Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

nêu những đặc trưng cơ bản về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.34 KB, 28 trang )

Đề án kinh tế chính trị
a. đặt vấn đề
Nh ta đã biết, kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế phản ánh trình độ
phát triển nhất định của văn minh nhân loại. Từ trớc đến nay nó tồn tại và phát triển
chủ yếu dới chủ nghĩa t bản, là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của chủ
nghĩa t bản. Chủ nghĩa t bản đã biết lợi dụng tối đa u thế của kinh tế thị trờng để
phục vụ cho mục tiêu phát triển tiềm năng kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận, và một
cách khách quan nó thúc đẩy lực lợng sản xuất của xã hội phát triển mạnh mẽ.
Ngày nay, kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa đã đạt tới giai đoạn phát triển khá cao
và phồn thịnh trong các nớc t bản phát triển.
Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát mà
nớc ta đã chọn trong thời kỳ đổi mới. Nó vừa mang những tính chất chung của kinh
tế thị trờng, vừa có những đặc thù, đợc quyết định bởi nguyên tắc và bản chất của
chủ nghĩa xã hội. đây là sự vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm trong nớc và thế
giới về phát triển kinh tế thị trờng, là sự kết tinh trí tuệ của toàn Đảng trong quá
trình lãnh đạo nhân dân xây dựng đất nớc.
Trong bài viết này, do kiến thức còn hạn hẹp nên em chỉ trình bày một số
vấn đề cơ bản về nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Nội dung bài viết đợc chia làm ba phần lớn:
- Phần I: Viết về các quan niệm về kinh tế thị trờng và lý do phải phát triển
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
- Phần II: Nêu những đặc trng cơ bản về nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Phần III: Phác thảo một số thực trạng; mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà
nớc ta đến năm 2010; các giải pháp khắc phục và phát triển nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
bài viết này. Mặc dù vậy, bài viết này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em mong thầy
thông cảm và góp ý giúp em!
b. nội dung.
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B


1
Đề án kinh tế chính trị
i. sự cần thiết khách quan phải phát triển kinh tế thị trờng.
1. Quan niệm về kinh tế thị trờng nói chung.
Trớc khi đi vào tìm hiểu về các quan niệm về kinh tế thị trờng ta cần phải
biết thế nào là thị trờng và thế nào là kinh tế thị trờng. Thị trờng là lĩnh vực trao đổi
hàng hoá, đồng thời là một trong những hình thức biểu hiện quan hệ sản xuất của
những ngời sản xuất hàng hoá, nên thị trờng hoàn toàn có thể mang bản chất kinh
tế xã hội khác nhau, phụ thuộc vào tính chất của quan hệ sở hữu, trớc hết là dựa
vào chế độ sở hữu thống trị trong từng chế độ xã hội cụ thể. Kinh tế thị trờng (thực
chất là tên gọi khác của kinh tế hàng hoá) là nền kinh tế dựa vào thị trờng để vận
động và phát triển.
Theo C.Mác, kinh tế thị trờng đợc quan niệm theo các ý sau:
a. kinh tế thị trờng là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá trong đó
từ sản xuất đến tiêu dùng đều thông qua thị trờng.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, sản xuất hàng hoá ra đời từ lâu,
nó tồn tại và phát triển trong xã hội nông nô, trong xã hội phong kiến và đạt tới
đỉnh cao trong xã hội t bản chủ nghĩa. Khi có sản xuất hàng hoá ắt phải có trao đổi
hàng hoá, và khi tiền tệ xuất hiện thì trao đổi hàng hoá trở thành lu thông hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá và lu thông hàng hoá hợp thành kinh tế hàng hoá. Khi kinh tế
hàng hoá xuất hiện, mọi hàng hóa khi đợc sản xuất ra đều đợc lu thông thông qua
thị trờng. Khi các quan hệ giữa các chủ thể đều biểu hiện qua mua và bán hàng
hoá, dịch vụ trên thị trờng thì nền kinh tế đó đợc gọi là nền kinh tế thị trờng.
Vậy kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá ở trình độ phát triển cao, khi tất cả
các quan hệ trong quá trình tái sản xuất xã hội đều đợc tiền tệ hoá, các yếu tố của
sản xuất nh đất đai và tài nguyên; vốn bằng tiền và vốn vật chất, sức lao động, công
nghệ và quản lý; các sản phẩm và dịch vụ tạo ra; chất xám đều là đối tợng mua
bán, là hàng hoá. Tất cả các yếu tố trên đợc mang vào thị trờng để trao đổi, để mua
và bán. quy mô của lu thông hàng hoá và sức mua của xã hội quyết định dung lợng
thị trờng, đến lợt mình, sử dụng, mở rộng và lành mạnh hoá thị trờng lại có tác

dụng đẩy lu thông hàng hoá phát triển nhanh chóng về chất lợng và số lợng. Thị tr-
ờng gắn với lĩnh vực lu thông hàng hoá, nói đến thị trờng là nói đến hàng hoá, giá
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
2
Đề án kinh tế chính trị
cả, tiền tệ, ngời bán, ngời mua và mọi hoạt động từ sản xuất đến kinh doanh
trong nền kinh tế hàng hoá hay kinh tế thị trờng đều thông qua thị trờng.
b. Kinh tế thị trờng là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá trong đó
các quan hệ kinh tế đều đợc tiền tệ hoá.
Từ thế kỷ XIX Ph. ăngghen đã dùng phạm trù kinh tế tiền tệ để đối lập với
kinh tế tự nhiên . Ngời viết: chính từ đó mà nền kinh tế thị trờng, đang phát
triển, đã thâm nhập, giống nh một chất axit ăn mòn, vào lối sống cổ truyền của các
cộng đồng nông thôn, dựa trên cơ sở nền kinh tế tự nhiên ( C. Mác Ph.
ăngghen: Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, t 21, tr 168). V.I.Lênin
cũng đã dùng phạm trù kinh tế tiền tệ để nói về một trong hai đặc trng cơ bản của
nền kinh tế t bản chủ nghĩa một là, chế độ đó dựa vào kinh tế tiền tệ, hai là, dựa
trên cơ sở mua và bán sức lao động ( V. I. Lênin: Toàn tập, NXB Tiến bộ,
Mátxcơva, 1976, t 3, tr 737).
Nh vậy, kinh tế thị trờng hay kinh tế tiền tệ là phơng thức đối lập với kinh tế
tự nhiên, trong đó các sản phẩm xã hội đợc trao đổi thông qua vật trung gian là tiền
tệ, trong đó tiền cũng đợc coi là một loại hàng hoá đặc biệt với rất nhiều tính năng,
mọi quan hệ kinh tế trong nền kinh tế đó đều đợc tiền tệ hoá. Nó là hình thức phát
triển cao của kinh tế hàng hoá, là một hệ thống kinh tế tồn tại khách quan trên một
trình độ phát triển tơng ứng của lực lợng sản xuất và trở thành một bộ phận quan
trọng của quan hệ sản xuất tơng ứng. Nó không phải là một kiểu tổ chức kinh tế do
con ngời tạo ra bằng ý chí chủ quan của mình, mà hình thành một cách khách quan
ngoài ý chí của con ngời.
c. Kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng gọi là kinh tế thị trờng.
Cơ chế thị trờng là hình thức vận động của các quy luật kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, là cơ chế nảy sinh một cách tất yếu từ sự phát triển và lu thông

