Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý tài chính tại viện chiến lược, chính sách tài nguyên và môi trường​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH THỊ BÍCH HẰNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN CHIẾN LƯỢC,
CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020

download by :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH THỊ BÍCH HẰNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN CHIẾN LƯỢC,
CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS Phạm Thị Hồng Điệp

PGS.TS. Lê Danh Tốn

Hà Nội – 2020

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài ngun và mơi
trường” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Người cam đoan

Huỳnh Thị Bích Hằng

download by :


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nợi, các giảng viên Khoa Kinh tế Chính trị đã tạo điều kiện
cho tơi có mơi trường học tập, nghiên cứu và cung cấp những kiến thức quý báu
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp đã

tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, từ việc xây
dựng đề cương, tìm kiếm tài liệu cho đến lúc hồn thành luận văn.
Tôi cũng xin cám ơn Lãnh đạo Viện Chiến lược, Chính sách tài ngun và
mơi trường cùng các đồng nghiệp đã nhiệt tình ủng hợ, đóng góp những kiến
nghị đề xuất q báu trong q trình hồn thiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp đỡ,
đợng viên tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Luận văn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tơi rất mong nhận
được nhiều sự đóng góp của Quý thầy cô và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày….. tháng … năm 2020
Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Bích Hằng

download by :


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Tên ḷn văn: Quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài ngun và
mơi trường.
Tác giả: Huỳnh Thị Bích Hằng.
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế.
Bảo vệ năm: 2020.
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu:
Đưa ra các khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn để hồn thiện cơng tác
quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và mơi trường
Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Hệ thống hố và phân tích sáng tỏ thêm lý thuyết về cơng tác quản lý tài
chính đối với hoạt đợng của các ĐVSN cơng lập .
- Tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Viện
Chiến lược, Chính sách tài ngun và mơi trường, từ đó rút ra các ưu, nhược
điểm và nguyên nhân của thực trạng nói trên.
- Đề xuất các giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Viện
Chiến lược, Chính sách tài ngun và mơi trường
Những đóng góp mới của đề tài:
Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính tại Viện
Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường, luận văn đề xuất các giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính và sử dụng nguồn tài chính mợt cách
hiệu quả. Các giải pháp được đề nghị theo hướng chuẩn hóa cơng tác lập kế
hoạch và quản lý tài chính, tạo được sự ổn định và tăng trưởng đối với nguồn
thu từ NSNN, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong việc huy đợng
các chương trình, dự án hợp tác quốc tế, khai thác các nguồn thu dịch vụ, sử
dụng tiết kiệm các khoản chi và tăng cường kiểm tra giám sát cơng khai tài
chính. Các điều kiện để thực thi các giải pháp trên là hoàn thiện tổ chức bộ máy,
phát triển nguồn nhân lực và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho Viện.

download by :


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Kết cấu luận văn ..................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CƠNG LẬP ................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 5
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề quản lý tài chính
các đơn vị sự nghiệp cơng lập ................................................................... 5
1.1.2. Khoảng trống và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .................... 8
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập........ 9
1.2.1. Một số khái niệm ............................................................................ 9
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp cơng
lập ......................................................................................................... 22
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công
lập ......................................................................................................... 26
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp cơng lập và bài học
cho Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và mơi trường ........................ 27
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính của Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ
trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường ................................................. 27
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính của Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính trực tḥc Bợ Tài chính................................................................. 30
1.3.3. Bài học cho Viện Chiến lược, Chính sách tài ngun và mơi trường 33
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 35
2.1. Các phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu ............................ 35

download by :


2.2. Các phương pháp xử lý thông tin ......................................................... 36
2.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp .......................................... 36
2.2.2 Phương pháp thống kê, so sánh ...................................................... 37
2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa ................................ 37

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN CHIẾN
LƯỢC, CHÍNH SÁCH TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG .......................... 39
3.1. Khái quát về Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và mơi trường ... 39
3.2. Tình hình quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài ngun và
mơi trường ................................................................................................ 45
3.2.1. Thực trạng cơng tác lập dự tốn thu, chi......................................... 45
3.2.2. Thực trạng chấp hành dự toán thu, chi ........................................... 48
3.2.3. Thực trạng quyết tốn thu, chi tài chính ......................................... 65
3.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát tài chính ............................. 70
3.3. Đánh giá chung về kết quả quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính
sách tài nguyên và môi trường ................................................................... 71
3.3.1. Đánh giá kết quả quản lý tài chính qua các tiêu chí......................... 71
3.3.2. Đánh giá chung về thành quả đạt được........................................... 76
3.3.3. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 78
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI VIỆN CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH TÀI NGUN VÀ MƠI
TRƯỜNG .................................................................................................... 83
4.1. Bối cảnh mới và định hướng phát triển của Viện Chiến lược, Chính sách
tài ngun và mơi trường đến năm 2025 ..................................................... 83
4.1.1. Bối cảnh mới ................................................................................ 83
4.1.2. Định hướng phát triển của Viện Chiến lược, Chính sách tài ngun và
mơi trường đến năm 2025 ....................................................................... 85
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với Viện Chiến lược, Chính
sách tài nguyên và môi trường ................................................................... 86
4.2.1. Giải pháp đối với cơng tác lập dự tốn thu chi................................ 87
4.2.2. Giải pháp đối với chấp hành dự toán thu chi................................... 87

download by :



