Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng hợp tác xã việt nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LƢƠNG PHƢƠNG THANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020

download by :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LƢƠNG PHƢƠNG THANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Lê Trung Thành

PGS.TS. Trần Thị Thanh Tú

Hà Nội – 2020

download by :


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
chưa được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo
đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách
báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh
mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Lương Phương Thanh

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự

quan tâm giúp đỡ từ các Nhà khoa học cùng gia đình và bạn bè. Tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS Lê Trung Thành là người đã
trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này. Thầy đã ln quan tâm,
hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn. Tơi
cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị và các bạn đồng nghiệp công tác
tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam đã hướng dẫn tơi tìm hiểu thực tiễn cơng
tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Nhờ đó mà tơi đã hồn thành luận
văn tốt nghiệp của mình như mong muốn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn! Xin chúc Thầy, các anh, chị và
các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống!

download by :


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SO ĐỒ, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..........4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng .......................................4
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM ..................................................7
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng ...................................................................7
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng ...................................................16
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng ............................................27
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng .............................31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................34

2.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................................34
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu và tài liệu ...................................................................35
2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ...............................................................................35
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM ...............................................................................39
3.1. Tổng quan về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam .......................................................39
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...........................................................................39
3.1.2. Mục tiêu, đặc điểm và phương hướng hoạt động ..................................................43
3.1.3. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam .....................................................................................................................................46
3.2. Phân tích thực trạng tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam .............................................................................................................................52

download by :


3.2.1. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam......................................52
3.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng ........................................................................................57
3.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam giai đoạn 2017 2019 .....................................................................................................................................61
3.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ............75
3.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................................................75
3.3.2. Hạn chế .....................................................................................................................77
3.3.3. Nguyên nhân.............................................................................................................78
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM ...........................................84
4.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam....84
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam .....................................................................................................................................86
4.3. Một số kiến nghị ..........................................................................................................96
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 102

download by :


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

CBTD

Cán bộ tín dụng

2

HĐQT

Hội đồng quản trị

3

HTX

Hợp tác xã


4

KH

Khách hàng

5

KH – KT

Khoa học – Kỹ thuật

6

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

7

NHHTXVN

Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam

8

NHTM

Ngân hàng thương mại


9

QTD

Quỹ tín dụng

10

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

11

RRTD

Rủi ro tín dụng

12

TCTD

Tổ chức tín dụng

13

TCTDHTX

Tổ chức tín dụng Hợp tác xã


download by :


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SO ĐỒ, HÌNH VẼ
Danh mục sơ đồ
STT
1
2

Sơ đồ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 3.1

Nội dung
Quy trình quản trị RRTD
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng HTX Việt Nam

Trang
17
42

Danh mục bảng biểu
STT
1

Bảng
Bảng 3.1

2


Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9


Nội dung
Trang
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHHTX giai đoạn
47
2017 - 2019
Tình hình nguồn vốn của NH Hợp tác xã giai đoạn
48
2017 - 2019
Tình hình cho vay của NHHTXVN giai đoạn 2017 50
2019
Chỉ tiêu sinh lời và rủi ro của NHHTX giai đoạn
51
2017 - 2019
Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế của NHHTXVN
53
2017 - 2019
Cơ cấu tín dụng theo thời hạn của NH HTX từ 2017 54
2019
Cơ cấu tín dụng của NHHTXVN theo nhóm nợ giai
55
đoạn 2017 - 2019
Dư nợ có bảo đảm bằng tài sản của NHHTX giai
57
đoạn 2017 - 2019
Loại hình và giá trị tài sản thế chấp của Ngân hàng
58
HTX giai đoạn 2017 - 2019

10


Bảng 3.10

Số trích lập dự phịng rủi ro cụ thể của Ngân hàng

59

HTX giai đoạn 2017 - 2019
11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

13
14
15
16
17

Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17

Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của NH HTX giai đoạn
2017 - 2019
Phân loại nợ của Ngân hàng HTX đối với Quỹ tín

dụng nhân dân
Bảng xếp hạng tín dụng nội bộ với cá nhân
Ma trận xác định xếp loại khách hàng cá nhân
Phân loại nợ theo Điều 10 – Thông tư 02
Phân loại nợ theo Điều 11 – Thơng tư 02
Tỷ lệ trích dự phịng cụ thể

download by :

