông là thấp hơn mức cung tiền cần thiết.
Một trong những mục tiêu của chính sách kinh tế tài chính của Nhà nớc là ổn
định và phát triển kinh tế. Để thực hiện đợc các chơng trình phát triển kinh tế xã hội
của mình nhà nớc cần phải có một ngân sách đủ mạnh. Bên cạnh việc tăng thu ngân
sách từ thuế, Nhà nớc còn sử dụng biện pháp phát hành trái phiếu để vay tiền của
công chúng nhằm tăng cờng ngân sách.
Nh vậy có thể thấy rõ ràng là TTCK giúp cho Nhà nớc thực hiện các chính
sách tài chính-tiền tệ thuận tiện và hiệu quả hơn.
Bên cạnh những vai trò tích cực, TTCK cũng chứa đựng các mặt tiêu cực nh:
đầu cơ lũng đoạn thị trờng, mua bán nội gián, phao tin đồn không chính xác hoặc
thông tin xác lệch về hoạt động của một doanh nghiệp.. Đây là những điểm xấu nằm
trong cái vốn có của TTCK tự do. Tuy nhiên những nhợc điểm này hoàn toàn có
thể đợc hạn chế bởi sự quản lý của cơ quan chuyên trách của Nhà nớc và sự chân
chính của hệ thống luật pháp về chứng khoán cũng nh hệ thống pháp lý nói chung.
1.1.2.2. Chức năng của thị tr ờng chứng khoán :
Có thể thấy rằng TTCK có nhiều chức năng, song tựu chung lại có các chức
năng cơ bản dới đây:
a. Công cụ tăng tiết kiệm quốc gia và huy động vốn đầu t cho nền kinh tế.
TTCK cung cấp danh mục đầu t đa dạng cho công chúng, khuyến khích công
chúng tiết kiệm, huy động nguồn tiết kiệm vào công cuộc đầu t, từ đó có thể tạo ra
nguồn lực to lớn bằng khả năng xã hội hóa đầu t rộng rãi nhất. Mọi nguồn vốn nhỏ
lẻ, trôi nổi trong xã hội đợc tập trung lại tạo thành một luồng vốn khổng lồ, có khả
năng đáp ứng mọi nhu cầu đầu t phát triển.

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đứng về phía ngời sử dụng vốn là các doanh nghiệp hoặc Chính phủ, TTCK
cho phép họ có thể gọi vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu đầu t phát triển, mở rộng sản
xuất kinh doanh và tài trợ cho các nhu cầu tài chính khác.
Nh vậy, TTCK là nơi cung cấp các cơ hội đầu t với khả năng sinh lời cao có
lựa chọn cho các nhà đầu t công chúng, từ đó nâng cao mức tiết kiệm quốc gia và tạo
ra khả năng huy động vốn to lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế.
b. Tạo ra tính thanh khoản cho các chứng khoán.
Hoạt động diễn ra thờng xuyên, hàng ngày, hàng giờ trên TTCK là mua bán
các chứng khoán đã phát hành giữa các nhà đầu t nhằm thỏa mãn các nhu cầu về lợi
nhuận, thanh khoản, hay vì một lý do nào đó mà phải thay đổi các quyết định đầu t
trớc đó. Việc mua đi bán lại các chứng khoán này không tạo thêm nguồn vốn cho
chủ thể phát hành, nhng có khả năng tạo thu nhập cho ngời mua bán chúng và tạo ra
sự chuyển đổi quyển sở hữu chứng khoán từ ngời này sang ngời khác.
c. Đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp và tình hình của nền kinh tế.
Thị trờng chứng khoán là nơi đánh giá và biểu hiện giá trị tài sản của doanh
nghiệp và của nền kinh tế một cách công khai và nhạy bén, thông qua giá cả của các
chứng khoán và các chỉ số chứng khoán. Nếu giá cả chứng khoán và các chỉ số chứng
khoán của doanh nghiệp cũng nh của toàn bộ TTCK tăng trởng một cách đều đặn ổn
định, cho phép chúng ta khẳng định sự phát triển ổn định và vững chắc của doanh
nghiệp cũng nh của cả nền kinh tế; và ngợc lại khi giá cả chứng khoán và các chỉ số
chứng khoán là không ổn định hoặc suy giảm thì điều này cho phép chúng ta khẳng
định tình trạng bất ổn, và có xu hớng suy thoái trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng nh sự bất ổn và suy thoái nói chung của nền kinh tế.
1.2. Xây dựng và phát triển TTCK trong tiến trình hội
nhập.
Ngày nay nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế ở mỗi nớc là rất lớn vì vậy TTCK
ra đời nh là một tất yếu khách quan kinh tế của mỗi nớc. Xây dựng và phát triển
TTCK là cần thiết để tạo thêm một kênh huy động vốn có hiệu quả cho nền kinh tế.

Nhng hiện nay, quá trình xây dựng và phát triển TTCK của mỗi nớc đều phải gắn với
quá trình toàn cầu hóa và quá trình hội nhập kinh tế - đây là quá trình diễn ra mạnh
mẽ, thu hút sự tham gia của hầu hết các nớc trên thế giới. Vậy hội nhập kinh tế là gì
và việc xây dựng và phát triển TTCK trong tiến trình hội nhập kinh tế đang đặt ra
những vấn đề gì cần phải giải quyết. Phần này sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề
đó.
1.2.1. Hội nhập kinh tế.
1.2.1.1. Một số quan điểm chung về hội nhập kinh tế
Mặc dù toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đang là xu thế rất mạnh mẽ trên thế
giới hiện nay nhng hiện còn rất nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này. Trớc đây
trong giai đoạn quốc tế hóa thì việc hội nhập kinh tế quốc tế đợc xem là sự bành tr-
ớng các hoạt động kinh tế vợt ra khỏi biên giới của quốc gia .Ngày nay trong quá
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trình toàn cầu hoá thì việc một quốc gia tham gia vào quá trình toàn cầu hoá kinh
tế đợc xem là đã hội nhập về kinh tế. Từ quan điểm này đã phát triển ra nhiều quan
điểm khác nhau dựa vào mối liên hệ giữa toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế
quốc tế.
Có quan điểm cho rằng hội nhập kinh tế quốc tế là việc tham gia vào quá trình
phát triển nhất thể hóa các mối quan hệ kinh tế trên phạm vi toàn thế giới với những
hoạt động, mô hình cấu trúc trên các lĩnh vực kinh tế khoa học, kỹ thuật đến văn hóa
xã hội và tác động chính trị.
Hay trong xu thế khu vực hóa thì hội nhập kinh tế đợc xem nh là việc tham gia
mạnh mẽ và rộng rãi vào các khối liên kết kinh tế khu vực từng bớc tiến tới việc nhất
thể hoá cao các khu vực và trên toàn thế giới thông qua các văn bản, hiệp định ký kết
đã đa lại các quốc gia trong liên minh sự ổn định, hợp tác cùng phát triển.
Hay có quan điểm lại cho rằng: hội nhập kinh tế quốc tế dới tác động của toàn
cầu hóa là hoạt động của các quốc gia về việc mở rộng hợp tác kinh tế nhng không
chỉ đơn giản bằng các quan hệ giao dịch song phơng mà bằng hình thức cao hơn là
xây dựng các tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu.