4.2.3. Giải pháp đối với cơng tác quyết tốn thu chi ................................. 91
4.2.4. Giải pháp đối với công tác kiểm tra, giám sát và cơng khai tài chính 92
4.3. Các điều kiện để thực thi giải pháp ...................................................... 93
4.3.1 Điều kiện về tổ chức bộ máy, đổi mới cơ chế quản lý, điều hành ..... 93
4.3.2. Điều kiện về nguồn nhân lực ......................................................... 94
4.3.3. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật............................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 98

download by :


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CLCS

Chiến lược và Chính sách

KHCN

Khoa học và Cơng nghệ

NSNN

Ngân sách Nhà nước

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

TNMT


Tài nguyên và môi trường

TXTCN

Thường xuyên theo chức năng

i

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1: Tình hình thực hiện dự tốn thu của Viện Chiến lược, Chính sách
TNMT giai đoạn 2017-2019.......................................................................... 50
Bảng 3. 2: Số liệu thu NSNN của Viện Chiến lược, Chính sách TNMT giai đoạn
2017-2019 .................................................................................................... 52
Bảng 3. 3: Số liệu thu từ nguồn viện trợ của Viện Chiến lược, Chính sách TN &
MT giai đoạn 2017-2019 ............................................................................... 54
Bảng 3. 4: Số liệu thu dịch vụ của Viện Chiến lược, Chính sách TNMT giai
đoạn 2017-2019 ............................................................................................ 56
Bảng 3. 5: Tình hình thực hiện dự tốn chi NSNN của Viện Chiến lược, Chính
sách TN & MT giai đoạn 2017-2019 ............................................................. 58
Bảng 3. 6: Tình hình chi dịch vụ của Viện Chiến lược, Chính sách TNMT giai
đoạn 2017-2019 ............................................................................................ 61
Bảng 3. 7: Kết quả và sử dụng kết quả hoạt đợng tài chính của Viện Chiến lược,
Chính sách TN & MT giai đoạn 2017-2019 ................................................... 64
Bảng 3. 8: Tổng hợp tình hình quyết tốn nguồn sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp
môi trường và sự nghiệp khoa học của Viện Chiến lược, Chính sách TN & MT
giai đoạn 2017-2019 ..................................................................................... 67

Bảng 3. 9: Đánh giá cơng tác lập dự tốn tại Viện CLCS TNMT .................... 72
Bảng 3. 10: Đánh giá công tác chấp hành dự toán tại Viện CLCS TNMT........ 73
Bảng 3. 11: Đánh giá cơng tác quyết tốn tại Viện CLCS TNMT ................... 74
Bảng 3. 12: Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra tại Viện CLCS TNMT ........ 75

ii

download by :


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xác định rõ tầm quan trọng của khoa học và công nghệ, từ rất lâu, Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm đến xây dựng tiềm lực phát triển khoa học, kỹ thuật
và công nghệ. Sự phát triển của khoa học và công nghệ đã tác động mạnh mẽ
đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Khoa học và cơng nghệ khơng chỉ
là thước đo đánh giá trình đợ phát triển kinh tế của mợt nước mà cịn là công cụ
làm biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Mặc dù nhận thức được khoa học và công nghệ là động lực nền tảng của sự
phát triển kinh tế nhưng trên thực tế cho đến nay, đóng góp của nguồn lực này
vào tăng trưởng kinh tế nước ta cịn ở mức đợ thấp. Khoa học và cơng nghệ
chưa thể hiện được vai trị là địn bẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
khác để nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển đổi mô hình tăng trưởng
kinh tế từ chiều rợng sang tăng trưởng theo chiều sâu.
Một trong những nguyên nhân khiến cho hệ thống các tổ chức KHCN ở
nước ta phát triển trì trệ, chậm đổi mới, không hội nhập và bắt kịp với sự phát
triển của KHCN trên thế giới là cơ chế quản lý của các đơn vị sự nghiệp công
chậm thay đổi. Các tổ chức KHCN công lập vẫn đang vận hành trong mợt cơ
chế xin cho, gị bó, mang nặng tính bao cấp. Điều này dẫn đến sự trơng chờ, ỷ
lại vào NSNN, thiếu sự chủ động, sáng tạo trong hoạt động của các tổ chức