60
65
67
68
69
70
73


Danh mục biểu đồ
STT
1

Biểu đồ
Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

Nội dung

Trang
Cơ cấu vốn chủ sở hữu của NHHTX giai đoạn 2017
49
- 2019
Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHHTX giai đoạn
49
2017 - 2019

Danh mục hình vẽ
STT
1

Hình vẽ
Hình 3.1

2

Hình 3.2

3

Hình 3.3

Nội dung
Quy trình cấp tín dụng đối với các khoản tín dụng thuộc
quyền phán quyết Chi nhánh
Quy trình cấp tín dụng đối với các khoản tín dụng thuộc
quyền phán quyết của Hội sở
Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho


Trang
61
63
66

khách hàng doanh nghiệp
4

Hình 3.4

Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho
khách hàng doanh nghiệp

download by :

68


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính, cơ bản mang lại
phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Thực tế thời gian qua cho thấy, thu nhập
của ngân hàng chủ yếu từ tín dụng, chiếm 70-80% doanh thu trở lên. Tuy
nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro, bởi hệ thống thông tin thiếu minh
bạch và không đầy đủ, dự báo nhận biết và đo lường rủi ro tín dụng (RRTD)
chưa chính xác, hoạt động xử lý RRTD chưa hiệu quả, trình độ quản trị rủi ro
cịn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao…
Trong bối cảnh, nền kinh tế đối mặt với nhiều khó khăn; thách thức, rủi
ro trong kinh doanh có xu hướng tăng cao và phức tạp ảnh hưởng đến hoạt

động của khách hàng. Một trong những vấn đề đặt ra cho sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng là khả năng quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng
(RRTD) một cách tồn diện và hệ thống. Phịng ngừa hạn chế RRTD là vấn
đề khó khăn, phức tạp. Hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTD được thực hiện
tốt sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng như: Giảm chi phí, nâng cao được
thu nhập, bảo tồn vốn cho NHTM; Tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền và
nhà đầu tư; Tạo tiền đề để mở rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh,
thị phần cho ngân hàng.
Thời gian qua, ở Việt Nam hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) đã giữ
được ổn định một bước căn bản, năng lực tài chính quản trị của các NHTM,
nhất là quản trị rủi ro đã có chuyển biến mạnh mẽ và tích cực, từng bước đáp
ứng được yêu cầu của hội nhập quốc tế. Khuôn khổ pháp lý về chuẩn mực an
toàn lành mạnh, an toàn của các TCTD được cải thiện, tiến gần hơn tới thông
lệ, chuẩn mực ngân hàng quốc tế, tạo nền tảng cho các TCTD hoạt động an
toàn hơn và thúc đẩy cơ cấu lại theo các mục tiêu, định hướng đã đề ra. Các

1

download by :


NHTM Việt Nam từng bước triển khai, áp dụng chuẩn an tồn vốn Basel II
theo đúng lộ trình. Tuy nhiên, quản trị rủi ro trên thị trường tài chính vẫn là
vấn đề cần đặc biệt chú trọng của các NHTM Việt Nam, bởi hệ thống ngân
hàng đang gánh số nợ xấu cao so với chuẩn quốc tế…
Rủi ro tín dụng là khơng thể tránh khỏi và cũng khơng có cách nào loại
bỏ hồn tồn chúng mà chỉ có thể sử dụng các phương pháp nhằm giảm thiểu
rủi ro tín dụng xuống mức thấp nhất có thể chấp nhận được. Việc đánh giá,
thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay cũng như các khoản dự định giải
ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng có thể gặp phải, và tất

yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho ngân hàng.
Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, tiền thân là Quỹ tín dụng nhân
dân Trung ương và mới chuyển đổi thành Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
được 7 năm nên quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
còn yếu. Xuất phát từ thực tế như đó, tác giả đi sâu vào nghiên cứu thực trạng
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam để đưa ra các đề xuất, giải
pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng. Với những lý do nêu trên, tác
giả đã lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam” cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam đã thực hiện quản trị rủi ro tín dụng
những năm qua như thế nào? (Kết quả đạt được là gì? Những tồn tại, bất cập
cần giải quyết?)
- Giải pháp gì để hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích

2

download by :


Luận văn được thực hiện nhằm tìm giải pháp hồn thiện quản trị rủi ro
tín dụng tại ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của
Ngân hàng Hợp tác xã.
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng trong giai
đoạn 2017 – 2019.