hàng hoá, qua thị trờng để tự điều chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo các quy
luật khách quan. những quy luật kinh tế này vận hành một cách khách quan trong
sự liên kết các cá nhân, các doanh nghiệp trên thị trờng thông qua giá cả và số lợng
hàng hoá, dịch vụ. Cơ chế thị trờng không đồng nhất với kinh tế thị trờng. Cơ chế
thị trờng là guồng máy vận hành của nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng; là ph-
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
3
Đề án kinh tế chính trị
ơng thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn lực. Cơ chế thị trờng có đặc tr-
ng cơ bản là hình thành cơ chế giá cả một cách tự do, ngời bán và ngời mua thông
qua thị trờng để xác định giá cả; và cơ chế thị trờng lựa chọn tối u hoá các hoạt
động kinh tế để đạt đợc lợi nhuận tối đa, nó chịu tác động mạnh của nền kinh tế
hàng hoá.
Vậy, khi kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trờng sẽ tạo nên một nền
kinh tế tổng thể với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, mọi sản phẩm đều là hàng
hoá hoặc mang tính hàng hoá; thị trờng đợc mở rộng về mọi phơng diện; tự do sản
xuất, kinh doanh, tự do thơng mại; đa dạng hoá hình thức sở hữu, hình thức phân
phối. Nền kinh tế đó đợc gọi là kinh tế thị trờng.
2. ở Việt Nam cần phát triển kinh tế thị trờng.
Phát triển kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng có vai trò hết sức quan trọng.
đối với nớc ta muốn chuyển từ nền kinh tế còn kém phát triển lên sản xuất lớn xã
hội chủ nghĩa thì không còn con đờng nào khác là phải phát triển nền kinh tế hàng
hoá, kinh tế thị trờng. Kinh tế thị trờng khắc phục đợc nền kinh tế tự nhiên tự cấp tự
túc đã hình thành từ rất lâu đời ở nớc ta, đẩy mạnh phân công lao động xã hội, phát
triển ngành nghề, tạo việc làm cho ngời lao động, khuyến khích ứng dụng công
nghệ kỹ thuật mới nhằm tăng năng suất lao động, tăng số lợng, chủng loại, chất
lợng hàng hoá, dịch vụ, thúc đẩy tích tụ, tập trung sản xuất, mở rộng giao lu kinh
tế giữa các địa phơng, các vùng lãnh thổ, thúc đẩy việc phát huy tính năng động
sáng tạo của mỗi ngời lao động, mỗi đơn vị kinh tế, đồng thời tạo cơ chế phân bổ
và sử dụng các nguồn lực của xã hội hợp lý, tiết kiệm Vì vậy, phát triển kinh tế

thị trờng là con đờng tất yếu để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta, là con đờng
đúng đắn để phát triển lực lợng sản xuất, khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất
nớc vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trờng này không thể là bản sao của nền kinh tế thị tr-
ờng khác, có nghĩa là ta chỉ có thể học hỏi ở các nớc đi trớc chứ không thể dập khuôn
đi theo đúng con đờng phát triển kinh tế thị trờng ở các nớc khác. Thực tiễn những năm
đổi mới đã chứng minh, nhờ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần chúng ta đã
bắt đầu khai thác đợc tiềm năng trong nớc và thu hút đợc vốn, kỹ thuật và công nghệ
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
4
Đề án kinh tế chính trị
của nớc ngoài, giải phóng năng lực sản xuất, góp phần quyết định vào việc bảo đảm
tăng trởng kinh tế với nhịp độ tơng đối cao. Vì vậy ta cần hiểu rõ định hớng và quan
điểm của Nhà nớc ta về kinh tế thị trờng. Kinh tế thị trờng có nghĩa là:
a. Xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và chuyển sang cơ chế thị tr-
ờng.
Sau chiến thắng mùa Xuân 1975, đất nớc thống nhất, cả nớc cùng quá độ lên
chủ nghĩa xã hội trong điều kiện đất nớc chịu những đảo lộn kinh tế và xã hội với
quy mô lớn sau cuộc chiến tranh ác liệt, lâu dài, tình hình thế giới có những mặt
diễn biến không thuận lợi. Đây cũng là thời điểm mô hình kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp với đặc trng là sản xuất theo kế hoạch của nhà nớc với một hệ thống
chỉ tiêu mang tính pháp lệnh, vốn do nhà nớc cấp, ngời lao động và cán bộ do cơ
quan nhà nớc chỉ định (lãi thu - lỗ bù) do đó đã triệt tiêu động lực của kinh tế và lợi
nhuận, quan hệ phân phối mang tính chất bình quân và bao cấp, sản xuất trì trệ, bộ
máy quản lý cồng kềnh, kém hiệu lực, không có khả năng kinh doanh, cơ chế này
đã kìm hãm sự phát triển của sản xuất, làm cho nền kinh tế thị trờng trì trệ, đời
sống nhân dân hết sức khó khăn. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng
hoảng kinh tế xã hội sâu sắc cuối những năm 70, đầu những năm 80.
Đại hội Đảng lần thứ VI đã đa ra đờng lối đổi mới toàn diện cả về cơ chế
kinh tế đến t tởng chính trị, văn hoá, xã hội, nhận thức của các tầng lớp nhân dân,

mà quan trọng nhất là việc dứt khoát phải xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp, thực hiện hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đề cập đến mối
quan hệ giữa kế hoạch và thị trờng, vận dụng các quy luật của sản xuất hàng hoá
Tới Đại hội Đảng lần thứ IX, Đảng đã làm rõ hơn con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội
ở nớc ta, đó là đã đa ra mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội: kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Mô hình này đã chuyển nền
kinh tế từ kinh tế hiện vật, bao cấp là chủ yếu sang nền kinh tế hàng hoá vận hành
theo cơ chế thị trờng, dới sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Đó là cách tổ chức sản xuất tối u để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội mà hiệu quả kinh tế cuối cùng là năng suất lao động cao, chất lợng tốt,
tạo ra nhiều sản phẩm thặng d.
b. Kinh tế thị trờng không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa t bản.
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
5
Đề án kinh tế chính trị
Kinh tế thị trờng là hình thức tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó nó sản xuất
ra để bán trên thị trờng, nó không phải là một phơng thức sản xuất, cũng không
phải là một chế độ xã hội mà nó chỉ là một kiểu tổ chức xã hội.
Trớc đây, ngời ta vẫn nghĩ rằng kinh tế hàng hoá chỉ phát sinh và tồn tại
trong điều kiện có sự phân công lao động xã hội và chế độ t hữu. Nhng nguyên
nhân hình thành hàng hoá và trao đổi hàng hoá trong buổi đầu của lịch sử ra đời củ
nó lại chính là sở hữu công cộng tồn tại riêng rẽ nhau giữa các cộng đồng nguyên
thuỷ khi đã có sự phân công, chuyên môn hoá sản xuất giữa các cộng đồng đó.
C.Mác viết: sự trao đổi các sản phẩm phát sinh ở những điểm tiếp xúc giữa các
gia tộc, thị tộc, cộng đồng khác nhau, vì ở thời đầu của nền văn minh thì không
phải là những cá nhân riêng biệt, mà là các gia tộc, thị tộc, v.v mới tiếp xúc nhau
nh những đơn vị độc lập và sự chuyển hoá sản phẩm thành hàng hoá là kết quả
của sự trao đổi giữa các công xã khác nhau, chứ không phải giữa những thành viên
của cùng một công xã.
Ph. ăngghen cũng viết: Những bộ lạc du mục tách rời khỏi bộ phận còn lại