KHCN.
Trong 10 năm trở lại đây Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản,
nghị quyết về đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công, gần
đây nhất là Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung
ương lần thứ 6 (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL, trong đó nêu rõ
“hồn thiện cơ chế tài chính trên cơ sở mức đợ tự chủ về tài chính, tăng cường
phân cấp và tăng tính chủ đợng cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập. Qua đó có
thể thấy được ý chí của Đảng và Nhà nước về việc giao quyền tự chủ về tài
1

download by :


chính, tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, về tổ chức bộ máy, về nhân sự, về quản lý
và sử dụng tài sản nhà nước cho ĐVSN công lập, tránh sự ỷ lại quá nhiều vào
“bầu sữa“ ngân sách. Thực tế đã cho thấy, việc quản lý có hiệu quả nguồn tài
chính của ĐVSN cơng lập là mợt nhiệm vụ rất quan trọng, nó khơng những ảnh
hưởng đến quy mơ, chất lượng của đơn vị mà cịn tác đợng rất mạnh mẽ đến thu
nhập của người lao động trong đơn vị, từ đó phát huy tính chủ đợng sáng tạo,
hăng hái hoàn thành nhiệm vụ được giao của người lao đợng.
Viện Chiến lược, Chính sách tài ngun và mơi trường là tổ chức trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, được thành lập từ năm 2006. Trong những
năm gần đây, Viện gặp nhiều khó khăn trong cơng tác quản lý tài chính: hạn chế
về nguồn lực tài chính, q trình thực hiện dự tốn NSNN cịn nhiều bất cập,
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của Nhà nước cịn nhiều khó khăn, lúng
túng …
Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ra đời nhằm khuyến khích và tạo
cơ chế cho các ĐVSN công lập nâng cao tự chủ hoạt động gắn với tự chủ về
quản lý tài chính, song bên cạnh đó nghị định này cịn bợc lợ mợt số hạn chế, bất

cập ảnh hưởng tới mục tiêu cần hướng đến của cơ chế tự chủ, đặc biệt là đối với
đơn vị sự nghiệp có thu để tiến tới tự chủ tồn bợ thì cần phải tổng kết đánh giá
thực tiễn triển khai để có giải pháp phù hợp. Năm 2018, Viện Chiến lược, Chính
sách tài ngun và mơi trường đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt
phương án tự chủ là đơn vị đảm bảo một phần chi thường xuyên theo quyết định
số 2721/QĐ-BTNMT ngày 31/8/2018. Do đó, việc đổi mới cơ chế tài chính của
Viện Chiến lược, Chính sách TNMT để đáp ứng những yêu cầu đặt ra khi áp
dụng nghị định 16/2015/NĐ-CP trở nên bức thiết. Xuất phát từ những yêu cầu
về lý luận và thực tiễn đó, tơi chọn đề tài “Quản lý tài chính tại Viện Chiến
lược, Chính sách tài ngun và mơi trường” làm chủ đề nghiên cứu của luận
văn thạc sỹ quản lý kinh tế.
Để đánh giá chính xác về cơng tác quản lý tài chính tại Viện Chiến lược,
Chính sách tài nguyên và môi trường, đề tài cần làm rõ các câu hỏi nghiên cứu
sau:
2

download by :


+ Cơng tác quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài ngun và
mơi trường hiện nay có những tồn tại và hạn chế gì?
+ Lãnh đạo Viện cần làm gì để hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại
Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và mơi trường?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục đích
Đưa ra các khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn để hồn thiện cơng
tác quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và mơi trường,
là đơn vị dự tốn cấp III trực tiếp sử dụng NSNN.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá và phân tích sáng tỏ thêm lý thuyết về cơng tác quản lý tài

chính đối với hoạt đợng của các ĐVSN cơng lập .
Tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Viện Chiến
lược, Chính sách tài ngun và mơi trường, từ đó rút ra các ưu, nhược điểm và
nguyên nhân của thực trạng nói trên.
Đề xuất các giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Viện
Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu: vấn đề quản lý tài chính tại ĐVSN công lập
b) Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ đề cập tới một số nội dung chủ yếu
về công tác quản lý tài chính như lập dự tốn, chấp hành dự tốn và quyết toán
thu chi ngân sách nhà nước, tự kiểm tra, giám sát trong cơng tác quản lý tài
chính tại ĐVSN công lập.
- Về mặt không gian nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi hoạt
động của Viện Chiến lược, Chính sách tài ngun và mơi trường.