Xét trên khía cạnh phân công và hợp tác sản xuất, có quan điểm cho rằng hội
nhập kinh tế là việc tham gia vào quá trình phân công lao động và hợp tác sản xuất v-
ợt ra khỏi biên giới quốc gia, vơn tới quy mô toàn thế giới và đạt trình độ, chất lợng
mới.
Khi nghiên cứu quá trình một nớc tham gia vào các tổ chức kinh tế lớn trên thế
giới thì có nhiều quan điểm lại cho rằng: hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình một
quốc gia phấn đấu trở thành một thành viên chính thức và hoạt động nh một tế bào
sống trong một tổ chức kinh tế lớn có tầm cỡ khu vực và quốc tế (WTO, APEC,
AFTA...) .Con đờng duy nhất để giúp các nớc hội nhập thành công là phải tìm mọi
cách thích nghi càng nhanh càng tốt với môi trờng mới đã thay đổi.
Và có khá nhiều những quan điểm khác nữa về hội nhập kinh tế. Mỗi quan
điểm đợc đa ra khi các tác giả nghiên cứu về một khía cạnh nào đó của xu thế toàn
cầu hóa kinh tế xã hội hội nhập kinh tế.
Qua tổng kết các quan điểm về hội nhập kinh tế quốc tế thì chúng ta có thể chỉ
ra một số vấn đề đợc đề cập đến trong quan niệm về hội nhập kinh tế, đó là:
+Hội nhập và tham gia vào quá trình toàn cầu hóa.
+Mở rộng các quan hệ đa phơng.
+Tăng cờng hợp tác và cạnh tranh giữa các nớc.
+Các nớc có sự liên kết và phụ thuộc chặt chẽ với nhau.
+Sự lu thông hàng hóa dịch vụ, các luồng vốn...
+Hội nhập và thích nghi với môi trờng mới để hoạt động có hiệu quả hơn.
Từ các vấn đề chính đợc đề cập đó, theo chúng tôi hội nhập kinh tế quốc tế
trong giai đoạn hiện nay phải đợc hiểu là việc các nớc tham gia vào quá trình toàn
cầu hóa, ở đó các nớc vừa hợp tác vừa đấu tranh gay gắt để giành thị phần, vốn,
kinh nghiệm kỹ thuật, tham gia một cách có hiệu quả vào hoạt động phân công
lao động và hợp tác sản xuất đồng thời phát huy tối đa nội lực và khai thác vận
dụng các điều kiện thuật lợi bên ngoài, tận dụng các mối quan hệ kinh tế đa ph-
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ơng rộng khắp nhằm củng cố an ninh chính trị, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc

dân tộc và không ngừng nâng cao vị thế đất nớc trong khu vực và trên thế giới.
1.2.1.2. Nội dung hội nhập kinh tế.
Nội dung của hội nhập kinh tế đợc hiểu là những công việc mà quốc gia trong
tiến trình hội nhập phải thực hiện. Những công việc này bao gồm: hội nhập Thị trờng
hàng hoá - dịch vụ; Thị trờng lao động ; hội nhập Thị trờng vốn - tiền tệ và hội nhập
Thị trờng bất động sản.
Có thể nhận thấy rằng, cơ sở của quá trình hội nhập kinh tế là do phát triển sâu
sắc của phân công lao động quốc tế. Khi hội nhập vào hệ thống thị trờng thế giới
thống nhất thì các nớc đều phải tham gia vào phân công lao động quốc tế, điều này
làm cho các nền kinh tế trong quá trình hội nhập trở nên gắn bó với nhau hơn. Mỗi
nền kinh tế của mỗi nớc là một bộ phận của chỉnh thể toàn cầu, phụ thuộc vào nền
kinh tế toàn cầu. Trong quá trình này, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc sẽ chuyên môn hóa
sản xuất hay hợp tác với một hay một số nớc khác để sản xuất và cung cấp một loại
hàng hóa dịch vụ nào đó trên thị trờng quốc tế. Và điều quan trọng là mỗi loại hàng
hóa dịch vụ này sẽ phát huy đợc thế mạnh, lợi thế so sánh của mỗi nớc trong phân
công lao động quốc tế.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thì hàng hóa và dịch vụ của một số nớc sản
xuất có thể đợc lu thông rộng rãi trên thị trờng quốc tế. Điều này giúp cho thị trờng
hàng hóa, dịch vụ của mỗi nớc có thể bổ sung đợc những điểm yếu cho mình đó là
việc cung cấp những hàng hóa, dịch vụ mà nớc mình không có khả năng sản xuất
không có hiệu quả.
Để hàng hóa và dịch vụ của một nớc đợc lu thông rộng rãi trên thị trờng quốc
tế thì xu hớng của các nớc trên thế giới hiện này là dỡ bỏ dần các hàng rào thuế quan
và phi thuế quan. Hàng rào thuế quan và phi thuế quan đựơc áp dụng để bảo hộ
ngành sản xuất trong nớc nhng ngày nay, trong tiến trình hội nhập nhằm mở cửa Thị
trờng, tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nớc trong việc cung cấp hàng hóa, dịch
vụ thì mỗi nớc đều phải có những lộ trình cụ thể để dỡ bỏ dần dần những hàng rào
bảo vệ này.
Cùng với Thị trờng hàng hóa và dịch vụ thì việc hội nhập Thị trờng lao động
cũng là một bớc tiến quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của một n-

ớc. Hội nhập Thị trờng lao động đợc hiểu là việc làm cho lực lợng lao động của các
quốc gia trở thành một lực lợng lao động toàn cầu thông qua việc xuất khẩu và nhập
khẩu lao động. ở đây, tính chất hàng hóa của sức lao động đợc thể hiện rõ nét nhất:
đợc mua bán tự do, có giá cả cụ thể... Trong quá trình này, các nớc đang phát triển có
thể nhập khẩu lao động có trình độ cao ở các nớc phát triển và xuất khẩu lao động d
thừa sang các nớc khác. Điều này giúp cân đối nhu cầu lao động với những trình độ
khác nhau giữa các nớc phát triển và đang phát triển (không nên nhầm lẫn giữa xuất
nhập khẩu lao động có tổ chức với hoạt động di c tự do vì di c tự do có liên quan mật
thiết với vấn đề biên giới và chủ quyền quốc gia). Việc toàn cầu hoá Thị trờng lao
động giúp cho các nớc có thể tìm đợc nguồn nhân công có trình độ thích hợp với chi
phí rẻ nhất.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thị trờng thứ 3 mà các nớc phải tham gia hội nhập là Thị trờng vốn -tiền tệ.
Toàn cầu hóa Thị trờng vốn -tiền tệ là quá trình kết nối ngày càng gia tăng các Thị tr-
ờng vốn-tiền tệ xuyên quốc gia, tiến tới phát triển một Thị trờng thống nhất. Thực tế
cho thấy, để phát triển nền kinh tế của một đất nớc thì quốc gia đó không thể chỉ dựa
vào nguồn vốn trong nớc mà nó còn phải thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn từ bên ngoài.Vì vậy, trong quá trình phát triển kinh tế thì việc mở cửa Thị trờng
vốn là một tất yếu khách quan. Mở cửa Thị trờng vốn là việc một quốc gia cho phép
các luồng vốn tự do ra- vào Thị trờng vốn của nớc mình và tất nhiên phải có sự kiểm
soát của Nhà nớc. Ngày nay, trên thế giới các dòng vốn chủ yếu là từ các nớc công
nghiệp phát triển đi vào các nớc đang phát triển. Xu hớng này phản ánh một thực tế
là các nớc công nghiệp phát triển có mức độ mở cửa Thị trờng rộng rãi hơn vì họ có
một hệ thống tài chính vững mạnh và một bề dày hoạt động trên Thị trờng vốn.
Vấn đề đặt ra trong quá trình hội nhập kinh tế ngày nay không chỉ dừng lại ở
việc có mở cửa Thị trờng vốn hay không mà còn ở chỗ năng lực thu hút và sử dụng
vốn của nền kinh tế có hiệu quả hay không để đáp ứng nhu cầu hội nhập. Bởi vì trong
bối cảnh tổng quát và dài hạn thì năng lực tăng trởng của nền kinh tế là yếu tố quan
trọng xác định triển vọng huy động vốn đầu t, điều này liên quan đến một nguyên tắc