- Phân tích đánh giá những thành tựu đã đạt được và những hạn chế
cịn tồn tại của quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác và các nguyên
nhân gây ra.
- Đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối
với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác
xã Việt Nam
* Phạm vi nghiên cứu: trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.
5. Kết cấu của luận văn:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị
rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam
Chương 4. Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam

3

download by :


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng
Phạm Thị Kim Oanh (2019), Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh

của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề
lý luận cơ bản về TCTDHTX và kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của một số mô hình TCTDHTX trên thế giới và bài học áp dụng cho Việt
Nam. Bên cạnh đó, bài viết cịn có những phân tích thực trạng kinh doanh của
NHHTXVN cũng như những tồn tại cần phải khắc phục. Tác giả đã xây dựng
được 4 nhóm giải pháp bám sát thực tiễn hoạt động kinh doanh của ngân hàng
HTX và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHHTXVN trong
thời gian tới.
“ Tăng cường vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã trong phát triển bền
vững hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam” của đồng tác giả Lê
Thanh Tâm – Trần Thị Thúy An – Trương Thảo Anh được đăng trên Tạp chí
Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số Xuân 212+213 - Tháng 1&2/ 2020. Bài
viết đã khái quát hệ thống Ngân hàng hợp tác xã và các Quỹ tín dụng nhân
dân, phân tích và đánh giá vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã đối với sự phát
triển bền vững của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân bằng mơ hình SWOT.
Trên cơ sở đó, bài viết cũng chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu cũng như các
cơ hội và thách thức đối với ngân hàng hợp tác và đề ra từng giải pháp phù
hợp riêng.
“ Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam” của tác giả Đào Thị Thanh Tú được đăng trên Tạp chí Tài
chính (2014) là bài nghiên cứu về phương pháp và nguyên tắc quản lý rủi ro

4

download by :


tín dụng của Basel II. Bài viết đề cập việc các ngân hàng ngân hàng thương
mại hiện nay cần xây dựng và hồn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ,
làm tiền đề cho việc phân loại, đánh giá hạng tín dụng của khách hàng để đưa

ra quyết định cho vay đúng đắn cũng như các biện pháp quản lý phù hợp
nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Nguyễn Thái (2011), Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý RRTD tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Luận văn văn đã đưa ra cái
nhìn một cách hệ thống về lý thuyết quản trị RRTD trong hoạt động ngân
hàng và những thách thức đối với ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Bài viết đã phân tích, đánh giá một cách
chân thực thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý RRTD của ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam, những kết quả đã đạt được và những mặt yếu kém,
tìm ra nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm. Tuy nhiên luận văn trên lại
chưa đưa ra được các biện pháp giúp hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng
cũng như hệ thống công nghệ thông tin.
Bùi Ngọc Quỳnh (2013), Quản trị RRTD theo Basel II tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Tác giả đã hệ thống hóa một
cách khái quát những nội dung cơ bản của hiệp ước Basel nói chung, quản trị
RRTD theo Basel II nói riêng. Bài viết khơng chỉ đưa ra những đánh giá về sự
cần thiết phải ứng dụng quản trị RRTD theo Basel II tại các NHTM hiện nay
mà cịn đi vào chi tiết tình hình ưng dụng thực tế tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên ở đây tác giả mới chỉ đưa ra các
giải pháp thúc đẩy về mặt chính sách, chiến lược, công nghệ thông tin, nguồn
nhân lực chứ chưa có giải pháp cụ thể nào để hồn thiện quy trình tín dụng tại
Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Luận án tiến sỹ, đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tuấn Anh –

