Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư và thương mại quốc tế vilegend,khoá luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.69 KB, 90 trang )


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH

-------ỉ^ɑ^^--------------

KHĨA LUẬN TĨT NGHIỆP
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Đầu tư
và Thương mại Quốc tế Vilegend

Họ và tên sinh viên
Lớp
Khóa
Mã sinh viên

: Phạm Mỹ Hạnh
K19 CLC - TCB
:
2016 - 2020
: 19A4010154
TS. Nguyễn Thị Đào
:

Giảng viên hướng dẫn :

Hà Nội, tháng 5 năm 2020


11
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình hồn thành khóa luận, em xin gửi lời cảm ơn đến các


thầy cô giảng viên trường Học viện Ngân hàng đã trang bị đầy đủ những kiến thức
cần thiết để em hồn thành khóa luận và đặc biệt là cô Nguyễn Thị Đào đã hướng
dẫn tận tình em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty cổ phần đầu tư và thương
mại quốc tế Vilegend, các anh/chị/cơ/chú phịng Kế tồn - tài chính đã tạo điều kiện
tốt nhất cho em có cơ hội được thực tập, cọ sát với thực tế về tình hình tài chính của
Cơng ty cũng như đã cung cấp đầy đủ tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài khóa luận
của em.
Thời gian thực tập tại Cơng ty có hạn và kinh nghiệm thực tế của em chưa đủ
nên khóa luận này vẫn cịn nhiều sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý của
thầy cơ để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên

Phạm Mỹ Hạnh


iii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đam khóa luận tốt nghiệp này là do chính bản thân thực hiện và
có sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn, không sao chép các cơng trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thơng tin sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Phạm Mỹ Hạnh


ιv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ.................................................................ix
CHƯƠNG 1. LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................... 1
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................... 2
1.3. Kết quả nghiên cứu chính................................................................ 2
1.4. Tính mới của đề tài........................................................................... 2
1.5. Số liệu sử dụng và phương pháp nghiên cứu.................................. 2
1.6. Kết cấu của đề tài............................................................................. 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP................................4
2.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.......4
2.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp..
6
2.2.1. Khái niệm và mục tiêu của phân tích tài chính doanhnghiệp..............6
2.2.2. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanhnghiệp............8
2.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính............................................ 10
2.3.1. Phân tích khái qt tình hình và kết quả kinh doanh........................10
2.3.2. Phân tích bảng cân đối kế tốn..........................................................14
2.3.3. Phân tích các tỷ số tài chính..............................................................16
2.3.4. Phân tích khái quát dịng tiền.............................................................24
2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp........................... 26
2.4.1. Phương pháp so sánh.........................................................................26
2.4.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.............28
2.4.3. Phương pháp Dupont.........................................................................29
2.5. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.................................31
2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh

nghiệp 33
2.6.1. Các nhân tố khách quan.....................................................................33
2.6.2. Các nhân tố chủ quan.........................................................................34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................36


vi
v
3.1. Tổng quan về DANH
Công tyMỤC
Cổ phần
VIẾT
Đầu
TẮT
tư và Thương mại Quốc tế
Vilegend 36
3.1.1. Giới thiệu chung về công ty...................................................................36
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty.....................................36
3.1.3. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty........................................37
3.1.4. Quy trình cơng việc của dịch vụ kinh doanh.........................................38
3.2. Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại Quốc tế Vilegend........................................................................... 39
3.2. 1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh................................................39
3.2.2. Phân tích bảng cân đối kế tốn.............................................................44
3.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính.................................................................54
3.2.4. Phân tích khái qt dịng tiền................................................................62
3.2.5. Đánh giá tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần Đầu tư và Thương mại
Quốc tế Vilegend.............................................................................................. 65
3.3. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần
Đầu tư và Thương mại Quốc tế Vilegend..........................................................67

3.3.1. Định hướng phát triển của Công ty (2020-2025)...............................67
3.3.2. Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần Đầu

và Thương mại Quốc tế Vilegend.....................................................................68
KẾT LUẬN............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................74

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BCTC

Báo cáo tài chính

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

KQKD

Ket quả kinh doanh

LCTT

Lưu chuyển tiền tệ

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh


BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

VLĐ

Vốn lưu động

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

DTT

Doanh thu thuần

TSCĐ

Tài sản cố định


ĐTTC

Đầu tư tài chính

HTK

Hàng tồn kho


VCSH

Vốn chủ sở hữu


Bảng
vii
Bảng 3.1: Bảng báo cáo kêt quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cô
phần Đầu tư và Thương mại Quốc tê Vilegend
giai đoạn
DANH
MỤC2017-2019
CÁC BẢNG