mang tính chủ đạo trong việc thu hút vốn: Vốn đầu t đợc sử dụng càng hiệu quả thì
khả năng thu hút nó càng lớn. Đây là một thách thức với các nớc chậm phát triển
trong quá trình thu hút vốn đầu t nớc ngoài và hội nhập Thị trờng vốn-tiền tệ quốc tế.
Yếu tố cuối cùng đợc xem xét trong vấn đề hội nhập kinh tế là hội nhập Thị tr-
ờng bất động sản. Hội nhập Thị trờng bất động sản là việc các nớc trên thế giới cho
phép các cá nhân và tổ chức nớc ngoài đợc phép tham gia sở hữu, sử dụng bất động
sản thuộc phạm vi của nớc mình. Việc này làm cho bất động sản của một nớc có thể
mua-bán, chuyển nhợng giữa các cá nhân trong và ngoài nớc với nhau và có thể đợc
giao dịch trên Thị trờng quốc tế. Các nhà đầu t nớc ngoài chỉ yên tâm khi họ có đợc
quyền sở hữu hoặc sử dụng bất động sản trên lãnh thổ của một quốc gia khi mà họ
đầu t vào. Việc hội nhập Thị trờng bất động sản sẽ thúc đẩy quá trình thu hút vốn nớc
ngoài và nh vậy nó gián tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của một nớc.
1.2.1.3. Tác động tích cực và tiêu cực của hội nhập kinh tế:
Toàn cầu hóa là quá trình tất yếu khi mà quá trình phân công và hợp tác lao
động quốc tế đã đạt đến trình độ sâu sắc. Tuy nhiên, toàn cầu hóa có hai mặt rõ rệt:
nó có thể tạo ra những xung lực làm tăng tốc độ phát triển kinh tế, đa lại kỹ thuật
mới góp phần nâng cao mức sống của ngời dân ở các quốc gia, và nó cũng có thể làm
xói mòn nền văn hóa và chủ quyền quốc gia, đe dọa sự ổn định kinh tế- xã hội.v.v..
Sau đây là các tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hóa,
a) Những cơ hội của việc hội nhập kinh tế toàn cầu:
Thứ nhất, hội nhập kinh tế tài chính sẽ phá bỏ những cản trở, những hàng rào
ngăn cách giữa các quốc gia, mở ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh
tế quốc tế, từ đó các quốc gia có thể tận dụng cơ hội cho phát triển từ thị trờng bên
ngoài.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ hai, việc hội nhập kinh tế toàn cầu mở ra khả năng cho các quốc gia chậm
phát triển nhanh chóng tham gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế, từ đó hình
thành một hệ thống kinh tế - xã hội hiệu quả đẩy nhanh, rút ngắn quá trình toàn cầu

hóa.
Thứ ba, quá trình toàn cầu tạo cơ hội cho các quốc gia tiếp cận với nguồn vốn
và công nghệ kỹ thuật cũng nh công nghệ quản lý.
Ngày nay trong nền kinh tế toàn cầu cùng với việc mở cửa thị trờng làm cho
các quan hệ trao đổi buôn bán hàng hóa dịch vụ gia tăng mạnh mẽ là dòng lu chuyển
của vốn, công nghệ cũng đợc mở rộng và đẩy nhanh. Tham gia vào quá trình toàn
cầu hóa các quốc gia không chỉ tận dụng đợc thị trờng mà còn có thể thu hút, sử
dụng các dòng vốn quốc tế. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với các quốc gia
đang phát triển, nơi mà đang cần vốn và công nghệ quản lý tiên tiến. Theo báo cáo
của tổ chức UNCTAD, năm 1997, các nớc đang phát triển tiếp nhận 1043 tỷ đô la
vốn đầu t. Kéo theo dòng chảy của vốn là các kỹ thuật công nghệ sản xuất và quản lý
tiên tiến cho phép các quốc gia nâng cao trình độ sản xuất, mở ra điều kiện tiếp tục
tham gia sâu vào hệ thống phân công lao động quốc tế.
Việc tham gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế mới cũng đồng thời là
quá trình cạnh tranh gay gắt. Do đó cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải nghiên
cứu phát triển công nghệ mới và qua toàn cầu hóa công nghệ này lại đợc lan truyền
rộng rãi giữa các quốc gia. Vì vậy, có thể thấy là toàn cầu hóa là nhân tố kích thích
sự phát triển và lan tỏa của khoa học công nghệ.
Thứ t, hội nhập kinh tế toàn cầu và khu vực cho phép các quốc gia thành viên
đợc hởng các u đãi về thuế quan, từ đó hàng hóa có thể nhanh chóng tiếp cận đợc với
Thị trờng thế giới. Đối với các nớc đang phát triển thì hội nhập vào các tổ chức kinh
tế quốc tế cũng chính là việc tham gia vào các diễn đàn cho phép mình bình đẳng bày
tỏ quan điểm, bảo vệ lợi ích chính đáng của mình.
Thứ năm, toàn cầu hóa kinh tế thực chất là quá trình mở cửa hội nhập của các
quốc gia. Trong quá trình hội nhập các quốc gia đều nhanh chóng đợc tiếp nhận
những thông tin tri thức mới. Nhờ đó mà trình độ sản xuất và trình độ dân trí đợc
nâng cao.
Trong môi trờng bảo hộ, đặc biệt với nền kinh tế khép kín khó có thể tiếp
nhận và áp dụng những thông tin, tri thức mới. Ngày nay với sự phát triển của
Internet, thông tin đợc lan truyền đi khắp thế giới, xóa đi mọi ngăn cách về không

gian, thúc đẩy sự hiểu biết, xích lại gần nhau giữa các dân tộc.
Toàn cầu hóa còn đa lại điều kiện giao lu hội nhập của con ngời giữa các nền
văn hóa, không những con ngời hiểu nhau hơn mà còn góp phần nâng cao giá trị văn
hóa truyền thống, xóa bỏ những hủ tục phản nhân văn, mở ra điều kiện phát triển cho
con ngời và cho sự chung sống hòa bình của các nền văn hóa trên thế giới.
Thứ sáu, toàn cầu hóa mở ra khả năng phối hợp nguồn lực của các quốc gia,
dân tộc để giải quyết những vấn đề có tính toàn cầu nh: Vấn đề môi trờng, dân số,
chiến tranh và hòa bình...
Các vấn đề toàn cầu và khu vực có liên quan đến nhiều quốc gia, việc phối hợp
sức mạnh quốc tế để giải quyết có thể đợc thực hiện trên những cấp độ khác nhau.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các quốc gia có thể tham gia trên cơ sở hoạch định những chính sách theo một xu h-
ớng thống nhất dựa trên nguồn lực riêng nh chơng trình bảo vệ thiên nhiên, hoặc
giảm ô nhiễm môi trờng của mỗi quốc gia, hoặc việc phối hợp đợc thực hiện theo
khuôn khổ một chơng trình chung thống nhất nh chơng trình phòng chống thiên tai
toàn cầu, chơng trình chống tội phạm.
b) Những thách thức đặt ra đối với việc hội nhập kinh tế toàn cầu.
Thứ nhất, toàn cầu hóa đã không phân phối công bằng cơ hội và lợi ích giữa
các khu vực, quốc gia và từng tầng lớp dân c. Trên thực tế, trong toàn cầu hóa thì
những nớc giàu có, những cá nhân giàu có mới đợc hởng phần lớn những lợi thế. Vì
vậy, toàn cầu hóa đã làm gia tăng thêm tình trạng bất công, làm sâu sắc thêm sự phân
hóa giàu nghèo.
Hiện nay các quốc gia phát triển chiếm 19% dân số thế giới, nắm 71% khối l-
ợng trao đổi buôn bán tài sản và dịch vụ, 58% đầu t trực tiếp nớc ngoài và 91% ngời
sử dụng Internet. Hầu nh tuyệt đại bộ phận các công ty xuyên quốc gia, thế lực chính
của toàn cầu hóa là thuộc về các quốc gia phát triển. Rõ ràng là cơ hội mà toàn cầu
hóa mở ra là không ngang bằng cho các quốc gia.
Thứ hai, với việc hội nhập, kỹ thuật công nghệ hiện đại đợc du nhập tạo ra khả
năng nâng cao năng suất, đồng thời dòng sản phẩm hàng hóa - dịch vụ của các nớc