5

download by :



nghiên cứu sinh Trường Đại học Kinh tế quốc dân bảo vệ năm 2012. Luận án
đã xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng theo chuẩn mực
quốc tế từ việc đề xuất mơ hình đo lường rủi ro hiện tại và tương lai. Luận án
đã hệ thống một cách đầy đủ các tiêu chí định tính và định lượng để đánh giá
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại Việt Nam. Đây là
cơ sở khoa học để xây dựng một chiến lược quả trị rủi ro tín dụng hồn thiện
cho các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển Nơng thơn nói riêng. Trên cơ sở đó, luận án cũng chỉ ra những hạn chế
trong mơ hình quản trị rủi ro tại ngân hàng Agirbank và đưa ra khuyến nghị
về tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro cũng như cần thay đổi mơ hình quản trị phù
hợp và xây dựng hệ thống báo cáo theo chuẩn quốc tế.
Lê Thị Hồng Điều (2011), Quản lý RRTD tại ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam. Luận văn đã phân tích được thực trạng hoạt động
tín dụng, những nguyên nhân dẫn đến RRTD và các phương pháp quản lý
RRTD để từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý RRTD
tại ngân hàng. Tuy nhiên, ở tác phẩm này tác giả mới chỉ phân tích được chất
lượng tín dụng theo đặc điểm vùng kinh tế, theo quy mô, theo ngành nghề
kinh tế mà không phân tích tỷ trọng nợ xấu so với dư nợ cho vay của ngân
hàng. Ngân hàng thực hiện việc phân loại nợ, đặc biệt là các khoản nợ xấu và
đánh giá trên cơ sở khả năng trả nợ của khách hàng hàng tháng để phục vụ
cho công tác quản lý chất lượng và RRTD.
Luận văn thạc sĩ, đề tài “Pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động
cho vay của các tổ chức tín dụng” của tác giả Trương Thị Anh Tú, bảo vệ
năm 2010 khoa luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã khái quát
hệ thống pháp luật để quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của các tổ chức
tín dụng hiện nay. Qua đây ta thấy được vai trò và sự cần thiết điều chỉnh
bằng pháp luật đối với việc quản lý rủi ro tín dụng. Trên cơ sở đó, luận văn

6


download by :


cũng đưa ra được 4 giải pháp hoàn thiện pháp luật để quản lý rủi ro tín dụng
hiệu quả cũng như một số bài học kinh nghiệm với Việt Nam. Tuy nhiên do
khối lượng thông tin về hệ thống pháp luật của nước ta khá rộng và có sự thay
đổi, sửa đổi, bổ sung giữa các thông tư, nghị quyết với nhau dẫn đến có một
vài điều lệ của bài viết đã hết hiệu lực và khơng cịn đúng với giá trị tại thời
điểm hiện tại.
Khoảng trống nghiên cứu :
Có một vài cơng trình nghiên cứu về đề tài rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam tuy nhiên mới chỉ dừng ở cấp độ chi nhánh và
cũng có một số ít bài viết ở cấp độ tồn hệ thống. Những cơng trình nghiên
cứu đó đều có những giá trị đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn, song những
phân tích thực trạng cũng như hạn chế và biện pháp của các bài viết trên trong
giai đoạn cũ khơng cịn phù hợp với hiện nay. Xuất phát từ những lý do nêu
trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm
Kinh doanh ngân hàng thực chất là một hình thức kinh doanh rủi ro,
theo đuổi lợi nhuận với mức rủi ro chấp nhận được là bản chất của ngân hàng.
Theo khoản 1, điều 3 của Quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi (
Ban hành theo Thơng tư 02/2013/TT- NHNN ngày 21/01/2013 của Thống
đốc NHNNVN) đề cập khái niệm “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân


7

download by :


hàng nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng
thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong mối quan
hệ giữa một bên là chủ nợ: ngân hàng với bên còn lại là con nợ: khách hàng
nhưng lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ
khi đến hạn. Điều này diễn ra trong q trình cho vay, chiết khấu cơng cụ
chuyển nhượng cũng như các loại giấy tờ có giá, các hình thức cho th tài
chính, bảo lãnh, bao thanh tốn của ngân hàng.
1.2.1.2. Đặc điểm, nguyên nhân rủi ro tín dụng
a. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: Rủi ro tín dụng ln tồn tại và gắn
liền với hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là điều tất yếu trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng. Mỗi ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh
doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm kiếm những cơ hội đạt
được những lợi ích tương xứng với mức độ rủi ro chấp nhận được. Hoạt động
ngân hàng được đánh giá là tốt nếu mức rủi ro gánh chịu là hợp lý và kiểm
soát được cũng như nằm trong khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực
tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân
hàng hồn tất việc giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của
khách hàng. Tình trạng thơng tin bất đối xứng khiến cho ngân hàng luôn ở
vào thế bị động và thường biết thông tin sau hoặc biết những thơng tin khơng
chính xác về những khó khăn khách hàng gặp phải và những thất bại của họ.
Chính vì thế, ngân hàng thường có những ứng phó chậm trễ đối với các tình
huống bất ngờ xảy ra.