Trang
39

Bảng 3.2: Báo cáo kêt quả HĐKD đông quy mô của Công ty Cô phần
Đầu tư và Thương mại Quốc tê Vilegend giai đoạn 2017-2019

42

Bảng 3.3: Bảng phân tích cơ câu tài sản của Cơng ty Cô phần Đầu tư và
Thương mại Quốc tê Vilegend giai đoạn 2017-2019

44

Bảng 3.4: Cơ câu tài sản của các công ty cùng ngành năm 2019

47


Bảng 3.5: Bảng phân tích cơ câu ngn vốn của Cơng ty CƠ phần Đầu
tư và Thương mại Quốc tê Vilegend giai đoạn 2017-2019

48

Bảng 3.6: Cơ câu nguôn vốn của các công ty cùng ngành năm 2019

50

Bảng 3.7: Mức vốn lưu động rịng của Cơng ty CÔ phần Đầu tư và
Thương mại Quốc tê Vilegend giai đoạn 2017-2019

51

Bảng 3.8: Mức nhu cầu vốn lưu động của Cơng ty CƠ phần Đầu tư và
Thương mại Quốc tê Vilegend giai đoạn 2017-2019

52

Bảng 3.9: Ngân quỹ rịng của Cơng ty CÔ phần Đầu tư và Thương mại
Quốc tê Vilegend giai đoạn 2017-2019

53

Bảng 3.10: Các chỉ tiêu về khả năng thanh tốn của Cơng ty CƠ phần
Đầu
tư và Thương mại Quốc tê Vilegend giai đoạn 2017-2019
Bảng 3.11 : So sánh các chỉ tiêu về khả năng thanh toán năm 2019 của
các công ty cùng lĩnh vực hoạt động kinh doanh


51
55

Bảng 3.12: Năng lực hoạt động của tài sản của Công ty CÔ phần Đầu tư
và Thương mại Quốc tê Vilegend giai đoạn 2017-2019

56

Bảng 3.13: Các tỷ số về cơ câu tài chính của Cơng ty CƠ phần Đầu tư

Thương mại Quốc tê Vilegend giai đoạn 2017-2019
Bảng 3.14: Các tỷ số khả năng sinh lời của Cơng ty CƠ phân Đầu tư và
Thương mại Quốc tê Vilegend giai đoạn 2017-2019

58
59


Bảng 3.15: Phân tích tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu theo phương
viii
trình Dupont của Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Quốc tế
Vilegend giai đoạn 2017-2019

60

Bảng 3.16: Tóm tăt lng lưu chun tiền của Cơng ty Cổ phần Đầu tư
và Thương mại Quốc tế Vilegend giai đoạn 2017-2019

62


Bảng 3.17: Báo cáo LCTT đông quy mô của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại Quốc tế Vilegend giai đoạn 2017-2019

64


Biểu đồ - đồ thị

Trang

Biểu đồ 3.1: Xu hướng thay đổi DTT và GVHB Công ty Cổιx
phần Đầu
39
tư và Thương mại Quốc tế Vilegend năm 2017-2019
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Đầu tư và
42
Thương mại Quốc tế Vilegend giai đoạn 2017-2019
Biểu đồ 3.3: Tỷ trọng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ
phần Đầu tư và Thương mại Quốc tế Vilegend giai đoạn 2017-2019

44

Đồ thị 3.1: Các chỉ tiêu về khả năng thanh tốn của Cơng ty Cổ phần
Đầu tư và Thương mại Quốc tế Vilegend giai đoạn 2017-2019

54

Biểu đồ 3.5: So sánh chỉ tiêu khả năng sinh lời của các công ty cùng

ngành năm 2019

61



1
CHƯƠNG 1. LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn duy trì và
phát triển lâu dài thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả. Hay nói
cách khác công ty luôn phải luôn quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, tài sản
của công ty cũng như phải biết nắm bắt kịp thời những cơ hội đến. Ngoài ra,
doanh nghiệp cần vạch ra những phương hướng, chiến lược cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty một cách phù hợp nhất. Chính vì vậy, doanh
nghiệp
phải hiểu rõ được tình hình tài chính của mình để đưa ra những chiến lược
kinh
doanh phù hợp nhằm đạt được kết quả mong muốn.
Phân tích các báo cáo tài chính giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm
được những biến động về tài sản và nguồn vốn giúp doanh nghiệp có thể dự
báo
được tình hình tài chính trong tương lai, từ đó doanh nghiệp đánh giá được nhu
cầu tài chính cần thiết cho mình. Vì vậy, các doanh nghiệp cần thường xuyên
phân tích số liệu qua các báo cáo tài chính để đưa ra quyết định sản xuất kinh
doanh đúng đắn.
Hiện tại ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại quốc tế Vilegend có
cơng tác phân tích tài chính chưa được chú trọng đúng mức. Phịng Kế tốntài
chính của Cơng ty thực hiện cả chức năng kế tốn và giám sát, phân tích và
đánh