phát triển có lợi thế cũng sẽ lấn át sản phẩm của các quốc gia kém phát triển hơn.
Điều này đã đa đến sự cạnh tranh gay gắt và làm nảy sinh nạn phá sản, thất nghiệp,
làm trầm trọng thêm các vấn đề xã hội vốn đã rất nan giải ở các quốc gia chậm phát
triển hơn.
Thứ ba, toàn cầu hóa mở ra cơ hội tranh thủ nguồn lực bên ngoài, song chính
điều đó lại bao hàm khả năng phụ thuộc vào hệ thống phân công lao động quốc tế,
nếu nh không xác định đợc chiến lợc phát triển phù hợp dựa trên cơ sở phát huy nội
lực là chính. Trong điều kiện toàn cầu hóa đang chịu sự chi phối của các nớc t bản
phát triển thì sự phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế quốc tế, tất sẽ chịu sự khống chế của
các thế lực t bản tài chính quốc tế. Điều này cũng có nghĩa dẫn đến thu hẹp phạm vi
tác động và quyền lực của các chính quyền quốc gia với chính quá trình phát triển
kinh tế -xã hội của đất nớc mình.
Thứ t, toàn cầu hóa cho phép tận dụng các nguồn lực để rút ngắn quá trình
phát triển, song nó lại bao hàm khả năng không bền vững trong phát triển. Có thể có
tăng trởng nhng lại kèm theo những hậu quả khốc hại về mặt môi trờng, xã hội. Điều
này phụ thuộc rất lớn vào chính sách phát triển và hiệu quả của bộ máy quản lý.
Thực trạng của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, việc mở cửa đã du nhập các
thành tựu khoa học công nghệ, nguồn vốn . vv... song công nghệ lạc hậu đã làm ô
nhiễm môi trờng, thất thoát vốn...
Thứ năm, toàn cầu hóa còn đặt ra những hậu quả mang tính chất phi kinh tế.
Đó là vấn đề phổ biến, lan tràn nhanh của các dịch bệnh, đặc biệt HIV/AIDS. Do
toàn cầu hóa, luồng di chuyển lao động, du lịch, giao lu tăng mạnh, theo đó dịch
bệnh cũng có khả năng lây lan cực nhanh. Đồng thời, còn có sự phổ biến của văn hóa
ngoại lai với lối sống trái ngợc thuần phong mỹ tục, làm băng hoại đạo đức con ngời.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mạng Internet ngày nay là phơng tiện thông tin tuyệt vời, nhng nó cũng là con đờng
xâm thực về mặt văn hóa, khá nguy hiểm nếu không có những cách quản lý hiệu quả.
1.2.2. Vấn đề hội nhập Thị tr ờng chứng khoán :
Trong quá trình hội nhập TTCK thì yêu cầu đặt ra đối với cấu trúc, hàng hóa

và chủ thể tham gia TTCK là nh thế nào? Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu những
yêu cầu đó.
1.2.2.1. Về cấu trúc:
Để hội nhập TTCK trong tiến trình hội nhập kinh tế thì về mặt cấu trúc của
TTCK, mỗi nớc đều phải giải quyết các vấn đề về cấu trúc của TTCK nhằm hội nhập
Sở giao dịch và Thị trờng OTC.
- Đối với các Sở giao dịch: Điều quan trọng nhất là phải xác định rõ hình
thức sở hữu của Sở GDCK nhằm thúc đẩy việc hội nhập. Hiện nay trên thế giới các
Sở giao dịch đợc tổ chức theo 3 hình thức:
+) Hình thức hiệp hội chứng khoán: Sở GDCK do các thành viên là các công
ty chứng khoán sở hữu. Sở giao dịch Hàn quốc, New York, Tokyo, Thái lan và nhiều
nớc khác đợc tổ chức theo hình thức sở hữu thành viên này. Với hình thức tổ chức tổ
chức này thì việc một CTCK nớc ngoài muốn trở thành viên của Sở giao dịch là khó
khăn vì việc kết nạp phải qua các thủ tục rờm rà.
+) Hình thức sở hữu Nhà nớc: Sở GDCK do Nhà nớc sở hữu, nh trờng hợp Sở
GDCK Vacsava (Balan), Ixtambun(Thổ Nhĩ Kỳ). Với hình thức này thì việc tham gia
Công ty chứng khoán nớc ngoài tham gia sở hữu Sở giao dịch là không có, trừ trờng
hợp các nớc có quy định khác.
+) Hình thức công ty cổ phần: Sở giao dịch đợc tổ chức dới hình thức một
công ty cổ phần đặc biệt, do các Công ty chứng khoán thành viên, ngân hàng thơng
mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm sở hữu nh các nớc Đức, Malaixia, Luân đôn,
Hồng Kông... Với nhận thức rằng việc hội nhập TTCK từ khía cạnh tổ chức Sở
GDCK là việc cho phép các công ty chứng khoán nớc ngoài tham gia sở hữu Sở giao
dịch thì hình thức này là phù hợp nhất. Với hình thức này thì các công ty chứng
khoán ở một nớc có thể tham gia vào việc quyết định các vấn đề quan trọng của Sở
giao dịch ở một nớc khác. Nh vậy hoạt động của Sở GDCK ở nớc này không chỉ đơn
thuần bó hẹp trong phạm vi nớc đó mà nó còn chịu ảnh hởng trực tiếp từ các yếu tố
bên ngoài. Việc các CTCK có thể tham gia quyết định các vấn đề quan trọng ở Sở
giao dịch các nớc khác làm cho hoạt động của các CTCK không bị bó hẹp trong
phạm vi một đất nớc mà có tính chất quốc tế.