8

download by :


Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Sự đa dạng, phức tạp
của đặc điểm này được thể hiện ở những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
cũng như diễn biến sự việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra.
b. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Tín dụng về cơ bản ln hàm chứa trong nó sự bất cân xứng về thông
tin, đây là hiện tượng phổ biến xảy ra trước và sau khi khoản vay được giải
ngân do thất bại trong sự phối hợp thị trường. Ngun nhân gây ra rủi ro tín
dụng cũng vì thế mà đến từ nhiều bên:
- Các nguyên nhân khách quan
 Nguyên nhân từ môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế phản ánh qua chu kỳ kinh tế, cũng như các chính
sách kinh tế vĩ mơ từng thời kỳ và tác động của xu thế tồn cầu hóa.
Chu kỳ phát triển kinh tế không chỉ tác động đến hoạt động ngân hàng
mà cả hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng sẽ tăng trưởng và ít rủi ro hơn
chỉ khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định. Ngược lại, khi nền kinh tế khủng
hoảng và suy thối thì hoạt động tín dụng sẽ gặp khó khăn và rủi ro cao. Khi
nền kinh tế có biểu hiện suy thối, hoạt động sản xuất kinh doanh bị thu hẹp,
khách hàng có nguy cơ bị thua lỗ và lâm vào tình trạng phá sản. Trong tình
trạng đấy nếu ngân hàng vẫn tiếp tục tăng trưởng tín dụng ở mức cao thì nguy
cơ gặp rủi ro, không thu hồi được nợ sẽ tăng lên.
Chính phủ ban hành chính sách kinh tế thơng qua những quy định như
về thuế, chính sách xuất nhập khẩu… Điều này gián tiếp gây ảnh hưởng đến
hoạt động tín dụng bởi lẽ các chính sách này tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của khách hàng và gây ảnh hưởng gián tiếp tới ngân hàng. Các

chính sách ưu đãi của Chính phủ như giảm thuế, bảo hộ hàng sản xuất trong
nước của một ngành nghề, lĩnh vực nào đó bằng cách đề ra hạn ngạch xuất
khẩu, hoặc cấm nhập khẩu hay tăng thuế nhập khẩu và ngược lại. Bên cạnh

9

download by :


đó, đưa ra chính sách giữ giá hay phá giá đồng nội tệ thì cũng gián tiếp gây
ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng. Trong một quốc gia mà các chính sách
kinh tế thay đổi thường xuyên, liên tục, và khó dự đốn thì khơng chỉ ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của các khách hàng mà nó cịn ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ đối với ngân hàng.
Xu hướng tồn cầu hố đã và đang lan rộng trên tồn thế giới, sự
biến động tình hình kinh tế, chính trị xã hội ở nước ngoài cũng ảnh hưởng
tới đời sống kinh tế, chính trị xã hội trong nước. Điều này ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và tình hình tài
chính của các NHTM và TCTD nói riêng. Mỗi doanh nghiệp cũng như
ngân hàng đều phải nắm bắt xu hướng phát triển của nền kinh tế trên thế
giới và trong khu vực, những ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh
của quốc qua mình cũng như với mỗi cá nhân mỗi khách hàng để có những
bước đi, chiến lược mới cho phù hợp.
 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
Năng lực quản lý, điều hành của khách hàng
Trình độ của người là một trong những yếu tố có tính chất quyết định
đến hiệu quả sử dụng vốn vay. Việc dự đoán được các vấn đề kinh doanh ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện cam kết của người vay vốn với ngân
hàng và cũng ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Tùy vào khẩu
vị rủi ro của mỗi người mà nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng

sẽ thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình họ sẵn sàng tìm
mọi thủ đoạn ứng phó với Ngân hàng, như cung cấp thơng tin sai sự thật, làm
giấy tờ, hồ sơ giả, mua chuộc…Cũng có nhiều khách hàng khơng tính tốn kỹ
lưỡng mà mạo hiểm đầu tư trên diện rộng, hoặc không cân nhắc khả năng
những bất trắc có thể xảy ra, do đó khi bất ngờ gặp khó khăn sẽ khơng có khả
năng thích ứng và có sự chuẩn bị để khắc phục những khó khăn trong kinh