giá tình hình tài chính cơng ty. Nhìn vào báo cáo rồi đưa ra quyết định hoạt
động
chứ chưa bao giờ có báo cáo phân tích chính thức nào cả. Điều này vô cùng
nguy hiểm do chỉ cần tính tốn sai một chỗ là sẽ dẫn đến hệ lụy khơng nên có.
Do vậy, tính chun mơn hóa chưa cao dẫn đến hiệu quả hoạt động Công ty
không như mong muốn. Điều này làm cho kết quả kinh doang của Cơng ty có
tăng nhưng chưa ổn định, chi phí vẫn cao. Đặc biệt, Cơng ty vẫn chưa có một
tiêu chí rõ ràng để xem xét đánh giá chất lượng của phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Xuất phát từ vai trị của việc phân tích các báo cáo tài chính doanh
nghiệp
cũng như tình hình hiện tại của Cơng ty, tơi quyết định chọn đề tài: “Phân tích
tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại quốc tế
Vilegend” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.


2
1.2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Đầu


và Thương mại quốc tế Vilegend.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần đầu tư
và thương mại quốc tế Vilegend.
+ Phạm vi thời gian: Phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty đầu tư và
thương mại quốc tế Vilegend trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019.
1.3.

Kết quả nghiên cứu chính
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài
chính
trong các doanh nghiệp như: khái niệm, nội dung, phương pháp, ... phân
tích tài chính doanh nghiệp. Những vấn đề lý luận cơ bản này là cơ sở để
khóa luận nghiên cứu thực trạng.
Đánh giá và phân tích các thực trạng tình hình tài chính tại
Cơng
ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại quốc tế Vilegend để thấy được kết quả
đạt được và những hạn chế trong tình hình tài chính của cơng ty. Trên cơ sở
những đánh giá này, khóa luận sẽ đề xuất một số giải pháp.
Đề xuất những giải pháp để cải thiện tình hình tài chính tại
Cơng
ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại quốc tế Vilegend.
1.4. Tính mới của đề tài
Đề tài phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp khơng phải là một đề
tài mới. Trước đó, đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về đề này này, tuy
nhiên, khóa luận này vẫn có một số điểm mới hơn so với các cơng trình trước đó là:
tính cập nhật, một số giải pháp gắn liền với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phân tích.
1.5.
Số liệu sử dụng và phương pháp nghiên cứu
Số liệu sử dụng nghiên cứu đề tài này chủ yếu tác giả thu thập từ những số liệu
thứ cấp như BCTC của công ty, BCTC của các doanh nghiệp khác trong cùng
ngành,
số liệu công bố từ các trang nghiên cứu về kinh tế xã hội về môi trường vĩ mô, môi
trường ngành.


3

Phương pháp nghiên cứu đề tài là phương pháp định tính. Tác giả đã thu thập
những thơng tin từ các BCTC của Công ty và các doanh nghiệp khác cùng ngành, từ
đó, tác giả phân tích thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty và tìm ra những
ngun
nhân dẫn đến thực trạng đó.
1.6.

Kết cấu của đề tài
Ngồi kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ
thị,
danh mục tài liệu tham khảo. Khóa luận được kết cấu thành ba chương
như sau:
Chương 1: Lời mở đâu
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận cơ bản về phân
tích tài chính doanh nghiệp
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Phân tích tài chính hiện nay ngày càng được nhiều đối tượng quan tâm, đây

cơ sở quan trọng giúp các nhà quản trị trong doanh nghiệp và các nhà đầu tư ra
những
quyết định đúng đắn. Đề tài “Phân tích tài chính doanh nghiệp” khơng phải là mới,
đã có rất nhiều những đề tài nghiên cứu liên quan thông qua các cơng trình chun
sâu về phân tích tài chính doanh nghiệp, có thể kể đến như:
Về giáo trình và sách báo, ở Việt Nam, một số tác giả có uy tín trong các