3

download by :


- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính
của Viện CLCS TNMT giai đoạn từ 2017-2019, đưa ra giải pháp và định hướng
cho tới năm 2025.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 04
chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý tài chính tại ĐVSN cơng lập
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách
TNMT
Chương 4: Định hướng và giải pháp hồn thiện quản lý tài chính tại Viện
Chiến lược, Chính sách TNMT

4

download by :


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề quản lý tài chính
các đơn vị sự nghiệp cơng lập
Lãnh đạo các đơn vị hết sức chú trọng đến vấn đề quản lý tài chính mợt
cách hiệu quả. Đặc biệt trong bối cảnh NSNN ngày càng hạn hẹp, Đảng và Nhà
nước ta có chủ trương đẩy các ĐVSN cơng lập dần dần thốt khỏi sự lệ tḥc
vào NSNN, ḅc các đơn vị chuyển sang hoạt động theo hướng tự chủ về tài
chính và tổ chức bợ máy.
Thực trạng cơ chế tự chủ tại các ĐVSN công lập cũng là vấn đề đang được
nhiều bài báo, luận án tập trung phân tích và nghiên cứu. Chẳng hạn như tác giả
Lê Xn Trường có bài Cơ chế quản lý tài chính đối với khoa học và công nghệ,
từ thông lệ quốc tế đến thực tiễn Việt Nam đăng trên Tạp chí Tài chính năm
2014. Bài báo đề cập đến các nợi dung cơ bản của cơ chế quản lý tài chính là:
Nguồn tài chính cho hoạt đợng KHCN, đối tượng sử dụng NSNN để thực hiện
hoạt động khoa học, cách thức phân bổ NSNN và cách thức kiểm soát chi
NSNN cho hoạt động KHCN. Tác giả cũng đề xuất ở Việt Nam nên chuyển dần
việc phân bổ ngân sách cho nghiên cứu khoa học theo đầu ra và trước mắt có thể

chuyển ở mợt số lĩnh vực thì việc kiểm sốt chi cũng cần chuyển tương ứng.
Tương tự, tác giả Tạ Đức Thịnh có bài Quản lý tài chính đối với hoạt đợng khoa
học và cơng nghệ đăng trên Tạp chí Tài chính số 2-2014. Bài viết đã đề cập đến
03 cơ chế quản lý tài chính đối với KHCN bao gồm: cơ chế quản lý đầu tư, cơ
chế phân bổ kinh phí và cơ chế giám sát sử dụng kinh phí. Tác giả đề xuất mợt
số giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt đợng KHCN nói
chung, của Bợ Giáo dục & Đào tạo nói riêng. Đó là đổi mới cơ chế đầu tư, đổi
mới cơ chế phân bổ kinh phí và đổi mới thủ tục thanh quyết toán đối với các
nhiệm vụ KHCN. Tác giả Nguyễn Viết Lợi với bài đăng trên Tạp chí tài chính,
5

download by :


kỳ 1 tháng 12/2017 Đổi mới toàn diện, tái cơ cấu các đơn vị sự nghiệp công. Bài
viết khái quát q trình đổi mới đơn vị sự nghiệp cơng thời gian qua và những
yêu cầu đặt ra trong bối cảnh hiện nay để đẩy mạnh đổi mới toàn diện, tái cơ cấu
các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết 19-NQ/TW trong thời
gian tới. Tương tự, tác giả Bùi Tiến Dũng (2014) có bài viết Đổi mới cơ chế
quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ: Những vấn đề
đặt ra đăng trên Tạp chí Tài chính. Tác giả đã khái qt cơ chế tài chính cho
hoạt đợng KHCN những năm gần đây đồng thời đề xuất một số gợi ý nhằm góp
phần hồn thiện cơ chế quản lý tài chính hiện nay, đặc biệt là khi xem xét cơ chế
tài chính cho các nhiệm vụ KHCN, cần chú ý đến kết quả đầu ra và quan tâm
đến tác động lan tỏa của đề tài nghiên cứu, kể cả với các nhiệm vụ nghiên cứu
cơ bản.
Tại hội thảo Quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp diễn ra tại Hà Nội
vào ngày 01 và 02/10/2019 được tổ chức bởi Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính và Văn phịng xây dựng năng lực của Quỹ tiền tệ quốc tế tại Thái Lan, tác
giả Nguyễn Thu Thúy đã có bài trình bày về Cải cách cơ chế quản lý tài chính

đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập ở Việt Nam. Báo cáo đã khái quát về các loại
hình đơn vị SNCL ở Việt Nam, phân loại các đơn vị SNCL và việc quản lý, sử
dụng nguồn tài chính của ĐVSN cơng lập. Báo cáo có nêu lên vấn đề vận dụng
cơ chế tài chính như doanh nghiệp đối với các ĐVSN tự đảm bảo chi thường
xuyên đồng thời cũng gợi mở một số định hướng cải cách ĐVSN trong tương
lai.
Ngồi ra, đề tài lựa chọn mợt số luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ nghiên
cứu về vấn đề quản lý tài chính cơng để tham khảo như sau:
Đề tài “Cơ chế quản lý tài chính của ở Trường đại học Y dược Cần Thơ” –
Luận án tiến sĩ của Cao Thành Văn, năm 2018. Luận án đã hệ thống hóa những
vấn đề cơ bản về lý luận quản lý tài chính ở các trường đại học cơng lập theo
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006. Qua phân tích thực trạng về cơ chế
quản lý tài chính tại trường, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế trong công tác
6