10

download by :


doanh. Những trường hợp còn lại là khách hàng vay vốn kinh doanh có lãi
nhưng vẫn khơng tự giác trả nợ đúng hạn.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Năng lực tài chính được xem là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến
hoạt động tín dụng ngân hàng bởi lẽ nếu khách hàng mạnh về tài chính, hoạt
động kinh doanh ổn định, và có uy tín thì khi có biến cố xảy ra họ hồn tồn
có khả năng chống đỡ rủi ro bằng vốn chủ sở hữu hoặc xoay xở để hạn chế tối
đa những tổn thất có thể xảy ra mà khơng ảnh hưởng đến q trình thực hiện
nghĩa vụ với ngân hàng.
Quy mơ tài sản, nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có lại cao là đặc
điểm chung dễ nhận thấy của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh
đó, thói quen ghi chép sổ sách kế tốn một cách đầy đủ, chính xác, rõ ràng
vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Đó là
lý do vì sao sổ sách kế tốn mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng
nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Đây cũng là một
trong nhưng nguyên nhân khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài
chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu mà doanh nghiệp cung cấp, thường
thiếu tính thực tế và xác thực. Cũng bởi thế mà tài sản thế chấp vẫn luôn được

ngân hàng xem nặng như là chỗ dựa cuối cùng để phịng chống rủi ro tín
dụng.
Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay
Hầu hết các doanh nghiệp khi đi vay vốn ngân hàng đều đã có các
phương án kinh doanh cụ thể với mức độ khả thi nhất định, do đó mà số
lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc cố ý lừa đảo ngân
hàng để chiếm đoạt tài sản cũng không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc bị
phát hiện lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của cá nhân doanh nghiệp
đó và làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.

11

download by :


- Các nguyên nhân chủ quan
 Do chính sách tín dụng của ngân hàng
Rủi ro do chính sách cho vay: việc khơng minh bạch trong chính sách
tín dụng làm cho hoạt động tín dụng bị lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng cho
đối tượng khơng đúng mục đich, tạo khe hở cho người đi vay vốn có những
hành vi vi phạm hợp đồng và pháp luật của nhà nước.
Ngoài ra, rủi ro có thể xuất phát từ việc ngân hàng đặt kỳ vọng về lợi
nhuận cao hơn sự an toàn của các khoản vay hoặc ngân hàng đang trong giai
đoạn tăng trưởng chạy theo doanh số dẫn đến coi nhẹ điều kiện cho vay và xét
duyệt hồ sơ không đủ tiêu chuẩn hoặc thiếu thơng tin chính xác.
 Do những yếu kém của cán bộ tín dụng
Rủi ro đến từ việc cán bộ tín dụng tính tốn khơng chính xác hiệu quả
dự án đầu tư xin vay. Không nắm rõ đặc điểm của ngành mà mình đang cho
vay, hoặc cán bộ tín dụng dù đã tính tốn được dự án xin vay khơng có hiệu
quả, tính khả thi thấp nhưng vẫn cố ý xét duyệt hồ sơ cho vay, điều này sẽ gây

ra rủi ro lớn đối ngân hàng.
Việc ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về khoản vay, về cá nhân
người đi vay, chủ quan tin tưởng vào khách hàng thân thiết, coi nhẹ khâu
kiểm tra tình hình tài chính, khả năng thanh tốn hiện tại và nguồn trả nợ
trong tương lai cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
ngân hàng.
Thời gian gần đây nổi trội một số vụ án kinh tế lớn có liên quan đến
cán bộ ngân hàng, tất cả đều có sự tiếp tay của một trong những cán bộ ngân
hàng đã bắt tay với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế
chấp, cầm cố lên quá cao so với giá trị thực tế của tài sản để rút tiền ngân
hàng.