của ngời dã man: đó là sự phân công xã hội lớn đầu tiên Vì vậy mà lần đầu tiên,
đã có thể có sự trao đổi đều đặn. ở các giai đoạn phát triển trớc đây, chỉ có thẻ có
những sự trao đổi ngẫu nhiên mà thôi; Lúc đầu, sự trao đổi đợc tiến hành giữa các
bộ lạc thông qua những tù trởng thị tộc của mỗi bên; nhng khi những đàn gia súc
bắt đầu chuyển thành sở hữu riêng, thì sự trao đổi giữa cá nhân với nhau ngày càng
chiếm u thế và cuối cùng trở thành hình thức trao đổi duy nhất. Nhng vật phẩm chủ
yếu mà các bộ lạc du mục trao đổi với những bộ lạc lân cận là gia súc; gia súc đã
trở thành hàng hoá dùng để đánh giá tất cả các hàng hoá khác tóm lại, gia súc
đã nhận đợc chức năng tiền tệ , sự phân công lớn lần thứ hai đã diễn ra: thủ
công nghiệp đã tách ra khỏi nông nghiệp Vì nền sản xuất bị tách ra thành hai
ngành chính, nông nghiệp và thủ công nghiệp, nên đã ra đời nền sản xuất trực tiếp
nhằm trao đổi, - đó là nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá xuất hiện thì đồng
thời thơng nghiệp cũng xuất hiện, không những trong mội bộ và ở biên giới của bộ
lạc, mà cỏ với những nớc ở hải ngoại nữa. Tuy nhiên, tất cả tình hình đó vẫn còn ở
hình thái cha phát triển; những kim loại quý bắt đầu trở thành thứ hàng hoá - tiền tệ
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
6
Đề án kinh tế chính trị
phổ biến và chiếm u thế, nhng ngời ta cha đem đúc thành tiền, mà chỉ đem trao đổi
theo trọng lợng.
Những ý kiến nêu trên của C. Mác và Ph. ăngghen cho phép chúng ta khẳng
định rằng: Kinh tế thị trờng (kinh tế hàng hoá) không phải chỉ gắn với chế độ sở
hữu t nhân mà còn gắn với chế độ sở hữu công cộng thuộc các cộng đồng khác
nhau nh đã từng diễn ra trong lịch sử. Hay nói cách khác, kinh tế thị trờng không
phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa t bản.
c. Kinh tế thị trờng tồn tại dới chủ nghĩa xã hội với hai cơ sở là sự phân công
lao động xã hội và sự tách biệt nhất định về kinh tế.
Do mô hình cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc trong nền kinh tế t
bản chủ nghĩa và trong nền kinh tế định hớng xã hội chủ nghĩa có những điểm khác
nhau cơ bản về: chế độ sở hữu, tính chất giai cấp của nhà nớc và mục đích quản lý

của nhà nớc, cơ chế vận hành, mối quan hệ giữa tăng trởng, phát triển kinh tế với
công bằng xã hội, phân phối thu nhập.
Do đó, để phát triển kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa cần phải có cơ sở vững
chắc về phân công lao động xã hội và về vai trò của từng thành phần kinh tế. Cần
phải củng cố và phát triển kinh tế nhà nớc, kinh tế hợp tác trở thành nền tảng của
nền kinh tế, có khả năng điều tiết, hớng dẫn sự phát triển kinh tế hàng hoá nhỏ và t
bản chủ nghĩa. Kinh tế Nhà nớc phải đợc củng cố và phát triển ở các vị trí then chốt
của nền kinh tế, ở lĩnh vực an ninh quốc phòng, ở các lĩnh vực dịch vụ xã hội cần
thiết mà các thành phần kinh tế khác không có điều kiện hoặc không muốn đầu t
vì không có hoặc ít lãi. Vì vậy kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa phải kết hợp hài hoà ba vấn đề sau:
- Kết hợp vấn đề lợi nhuận với vấn đề xã hội, với mục đích vừa đảm bảo cho
các chủ thể của kinh tế thị trờng có đợc lợi nhuận cao, vừa tạo đợc điều kiện chính
trị xã hội bình thờng cho sự phát triển kinh tế.
- Kết hợp chặt chẽ những nguyên tắc phân phối của chủ nghĩa xã hội và
nguyên tắc phân phối của kinh tế hàng hoá, nh phân phối theo lao động, theo vốn,
theo tài năng, phân phối qua quỹ phúc lợi xã hội Trong đó, nguyên tắc phân phối
theo lao động là chính.
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
7
Đề án kinh tế chính trị
- Điều tiết phân phối thu nhập, một mặt Nhà nớc phải có chính sách giảm bớt
chênh lệch giàu nghèo ; mặt khác, phải có chính sách, biện pháp bảo vệ thu nhập
chính đáng của ngời giàu và ngời nghèo của toàn xã hội.
Từ những ý đã nêu trên ta thấy, ở nớc ta, phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa nhằm đảm bảo: tăng trởng kinh
tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giải phóng và phát triển toàn diện con
ngời. Phát triển kinh tế cao dựa trên cơ sở lực lợng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về t liệu sản xuất là chủ yếu, thành phần kinh tế Nhà nớc là chủ đạo, cùng kinh
tế hợp tác là nền tảng của kinh tế quốc dân.

ii. đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng
định hớng x hội chủ nghĩa ở việt nam.ã
1. Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế
khái quát trong thời kì quá độ ở Việt Nam.
Việt Nam là một nớc nghèo, kinh tế kỹ thuật lạc hậu, trình độ xã hội con
thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Đi lên chủ nghĩa xã hội là mục tiêu lý tởng
của những ngời cộng sản và nhân dân Việt Nam, là khát vọng ngàn đời thiêng liêng
của cả dân tộc Việt Nam. Những đi lên chủ nghĩa xã hội bằng cách nào? Trải qua
nhiều kì Đại hội với cột mốc đánh dấu bớc chuyển quan trọng trong nhận thức của
Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam, tới Đại hội IX của Đảng (tháng 4 2001) mới chính thức đa ra khái
niệm kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Đại hội đã khẳng định: phát
triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là đờng lối chiến lợc nhất quán,
là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam. Đây là kết quả sau nhiều năm nghiên cứu, tìm tòi, tổng kết thực tiễn; và là b-
ớc phát triển mới về t duy lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam.
a. Kinh tế thị trờng ở Việt Nam thực chất là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, nó vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta
nh Đại hội IX của Đảng chỉ rõ, bao gồm: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể với những
hình thức đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt; kinh tế cá thể tiểu chủ; kinh tế
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
8
Đề án kinh tế chính trị
t bản t nhân; kinh tế t bản nhà nớc; kinh tế có vốn đầu t của nớc ngoài. Các thành
phần kinh tế đó dựa trên những hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí có lúc đối lập
nhau về bản chất kinh tế xã hội, vừa hợp tác cùng có lợi, vừa cạnh tranh phát
triển trong một chỉnh thể, tạo thành những bộ phận cấu thành quan trọng của nền
kinh tế, do đó cuộc đấu tranh ai thắng ai giữa hai con đờng xã hội chủ nghĩa và t
bản chủ nghĩa vẫn diễn ra hằng ngày, hằng giờ nhng có nhiều hình thức biểu hiện

khác nhau. Nền kinh tế thị trờng vận hành theo đúng định hớng xã hội chủ nghĩa,
thể hiện ở các nhân tố cơ bản về kinh tế, chính trị sau:
- Về kinh tế: trong các thành phần kinh tế hợp thành nền kinh tế quốc dân
thống nhất, kinh tế nhà nớc phải giữ vai trò chủ đạo, là lực lợng vật chất quan trọng
và là công cụ để nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Dới sự lãnh đạo
của đảng, Nhà nớc đang tìm cách hoàn thiện hệ thống pháp chế, xây dựng một
hành lang pháp lý bình đẳng cho tất cả các thành phần kinh tế phát triển hết khả
năng của mình trong sự hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Để củng cố và phát huy
vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc, Nhà nớc cần chú trọng trớc hết đến việc làm
cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng và bền vững, trong đó phải sớm khắc phục
tình trạng kém hiệu quả của một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc bằng cách đẩy
mạnh đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nớc, phải củng cố
tổ chức của Đảng trong doanh nghiệp, lựa chọn cán bộ, Đảng viên am hiểu về kinh
tế để tăng cờng đội ngũ cán bộ lãnh đạo của các tổ chức Đảng.
Về chính trị: vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nớc là hai nhân
tố chính trị căn bản bảo đảm sự thành công của đờng lối phát triển nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa và quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta. Hai
nhân tố này thể hiện tính tự giác, khắc phục tính tự phát của kinh tế thị trờng và
mặt trái toàn cầu hoá kinh tế đang do chủ nghĩa t bản chi phối, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực, ra sức nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh và khả năng
độc lập tự chủ của nền kinh tế, tham gia có hiệu quả phân công lao động quốc tế.
b. Kinh tế thị trờng trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam không phải là kinh tế thị
trờng t bản, cũng cha phải là kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa.
Nói đến kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có nghĩa đây không
phải là kinh tế thị trờng tự do theo kiểu t bản chủ nghĩa, cũng không phải là kinh tế
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
9
Đề án kinh tế chính trị
bao cấp, quản lý theo kiểu tập trung quan liêu; và cũng cha hoàn toàn là kinh tế thị
trờng xã hội chủ nghĩa.