download by :


quản lý tài chính của trường, tác giả đã nêu ra hệ thống các giải pháp cần phải
được thực hiện đồng bợ để tạo sự chuyển biến tồn diện trong cơng tác quản lý
tài chính của trường đại học Y dược Cần Thơ.
Đề tài “Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường”- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Kim Loan, năm 2019. Luận
văn đã nêu ra những lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài chính đối với các
ĐVSN thuộc Bộ TNMT trong điều kiện hiện nay; đồng thời chỉ ra một số những
hạn chế tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSN tḥc Bợ
TNMT. Từ đó tác giả đã đề ra những đề xuất, kiến nghị về đổi mới, hoàn thiện
cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSN trong Bợ trong cơ chế tự chủ về tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính.
Đề tài “Quản lý tài chính của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng

Trung ương” - Luận văn thạc sĩ của Hứa Thị Thúy Hường, năm 2017. Tương tự
như các luận văn thạc sĩ khác, tác giả đã nêu rõ những vấn đề lý luận về cơng tác
quản lý tài chính của các ĐVSN cơng lập; phân tích thực trạng quản lý tài chính
và nêu ra những hạn chế tồn tại trong công tác quản lý thu, chi. Trên cơ sở đó,
tác giả đã đề xuất mợt số giải pháp có tính khả thi nhằm hồn thiện hơn nữa
cơng tác quản lý tài chính tại đơn vị.
Đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại mợt số viện nghiên cứu
trực tḥc Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam” - Luận văn thạc sĩ của Đào
Thị Trà, năm 2017. Luận văn đã đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại 06
Viện nghiên cứu trực thuộc Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Qua những
bất cập trong việc thực hiện khốn chi theo Thơng tư liên tịch 55/2015/TTLTBTC-BKHCN và 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC, tác giả đã đưa ra một số giải
pháp và kiến nghị đối với những bất cập trong công tác khoán chi và xây dựng
khung pháp lý về định mức chi đối với các hoạt động đặc thù tại các Viện thuộc
Viện hàn lâm KHXH Việt Nam
Đề tài “Cơ chế quản lý tài chính của các tổ chức KHCN cơng lập từ thực
tiễn Viện năng suất Việt Nam” - Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hồng Nhung,
7

download by :


năm 2017. Luận văn đã xây dựng khung lý thuyết về cơ chế quản lý tài chính tại
tổ chức KHCN cơng lập. Qua phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Viện từ
năm 2011 đến năm 2016, tác giả đã đề xuất mợt số giải pháp hồn thiện cơ chế
quản lý tài chính tại Viện trong bối cảnh Viện hoạt đợng theo cơ chế tự chủ hồn
tồn về tài chính, phát huy những ưu thế sẵn có để tạo ra nhiều nguồn thu mà
trong đó sự nỗ lực của Lãnh đạo Viện là nhân tố then chốt để hoàn thiện cơng
tác quản lý tài chính của Viện.
1.1.2. Khoảng trống và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Trong bối cảnh hiện nay, Nhà nước ban hành các quy định mới về cơ chế,

chính sách trong hoạt đợng tài chính của các ĐVSN công lập như Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp cơng lập; đối với từng lĩnh vực có Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày
10/10/2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực
sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày
14/6/2016 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KHCN cơng
lập. Nhìn chung các Nghị định nói trên quy định việc thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính đối với ĐVSN cơng lập nói chung với tinh thần chủ đạo là thanh tốn mợt
lần quỹ tiền lương theo ngạch bậc chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước
quy định từ tất cả các nguồn thu thường xuyên đối với ĐVSN công lập, sau đó
phải trích lập các Quỹ sau khi tính chênh lệch thu chi thường xun. Vì vậy, các
ĐVSN cơng lập bắt ḅc phải có sự thay đổi trong cơng tác quản lý tài chính để
phù hợp với quy định hiện nay. Các cơng trình nghiên cứu đã xuất bản vẫn chưa
cập nhật và giải quyết được vấn đề này với những bối cảnh, yêu cầu mới đặt ra.
Đây là khoảng trống cần phải được tập trung nghiên cứu giải quyết trong thời
gian tới. Mặt khác, theo hiểu biết của tác giả, cho đến thời điểm này, chưa có
luận văn, nghiên cứu nào đề cập đầy đủ các khía cạnh vấn đề cơ chế quản lý tài
chính tại Viện Chiến lược, Chính sách TNMT, mợt trong những ĐVSN cơng lập
của Bợ TNMT trong giai đoạn 2017-2019. Đề tài này đã kế thừa kết quả của các
cơng trình nghiên cứu khác trước đây, tuy nhiên có mục tiêu đầy đủ và phù hợp
với thực tiễn hiện nay.
8

download by :


1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập
Điều 9 Luật số 26/VBHN-VPQH - Luật viên chức ngày 16/12/2019 của