12

download by :


Đạo đức nghề nghiệp là một trong các yếu tối quan trọng nhất và cần
có ở bản thân mỗi cán bộ ngân hàng. Một cán bộ năng lực chưa vững, cịn yếu
kém thì có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại
giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vơ cùng nguy hiểm.
 Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Một trong những thói quen mà hầu hết cán bộ ngân hàng mắc phải là
tập trung quá nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà nới
lỏng quá trình kiểm tra, kiểm sốt dịng vốn sau khi giải ngân ra. Khi cho vay
thì ngân hàng cần phải quản lý khoản vay để đảm bảo sẽ thu hồi được nợ.
Theo dõi nợ không chỉ là trách nhiệm của riêng cán bộ tín dụng mà của cả hệ
thống ngân hàng. Theo dõi hoạt động của khách hàng vay không chỉ là tuân
thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng với ngân
hàng mà cịn nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới. Tuy nhiên, việc thực

hiện công tác này ở các NHTM trong thời gian qua là chưa thật sự tốt. Điều
này một phần do yếu tố tâm lý của cán bộ ngân hàng ngại gây phiền hà cho
khách hàng, một phần khác là do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh
doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp kịp thời và đầy đủ các
thông tin mà ngân hàng yêu cầu.
 Sự hợp tác, chia sẻ thông tin giữa các NHTM thiếu hiệu quả
Kinh doanh ngân hàng là một ngành nghề đặc biệt với hình thức huy
động vốn để cho vay hay nói cách khác là đi vay để cho vay. Chính vì đặc
điểm này mà vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là khơng thể tránh khỏi,
các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro có thể
xảy ra. Sự hợp tác và chỉa sẻ thông tin giữa các ngân hàng với nhau nảy sinh
trên nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng cùng
lúc phát sinh quan hệ tín dụng tại nhiều ngân hàng. Khả năng trả nợ của một
khách hàng trong quản lý tài chính là một con số cụ thể và có giới hạn tối đa

13

download by :


của nó. Nếu do sự bất cân xứng thơng tin trong việc trao đổi thông tin giữa
các ngân hàng dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng
đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không
chừa một ngân hàng nào.
Tóm lại, RRTD có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân nhưng phần
lớn phụ thuộc vào năng lực và đạo đức nghề nghiệp của các bộ phận tín dụng,
chức năng quản lý của ngân hàng, khách hàng cũng như các cơ chế chính sách
của ngân hàng và nhà nước.
1.2.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng
- Tác động đến hoạt động của ngân hàng

Các nhà kinh tế thường gọi ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”.
Tuy nhiên thực tế đã chứng minh không một ngành nghề hay lĩnh vực kinh
doanh nào có rủi ro lớn như kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Ngân hàng ngồi
việc phải gánh chịu những rủi ro do nguyên nhân chủ quan gây ra còn phải
gánh chịu những rủi ro do khách hàng hay mơi trường bên ngồi gây nên.
Có thể nói, “rủi ro tín dụng của ngân hàng khơng những là cấp số cộng
mà còn là cấp số nhân rủi ro của nền kinh tế”. Khi rủi ro xảy ra, lợi nhuận
kinh doanh của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng đầu tiên. Khi xuất hiện những
khoản nợ vay quá hạn, việc đầu tiên mà ngân hàng phải làm là tìm cách thu
hồi nợ. Việc thu hồi nợ quá hạn không những làm mất thời gian của cán bộ
cho vay mà cịn làm tăng các khoản chi phí đi lại để thu hồi nợ. Chưa kể nếu
như các khoản nợ này liên quan đến nhiều bên thì ngân hàng phải chịu chi phí
về cả thời gian lẫn tiền cho việc thương lượng, gặp gỡ các bên trong quá trình
xử lý nợ.
Bên cạnh đó, các ngân hàng phải bỏ ra chi phí cơ hội rất lớn do các
khoản nợ quá hạn ảnh hưởng vịng quay vốn tín dụng, làm mất đi các khoản
đầu tư khác, chưa kể nó cịn tác đọng tới tâm lý của cán bộ tín dụng. Sự phát