Kinh tế thị trờng trong thời kỳ này cũng vẫn chứa đựng những cái chung của
kinh tế thị trờng, các quy luật vốn có và các phạm trù vốn có của kinh tế thị trờng
nh hàng hoá, giá trị. Tuy nhiên, chủ trơng phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa là sự tiếp thu có chọn lọc văn minh nhân loại, phát huy vai trò tích
cực của kinh tế thị trờng trong việc thúc đẩy phát triển sức sản xuất, xã hội hoá lao
động, cải tiến kỹ thuật công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo ra nhiều
của cải, góp phần làm giàu cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân; đồng thời
phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trờng,
nh chạy theo lợi nhuận đơn thuần, cạnh tranh khốc liệt, bóc lột và phân hoá giàu
nghèo quá đáng, ít quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội.
c. Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có những cái riêng mang tính
chất đặc thù của chủ nghĩa xã hội:
Một đặc trng tiêu biểu để phân biệt nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa ở nớc ta với các nền kinh tế khác chính là về mục tiêu, về chính trị, kinh
tế, xã hội mà chúng ta đã lựa chọn nh đã nêu ở các phần trên.
Hớng chi phối vận động của nền kinh tế trong cơng lĩnh xây dựng đất nớc
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã xác định xã hội chủ nghĩa
mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: do nhân dân lao động làm chủ, có một nền
kinh tế phát triển cao dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các
t liệu sản xuất chủ yếu, có nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, con ngời đợc giải
phóng khỏi áp bức, bóc lột, làm theo năng lực, hởng theo lao động, cuộc sống ấm
no hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện, các dân tộc bình đẳng đoàn kết
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, có quan hệ hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nớc trên
thế giới.
Cơng lĩnh cũng xác định rõ mục tiêu tổng quát cần đạt đợc khi kết thúc thời
kỳ quá độ là xây dựng xong về cơ bản cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến
trúc thợng tầng về chính trị, t tởng, văn hoá phù hợp, làm cho nớc ta trở thành một
nớc xã hội chủ nghĩa phồn vinh.
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
10

Đề án kinh tế chính trị
Với định hớng xã hội chủ nghĩa trên thì mục tiêu hàng đầu phát triển kinh tế
thị trờng ở nớc ta đợc xác định là giải phóng và phát triển lực lợng sản xuất, phát
triển nền kinh tế, động viên mọi nguồn lực trong nớc và ngoài nớc để xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, tạo ra sự phát triển năng động, hiệu
quả cao của nền kinh tế, trên cơ sở đó cải thiện từng bớc đời sống của nhân dân,
từng bớc thực hiện sự công bằng bình đẳng và lành mạnh các quan hệ xã hội.
Là một đất nớc đa sở hữu và đa thành phần kinh tế, vì vậy để giữ vững con đ-
ờng đi lên chủ nghĩa xã hội, nh đã nêu ở các phần trớc, ta cần phải phát triển thành
phần kinh tế nhà nớc, coi đó là nền tảng, trên cơ sở đó hình thành nên nền kinh tế
nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
2. Quan hệ phân phối.
Quan hệ phân phối trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
khác với quan hệ phân phối trong nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa:
Mỗi chế độ xã hội chủ nghĩa đều có chế độ phân phối tơng ứng với nó. Chế
độ phân phối đợc quyết định bởi quan hệ sản xuất thống trị, trớc hết là quan hệ sở
hữu. ở nớc ta do đa dạng hoá về quan hệ sản xuất trong nền kinh tế nên nhiều chế
độ sở hữu cùng tồn tại, mỗi chế độ sở hữu có nguyên tắc phân phối tơng ứng với
nó. Kết hợp chặt chẽ những nguyên tắc phân phối xã hội chủ nghĩa và nguyên tắc
của kinh tế thị trờng, ở nớc ta tồn tại các hình thức phân phối thu nhập, phân phối
theo lao động, phân phối theo vốn, theo tài năng, phân phối qua phúc lợi xã hội
Sự khác biệt của kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là ở chỗ xác lập chế
độ công hữu và quan hệ phân phối theo lao động đóng vai trò chủ đạo.
3. Tăng trởng kinh tế gắn liền với sự tiến bộ, công bằng xã hội cùng
với việc phát triển văn hoá, giáo dục.
Nếu nh trong kinh tế thị trờng t bản cùng với sự tăng trởng kinh tế, để giải
quyết những mâu thuẫn của xã hội, nhà nớc t bản cũng đã có những chính sách:
Bảo hiểm, trợ cấp thất nghiệp nhng sự tăng trởng và phát triển kinh tế lại dẫn đến
sự phân hoá xã hội thành hai cực đối lập: một số ít ngời giàu và đa số ngời nghèo.
ở nớc ta, sự tăng trởng, phát triển kinh tế là điều kiện cho sự tiến bộ, công bằng xã

Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
11
Đề án kinh tế chính trị
hội. Công bằng xã hội là mục đích, là nhu cầu của xã hội cho nên nó là động lực
cho sự tăng trởng, phát triển kinh tế. Công bằng xã hội là sự phân phối công bằng,
là xã hội tạo ra nhiều điều kiện cần thiết để cho ngời lao động thực thi đợc khả
năng lao động của mình, là việc xã hội tạo ra điều kiện cho con ngời phát triển toàn
diện.
Nhà nớc phát triển chính sách xoá đói giảm nghèo, chủ trơng phát triển văn
hoá, giáo dục, xây dựng một nền văn hoá mới tiếp thu tinh hoa của nhân loại, giữ
lại nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển giáo dục để nâng cao dân trí, đào
tạo nguồn nhân lực.
Với mục tiêu tăng trởng kinh tế gắn liền với tiến bộ công bằng xã hội. Nhà
nớc chủ động điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân c. Một mặt có chính sách
giảm sự chênh lệch giữa lớp ngời giàu và ngời nghèo, không để diễn ra sự chênh
lệch qua mức giữa các vùng, miền, các dân tộc, các tầng lớp dân c, thực hiện tốt
chính sách an sinh xã hội. Mặt khác phải có chính sách biện pháp bảo vệ thu nhập
chính đáng hợp pháp cho ngời giàu, khuyến khích ngời có tài. Trong điều kiện kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, việc thực hiện công bằng xã hội không chỉ
dựa vào phân phối thu nhập mà còn phải thực hiện tốt các chính sách xã hội nhằm
giải quyết hài hoà các mối quan hệ xã hội phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc
các chính sách ấy bao gồm :
- Chính sách lao động việc làm. Nó có nhiệm vụ đào tạo bồi dỡng nguồn lao
động có kiến thức, kỹ năng và lơng tâm nghề nghiệp ngày càng cao, tạo ra nhiều
việc làm mới, sử dụng hiệu quả nguồn lực ấy, giảm dần tỷ lệ thất nghiệp. Đó chính
là biện pháp quan trọng vừa thúc đẩy tăng trởng kinh tế vừa nâng cao dân trí, đào
tạo đợc nhân lực.
- Chính sách xoá đói giảm nghèo không chỉ là chính sách từ thiện mà còn là
hệ thống chính sách kinh tế, xã hội, văn hoá, xoá bỏ nguyên nhân dẫn đến bất bình
đẳng đến trong xã hội. Đó là chính sách giao quyền sử dụng đất, chuyển giao công