Quốc hội đã nêu ra: ĐVSN công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hợi thành lập theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý
nhà nước. ĐVSN công lập gồm: (1) ĐVSN công lập được giao quyền tự chủ
hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bợ máy, nhân sự (2) ĐVSN
cơng lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài
chính, tổ chức bợ máy, nhân sự.
Tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ nêu ra khái
niệm về ĐVSN công lập: “… là những đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập (đơn vị dự tốn đợc lập, có con dấu và tài khoản
riêng, có tổ chức bợ máy kế tốn theo quy định của Luật kế tốn), hoạt đợng
trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục - đào tạo dạy nghề, sự nghiệp Y tế, đảm
báo xã hội, sự nghiệp văn hố thơng tin, sự nghiệp thể dục thể thao, sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác…”.
Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định:
“ĐVSN cơng lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy
định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản
lý nhà nước (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công)”
Từ những định nghĩa trên, ta có ba cách phân loại ĐVSN cơng lập, cụ thể
như sau :
Một là, phân loại theo cơ cấu tổ chức :
- ĐVSN công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bợ, cơ quan tḥc Chính phủ.
- ĐVSN tḥc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện.
- ĐVSN công lập thuộc Doanh nghiệp nhà nước.
- ĐVSN công lập thuộc tổ chức chính trị- xã hợi, tổ chức chính trị-xã hợi
nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội
9

download by :



Hai là, phân loại ĐVSN công lập theo ngành, lĩnh vực:
- ĐVSN công lập trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
- ĐVSN công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- ĐVSN công lập trong lĩnh vực y tế.
- ĐVSN cơng lập trong lĩnh vực văn hố, thể thao và du lịch
- ĐVSN công lập trong lĩnh vực thông tin truyền thơng và báo chí, khoa
học và cơng nghệ.
- ĐVSN công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Bằng cách phân loại này, Nhà nước xác định được cơ cấu ngành đối với
các ĐVSN công lập để có những chính sách kinh tế vĩ mơ phù hợp trong từng
thời kỳ. Có những lĩnh vực ĐVSN tất yếu phải tồn tại và phát triển thì cần nhiều
sự điều tiết của nhà nước. Có những ngành có thể xã hợi hóa, Nhà nước có thể
chuyển đổi các ĐVSN công đủ điều kiện sang công ty cổ phần.
Ba là, phân loại theo mức đợ tự chủ về tài chính:
- Từ năm 2002-2006 :
+ ĐVSN tự đảm bảo chi phí
+ ĐVSN tự đảm bảo mợt phần chi phí
- Từ năm 2006- 2015 :
+ ĐVSN tự đảm bảo chi phí hoạt đợng
+ ĐVSN tự đảm bảo mợt phần chi phí hoạt đợng
+ ĐVSN do NSNN bảo đảm tồn bợ chi phí hoạt động
- Giai đoạn từ năm 2015 đến nay
+ ĐVSN công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
+ ĐVSN công tự bảo đảm chi thường xuyên
+ ĐVSN công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
+ ĐVSN công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
Việc phân loại các ĐVSN theo 4 mức độ tự chủ tài chính của Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ mục tiêu đổi mới tồn diện các ĐVSN cơng
lập, đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng

bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bợ máy, nhân sự và tài chính.
10

download by :


Mặt khác việc phân loại ĐVSN theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã
giúp cho các ĐVSN khơng sử dụng kinh phí nhà nước được xác định giá dịch vụ
sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, tạo điều kiện cho các ĐVSN cơng được
chủ đợng trong việc tính tốn chi phí đầu vào, đầu ra và có lãi, nâng cao thu
nhập cho người lao đợng. Đặc biệt, các quy định cịn giúp tiết kiệm chi NSNN
thông qua việc giảm chi hỗ trợ mang tính bình qn, cào bằng cho tất cả ĐVSN
công lập, không gắn với kết quả hoạt động của đơn vị, đồng thời yêu cầu các
ĐVSN công phải đổi mới cơ chế tổ chức để hoạt động cạnh tranh bình đẳng với
các đơn vị cung cấp dịch vụ cơng ngồi cơng lập.
1.2.1.2. Hoạt đợng tài chính và sự cần thiết quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp cơng lập
Hoạt đợng chun mơn của ĐVSN cơng lập có liên quan mật thiết đến hoạt
đợng tài chính của đơn vị, nhằm giải quyết mối quan hệ phát sinh trong q trình
hoạt đợng của đơn vị, được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục
tiêu của ĐVSN. Nói cách khác, hoạt đợng tài chính trong các ĐVSN công lập là
những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động, phân phối, sử
dụng quản lý nguồn lực nhằm bảo đảm hoạt động chuyên mơn của đơn vị. Nợi
dung hoạt đợng tài chính trong các ĐVSN công lập bao gồm:
a) Hoạt động huy động nguồn lực tài chính:
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, nguồn tài chính của các ĐVSN được hình
thành như sau :
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt
hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá tính đủ chi phí
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí và lệ phí được để lại chi theo quy định.