trường đại học hàng đầu về kinh tế cũng có những nghiên cứu về phân tích tài chính
như: tác giả Lê Thị Xn(2018), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB
Lao động; tác giả Nguyễn Trọng Cơ (2009), Phân tích tài chính doanh nghiệp lý
thuyết, thực hành, NXB Tài chính, Hà Nội, đã trình bày các lý thuyết cơ bản về phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp; tác giả PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2011),
Phân tích báo cáo tài chính, NXB Tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân, đưa ra hệ
thống các phương pháp và chỉ tiêu đánh giá khái qt tình hình tài chính, phân tích
cơ cấu tài chính, hiệu quả kinh doanh và rủi ro tài chính; tác giả Lê Thị Xuân (2010),
Phân tích và sử dụng Báo cáo tài chính, Học viện Ngân hàng, thì tiếp cận phân tích
theo các báo cáo tài chính cụ thể phân tích tình hình và báo cáo kết quả kinh doanh,
phân tích hoạt động đầu tư (dựa trên Bảng cân đối kế tốn), phân tích tình hình lưu
chuyển tiền tệ (dựa trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ) và có một phần nghiên cứu về
các tỷ số tài chính.
Ngồi ra, qua tìm hiểu cũng có rất nhiều tác giả lựa chọn phân tích tài chính
doanh nghiệp làm luận văn tại các trường đại học, có thể kể đến một số luận văn
sau:
- Khóa luận “Phân tích báo cáo tài chính Cơng ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
Minh Long giai đoạn 2013-2017” của sinh viên Vũ Thị Hồng Liên, K17TCA Học
viện Ngân hàng.
Trong khóa luận này, tác giả đã đưa ra hệ thống lý thuyết để phân tích tài
chính
cơng ty, nghiên cứu và đánh giá thực trạng tài chính của Cơng ty trong khoản thời
gian 5 năm. Các phân tích về nguồn vốn, tài sản, chỉ tiêu khá đầy đủ và phân tích rõ
các chỉ số thể hiện khả năng sinh lời ROA, ROE, ROS bằng phương pháp phân tích
Dupont.


5
- Khóa luận “Phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty TMCP Ban Mai
Xanh” của sinh viên Nguyễn Thị Hằng, TCDNA-K15 Học viện Ngân hàng.

Trong khóa luận này, tác giải nghiên cứu thực trạng tình hình tài chính của
cơng ty. Điểm mạnh của khóa luận này là dựa vào những thông tin chi tiết về nội bộ
của công ty như danh sách các thiết bị của công ty đổi mới để dư tính chi phí tiết
kiệm
được. Tuy nhiên, tác giả chưa phân tích sâu và đầy đủ các nhóm chỉ tiêu tài chính
cần
thiết.
- Khóa luận “Phân tích báo cáo tài chính của cơng ty TNHH Sản xuất và Xây
dựng Thi Sơn- Thực trạng và giải pháp” của sinh viên Trần Lệ Mỹ, K18TCE Học
viện Ngân hàng.
Khóa luận này nghiên cứu thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty trong
giai
đoạn 2015-2017, đồng thời đưa ra những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân hạn
chế của việc phân tích tài chính trong cơng ty. Nhưng với mục đích chính của luận
văn là đề ra giải pháp cải thiện quy trình phân tích tài chính trong cơng ty nên phần
đánh giá thực trạng nguồn vốn, tài sản, doanh thu, các chỉ tiêu tài chính,... của luận
văn khá ngắn gọn và khái quát.
- Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính nhằm taneg cường quản lý
tài
chính tại bưu điện tỉnh Nghệ An” của tác giả Trần Thị Hoa năm 2015 đã khái quát
hóa những vấn đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính, tiến hành phân tích và đề
xuất những giải pháp cụ thể hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài chính tại Cơng
ty Cổ phần Vinaconex 25. Tuy nhiên, nội dung phân tích cịn chưa sâu, dàn trải, một
số chỉ tiêu quan trọng như: cơ cấu từng khoản mục tài sản, mức độ độc lập tài chính
của các cơng ty khơng được luận văn đề cập, phân tích.
- Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính của các cơng ty đại chúng
ngành Dược Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Thanh Thủy, Trường Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội đã tập trung hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về
phân tích tình hình tài chính thơng qua báo cáo tài chính, đề cập sâu đến các phương
pháp cũng như nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Song, luận văn

chưa phân tích đầy đủ các nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết, có đưa ra việc phân tích
hiệu quả sử dụng chi phí nhưng chưa thấy được khả năng kiểm sốt chi phí của
doanh
nghiệp.


6
Chính vì thế, đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Đầu

và Thương mại quốc tế Vilegend” của tác giả vừa là cơng trình nghiên cứu đầu tiên
về phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại quốc tế
Vilegend vừa rút kinh nghiệm và khắc phục những hạn chế từ các đề tài nghiên cứu
trước có liên quan.
2.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
2.2.1. Khái niệm và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu
về tài chính hiện hành và trong quá khứ của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá
thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích tài chính doanh nghiệp để có thể giúp người sử dụng chúng hiểu
rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động
của những nhà quản lý doanh nghiệp đó. [5,tr.5]
Trong nền kinh tế thị trường, phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm
của nhiều nhóm người:
- Các nhà quản trị doanh nghiệp
- Các cổ đông hiện tại hoặc người đang muốn trở thành cổ đơng của doanh
nghiệp
- Các nhà phân tích tài chính chuyên nghiệp
- Các nhà cho vay: Ngân hàng, các định chế tài chính, người mua trái phiếu
của
doanh nghiệp, cơng ty mẹ...