nghệ, hỗ trợ giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát huy quyền làm chủ của
ngời nghèo, giúp họ tự vơn lên, thu hẹp khoảng cách về thu nhập, trình độ phát
triển mức sống giữa các tầng lớp dân c, các vùng.
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
12
Đề án kinh tế chính trị
- Chính sách an sinh xã hội: phát triển phong phú về hình thức bảo hộ, cứu
trợ xã hội, u đãi xã hội nhằm bảo đảm cuộc sống xứng đáng cho ngời về hu, ngời
tàn tật, trẻ mồ côi, ngời có công
- Chính sách phòng chống tệ nạn xã hội: kết hợp nhiều biện pháp giáo dục
hành chính, pháp luật để giữ vững ổn định, an toàn xã hội, xây dựng lối sống lành
mạnh, theo quy phạm đạo đức, chuẩn mực xã hội tiến bộ văn minh.
4. Kinh tế thị trờng là kinh tế mở.
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa cũng là nền kinh tế mở, hội
nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Đây là xu hớng của nền kinh tế trên thế giới
hiện nay, ở đây muốn nhấn mạnh sự khác biệt nền kinh tế mà chúng ta đang xây
dựng với nền kinh tế đóng, khép kín trớc đổi mới. Trong điều kiện kinh tế hiện nay
chỉ có mở của nền kinh tế hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới mới thu hút đợc
vốn, kỹ thuật công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến để khai thác tiềm
năng và thế mạnh của nớc ta, thực hiện phát triển kinh tế trờng hiện đại theo kiểu
rút ngắn.
Thực hiện mở cửa kinh tế theo hớng đa phơng hoá, đa dạng hoá các hình
thức đối ngoại, thị trờng trong nớc gắn với thị trờng khu vực và thế giới, thực hiện
những thông lệ trong quan hệ kinh tế quốc tế nhng vẫn giữ đợc độc lập chủ quyền
và bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
Trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại hiện nay, phải
đẩy mạnh xuất khẩu là trọng điểm của kinh tế đối ngoại, điều chỉnh cơ cấu thị tr-
ờng để hội nhập khu vực và thế giới, bằng nhiều hình thức thu hút vốn đầu t trực
tiếp của nớc ngoài nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra. Cần có sự điều chỉnh trong
chính sách và hoạt động kinh tế đối ngoại cho phù hợp với tình hình trong thời kỳ.

Để hội nhập đầy đủ vào khu vực mậu dịch đông nam á (APTA) và tổ chức
thơng mại quốc tế (WTO), cần có sự chuẩn bị tích cực ngay từ bây giờ không chỉ ở
cấp trung ơng mà con ở cả các cấp cơ sở, các doanh nghiệp phải tính đến điều kiện
hoạt động khi hội nhập đầy đủ để có biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh, nhờ
đó tồn tại và phát triển.
5. Kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc.
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
13
Đề án kinh tế chính trị
Nền kinh tế thị trờng nớc ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trờng, bản thân cơ chế thị trờng có rất nhiều mặt tích cực:
Kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển
nhanh chóng, thúc đẩy phân công lao động xã hội, làm cho quá trình chuyên môn
hoá sản xuất ngày càng cao, do đó các mối quan hệ ngày càng phát triển, tính xã
hội hoá ngày càng cao tạo động lực cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng, thúc
đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn sản xuất và do đó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Nhng cơ chế thị trờng lại không thể tránh đợc các khuyết tật của bản thân nó.
Trong cơ chế thị trờng tất yếu dẫn đến độc quyền, làm cạnh tranh trở nên không
hoàn hảo, làm ảnh hởng đến lợi ích ngời tiêu dùng và xã hội. Cạnh tranh trong cơ
chế thị trờng dẫn đến khai thác kiệt quệ tài nguyên, tạo ra và làm tăng thêm sự ô
nhiễm môi trờng. Cơ chế thị trờng khủng hoảng, lạm phát, tạo ra sự giả dối, gian
trá trong kinh doanh. Cơ chế thị trờng làm tăng thêm sự bất bình đẳng trong xã
hội, phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng, làm cho sự bất công bằng tăng thêm. Do
đó cơ chế thị trờng dễ bị chệch hớng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy phải có sự điều tiết
của nhà nớc để phát huy những mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trờng. Mặt khác nhà nớc là đại diện của xã hội, đại diện cho sở hữu của toàn dân do
đó phải có điều tiết ở tầm vĩ mô thông qua các chức năng cơ bản sau:
- Chức năng pháp luật: Nhà nớc định ra các khuôn khổ pháp luật buộc mọi
tầng lớp dân c, mọi thành phần kinh tế phải tuân theo.
- Chức năng hiệu quả: Nhà nớc có những tác động đến nền kinh tế để nền

kinh tế hoạt động có hiệu quả. Đa ra các chính sách để chống lại những thất bại của
thị trờng (luật chống độc quyền, luật chống canh tranh không lành mạnh).
- Chức năng ổn định: Nhà nớc tác động đến nền kinh tế để nền kinh tế hoạt
động một cách ổn định. Nhà nớc định hớng và hớng dẫn sự phát triển kinh tế xã hội
bằng việc soạn thảo, ban hành các kế hoạch, quy hoạch, các chơng trình phát triển
kinh tế, đặt biệt là chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng để hớng các chủ thể kinh tế
theo hớng đặt ra.
-
Chức năng công bằng: Nhà nớc tác động đến quá trình phân phối thu nhập
để thực hiện sự công bằng xã hội, thực hiện chức năng này nhà nớc có chính sách
phân phối lại thông qua ngân sách nhà nớc nhằm nâng cao mức sống của những ng-
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
14
Đề án kinh tế chính trị
ời có mức thu nhập thấp nh: trợ cấp xã hội, thuế thu nhập với những ngời có thu
nhập cao.
Để thực hiện các chức năng này nhà nớc thông qua các công cụ quản lý vĩ
mô nh: pháp luật, kế hoạch, chính sách, và các công cụ khác. Nhà nớc quản lý nền
kinh tế thị trờng theo nguyên tắc kết hợp kế hoạch. Thị trờng là một bộ phận cấu
thành nền kinh tế, nó tồn tại khách quan theo quy luật vốn có. Kế hoạch là hình
thức thực hiện của tính kế hoạch nó là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý. Kế
hoạch và thị trờng cần đợc kết hợp với nhau trong cơ chế vận hành của kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Sự kết hợp này đợc thực hiện trên cơ sở tầm vĩ
mô và vi mô, đảm bảo kinh tế tăng trởng ổn định, đạt hiệu quả cao và công bằng xã
hội.
iii. thực trạng nền kinh tế việt nam, mục tiêu đén năm 2010
và giải pháp thực hiện.
1. Thực trạng kinh tế Việt Nam.
a. Một số thành tựu.
Mặc dù có nhiều khó khăn, thách thức gay gắt, nhng nhìn chung, việc phát

triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong những năm qua
đã đạt đợc những thành tựu đáng kể:
-
Sau mấy năm đầu thực hiện chiến lợc kinh tế xã hội 1991 2000, đất n-
ớc đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội. Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) sau
10 năm tăng hơn gấp đôi (2,07 lần). Tích luỹ nội bộ của nền kinh tế từ mức không
đáng để, đến năm 2000 đã đạt 27% GDP. Từ tình trạnghh khan hiếm nghiêm trọng,
nay sản xuất đã đáp ứng đợc các nhu cầu thiết yếu của nhân dân và nền kinh tế, tăng
xuất khẩu và có dự trữ. Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phát triển nhanh. Cơ cấu kinh
tế có bớc chuyển dịch tích cực. Trong GDP, tỷ trọng nông nghiệp từ 38,7% giảm
xuống 24,3%, công nghiệp và xây dựng từ 22,7% tăng lên 36,6%, dịch vụ từ 38,6%
tăng lên 39,1%.
- Quan hệ sản xuất đã có bớc đổi mới phù hợp hơn với trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất và thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa. Kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế; doanh nghiệp nhà
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
15
Đề án kinh tế chính trị
nớc đợc sắp xếp lại một bớc, thích nghi dần với cơ chế mới, hình thành những tổng
công ty lớn trên nhiều lĩnh vực then chốt. Kinh tế tập thể có bớc chuyển đổi và phát
triển đa dạng theo phơng thức mới. Kinh tế hộ phát huy tác dụng rất quan trọng
trong nông nghiệp; kinh tế cá thể, t nhân, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài phát triển
nhanh. Cơ chế quản lý và phân phối có nhiều đổi mới, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội.
- Từ chỗ bị bao vây, cấm vận, nớc ta đã phát triển quan hệ kinh tế với hầu
khắp các nớc, gia nhập và có cai trò ngày càng tích cực, chủ động từng bớc hội
nhập có hiệu quả với kinh tế thế giới. Nhịp độ tăng kim ngạch xuất khẩu gần gấp
ba nhịp độ tăng GDP. Thu hút đợc một khối lợng khá lớn vốn từ bên ngoài cùng
nhiều công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
- Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đợc cải thiện rõ rệt. Trình độ dân