Xu hớng hội nhập TTCK đã dẫn đến một làn sóng chuyển đổi hình thức sở
hữu các Sở GDCK thành các công ty cổ phần. Làn sóng này xuất hiện từ năm 1983
với Sở GDCK Xtôc-khôm (Thụy Điển), và cho đến nay, đã có 12 Sở GDCK đã
chuyển đổi cơ cấu sở hữu theo hình thức này.
Việc tổ chức Sở GDCK theo hình thức Công ty cổ phần giúp cho việc sát nhập
các Sở GDCK trở nên dễ dàng hơn từ đó thúc đẩy quá trình quốc tế hóa TTCK . Ví
dụ nh việc sáp nhập Sở GDCK Luân đôn và Sở GDCK Phờranhphuốc ngày
03/05/2000, hình thành nên một Sở GDCK mới có tên là "IX".
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đối với Thị tr ờng OTC: Trên thực tế, việc tổ chức OTC là một tất yếu
khách quan trong quá trình hoàn thiện và phát triển TTCK . Tuy nhiên, ngoài việc tổ
chức Thị trờng OTC thì vấn đề đặt ra là phải tổ chức Thị trờng OTC nh thế nào để
đáp ứng các yêu cầu về hội nhập TTCK trong tiến trình hội nhập kinh tế.
Việc tổ chức Thị trờng OTC là nhằm thu hút các tổ chức phát hành, trung gian
chứng khoán và các nhà đầu t thông qua một mạng điện tử diện rộng đợc tổ chức
trong phạm vi một nớc. Việc hội nhập OTC yêu cầu phải tổ chức đợc một mạng giao
dịch điện tử toàn cầu. Điều này giúp cho các chủ thể của Thị trờng OTC một nớc có
thể tham gia giao dịch với các chủ thể của các Thị trờng OTC của các nớc khác. Nhờ
đó, nó giúp cho Thị trờng OTC của một nớc trở thành thành viên của mạng lới các
Thị trờng OTC trên khắp toàn cầu.
1.2.2.2.Về hàng hóa:
Vấn đề hội nhập TTCK xét trên khía cạnh hàng hóa đợc hiểu là việc làm cho
chứng khoán của một nớc đợc phép giao dịch trên TTCK ở các nớc khác.
Chúng ta biết rằng hàng hóa của TTCK bao gồm các loại: Cổ phiếu, Trái
phiếu, chứng chỉ quỹ đầu t và các loại chứng khoán phái sinh. Trong quá trình hội
nhập TTCK , các nớc đều cho phép phát hành trái phiếu và cổ phiếu bằng đồng ngoại
tệ mạnh và các cổ phiếu, trái phiếu này đợc niêm yết trên TTCK các nớc.
Nhng đối với cổ phiếu thì trong quá trình hội nhập TTCK , một nớc sẽ cho
phép cổ phần hóa các doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài hay doanh nghiệp

100% vốn đầu t nớc ngoài hoạt động trên đất nớc mình và cho phép các doanh
nghiệp này đợc niêm yết cổ phiếu trên TTCK của nớc mình.
Đối với chứng chỉ quỹ đầu t thì việc hội nhập TTCK yêu cầu thành lập các
quỹ đầu t chứng khoán trong đó không phân biệt nhà đầu t trong nớc hay nớc ngoài.
Các quỹ đầu t này đảm bảo việc mua chứng khoán ở các TTCK ở các nớc khác nhau.
Và chứng chỉ của các quỹ đầu t này cũng đảm bảo đợc mua bán, giao dịch ở trên
TTCK ở các nớc khác nhau.
Khi hội nhập TTCK thì cùng với việc các chứng khoán đợc giao dịch trên các
TTCK khác, các TTCK trên thế giới vì thế mà cũng có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, biểu hiện 2 mặt tích cực và tiêu cực:
+ Tích cực: Việc các TTCK có mối liên hệ với nhau sẽ làm cho các luồng chu
chuyển vốn linh hoạt hơn và có quy mô toàn cầu. Vì hàng hóa của một TTCK nào
đó có thể vận động trên nhiều TTCK khác nhau, tạo ra các dòng vốn có nguồn gốc
khác nhau.
+ Tiêu cực: Việc các TTCK có mối liên hệ trực tiếp với nhau thông qua chứng
khoán của từng TTCK sẽ dẫn đến việc khi một TTCK nào đó gặp khủng hoảng thì
sẽ xuất hiện những ảnh hởng có tính lan truyền đến các TTCK khác trên toàn thế
giới. Khi ở một TTCK nào đó có sự khủng hoảng và giá các chứng khoán trên Thị tr-
ờng này bị sụt giảm thì trong ngắn hạn các nhà đầu t sẽ mua các chứng khoán ở Thị
trờng này và bán nhanh chóng trên các TTCK khác, điều này làm cho giá chứng
khoán ở các TTCK cũng bị giảm do cung chứng khoán tăng đột ngột; còn trong dài
hạn thì việc đầu t vào các chứng khoán bị sụt giá có sự rủi ro cao, do đó có sự lan
truyền khủng hoảng trên các TTCK trên toàn thế giới và điều này sẽ làm cho các nhà
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đầu t rút tiền ra khỏi TTCK bằng cách bán các chứng khoán, cung chứng khoán sẽ
tăng và cầu về chứng khoán sẽ giảm dẫn đến giá các chứng khoán có xu hớng giảm
mạnh hơn.
Trong tiến trình hội nhập TTCK thì những cuộc khủng hoảng TTCK dờng
nh có tác động mạnh hơn và tiêu cực hơn đến TTCK các nớc đang phát triển. Điều

này đợc giải thích là do nền kinh tế của các nớc đang phát triển ít ổn định, thiếu vững
vàng hơn so với các nớc đang phát triển; hoạt động chứng khoán ở các nớc đang phát
triển còn mang nặng tính đầu cơ làm cho mức tăng trởng chỉ số chứng khoán không
phản ánh đúng thực chất tăng trởng kinh tế và nhu cầu tái sản xuất. ở các nớc đang
phát triển thì thợng tầng kiến trúc tài chính phình quá to vì vậy trong hoạt động tài
chính hàng ngày các cơ quan đó có ít nhiều quan hệ qua lại với nhau do đó mà chỉ
một chấn động nhỏ ở nơi này cũng gây thành phản ứng dây chuyền, ảnh hởng tới nơi
khác và chẳng mấy chốc bao trùm toàn bộ TTCK trong nớc. Đồng thời ở các nớc
đang phát triển thì trình độ tổ chức, điều hành hoạt động TTCK còn rất thấp. Điều
này làm giảm khả năng ngăn ngừa các ảnh hởng lan truyền từ bên ngoài và làm chậm
lại quá trình khắc phục những hậu quả của cuộc khủng hoảng TTCK của các nớc
đang phát triển. Điều này đợc thể hiện trong lịch sử, ở những nớc t bản phát triển, nơi
phát sinh khủng hoảng thì lại chịu tác động tiêu cực ít hơn nhiều so với các nớc đang
phát triển, các nớc luôn bị động trớc các khủng hoảng.
1.2.2.3.Về chủ thể:
Quá trình hội nhập TTCK xét trên khía cạnh chủ thể của TTCK là việc các
chủ thể có thể tham gia hoạt động trên Thị trờng của các nớc khác nhau trên thế giới.
Trên TTCK chúng ta thấy có sự tham gia hoạt động của các chủ thể nh: tổ
chức phát hành, nhà đầu t, trung gian chứng khoán và các cơ quan quản lý, giám sát
TTCK .
- Đối với các tổ chức phát hành: Trong một TTCK hội nhập thì các tổ chức
phát hành có thể phát hành và niêm yết các chứng khoán này trên các TTCK khác.
Điều này giúp cho các tổ chức phát hành có điều kiện phát hành các loại chứng
khoán khác nhau và niêm yết trên các TTCK khác nhau mà nó cho là có lợi nhất.
Các tổ chức phát hành sẽ cân nhắc tùy vào điều kiện ở các TTCK khác nhau để tìm
ra số lợng và chủng loại chứng khoán để niêm yết.
- Đối với nhà đầu t : Các nhà đầu t hoạt động trên một TTCK hội nhập sẽ có
điều kiện để đa dạng hóa danh mục đầu t của mình nhờ việc trên TTCK của một nớc
có niêm yết chứng khoán của TTCK các nớc còn lại. Việc các nhà đầu t tham gia
đầu t ở nhiều TTCK khác nhau sẽ làm cho các TTCK có mối liên hệ ràng buộc nhất