- Cơ quan nhà nước
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định
với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiêp đối với mỗi
đối tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trị khác nhau.
2.2.1.1. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích
tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngồi do nhà phân tích ngồi
doanh
nghiệp tiến hành. Do đó thơng tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân
tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt
nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp cịn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác


7
nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ mơi trường. Doanh nghiệp chỉ

thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh tốn được
nợ.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thơng tin nhằm
thực hiện cân bằng tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành
cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn, trả nợ, rủi ro tài chính của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính,
quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
2.2.1.2. Đối với các nhà đầu tư
Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hồn vốn, mức sinh lãi, khả năng
thanh tốn vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thơng tin về điều kiện tài chính, tình
hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà
đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động các công tác quản lý. Những điều
đó tạo ra sự an tồn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.

2.2.1.3. Đối với các nhà cho vay
Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và
các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết
được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Giả sử chúng ta đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì điều đầu tiên
chúng ta chú ý cũng sẽ là số vốn chủ sở hữu, nếu như ta thấy khơng chắc chắn khoản
cho vay của mình sẽ được thanh tốn thì trong trường hợp doanh nghiệp đó gặp rủi
ro sẽ khơng có số vốn bảo hiểm cho họ. Đồng thời ta cũng quan tâm đến khả năng
sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay.
2.2.1.4. Đối với cơ quan nhà nước và người làm công
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết
định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nahf đầu tư, người lao động có nhu cầu thơng
tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách
hàng
hiện tại và tương lai của họ.


8
2.2.2. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích sử dụng nguồn tài
liệu cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, được chia ra thánh hai nguồn thơng tin:
2.2.2.1. Thơng tin tài chính
Thơng tin tài chính bao gồm những thông tin trong hệ thống báo cáo tài chính,
báo cáo kế tốn quản trị, các tài liệu kế tốn, tài liệu thống kê, bảng cơng khai một
số
chỉ tiêu tài chính... Đây là những nguồn dữ liệu quan trọng giúp cho các nhà phân
tích xem xét, đánh giá được các mặt khác nhau trong hoạt động tài chính một cách

đầy đủ, chính xác.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính.
o Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 - DN)
Bảng cân đối kế tốn của DN là một BCTC tổng hợp, được trình bày dưới
dạng
cân đối, phản ánh tổng quát tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn hoạt động của DN
tại một thời điểm nhất định. BCĐKT ln đảm bảo phương trình cân bằng: Tổng tài
sản = Tổng nguồn vốn. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình
hình tài chính của DN như cơ cấu tài sản, năng lực của tài sản, cơ cấu nguồn vốn,
khả
năng tự chủ tài chính, khả năng thanh tốn các khoản nợ.
Phần tài sản: gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị các tài sản hiện có của
DN tại thời điểm báo cáo theo kết cấu tài sản và hình thức tồn tại của nó, trong đó
chia thành hai loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Phần nguồn vốn: gồm các chỉ tiêu phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có
tại
thời điểm lập báo cáo. Trong đó chia thành hai loại: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Bảng cân đối kế toán chỉ phản ánh tài sản, nguồn vốn của DN tại thời điểm
nhất
định, do đó khi phân tích, đánh giá hoạt động của DN nếu chỉ dựa vào một BCĐKT
thì dễ vấp phải nhiều sai lầm nghiêm trọng. Để khắc phục đặc điểm này, cần phải
xme xét thêm nhiều BCTC khác.
o Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một BCTC phản ánh tình hình và kết
quả hoạt động của một DN trong một thời kỳ nhất định, bao gồm kết quả kinh doanh
và kết quả hoạt động khác.