trí, chất lợng nguồn nhân lực và tính năng động trong xã hội đợc nâng lên đáng kể.
Đã hoàn thành mục tiêu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nớc; bắt
đầu phổ cập trung học cơ sở ở một số thành phố, tỉnh đồng bằng. Số sinh viên đại
học, cao đẳng tăng gấp 6 lần. Đào tạo nghề đợc mở rộng. Năng lực nghiên cứu
khoa học đợc tăng cờng, ứng dụng nhiều công nghệ tiên tiến. Các hoạt động văn
hoá, thông tin phát triển rộng rãi và nâng cao chất lợng. Mỗi năm tạo thêm hơn 1,2
triệu việc làm mới. Tỷ lệ hộ nghèo từ trên 30% giảm xuống 10%. Ngời có công với
nớc đợc quan tâm chăm sóc. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm từ 2,3% giảm
xuống 1,4%. Tuổi thọ bình quân từ 65,2 tuổi tăng lên 68,3 tuổi. Việc bảo vệ, chăm
sóc trẻ em, chăm lo sức khoẻ cộng đồng, phòng, chống dịch bệnh có nhiều tiến bộ.
Phong trào thể dục rèn luyện sức khoẻ phát triển; thành tích thi đấu thể thao trong
nớc và quốc tế đợc nâng lên.
b. Một số mặt còn hạn chế.
Những thành tựu và tiến bộ đạt đợc cha đủ để Việt Nam vợt qua tình trạng
của một nớc kém phát triển, cha tơng xứng với tiềm năng của đất nớc. Trình độ
phát triển kinh tế của nớc ta còn thấp xa so với mức trung bình của thế giới và kém
nhiều nớc xung quanh. Thực trạng kinh tế xã hội vẫn còn những mặt yếu kém,
bất cập, chủ yếu là:
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
16
Đề án kinh tế chính trị
- Nền kinh tế kém hiệu quả và sức cạnh tranh còn yếu. Tích luỹ nội bộ và sức
mua trong nớc còn thấp. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, gắn sản xuất với thị trờng; cơ cấu đầu t còn nhiều bất hợp lý.
Tình trạng bao cấp và bảo hộ còn nặng. Đầu t của Nhà nớc còn thất thoát và lãng
phí. Nhịp độ thu hút đầu t trực tiếp của nớc ngoài giảm mạnh. Tăng trởng kinh tế
những năm gần đây giảm sút, năm 2000 tuy đã tăng lên nhng còn thấp hơn mức
bình quân của thập kỷ 90.
- Quan hệ sản xuất có mặt cha phù hợp, hạn chế việc giải phóng và phát triển
lực lợng sản xuất. Cha có chuyển biến đáng kể trong việc đổi mới và phát triển

doanh nghiệp nhà nớc. Kinh tế tập thể phát triển chậm, việc chuyển đổi các hợp tác
xã theo Luật ở nhiều nơi còn mang tính hình thức, hiệu quả thấp. Các thành phần
kinh tế khác cha phát huy hết năng lực, cha thực sự đợc bình đẳng và yên tâm đầu t
kinh doanh. Cơ chế quản lý, chính sách phân phối có mặt cha hợp lý, cha thúc đẩy
tiết kiệm, tăng năng suất, kích thích đầu t phát triển; chênh lệch giàu nghèo tăng
nhanh.
- Kinh tế vĩ mô còn những yếu tố thiếu vững chắc. Hệ thống tài chính, ngân
hàng, kế hoạch đổi mới chậm, chất lợng hoạt động hạn chế; môi trờng đầu t, kinh
doanh còn nhiều vớng mắc, cha tạo điều kiện và hỗ trợ tốt cho các thành viên kinh
tế phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Giáo dục đào tạo còn yếu về chất lợng, cơ cấu đào tạo cha phù hợp, có
nhiều tiêu cực trong dạy, học, và thi cử Khoa học và công nghệ ch a thật sự trở
thành động lực phát triển kinh tế xã hội. Cơ sở vật chất của các ngành y tế, giáo
dục, khoa học, văn hoá, thông tin, thể thao còn nhiều thiếu thốn. Việc đổi mới cơ
chế quản lý và thực hiện xã hội hoá trong các lĩnh vực này triển khai chậm.
- Đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn, nhất là ở cùng
núi, vùng sâu, vùng thờng bị thiên tai. Số lao động chứa có việc làm và thiếu việc
làm còn lớn. Nhiều tệ nạn xã hội cha đợc đẩy lùi, nạn ma tuý, mại dâm, lây nhiễm
HIV/AIDS có chiều hớng lan rộng. Tai nạn giao thông ngày càng tăng. Môi trờng
sống bị ô nhiễm ngày càng nhiều.
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
17
Đề án kinh tế chính trị
Những mặt yếu kém, bất cập nói trên có một phần là do điều kiện khách
quan, nhng chủ yếu là do những hạn chế trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành và bộ máy quản lý Nhà nớc còn yếu kém:
+ Công tác tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật và chính sách
của Nhà nớc cha nghiêm, kém hiệu lực, hiệu quả. Sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
có phần thiếu nhanh nhạy, cha thật chủ động tranh thủ thời cơ. Vai trò lãnh đạo của
Đảng, chức năng quản lý, điều hành của Nhà nớc ở các cấp cha đợc phân định rành

mạch và phát huy đầy đủ. Nguyên tắc tập trung dân chủ cha đợc thực hiện tốt,
trách nhiêm tập thể cha đợc xác định rõ ràng, vai trò cá nhân phụ trách cha đợc đề
cao; kỷ luật không nghiêm.
+ Một số vấn đề về quan điểm nh sở hữu và thành phần kinh tế, vai trò của
Nhà nớc và thị trờng, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, hội nhập kinh tế quốc
tế ch a đợc làm rõ, cha có sự thống nhất trong nhận thức và thông suốt trong thực
hiện, làm cho việc hoạch định chủ trơng, chính sách và thể chế hoá thiều dứt khoát,
thiếu nhất quán, chậm trễ, gây trở ngại cho công cuộc đổi mới và công tác tổ chức
thực hiện.
+ Công tác cải cách hành chính tiến hành chậm, thiếu kiên quyết vả về xây
dựng và hoàn thiện thể chế, kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực và làm trong sạch
đội ngũ cán bộ công chức.
+ Công tác t tởng, công tác lý luận, công tác tổ chức cán bộ có nhiều yếu
kém, bất cập. Việc tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận không theo kịp yêu cầu.
Tổ chức bộ máy cồng kềnh, chồng chéo, kém hiệu lực và hiệu quả. Một bộ phận
không nhỏ cán bộ công chức thoái hoá biến chất, thiếu năng lực. Tình trạng mất
dân chủ, tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, sách nhiễu dân, lãng phí còn nặng,
đang là lực cản của sự phát triển và gây bất bình trong nhân dân.
2. Mục tiêu phấn đấu.
Tình hình đất nớc và bối cảnh quốc tế đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân ta phải
phát huy cao độ tinh thần cách mạng tiến công, tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi
mới, phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, đa đất nớc tiến nhanh và vững chắc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Vì thế, Đại hội IX của Đảng đã đa ra mục tiêu tổng
quát của Chiến lợc 10 năm 2001 2010 là: Đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
18
Đề án kinh tế chính trị
triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất , văn hoá, tinh thần cảu nhân dân; tạo nền
tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành nớc công nghiệp theo hớng hiện đại.
Nguồn lực con ngời, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực

kinh tế, quốc phòng, an ninh đợc tăng cờng; thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa đợc hình thành về cơ bản; vị thế của đất nớc trên trờng quốc tế đợc
năng cao.
Mục tiêu cụ thể của Chiến lợc là:
- Đa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Nâng cao rõ rệt hiệu quả
và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế; đáp ứng tốt hơn nhu
cầu tiêu dùng thiết yếu, một phần đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh xuất
khẩu. ổn định kinh tế vĩ mô; cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh và tăng dự trữ
ngoại tệ; bội chi ngân sách, nợ nớc ngoài đợc kiểm soát trong giới hạn an toàn và
tác động tích cực đến tăng trởng. Tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP.
Nhịp độ tăng xuất khẩu gấp trên 2 lần nhịp độ tăng GDP. Tỷ trọng trong GDP của
nông nghiệp 16 17%, công nghiệp 40 41%, dịch vụ 42 43%. Tỷ lệ lao
động nông nhiệp còn khoảng 50%.
+ Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con ngời (HDI) của nớc ta. Tốc độ tăng
dân số đến năm 2010 còn khoảng 1,1%. Xoá hộ đói, giảm nhanh hộ nghèo. Giải
quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn (thất nghiệp ở thành thị dới 5%, quỹ
thời gian lao động đợc sử dụng ở nông thôn khoảng 80 85%); nâng tỷ lệ ngời
lao động đợc đào tạo nghề lên khoảng 40%. Trẻ em đến tuổi đi học đều đợc đến tr-
ờng; hoàn thành phổ cập trung học cơ sở trong cả nớc. Ngời có bệnh đợc chữa trị;
giảm tỷ lệ trẻ em (dới 5 tuổi) suy dinh dỡng xuống còn khoảng 20%; tăng tuổi thọ
trung bình lên 71 tuổi. Chất lợng đời sống vật chất, năn hoá, tinh thần đợc nâng lên
rõ rệt trong môi trờng xã hội an toàn, lành mạnh; môi trờng tự nhiên đợc bảo vệ và
cải thiện.
+ Năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ đủ khả năng ứng dụng công
nghệ hiện đại, tiếp cận trình độ thế giới và tự phát triển trên một số lĩnh vực, nhất là
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự
động hoá.
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
19
Đề án kinh tế chính trị

+ Kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng,
an ninh và có bớc đi trớc. Hệ thống giao thông bảo đảm lu thông an toàn, thông
suốt quanh năm và hiện đại hoá một bớc. Mạng lới giao thông nông thôn đợc mở
rộng và nâng cấp. Hệ thống đê xung yếu đợc củng cố vững chắc; hệ thốg thuỷ nông
phát triển và phần lớn đợc kiên cố hoá. Hầu hết các xã đợc sử dụng điện, điện thoại
và các dịch vụ bu chính - viễn thông cơ bản, có trạm xá, trờng học kiên cố, nơi sinh
hoạt văn hoá, thể thao. Bảo đảm cơ bản cơ sở vật chất cho học sinh phổ thông học
cả ngày tại trờng. Có đủ giờng bệnh cho bệnh nhân.
+ Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc đợc tăng cờng, chi phối các lĩnh vực
then chốt của nền kinh tế; doanh nghiệp nhà nớc đợc đổi mới, phát triển, sản xuất,
kinh doanh có hiệu quả. Kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế t bản t
nhân, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đều phát triển mạnh và
lâu dài. Thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đợc hình thành về cơ
bản và vận hành thông suốt, có hiệu quả.
3. Các giải pháp thực hiện.
Để nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, tăng trởng kinh tế đi đôi
với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trờng, dân giàu, nớc mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, đạt đợc mục tiêu Chiến lợc đã đề ra, Đảng và
Nhà nớc ta đã đa ra các giải pháp:
a. Thực hiện đa dạng hoá sở hữu, đa thành phần kinh tế để khai thác mọi tiềm
năng
Đổi mới và hoàn thiện khung pháp lý, tháo gỡ mọi trở ngại về cơ chế, chính
sách và thủ tục hành chính để huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo sức bật mới cho
phát triển sản xuất, kinh doanh của mọi thành phần kinh tế với các hình thức sở hữu
khác nhau. Mọi doanh nghiệp, mọi công dân đợc đầu t kinh doanh theo các hình
thức do luật định và đợc pháp luật bảo vệ. Mọi tổ chức kinh doanh theo các hình
thức sở hữu khác nhau hoặc đan xen hỗn hợp đều đợc khuyến khích phát triển lâu
dài, hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và
vừa; từng bớc hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh.

Về kinh tế nhà nớc, tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế nhà nớc để thực
hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Kinh tế nhà nớc là lực lợng vật chất quan
trọng và là công cụ để Nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; tập trung
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
20
Đề án kinh tế chính trị
đầu t cho kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và một số cơ sở công nghiệp quan trọng.
Doanh nghiệp nhà nớc giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế; đi đầu ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ; nêu gơng về năng suất, chất lợng và hiệu quả kinh tế
xã hội và chấp hành pháp luật.
Phát triển doanh nghiệp nhà nớc trong những ngành sản xuất và dịch vụ quan
trọng; xây dựng các tổng công ty nhà nớc đủ mạnh để làm nòng cốt trong những
tập đoàn kinh tế lớn, có năng lực cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Đổi
mới cơ chế quản lý, phân biệt quyền chủ sở hữu và quyền kinh doanh của doanh
nghiệp, xoá bỏ bao cấp của nhà nớc đối với doanh nghiệp. Thực hiện chủ trơng cổ
phần hoá những doanh nghiệp mà Nhà nớc không cần nắm giữ 100% vốn để huy
động thêm vốn, tạo động lực và cơ chế quản lý năng động thúc đẩy doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả.
Kinh tế tập thể gồm các hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là
nòng cốt. Các hợp tác xã dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể, kiên
kết rộng rãi những ngời lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn; liên kết công nghiệp và
nông nghiệp, doanh nghiệp nhà nớc và kinh tế hộ nông thôn. nhà nớc giúp hợp tác
xã đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học và công nghệ, thông tin, mở rộng thị trờng,
xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu
dài. Nhà nớc tạo điều kiện giúp đỡ phát triển, bao gồm cả các hình thức tổ chức hợp
tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn.
Kinh tế t bản t nhân đợc khuyến khích phát triển rộng rãi trong những ngành
nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật cho phép. Tạo môi trờng kinh doanh thuận

lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế t bản t nhân phát triển trên những định hớng u
tiên của Nhà nớc, kể cả đầu t ra nớc ngoài; chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán
cổ phần cho ngời lao động; liên doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh
tế nhà nớc. Xây dựng quan hệ tốt giữa chủ doanh nghiệp và ngời lao động.
Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đợc tạo điều kiện phát triển thuận lợi, hớng
vào các sản phẩm xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn với thu
hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi trờng kinh tế và
pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu t nớc ngoài.
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
21
Đề án kinh tế chính trị
Kinh tế t bản nhà nớc phát triển đa dạng dới dạng các hình thức liên doanh,
liên kết giữa kinh tế nhà nớc với kinh tế t bản t nhân trong và ngoài nớc, mang lại
lợi ích thiết thực cho các bên đầu t kinh tế. Chú trọng các hình thức tổ chức kinh
doanh đan xen, hỗn hợp nhiều hình thức sở hữu, giữa các thành phần kinh tế với
nhau, giữa trong nớc và ngoài nớc. Phát triển mạnh hình thức tổ chức kinh tế cổ
phần nhằm huy động và sử dụng rộng rãi vốn đầu t xã hội.
b. Hình thành đồng bộ hệ thống thị trờng, đặc biệt là thị trờng vốn, hàng hoá
sức lao động, thị trờng bất động sản.
Hình thành đồng bộ và tiếp tục phát triển, hoàn thiện các loại thị trờng đi đôi
với xây dựng khuôn khổ pháp lý và thể chế, để thị trờng hoạt động năng động, có
hiệu quả, có trật t, kỷ cơng trong môi trờng cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh
bạch, hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh. Có giải pháp hữu hiệu chống
buôn lậu và gian lận thơng mại.
Phát triển thị trờng vốn và tiền tệ, nhất là thị trờng vốn trung hạn và dài hạn.
tổ chức và vận hành an toàn, hiệu quả thị trờng trứng khoán, thị trờng bảo hiểm,
từng bớc mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, kể cả việc thu hút vốn nớc ngoài.
Hình thành và phát triển thị trờng bất động sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật; từng bớc mở thị trờng bất động sản cho ngời Việt Nam ở n-
ớc ngoài và ngời nớc ngoài tham gia đầu t. Phát triển thị trờng lao động; ngời lao