định, bởi ngân sách của nhà đầu t là có hạn vì vậy họ sẽ chọn ra những chứng khoán
có khả năng sinh lời cao nhất và đầu t ở những TTCK mà họ cho là có lời nhất. Điều
này buộc các TTCK phải có sự hợp tác và cạnh tranh với nhau trong việc niêm yết
chứng khoán và cho phép các nhà đầu t nớc ngoài giao dịch trên TTCK của mỗi nớc.
Việc hợp tác và cạnh tranh giữa các TTCK là một đặc trng của tiến trình hội nhập
TTCK .
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đối với các trung gian chứng khoán: Khi hoạt động trên một TTCK hội
nhập thì hoạt động của các trung gian chứng khoán không bị bó hẹp trong phạm vi
một nớc. Một trung gian chứng khoán có thể tham gia vào các giao dịch chứng khoán
khác nhau trên các TTCK ở các nớc khác nhau. Điều này cũng tạo ra các sự hợp tác
và cạnh tranh mạnh mẽ giữa các trung gian chứng khoán trong và ngoài nớc trong
việc cung cấp các dịch vụ giao dịch chứng khoán cho các nhà đầu t trong và ngoài n-
ớc.
- Đối với chủ thể quản lý và giám sát TTCK : chủ thể quản lý và giám sát
TTCK của các nớc sẽ có sự liên hệ chặt chẽ với nhau để hình thành nên một hệ
thống quản lý, giám sát hoạt động chứng khoán có tính chất rộng khắp. Điều này
giúp ngăn chặn những hành vi phạm pháp trên TTCK . Hơn nữa, trong tiến trình hội
nhập TTCK thì các chủ thể quản lý và giám sát phải có sự hợp tác với nhau nhằm
ngăn chặn những tác động lan truyền của các cuộc khủng hoảng trên TTCK .
1.3. Kinh nghiệm xây dựng và phát triển TTCK trong
tiến trình hội nhập ở một số nớc.
Trong quá trình hình thành và phát triển TTCK ở nớc ta có một yếu tố rất
quan trọng buộc chúng ta phải xem xét đó là kinh nghiệm xây dựng và phát triển
TTCK trong tiến trình hội nhập ở một số nớc. Sử dụng tốt những kinh nghiệm và bài
học này là chúng ta đã thực hiện nguyên tắc kế thừa có chọn lọc trong quá trình phát
triển của sự vật, hiện tợng.
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc.
1.3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của TTCK Trung Quốc.

Giai đoạn khởi đầu (1981 - 1986) là giai đoạn mang tính tự phát.
- Các doanh nghiệp tự động phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn.
Lúc này trong nhận thức của nhà đầu t cũng nh tổ chức phát hành cha có khái niệm
chính xác về chứng khoán.
- Giai đoạn phát triển (từ 1986 -1991) là giai đoạn các nhà lãnh đạo nhận
thức đợc sự cần thiết phải phát triển rất mạnh TTCK . TTCK tự phát (chủ yếu là cổ
phiếu) đã phát triển rất mạnh. Các Công ty môi giới chứng khoán đợc thành lập (chủ
yếu từ các Ngân hàng), hình thành nên các điểm giao dịch chứng khoán. Năm 1986,
Nhà nớc Trung Quốc quyết định thành lập hai trung tâm giao dịch các cổ phiếu ở Th-
ợng Hải và Thâm Quyến, đến năm 1990, do tình hình kinh tế phát triển mạnh nên
quốc vụ viện Trung Quốc đã ra quyết định thành lập hai Sở GDCK trên cơ sở hai
trung tâm nói trên.
- Giai đoạn từ 1992 - nay: là giai đoạn hoàn thiện hệ thống pháp chế. Năm
1992, Quốc vụ viện ban hành một số văn bản pháp qui để quản lý việc phát hành và
kinh doanh chứng khoán trong nhất trong cả nớc.
1.3.1.2. Một số kinh nghiệm của Trung Quốc.
- Cơ quan quản lý cao nhất của TTCK Trung Quốc là ủy ban chứng khoán
Nhà nớc do Quốc vụ viện thành lập, quản lý hai Sở GDCK chính thức ở Thâm Quyến
và Thợng Hải.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nhà nớc Trung Quốc luôn tôn trọng ý kiến của các chuyên gia cũng nh việc
học tập những nguyên lý căn bản nhất của TTCK quốc tế để trên cơ sở đó xây dựng
TTCK theo đờng lối đã chọn, sao cho phù hợp với thực tiễn và tâm lý của ngời dân
Trung Quốc.
- Các tổ chức tham gia TTCK phải là các định chế của Nhà nớc, do Nhà nớc
thành lập và trực tiếp điều hành, tuyệt nhiên không có sự tham gia của các cá nhân
độc lập. Các tổ chức 100% vốn đầu t nớc ngoài, Công ty liên doanh với nớc ngoài
không đợc phép niêm yết chứng khoán, trừ văn phòng đại diện của TTCK nớc ngoài
kinh doanh cổ phiếu B.

- Nhằm thu hút vốn đầu t nớc ngoài và kiểm soát nhà đầu t nớc ngoài, Trung
Quốc chia cổ phiếu làm hai loại A và B cho hai đối tợng nhà đầu t trong và ngoài n-
ớc. Nhng cách làm này có hiệu quả hay không đang là một vấn đề cần xem xét và
tính thanh khoản của cổ phiếu B thấp hơn cổ phiếu A, tạo ra sự chênh lệch khá lớn về
giá giữa hai loại cổ phiếu.
- ở Trung Quốc, trong thời gian đầu Nhà nớc cha thống nhất quản lý TTCK vì
vậy ở các địa phơng đã xuất hiện tự phát một số Sở GDCK và hoạt động của chúng là
tách biệt nhau. Điều này gây khó khăn rất lớn cho việc quản lý và phát triển TTCK .
1.3.2. Kinh nghiệm của Mỹ.
1.3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Thị Tr ờng Chứng Khoán Mỹ.
- Giai đoạn trớc năm 1817: từ cuối thế kỷ 17 đã xuất hiện các thơng gia buôn
bán trái phiếu chính phủ và một số cổ phiếu của các Ngân hàng. Hoạt động của các
nhà kinh doanh chứng khoán mới đầu đợc tổ chức ngoài trời, sau đó đợc diễn ra
trong các quán cà phê.
- Giai đoạn từ 1818 đến 1869: việc buôn bán đợc tổ chức lại thành lập "Hội
đồng chứng khoán và Hối đoái NewYork" với nội quy và điều lệ hội viên cụ thể.
Hoạt động mua bán sôi nổi dần lên và số cổ phần giao bán ngày một tăng.
- Giai đoạn 1869 đến 1921: Hội đồng chứng khoán và Hối đoái New York
trở thành TTCK New York với 1060 hội viên. Đến trớc năm 1914, ngời Châu Âu
đầu t nhiều vào chứng khoán Mỹ nhng từ năm 1918 ngời Mỹ lại mua chứng khoán
của ngời nớc ngoài và bán lại trên Thị trờng New York. Thị trờng ngoài trời vẫn tiếp
tục bành trớng bên cạnh TTCK chính thức.
- Từ năm 1921 đến nay: năm 1921, Thị trờng hành lang chuyển vào một khu
riêng và đây là cơ sở của TTCK AMEX (American Stock Exchange). Năm 1971, Thị
trờng OTC qua mạng máy tính Nasdaq đợc thành lập, là bộ phận lớn nhất của Thị tr-
ờng thứ cấp Mỹ xét về số lợng chứng khoán giao dịch.
1.3.2.2. Một số kinh nghiệm của Mỹ.
- TTCK New York là một hiệp hội chứ không phải là một tổ chức công pháp
hành chính, cũng không phải là một Công ty thuộc sở hữu của bất kỳ ai. Với việc kết
hợp đợc trên 1300 hội viên và đảm bảo quyền lợi cho các hội viên thì TTCK New