9
BCKQKD cung cấp các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của DN. Từ
đó, giúp các nhà quản lý biết được tình hình thu nhập, chi phí, mức độ lỗ lãi để kịp
thời nghiên cứu và đề ra kế hoạch chỉ đạo cơng việc kinh doanh. Phân tích các
khoản
mục chi phí và thu nhập nhằm hạn chế các khoản chi bất hợp lý, có biện pháp tăng
cường các khoản thu nhằm đạt được mức lợi nhuận cần thiết.
o Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của BCTC, phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN. Được trình bày
dựa trên chuẩn mực VAS 24, theo đó, BCLCTT cung cấp thơng tin giúp người sử
dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển
đổi
của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra các luồng tiền trong
quá trình hoạt động của DN. BCLCTT làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình
hình hoạt động kinh doanh của DN và khả năng so sánh giữa các DN vì nó loại trừ
được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế tốn khác nhau cho cùng
giao dịch.
BCLCTT cung cấp thơng tin liên quan đến ba hoạt động tạo ra và sử dụng tiền
là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
- Dịng tiền từ hoạt động kinh doanh: là dòng tiền ra và vào trực tiếp liên quan
đến thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Đây là chỉ số căn bản về mức độ tạo ra tiền
mặt từ hoạt động thông thường của DN, trả cổ tức và đầu tư mà không cần huy động
đến nguồn tài chính đặc biệt từ bên ngồi.
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: là dòng tiền ra và phát sinh từ hoạt động mua
sắm, xây dựng, thanh ký và nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác
không thuộc các khoản tương đương tiền.
- Dịng tiền từ hoạt động tài chính: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo
ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của DN.
o Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo dùng để mơ tả mang tính tường thuật
hoặc phân tích chi tiết các thơng tin, số liệu đã được trình bày trên BCĐKT,
BCKQKD, BCLCTT cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các
chuẩn mực kế toán cụ thể.


10
Bản thuyết minh BCTC cần đưa ra những thông tin sau:
- Đưa ra thông tin về cơ sở dùng để lập BCTC và các chính sách kế tốn cụ
thể
được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng.
- Trình bày các thơng tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán mà chưa
được trình bày trong các bản BCTC khác.
- Cung cấp thơng tin bổ sung chưa được trình bày trong các bản BCTC khác
nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý.
Với ý nghĩa cung cấp thông tin chi tiết hơn cho các bản BCTC khác, bản
thuyết
minh BCTC là cơ sở để nhà phân tích đưa ra các lập luận cụ thể và xác thực hơn,
thực
hiện phân tích về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của DN.\\
2.2.2.2. Thông tin phi tài chính
Thơng tin phi tài chính bao gồm những thơng tin về mơi trường chung về kinh
tế, chính trị, luật pháp...; thông tin về ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động; thông
tin về doanh nghiệp.
- Thông tin về môi trường vĩ mô là những thông tin về môi trường kinh tế,
chính
trị, luật pháp có liên quan đến cơ hội kinh doanh của một doanh nghiệp như: sự tăng
trưởng hay suy thoái của một nền kinh tế (chẳng hạn, khi cơ hội thuận lợi, các hoạt
động của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận cũng như giá cổ phiếu trên thị
trường

sẽ tăng lên và ngược lại); sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp (biện pháp giúp đỡ tài chính, chính sách thuế khóa, chính sách tiền
tê, quy định hía cả bắt buộc, chính sách ưu đãi.).
- Thơng tin về ngành: nội dung nghiên cứu trong phạm vị ngành là đặt sự phát
triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với hoạt động chung của ngành kinh
doanh.
- Thông tin về doanh nghiệp mà nhà phân tích sử dụng đó là: đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp (hình thức sở hữu vốn, hình thức hoạt động thâm niên, quy
mô của doanh nghiệp); cơ cấu tổ chức; mục tiêu của các nhà lãnh đạo; sản phẩm
của
doanh nghiệp; thị trường của doanh nghiệp; chính sách của doanh nghiệp.
2.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính
2.3.1. Phân tích khái qt tình hình và kết quả kinh doanh
2.3.1.1. Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh
o Báo cáo kết quả HĐKD dạng so sánh ngang


11
Báo cáo so sánh dạng hàng ngang có thể thể hiện sự thay đổi của các chỉ tiêu
phản ánh tình hình và kết quả HĐKD của DN bằng cả số tuyệt đối và tương đối.
Báo cáo này rất hữu ích với nhà phân tích bởi lẽ nó cho thấy số liệu khơng phải chỉ
của một thời kỳ mà cịn gồm cả các thông tin cần để nghiên cứu các xu hướng hoạt
động kinh doanh cũng như xu hướng tài chính của DN qua một thời kỳ dài. Báo cáo
này cho thấy rõ hơn bản chất và xu thế của những thay đổi đang diễn ra có ảnh
hưởng tới kết quả kinh doanh của DN.
Khi đánh giá những thay đổi trên báo cáo kết quả HĐKD, nhà phân tích cần
lưu ý tới mối quan hệ giữa giá vốn hàng bán và các chi phí hoạt động với doanh thu
thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Giá vốn hàng bán không nên tăng nhanh
hơn doanh thu thuần bởi như vậy sẽ làm giảm tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu.
So với chi phí quản lý doanh nghiệp thì chi phí bán hàng thường liên qua trực tiếp