động đợc tìm và tạo việc làm ở mọi nơi trong nớc; đẩy mạnh xuất khẩu lao động
với sự tham gia của các thành phần kinh tế. Phát triển các loại thị trờng dịch vụ
khoa học, công nghệ, sản phẩm trí tuệ, dịch vụ bảo hiểm, các dịch vụ t vấn và phục
vụ sản xuất kinh doanh
Nhà nớc tôn trọng nguyên tắc và cơ chế hoạt động khách quan của thị trờng,
tạo điều kiện phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục, hạn chế những tác động
tiêu cực của thị trờng. Nhà nớc tập trung làm tốt chức năng hoạch định chiến lợc,
quy hoạch và kế hoạch định hớng phát triển, thực hiện những dự án trọng điểm
bằng nguồn lực tập trung; đổi mới thể chế quản lý, cải thiện môi trờng đầu t, kinh
doanh; điều tiết thu nhập hợp lý; xây dựng pháp luật và kiểm tra giám sát việc thực
hiện; giảm mạnh sự can thiệp trực tiếp bằng biện pháp hành chính và hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính; công khai hoá và thực hiện
đúng trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan nhà nớc trong quan hệ với doanh
nghiệp và nhân dân; kiên quyết xoá bỏ những quy định và thủ tục mang nặng tính
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
22
Đề án kinh tế chính trị
hành chính quan liêu, bao cấp, kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất, gây
phiền hà, sách nhiễu cho doanh nghiệp và nhân dân.
c. Công nghiệp hoá khắc phục sự lạc hậu về cơ sở vật chất, kỹ thuật, gắn với
nó là đào tạo nguồn nhân lực.
Để khắc phục sự lạc hậu về cơ sở vật chất, kỹ thuật, cần phải phát triển khoa
học và công nghệ, tăng cờng tiềm lực và đổi mới cơ chế quản lý để khoa học và
công nghệ thực sự trở thành động lực phát triển đất nớc. Đẩy mạnh đổi mới công
nghệ trong sản xuất, kinh doanh và các lĩnh vực hoạt động khác, thu hẹp khoảng
cách về trình độ công nghệ so với các nớc tiên tiến trong khu vực. Đi thẳng vào
công nghệ hiện đại đối với các ngành mũi nhọn, đồng thời lựa chọn các công nghệ
thích hợp, không gây ô nhiễm và khai thác đợc lợi thế về lao động. Chú trọng nhập
khẩu công nghệ mới, hiện đại, thích nghi công nghệ nhập khẩu, cải tiến từng bộ
phận, tiến tới tạo ra những công nghệ đặc thù Việt Nam. Hiện đại hoá công nghệ

trong quản lý.
Về đào tạo nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nớc trong
thời kỳ công nghệp hoá, hiện đại hoá, cần tạo chuyển biến cơ bản và toàn diện về
giáo dục và đào tạo. Phát triển đội ngũ giáo viên, coi trọng chất lợng và đạo đức s
phạm, cải thiện chế độ đãi ngộ. Tăng cờng cơ sở vật chất và từng bớc hiện đại hoá
nhà trờng. Phấn đấu đến năm 2010 phần lớn các trờng phổ thông có đủ điều kiện
cho học sinh học tập và hoạt động cả ngày tại trờng. Đẩy lùi các hiện tợng tiêu cực
trong ngành giáo dục. Tăng cờng quản lý và giúp đỡ ngời đi học tập và nghiên cứu
ở nớc ngoài.
d. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hớng đa phơng hoá, đa dạng
hoá; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của nớc
ta và bảo đảm thực hiện những cam kết trong quan hệ song phơng và đa phơng nh:
AFTA, APEC, Hiệp định thơng mại Việt Mỹ, tiến tới gia nhập WTO
Nhà nớc có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham
gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Nâng cao năng lực
cạnh tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có khả năng cạnh
tranh trên thị trờng quốc tế. Xây dựng các quỹ hỗ trợ xuất khẩu, nhất là đối với
hàng nông sản. Khuyến khích sử dụng thiết bị, hàng hoá sản xuất trong nớc. Tăng
nhanh kim ngạch xuất khẩu, tiến tới cân bằng xuất nhập. Thực hiện chính sách bảo
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
23
Đề án kinh tế chính trị
hộ có lựa chọn, có thời hạn đối với sản phẩm sản xuất trong nớc. Đẩy mạnh các
lĩnh vực dịch vụ thu ngoại tệ: du lịch, xuất khẩu lao động, vận tải, bu chính viễn
thông, tài chính tiền tệ, dịch vụ kỹ thuật, t vấn, thu hút kiều hối Chủ động và
tích cực thâm nhập thị trờng quốc tế, chú trọng thị trờng các trung tâm kinh tế thế
giới, duy trì và mở rộng thị phần trên các thị trờng quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội
mở thị trờng mới. Từng bớc hiện đại hoá phơng thức kinh doanh phù hợp với xu thế
mới của thơng mại thế giới. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc

tham gia các hoạt động môi giới, khai thác thị trờng quốc tế.
Tiếp tục cải thiện môi trờng đầu t, hoàn thiện các hình thức đầu t, nâng cao
khả năng cạnh tranh trong việc thu hút đầu t trực tiếp của nớc ngoài. Giảm mạnh,
tiến tới xoá bỏ sự phân biệt về chính sách và pháp luật giữa đầu t trong nớc và đầu
t nớc ngoài. Cải tiến nhanh các thủ tục hành chính để đơn giản hoá việc cấp phép
đầu t, thực hiện từng bớc cơ chế đăng ký đầu t. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản
lý nhà nớc đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất và doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài. Thực hiện cổ phần hoá những doanh nghiệp có điều kiện. Triển khai
từng bớc vững chắc các hình thức đầu t gián tiếp của nớc ngoài ở nớc ta. Khuyến
khích ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài về đầu t kinh doanh, doanh nghiệp Việt
Nam đầu t ra nớc ngoài và có chính sách hỗ trợ công dân Việt Nam kinh doanh hợp
pháp ở nớc ngoài. Tiếp tục tranh thủ các nguồn tài trợ của các chính phủ và các tổ
chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ.
e. Đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của nhà nớc,

giữ vững sự ổn
định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Chúng ta phải đổi mới sâu rộng cơ chế quản lý kinh tế, phát huy những yếu
tố tích cực của cơ chế thị trờng, triệt để xoá bỏ bao cấp trong kinh doanh, tăng cờng
vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nớc, đấu tranh có hiệu quả chống các
hành vi tham nhũng, lãng phí, gây phiền hà. Nhà nớc tạo môi trờng pháp lý thuận
lợi bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển, bằng chiến
lợc quy hoạch, kế hoạch và chính sách, kết hợp với sử dụng lực lợng vật chất của
nhà nớc để định hớng phát triển kinh tế, xã hội, khai thác hợp lý các nguồn lực của
đất nớc, đảm bảo cân đối vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thu nhập, kiểm tra, thanh tra
mọi hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật, chống buôn lậu, làm hàng
giả, gian lận thơng mại. Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nớc
đối với nền kinh tế, trong đó, đặc biệt coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
24

Đề án kinh tế chính trị
thống các cơ chế chính sách luật pháp, đổi mới công tác kế hoạch hoá, nâng cao
chất lợng công tác xây dựng các chiến lợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội, tăng cờng công tác thông tin kinh tế xã hội trong nớc và quốc tế, công
tác kế toán thống kê, ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ trong
công tác dự báo kiểm tra tình hình thực hiện ở cả cấp vĩ mô và doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọng đầu tiên để
phát triển. Nó là điều để các nhà sản xuất kinh doanh trong nớc và ngoài nớc yên
tâm đầu t. Muốn giữ vững ổn định chính trị ở nớc ta hiện nay cần phải giữ vững và
tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam, nâng cao hiệu lực quản lý
của nhà nớc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng để nhà nớc quản lý nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Nó tạo ra hành lang luật pháp cho các hoạt
động kinh tế, buộc các doanh nghiệp chấp nhận sự điều tiết của nhà nớc.
Trần Thùy Dơng Thơng mại 45B
25

×