York đã trở thành Thị trờng giao dịch sôi nổi vào bậc nhất trên thế giới.
- TTCK New York rất chú trọng việc phát triển và hoàn thiện hệ thống truyền
đạt các lệnh và tin tức. Nhờ hệ thống truyền tin nhanh chóng mà các chi nhánh hay
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các đại lý của các CTCK Mỹ có thể đảm bảo việc thi hành các lệnh của Nhà đầu t
trong một thời hạn rất ngắn.
- ở Mỹ, hoạt động đầu t có vai trò quan trọng trớc cuộc đại khủng hoảng.
Chính điều này đã làm cho giá cả chứng khoán tăng vọt và làm cho nhà đầu t cố gắng
tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn bằng cách mua và bán một lợng lớn chứng khoán
trong ngắn hạn. Điều này đã bị Nhà nớc ngăn cấm bằng các luật lệ nghiêm ngặt và
bằng các chính sách thuế sau cuộc đại khủng hoảng 1929.
1.3.3. Kinh nghiệm của Thái Lan.
1.3.3.1. Quá trình hình thành và phát triển TTCK Thái Lan.
- Giai đoạn 1961 - 1970: đây là giai đoạn khởi đầu của TTCK Thái Lan với
các nhóm nghiên cứu tìm hiểu Thị trờng. Tháng 7 năm 1962, khai trơng với Sở giao
dịch chứng khoán, đó là một Công ty t nhân. Cũng năm ấy nó đợc sáp nhập và có tên
mới "Công ty TNHH Sở GDCK Băng Cốc". Nhng nó cũng bị đóng cửa sau thời gian
tồn tại ngắn ngủi.
- Giai đoạn từ 1970 đến nay: là giai đoạn hình thành và phát triển nh vũ bão
của TTCK Thái Lan. Năm 1984, Thái Lan thành lập Sở GDCK Thái Lan theo đạo
luật về Sở giao dịch chứng khoán, nó bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 30 tháng 4
năm 1975. Năm 1984, Thái Lan sửa đổi luật về giao dịch chứng khoán, cho phép các
CTCK và các Công ty hợp pháp khác đợc phát hành chứng khoán.
1.3.3.2. Một số kinh nghiệm của Thái Lan.
- Điều kiện để hình thành TTCK là có nền sản xuất hàng hóa phát triển,
kinh tế nhiều thành phần với nhiều doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn lớn cho
sản xuất - kinh doanh chứ không theo ý muốn chủ quan của các nhà lãnh đạo. Hay
TTCK không thể đợc hình thành từ những văn bản pháp luật hành chính đơn thuần.
- Hiện đại hóa các phơng tiện nghiệp vụ, trớc hết là hệ thống máy tính hiện đại

là yêu cầu vật chất vô cùng to lớn mà một TTCK đòi hỏi.
- Một trong những điều kiện cơ bản hình thành và phát triển TTCK là phải có
một hệ thống kế toán - kiểm toán đạt tiêu chuẩn quốc tế để thiết lập quan hệ với thế
giới.
1.3.4. Kinh nghiệm xây dựng và phát triển TTCK trong tiến
trình hội nhập kinh tế ở các n ớc.
- Trong thời gian đầu mới thành lập, các Sở GDCK đều hạn chế các nhà đầu
t nớc ngoài tham gia vào Thị trờng. Hoạt động này đảm bảo tính độc lập của Thị tr-
ờng và hạn chế sự thâu tóm, thao túng của nhà đầu t nớc ngoài vào những TTCK còn
hạn chế về vốn, kinh nghiệm tổ chức quản lý.. Thông thờng các TTCK đều quy định
một tỷ lệ nắm giữ tơng đối thấp đối với nhà đầu t nớc ngoài (Đài Loan là dới 2%;
Hàn Quốc dới 20%...) hay quy định loại cổ phiếu dành cho nhà đầu t nớc ngoài
(Trung Quốc).
- Trong thời gian đầu mới thành lập, các Sở GDCK còn không cho phép
niêm yết các chứng khoán nớc ngoài nhằm đảm bảo tính ổn định và bền vững của
Thị trờng, tránh đợc những tác động tiêu cực từ bên ngoài. Hầu hết các TTCK mới
nổi trong khu vực Châu á (Đài Loan, Trung Quốc, Philipin...) đều đợc thực hiện điều
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
này trong khi khuyến khích việc niêm yết các chứng khoán của Công ty trong nớc ra
các Thị trờng vốn quốc tế.
- Trong một TTCK hiện đại nhất thiết phải sử dụng hệ thống giao dịch tụ
động hoàn toàn nhằm giúp cho các nhà đầu t có thể theo dõi sự biến động của giá
chứng khoán trên hệ thống truyền hình hoặc qua mạng cáp nối trực tiếp với Sở giao
dịch. Việc này giúp cho quá trình giao dịch đợc tiến hành ngay trong phiên giao dịch
và kết quả đợc chuyển đến khách hàng thông qua các Công ty môi giới.
- Khi TTCK mới thành lập cần duy trì một tỷ lệ biên độ dao động giá thấp
để đảm bảo tính ổn định của Thị trờng. Mặc dù việc duy trì một biên độ dao động giá
trong ngày thấp sẽ làm giảm tính linh hoạt của Thị trờng, nhng xét trên góc độ an
toàn thì điều này giúp hạn chế tính đột biến của giá chứng khoán trong ngày...Cùng

với thời gian, khi TTCK đi vào hoạt động ổn định và phát triển thì có thể nới lỏng
biên độ và từng bớc bãi bỏ quy định này.
- Khi tổ chức hình thành các Sở giao dịch thì Nhà nớc nên tham gia sở hữu
trong cơ cấu vốn của Sở giao dịch. Việc xây dựng Sở giao dịch nên theo hình thức
Công ty cổ phần trong đó có sự tham gia sở hữu trong cơ cấu vốn của Nhà nớc thông
qua hệ thống Ngân hàng Thơng mại hay một số tổ chức khác của Nhà nớc. Điều này
đảm bảo ngăn ngừa sự lộn xộn, không công bằng nhờ hệ thống pháp lý đầy đủ và rõ
ràng. Việc tham gia sở hữu của Nhà nớc sẽ đảm bảo cho Thị trờng luôn đợc ổn định,
giữ vững định hớng phát triển của đất nớc và có sự can thiệp kịp thời của Chính phủ
trong những điều kiện không ổn định. Còn các thành phần kinh tế khác tham gia sở
hữu sẽ đảm bảo tránh cho Thị trờng những yếu tố cứng nhắc trong khâu quản lý điều
hành, mọi quyết định đều đợc Hội đồng quản trị đa ra nhằm đảm bảo mục tiêu và
quyền lợi cho số đông chủ sở hữu.
- Kinh nghiệm các nớc cho thấy, để TTCK hoạt động sôi nổi và có hiệu quả
thì cần phải tăng khả năng cung cấp và nhu cầu mua chứng khoán trên Thị trờng. Để
tăng khả năng cung cấp chứng khoán cho Thị trờng, Nhà nớc cần mở rộng cổ phần
hóa toàn bộ hay từng phần các xí nghiệp quốc doanh nhằm khuyến khích cạnh tranh
và tăng số cổ đông cũng nh tăng số cổ phiếu cung cấp, Nhà nớc có thể thực hiện một
số u đãi về thuế (miễn giảm một phần hay toàn bộ trong một thời gian nhất định).
- Để hoàn thiện và phát triển TTCK thì về lâu dài không thể không có những
biện pháp cụ thể, tích cực để hoàn thiện và nâng cao nghiệp vụ của các CTCK, ngân
hàng thơng mại và các chủ thể khác tham gia trên TTCK . Đây là các chủ thể sẽ đảm
bảo cho TTCK đợc vận hành một cách suôn sẻ, giúp ổn định Thị trờng và tránh
những cuộc khủng hoảng trên TTCK .
- Để phát triển TTCK thì điều quan trọng là phải đảm bảo cho nó một môi
trờng hoạt động lành mạnh, công khai và chặt chẽ. Việc này sẽ giúp tạo sự tin cậy
của nhà đầu t trong và ngoài nớc trong việc tổ chức quản lý TTCK . Vì vậy trong khi
điều hành TTCK thì nhất thiết phải ổn định các mặt kinh tế chính trị, quốc phòng và
các quy định hợp lý và thông qua các tổ chức giám sát thông qua các quy định hợp lý
và thông qua các tổ chức giám sát tài chính; tích lũy các kinh nghiệm chuyên môn