- Nguồn NSNN cấp cho các nhiệm vụ khơng thường xun (nếu có) gồm kinh
phí thực hiện nhiệm vụ KHCN, kinh phí thực hiện CTMTQG, chương trình, dự
án, đề án khác, kinh phí vốn đối ứng, kinh phí mua sắm trang thiết bị thực hiện
các dự án theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, vốn đầu tư phát
triển
11

download by :


- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật như thu từ hoạt động dịch vụ phù
hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị; lãi được chia từ các hoạt
động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ, …
Nhìn chung các khoản kinh phí trên đều được Nhà nước thanh tốn theo
ngun tắc dựa trên giá trị cơng việc thực tế và khơng q dự tốn được phê
duyệt.
Đối với sản phẩm, dịch vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng
thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường
hợp sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá thì mức
thu được xác định trên cơ sở dự tốn chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp
thẩm định và chấp thuận.
Đối với những hoạt động dịch vụ cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trong
và ngồi nước, các hoạt đợng liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các
khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
b) Hoạt đợng sử dụng nguồn tài chính.
Đơn vị sử dụng các nguồn tài chính để chi các nhiệm vụ thường xuyên và
nhiệm vụ không thường xuyên như chi lương theo ngạch bậc, chức vụ và các
khoản phụ cấp, chi cho hoạt động chuyên môn quản lý, chi mua sắm, sửa chữa
trang thiết bị. Đây là một hoạt động quan trọng không kém việc huy động nguồn
lực tài chính. Nếu việc huy đợng nguồn lực tài chính tạo ra tiền đề để thực hiện

các nhiệm vụ chun mơn thì hoạt đợng sử dụng nguồn lực tài chính là hiện thực
hóa hoạt đợng chun mơn của đơn vị. Cách thức phân bổ nguồn lực tài chính
của đơn vị có ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả của hoạt động chuyên môn,
cũng như việc tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực tài chính
c) Hoạt đợng phân phối kết quả tài chính của đơn vị
Sau khi trang trải các khoản chi phí, nợp thuế và các khoản nợp khác theo
quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) đơn vị trích lập Quỹ phát
triển hoạt đợng sự nghiệp, Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ
phúc lợi và nguồn cải cách tiền lương tùy theo loại hình của đơn vị.

12

download by :


Việc trích và sử dụng các quỹ góp phần mở rộng quy mô hoạt động của
đơn vị, cải thiện điều kiện làm việc thông qua việc mua sắm trang thiết bị, tăng
cường năng lực cho các ĐVSN công lập, dự phịng những rủi ro, tổn thất trong
q trình hoạt đợng của đơn vị, tăng cường năng lực chuyên môn, nghiên cứu
cho cán bợ thơng qua việc hỗ trợ kinh phí đào tạo từ Quỹ phát triển hoạt đợng sự
nghiệp.
Tài chính được xem như là mạch máu của bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.
“Mạch máu” bị tắc đến đâu, mọi hoạt đợng khác đều ngưng trệ ở đấy. Tài chính
quan trọng như vậy nên địi hỏi cơng tác quản lý phải rất chặt chẽ và hiệu quả.
Quản lý tài chính được coi là hiệu quả nếu nó được vận hành trong mợt cơ chế
quản lý thích hợp, có tác đợng tích cực đến kinh tế xã hợi theo các mục tiêu đã
được hoạch định. Việc quản lý các nguồn tài chính ở các ĐVSN cơng lập có liên
quan trực tiếp đến nguồn lực tài chính của quốc gia; do đó phải có sự quản lý,
giám sát chặt chẽ nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham
nhũng. Sự cần thiết quản lý tài chính được thể hiện qua các nội dung sau:

Thứ nhất, do yêu cầu phát triển của đơn vị sự nghiệp công lập.
Các ĐVSN công lập cung cấp hàng hố cơng cợng ở dạng vật chất và phi
vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho q trình tái sản xuất xã hợi. Trong
q trình phát triển được Nhà nước cho phép tạo nguồn thu từ hoạt động sự
nghiệp thông qua việc cung cấp các dịch vụ cơng để bù đắp mợt phần hoặc tồn
bợ kinh phí hoạt đợng. Với tính chất đặc thù của mình, các ĐVSN cơng lập phải
có các cách thức, vận động phù hợp theo cơ chế thị trường, tuân thủ theo các
quy luật khách quan chủ yếu thông qua quy luật giá trị. Vì vậy sự vận đợng các
quy luật cơ bản của thị trường: quy luật cung cầu, quy luật canh tranh, quy luật
giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ đều ảnh hưởng đến cơ chế tài chính của hoạt
động sự nghiệp. Để đứng vững trong cơ chế thị trường, các ĐVSN công lập phải
tạo ra được các dịch vụ đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đổi mới và tạo ra được
những sản phẩm có giá trị góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hợi của đất
nước. Điều đó thể hiện sự phát triển cả về chất và lượng dịch vụ công của các
ĐVSN công lập.
13

download by :