14

download by :


sinh các khoản nợ quá hạn làm cho cán bộ tín dụng phải mất thời gian xử lý
nợ, bỏ lỡ cơ hội tiếp cận được những món vay mới. Điều này dẫn đến việc
ngần ngại mở rộng hoạt động cho vay của các cán bộ ngân hàng. Nếu mức độ
rủi ro nhỏ và nằm trong khả năng có thể kiểm sốt được thì ngân hàng có thể
bù đắp bằng các khoản dự phòng rủi ro và lợi nhuận thu được trong kỳ. Tuy
nhiên, nó vẫn ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời và mở rộng kinh
doanh của ngân hàng bởi lẽ những vấn đề này làm giảm thu nhập tiềm ẩn và

làm tăng chi phí cho các ngân hàng. Nghiêm trọng hơn khi mức độ rủi ro lớn,
dự phịng khơng đủ bù đắp và vốn khả dụng bị thiếu, lúc đó lịng tin khách
hàng giảm tất yếu dẫn đến phá sản ngân hàng. Do vậy, việc phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng là cần thiết đối với mọi ngân hàng.
- Tác động đến nền kinh tế
Trong nền kinh tế mở cửa như hiện nay, hoạt động kinh doanh của
ngân hàng khơng thể tách biệt một mình nó mà liên quan đến rất nhiều thành
phần kinh tế: từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho đến các tổ chức
tín dụng khác. Vì thế, kết quả kinh doanh của ngân hàng phần nào phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và ảnh hưởng đến tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đời sống cá nhân khách hàng.
Rủi ro xảy ra không ai mong muốn, điều này không chỉ ảnh hưởng đến
việcthu hồi vốn của ngân hàng, mà mục tiêu sử dụng vốn của khách hàng
cũng khó được đảm bảo. Rủi ro xảy ra trên quy mô lớn ảnh hưởng tới tốc độ
phát triển của nền kinh tế, tăng trưởng ngành hay vùng có thể bị chậm lại và
suy giảm.
Vai trị của ngân hàng là vơ cùng quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến
chính sách tiền tệ, đến công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước. Nếu xảy ra thất
thốt lớn trong hoạt động tín dụng dù chỉ là ở một ngân hàng cho vay trực
thuộc, nếu khơng kịp thời khắc phục có thể gây nên “phản ứng dây truyền” đe

15

download by :


dọa đến an toàn và ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây hậu quả lớn
đến sự phát triển của nền kinh tế.
Nghiệp vụ cho vay trên thị trường Việt Nam hiện nay chiếm phần lớn
trong dư nợ tín dụng của ngân hàng thương mại và phi ngân hàng. Đây là hoạt

động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại, nếu các ngân hàng
thương mại gặp rủi ro sẽ gây ảnh hưởng lớn đến không chỉ trong hệ thống
ngân hàng mà đến cả nền kinh tế. Vì vậy, phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng là vấn đề sống cịn khơng riêng bản thân ngân hàng mà còn là yêu cầu
cấp thiết đối với nền kinh tế, góp phần và sự phát triển và ổn định của toàn xã
hội.
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro tín dụng là q trình xây dựng và thực thi các chiến
lược, chính sách quản trị và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận
trong phạm vi mức rủi ro có thể chấp nhận.
Việc kiểm sốt rủi ro tín dụng ở mức có thể chấp nhận là ngân hàng
thương mại tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu tới
mức thấp nhất nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng.‘Mục tiêu của
ngân hàng là tăng doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro,‘và đạt
được hiệu quả trong kinh doanh tín dụng cả trong ngắn hạn và dài hạn.‘"Hiệu
quả quản trị rủi ro tín dụng là một bộ phận quan trọng trong cách tiếp cận rủi
ro tổng thể và được coi là đóng vai trị cốt tử của sự thành công của ngân hàng
trong dài hạn"‘(Basel Committee on Banking Supervision, 2000).
Tóm lại, khái niệm quản trị rủi ro tín dụng có thể được tiếp cận dưới
nhiều góc độ khác nhau, nhưng bản chất là giống nhau và đứng ở góc độ của
quản trị học, khái niệm có thể được diễn giải như sau: Quản trị rủi ro tín dụng
là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện

16

download by :



×