hơn tới lượng sản phẩm tiêu thụ, đặc biệt là những chi phí về bao big hay lương và
thưởng của nhân viên bán hàng. Chi phí quản lý doanh nghiệp nhìn chung khơng
nên tăng theo cùng tỷ lệ với sản lượng tiêu thụ, do đây là những chi phí gián tiếp và
có tính cố định hơn.
Nhà phân tích có thể nghiên cứu xu hướng thay đổi trong hoạt động kinh
doanh và tình hình tài chính của DN thơng qua báo cáo so sánh của nhiều năm liên
tiếp. Loại báo cáo này có thể được gọi là báo cáo tỷ lệ phần trăm khuynh hướng.
Các khoản mục trên báo cáo được biểu thị dưới dạng tỷ lệ phần trăm so với chính
khoản mục đó ở một năm được chọn làm cơ sở so sánh. Đó có thể là năm đầu tiên,
năm cuối cùng hoặc năm giữa của chuỗi số liệu. Tuy nhiên, trong thực tế thì các nhà
phân tích thượng chọn năm đầu tiên của chuỗi số liệu làm cơ sở gốc để so sánh, trư
khi số liệu của năm đó rõ ràng có những beieur hiện bất thường, khác với các năm
tiếp theo. Việc nghiên cứu xu hướng thay đổi của các chỉ tiêu trên báo cáo và so
sánh xu hướng của những chỉ tiêu có liên quan với nhau sẽ giúp các nhà phân tích
hiểu được số liệu đang thay đổi theo chiều hướng tốt hay xấu.
o Báo cáo kết quả kinh doanh dạng so sánh dọc
Phương pháp phân tích ngang BCTC như đã trình bày ở trên, nhìn chung, có
một nhược điểm là khơng giúp các nhà phân tích nhìn thấy rõ hoặc hiểu được những
thay đổi về giá trị của các chỉ tiêu từ năm này sang năm khác trong mối quan hệ với


12
doanh thu thuần hoặc tổng doanh thu và thu nhập khác của DN. Tuy nhiên, nếu số
liệu trên báo cáo được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm so với doanh thu thuần thì
ta lại có được một mặt bằng chung để so sánh số liệu của các DN khác nhau như
vậy. Các báo cáo dưới dạng như vậy được gọi là báo cáo so sánh theo hàng dọc hay
đơn giản là các báo cáo đồng quy mô.
Khi các nhà phân tích sử dụng báo cáo đồng quy mơ giữa các năm với nhau
thì sẽ thấy được sự tăng lên hay giảm đi trong tỷ lệ doanh thu chi cho các chi phí.
Các tỷ lệ này có thể thay đổi do sự biến động của giá cá hoặc chi phí hoặc cả hai.

Phân tích báo cáo kết quả HĐKD đồng quy mô được hầu hết các DN sử dụng
khi nghiên cứu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Việc ứng dụng rộng rãi cách
phân tích này có lý do từ mối quan hệ mật thiết giữa doanh thu với giá vốn hàng
bán và các chi phi hoạt động khác hay nói cách khác là hầu hết các chỉ tiêu trên báo
cáo kết quả HĐKD đều liên quan tới doanh thu bán hàng và tới hoạt động kinh
doanh hiện đang diễn ra của DN.
2.3.1.2. Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp
o Phân tích doanh thu và thu nhập khác
Một doanh nghiệp thông thường cần có nguồn thu nhập chủ yếu, thường
xuyên và ổn định là DTT từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Các khoản thu nhập
khác từ hoạt động tài chính hay hoạt động khác chỉ nên mang tính chất bổ sung cho
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Khi phân tích doanh thu, trước hết các nhà
phân tích cần xác định rõ nguồn vốn của các khoản thu nhập trong kỳ của DN, từ
đó, đánh giá tầm quan trọng, sự ổn định cũng như khả năng tăng trưởng của chúng
trong tương lai. Để xác định được, các nhà phân tích có thể tách riêng số liệu về
doanh thu và thu nhập khác của DN từ báo cáo KQKD sau đó xác định tỷ trong
từng loại doanh thu hay thu nhập khác trong tổng số thu nhập của DN và có thể so
sánh cơ cấu thu nhập của năm hiện tại với các năm trước hoặc so sánh với cơ cấu
thu nhập của các DN khác cùng ngành.
o Phân tích chi phí
Sau khi phân tích về DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN, nhà phân
tích chuyển sang xem xét các khoản chi phí. Trong những trường hợp, DTT là chỉ
tiêu khó tăng trưởng nhanh do mức độ cạnh tranh cao trên thị trường hoặc ngành