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
song song với phát triển các năng lực cần thiết của các chủ thể kinh doanh trên
TTCK .
- Trong khi hoàn thiện và phát triển TTCK tập trung thì phải quan tâm tổ
chức quản lý và phát triển các giao dịch trên TTCK phi tập trung (OTC). Đây là kênh
thu hút vốn quan trọng của các doanh nghiệp mà chứng khoán của chúng cha đủ điều
kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán. Việc quản lý các giao dịch này sẽ tạo
tính thanh khoản cho các chứng khoán cũng nh tạo sự an toàn cho các nhà đầu t.
- Và kinh nghiệm cuối cùng mà việc xây dựng các TTCK trên thế giới đem
lại cho chúng ta, đó là: việc tổ chức phát triển TTCK phải bắt đầu từ giai đoạn thấp,
phù hợp với tình hình mỗi nớc rồi mới phát triển lên giai đoạn cao hơn . Bớc đầu xây
dựng TTCK không nhất thiết phải có đầy đủ các chức năng, nghiệp vụ nh một Sở
GDCK hiện đại mà phải căn cứ vào tình hình cụ thể của mỗi nớc để đa ra các hình
thức tổ chức và phát triển các hình thức này một cách hợp lý. Khi mới hình thành
TTCK thì có thể tổ chức thành lập các trung tâm giao dịch chứng khoán để thử
nghiệm và hỗ trợ cho chính sách cổ phần hóa, từ đó mới tiến hành tổng kết, đánh giá
và rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết để thành lập Sở GDCK vào thời điểm
phù hợp.
Ch ơng 2: thực trạng thị trờng chứng khoán việt
nam trong tiến trình hội nhập
Qua xem xét ở trên chúng ta thấy quá trình hội nhập kinh tế và quá trình phát
triển TTCK có mối liên hệ mật thiết với nhau . Điều này đợc thể hiện nh thế nào ở
VIệt Nam, đặc biệt là trong thời điểm Việt Nam đang tham gia mạnh mẽ vào quá
trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế. Trong chơng này, chúng tôi sẽ đi sâu, làm rõ
quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam nói chung và thực trạng của TTCK Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế nói riêng.
2.1. Quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam trong thời
gian qua
24

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.1. Sơ l ợc về sự tham gia của kinh tế Việt Nam trong nền
kinh tế khu vực và quốc tế .
Trong hơn 15 năm đổi mới vừa qua, nớc ta đã có những bớc đi đầu tiên, đã đạt
đợc những thành tựu nhất định trên con đờng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Nớc
ta đã ký kết hiệp định thơng mại với hơn 60 nớc, đã có hơn 70 nớc và vùng lãnh thổ
đầu t trực tiếp vào Việt Nam với hơn 2.700 dự án đợc cấp giấy phép, 40 tỷ USD vốn
đăng ký. Cùng với vốn FDI, chúng ta còn tiếp nhận một lợng không nhỏ nguồn vốn
qua kênh ODA. Nguồn ODA thực sự có ý nghĩa quan trọng trong phát triển cơ sở hạ
tầng, có phần cứng và phần mềm đối với Việt Nam. Tính ra mức vốn nớc ngoài hiện
nay chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu t xã hội. Tỷ lệ góp vốn của khu vực có vốn đầu
t nớc ngoài trong GDP đều tăng lên qua các năm. Năm 1993 đạt 3,6%, đến năm 1998
đạt 9%, năm 1999 đạt khoảng 10,5%. Nguồn thu ngân sách từ khu vực có vốn đầu t
nớc ngoài đạt 370 triệu USD năm 1998.
Cùng với mở cửa thu hút vốn nớc ngoài, gia tăng xuất khẩu, các doanh nghiệp
Việt Nam cũng đã mạnh dạn tham gia đầu t ra nớc ngoài, kể cả vào những nớc phát
triển nh Nhật Bản. Tính cho đến năm 2001, Việt Nam đã có 27 dự án đầu t ra nớc
ngoài với tổng số khoảng 8 triệu USD, tập trung chủ yếu trong lĩnh vực chế biến thực
phẩm, thơng mại, dịch vụ và xây dựng... Đồng thời trong những năm 90, chúng ta đã
đăng ký các hợp đồng đa 7 vạn lao động ra nớc ngoài làm việc.
Nớc ta đã trở thành thành viên và có quan hệ với các tổ chức tài chính lớn của
quốc tế và khu vực nh IMF (Quỹ tiền tệ thế giới); WB (Ngân hàng thế giới), ADB
(ngân hàng phát triển Châu á), đã nhận đợc từ các tổ chức tài chính này những
khoản vay u đãi hàng tỉ USD để thực hiện nhiều dự án lớn, và nhận đợc viện trợ hàng
trăm triệu USD hỗ trợ kỹ thuật cho nhiều lĩnh vực (cải cách hệ thống thuế, hệ thống
ngân hàng, hệ thống thống kê). Ta đã ký hiệp định khung về quan hệ kinh tế với liên
minh Châu Âu (EU) do đó đã mở rộng thêm đợc thị trờng, đẩy mạnh đợc xuất khẩu
hàng hóa sang các nớc này. Nớc ta đã gia nhập hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
(ASEAN) năm 1995. Ta đã tham gia khu vực mậu dịch t do ASEAN (AFTA) cam kết
thực hiện chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) loại bỏ hàng rào

phải thuế quan và cắt giảm thuế quan xuống 0-5% vào năm 2006 với các thành viên
ASEAN, đã ký kết hiệp định khung về dịch vụ ASEAN và 2 nghị định th về thực hiện
hiệp định này, đã ký hiệp định thành lập khu vực đầu t ASEAN, thực hiện tự do hóa
đầu t với các nớc trong khối vào năm 2010.
Tháng 6/1996, Việt Nam nộp đơn gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á -
Thái Bình Dơng (APEC) và trở thành thành viên của tổ chức này vào tháng 11/1998.
Là thành viên APEC, Việt Nam đã xây dựng và thực hiện chơng trình hành động
chung (CAP), nhằm thúc đẩy quá trình tự do hóa và thuận lợi hóa thơng mại, dịch vụ,
đầu t giữa các nớc trong khối (Việt Nam sẽ hoàn toàn mở cửa thị trờng cho thơng
mại và đầu t vào năm 2020).
Từ tháng 3/1995, Việt Nam đã là thành viên của hội nghị thợng đỉnh về hợp
tác á Âu (ASEM), tham gia vào các hoạt động của diễn đàn này để thuận lợi hóa th-
25

×