Thứ hai, quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập nhằm đảm
bảo nguồn tài chính để phát triển các hoạt động của đơn vị sự nghiệp.
Nguồn tài chính từ NSNN khơng thể đáp ứng được nhu cầu phát triển các
hoạt động sự nghiệp và an sinh xã hợi theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Chính vì vậy đổi mới cơ chế tài chính đa dạng hóa các nguồn lực là nhu cầu cấp
thiết của xã hợi. Để đạt được mục tiêu này cần có các chính sách ưu đãi về thuế
suất, thời gian ưu đãi thuế, ưu đãi về vốn... để thu hút các nguồn lực tăng sức
mạnh của các thành phần kinh tế tham gia phát triển các hoạt động sự nghiệp
trong khi nguồn lực từ NSNN có hạn, khơng đủ khả năng đáp ứng.
Thứ ba, nhằm nâng cao tính tự chủ và huy đợng được các nguồn tài

chính.
Trước đây NSNN được phân bổ cho các ĐVSN công lập theo định mức
chung theo khu vực kinh tế xã hợi. Kể từ khi có Luật Ngân sách sửa đổi thì các
thủ tục, quy định liên quan tới các định mức chi cũng đã bớt cứng nhắc nhưng tỷ
trọng nguồn NSNN cấp cho các ĐVSN công lập có xu hướng giảm nhất là trong
điều kiện Đảng và Nhà nước muốn kiện tồn bợ máy tổ chức của các ĐVSN
công, tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đợi ngũ viên chức. Việc tăng
cường nguồn tài chính cũng tạo cơ sở pháp lý cho các ĐVSN công lập hoạt động
theo đúng chế độ quy định, thể chế hóa việc trả thu nhập tăng thêm hợp lý từ kết
quả hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ và tiết kiệm chi từ nguồn kinh phí hoạt
đợng thường xun được NSNN cấp.
1.2.1.3. Đặc điểm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp
cơng lập:
Theo giáo trình Kinh tế chính trị Mac - Lê Nin của Bợ Giáo dục và Đào
tạo: “Tài chính nước ta là hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh vực hình
thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm
xây dựng, bảo vệ và phát triển xã hôi chủ nghĩa” [tr416].
Theo giáo trình Kinh tế chính trị học của Trường Đại học Kinh tế quốc dân:
“Tài chính là mợt phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với kinh tế hàng hóa và
kinh tế thị trường. Đó là mợt hệ thống các quan hệ kinh tế nhất định biểu hiện
14

download by :


dưới hình thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành, quản lý và sử dụng
các quỹ tiền tệ, nhằm phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân”[tr412].
Từ những khái niệm về tài chính có thể hiểu: Hoạt đợng tài chính ln gắn
liền với sự vận động độc lập tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái tiền

tệ thơng qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế. Quản
lý lấy đối tượng là hoạt đợng tài chính được gọi là quản lý tài chính.
Theo giáo trình Quản lý Tài chính cơng của Nhà xuất bản Tài chính “Các
ĐVSN cơng lập là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cợng
và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt đợng bình thường của các ngành kinh tế
quốc dân. Hoạt đợng của các đơn vị này khơng nhằm mục đích lợi nhuận mà
chủ yếu mang tính chất phục vụ. Các đơn vị này chủ yếu hoạt động trong lĩnh
vực kinh tế - văn hóa – xã hợi” [tr25]. Do hoạt đợng mang tính chất phục vụ
cợng đồng là chủ yếu nên các ĐVSN thường có nguồn thu khơng đáng kể,
khơng ổn định hoặc thậm chí khơng có nguồn thu. Vì vậy, phần lớn nguồn thu
của các đơn vị này chủ yếu cho NSNN cấp. Bên cạnh đó, mợt số ĐVSN có
nguồn thu khá cao, nếu đáp ứng một số điều kiện cần thiết, Nhà nước đồng ý
chuyển các đơn vị này thành doanh nghiệp.
Như vậy, Quản lý tài chính trong ĐVSN cơng lập là quản lý q trình huy
đợng, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính thơng qua việc lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra kiểm sốt hoạt đợng tài chính của tổ
chức theo cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước nhằm đảm bảo kinh phí cho
việc thực hiện các hoạt động của ĐVSN công lập.
a) Đặc điểm quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp cơng lập
Ln gắn liền với việc thực hiện các chức năng của nhà nước, quản lý tài
chính của ĐVSN cơng lập có những đặc điểm chủ yếu như sau:
Một là, Thủ trưởng ĐVSN là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý là tài
chính ĐVSN.

15

download by :



×