13
hàng đã ở thời kỳ suy thối thì việc quản lý chi phí tốt chính là chìa khóa để DN
thành cơng.
- Phân tích giá vốn hàng bán
Theo quy định hiện hành, giá vốn hàng bán bao gồm những chi phí sau:

(1) Chi phí ngun vật liệu, nhân cơng vượt trên mức bình thường, chi phí sản
xuất chung cố định khơng phân bổ, khơng được tính vào giá trị hàng tồn
kho
(2) Khoản hao hụt mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân
(3) Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
(4) Chi phí xây dụng, tự chế TSCĐ vượt mức bình thường khơng được tính
vào ngun giá TS CĐ
(5) Chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn năm
trước
Tuy nhiên, chủ yếu giá vốn hàng bán vẫn là giá vốn của những sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ mà DN tiêu thụ trong kỳ. Chi phí này lại gắn trực tiếp với khối
lượng tiêu thụ trong kỳ của DN. Chính vì vậy, bước đầu tiền trong phân tích cần
xem xét ký lưỡng mối quan hệ giữa giá vốn hàng bán và DTT từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ thông qua việc so sánh tốc độ thay đổi của giá vốn với DTT hoặc xme
xét tỷ lệ giá vốn trên DTT.
- Phân tích các chi phí khác
+ Chi phí bán hàng: Khi xem xét chi phí bán hàng, nhà phân tích cần hiểu về
hệ thống kênh phân phối và chiến lược tiếp thị của doanh nghiệp, đây có lẽ là hai
yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất tới chi phí bán hàng. Nếu DN xây dựng hệ thống phân
phối riêng của mình thì chi phí có thể lớn hơn nhưng bù lại, DN có được sự chủ
động nhất định trong tiêu thụ và sẽ tiếp cận được trực tiếp với khách hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Cũng như chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp bao gồm nhiều loại trong đó có rất nhiều khoản mục mang tính chất
cố định. Nếu chi phí này tăng lên trong mối quan hệ với doanh thu tiêu thụ, các nhà
phân tích cần phải tìm hiểu xem nguyên nhân nào dẫn đến sự gia tăng đó. Việc đánh
giá xem khoản chi phí đó có hợp lý hay không phụ thuộc vào nguyên nhân dẫn tới


14

sự gia tăng. Nhìn chung, một DN có bộ máy quản lý hiệu quả sẽ kiểm soát được tỷ
lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu và khiến tỷ lệ này ổn định hoặc giảm
đi trong dài hạn.
+ Chi phí tài chính: Chi phí này bao gồm nhiều khoản những thường gặp nhất
là chi phí lãi vay, lỗ chênh kệch tỷ giá và lỗ hoặc chênh lệch dự phịng giảm giá các
khoản đầu tư tài chính. Theo quy định, các DN thường phải công bố chi tiết chi phí
lãi vay ngay sau chỉ tiêu “chi phí tài chính” trên báo cáo kết quả HĐKD. Mức độ
của các khoản chi phí này phụ thuộc vào mức độ vay nợ và đầu tư tài chính của DN
như thế nào. Để có thể hiểu về chi phí tài chính, các nhà phân tích cần phải gắn
chúng với chinh sách tài trợ và đầu tư nói chung của DN cũng như tình hình cụ thể
của các thị trường tài chính.
o Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng trong HĐKD của DN, là phần chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí. Khi các nhà phân tích đã hiểu rõ về sự thay đổi của doanh thu
và các loại chi phí thì họ sẽ dễ dàng đánh giá được sự thay đổi của lợi nhuận, biết
được thay đổi đó là tốt hay xấu, phản ánh những thay đổi mang tính bản chất trong
HĐKD của DN hay chỉ là kết quả của những tác động mang tính ngoại lai và triển
vọng của nó như thế nào. Cho dù thế nào thì nhìn chung, một DN có lợi nhuân
dương và mức lợi nhuận đó tăng trưởng bền vững qua thời gian cũng được đánh giá
cao.
2.3.2. Phân tích bảng cân đối kế tốn
2.3.2.1. Phân tích khái quát sự biến động của tài sản, nguồn vốn
Phân tích cơ cấu tài sản, ngồi việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ với đầu kỳ (
so sánh ngang) còn phải xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số
tài sản (so sánh dọc) để thấy mức độ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bằng việc so sánh ngang có thể thấy được sự biến động về mặt thời gian của
quy mô tổng tài sản, tổng nguồn vốn, từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn của một
DN, qua đó đối chiều với yêu cầu sản xuất kinh doanh của DN, các chính sách bán
hàng, sự trữ của DN, xem xét các nhân tố tác động đến sự biến động của tài sản,

nguồ vốn để đánh giá tính hợp lý hay khơng hợp lý của sự biến động đó.


×