Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Giải pháp nâng cao nhận thức về bhxh cho người viêt nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.7 KB, 12 trang )

Mục lục
A. lời nói đầu.................................................................................................2
b. nội dung 3
I. Nội dung, và ý nghĩa ............................................................................................... 3
1. Tầm quan trọng của BHXH ............................................................................. 3
2. Sự ra đời và tốc độ tăng tr ởng ........................................................................ 4
3. Các loại hình bảo hiểm ................................................................................. 5
4. Quy mô của thị tr ờng bảo hiểm ....................................................................... 5
5. Vai trò của Nhà n ớc đối với bảo hiểm xã hội .................................................... 8
II. Định h ớng phát triển ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2010. ........... 8
1. Bảo hiểm và hoàn thiện các cơ sở về pháp lý: ................................................... 9
2. Coi trọng phát triển về chiều rộng: bao gồm cả mở rộng các đối t ợng tham gia
BHXH lẫn các hình thức BHXH. .................................................................... 9
3. Xúc tiến thiết lập và mở rộng quan hệ của BHXH Việt Nam với BHXH các n ớc:
10
4. Phát triển và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của ngành BHXH . 10
5. Những u điểm và nh ợc điểm của BHXH .......................................................... 11
C. Kết luận 13
1
A. lời nói đầu
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình, con ngời luôn phải
đối phó với những hiểm hoạ khôn lờng của thiên nhiên và những tổng thất xảy ra
bất ngờ trong quá trình vận hành, điều khiển phơng tiện máy móc, kĩ thuật đo
chính của ngời sáng, chế tạo. Phòng ngừa rủi ro tai nạn là hết sức quan trọng, nhng
thế nào khắc phục hậu quả rủi ro, tai nạn để sản xuất phát triển bình thờng, cuộc
sống đợc ổn định ngày càng phát triển lại mối quan tâm của các cấp, các ngành và
mọi tầng lớp dân c. Một trong những phơng thức hữu hiệu nhất đã đợc nhân loại
nghiên cứu, đúc kết và tiến hành là bảo hiểm. Từ những thực tế trên ngành Bảo
hiểm Việt Nam đã ra đời.
Vì vậy, em đã chọn tiểu luận với nội dung "Vai trò và ý nghĩa của BHXH
Việt Nam" để nghiên cứu.


2
b. nội dung
I. Nội dung, và ý nghĩa
1. Tầm quan trọng của BHXH
Hoạt động bảo hiểm là việc hình thành các quỹ tài chính để bù đắp những
thiệt hại do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra. Trong những trờng hợp này, các cá
nhân có thể dùng khoản tiền tiết kiệm của mình, Nhà nớc có thể dùng khoản dùng
khoản dự trữ quốc gia để bù đắp. Nhng không phải cá nhân nào cũng đủ khả năng
tài chính để tích luỹ và giải quyết những tổn thất lớn, còn Nhà nớc thì không thể
trợ cấp cho từng cá nhân nếu thiệt hại chỉ là những thiệt hại nhỏ. Cho nên, khi nền
kinh tế đã phát triển đến một trình độ cao (kinh tế hàng hoá) hoạt động bảo hiểm
đã trở thành một lĩnh vực dịch vụ - dịch vụ tài chính chuyên nghiệp, mang tính
kinh doanh. Đó là bảo hiểm thơng mại (khác với bảo hiểm xã hội - không mang
tính kinh doanh).
ở nớc ta, với việc chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị trờng, Nhà nớc đã xoá
bỏ sự bao cấp về vốn cho các doanh nghiệp, ngay cả trong trờng hợp thiên tai. Vì
thế khi gặp rủi ro, tổn thất thì bảo hiểm thực sự là giá đỡ tài chính cho mọi cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Nhờ có bảo hiểm, Nhà nớc không phải chi những
khoản lớn bất thờng làm ảnh hởng đến kế hoạch ngân sách hàng năm, cá nhân
không phải chịu những tổn thất tài chính nặng nề. Mặt khác toàn bộ quỹ tài chính
tích góp thông qua con đờng bảo hiểm, khi tạm thời nhàn rỗi sẽ đợc sử dụng nh
một nguồn tài chính để tái đầu t phát triển sản xuất xã hội. Nh vậy, ngời tham gia
bảo hiểm và nền kinh tế không chỉ đợc lợi một lần : lần đầu đợc công ty bảo hiểm
bồi thờng theo mức trách nhiệm, lần sau đợc dới dạng phúc lợi, vật chất do nền
kinh tế phát triển, mà một phần đóng góp tài chính không nhỏ là các quỹ bảo
hiểm.
3
2. Sự ra đời và tốc độ tăng trởng
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động bảo hiểm nên ngay từ những
năm 1965, Thủ tớng Chính phủ đã ra quyết định số 179 CP thành lập Công ty bảo

hiểm Việt Nam (nay là Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam) mở ra thời kỳ phát triển
mới của ngành bảo hiểm Việt Nam. Tuy nhiên, trong một thời gian dài của cơ chế
kế hoạch hoá tập trung, Nhà nớc ta duy trì chế độ độc quyền Nhà nớc trong kinh
doanh bảo hiểm. Điều đó đồng nghĩa với việc không cho phép các thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh tham gia kinh doanh bảo hiểm.
Vì thế, trớc năm 1993, ở Việt Nam chỉ có duy nhất một doanh nghiệp Nhà n-
ớc chuyên kinh doanh bảo hiểm, đó là Bảo Việt. Xuất phát từ quan điểm đổi mới
trong hoạt động kinh tế và đời ssóng, do nhu cầu bảo hiểm ngày càng tăng, ngày
18/12/1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định 100 CP quy định về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm. Tiếp đó đến ngày 16/4/1997, Chính phủ lại tiếp tụ ban hành Nghị
định 74 CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 100 CP. Đây là những văn
bản pháp lý đầu tiên của Nhà nớc ta về ngành kinh doanh bảo hiểm, mở ra một
giai đoạn mới, thực hiện chính sách nhiều thành phần trong kinh doanh bảo hiểm,
đồng thời cũng là sự tuyên bố về sự mở cửa của thị trờng bảo hiểm Việt Nam.
Sau hơn 4 năm thực hiện Nghị định 100 và Nghị định 74, thị trờng bảo hiểm
Việt Nam đã có những chuyển biến đáng kể. Trớc hết, đó là sự đa dạng hoá, mở
rộng phạm vi quy mô của các doanh nghiệp bảo hiểm. Tính đến nay, ngoài 3
doanh nghiệp Nhà nớc là Bảo Việt, Bảo Minh (Công ty Bảo hiểm thành phố Hồ
Chí Minh), PVIC (Công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam) trên thị trờng còn có sự
hiện diện của 2 công ty cổ phần bảo hiểm là PJICO (Công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex), Bảo Long (Công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng), 2 công ty liên
doanh bảo hiểm là VIA (Công ty bảo hiểm quốc tế Việt Nam), UIC (Công ty bảo
hiểm liên hiệp) - vừa mới đợc cấp giấy phép ban thành lập và 1 liên doanh môi
giới bảo hiểm AON - Inchinbrok. Tổng phí thu trên toàn thị trờng năm 1997 là
1362 tỷ đồng. Trong khi đó, số tiền bồi thờng bảo hiểm từ năm 1990 trở lại đây
không ngừng tăng lên, đạt đến con số gần 1000 tỷ đồng trên toàn thị trờng trong
4
năm 1997m cha kể đến số phí bảo hiểm đợc đa vào quỹ dự trữ nghiệp vụ cho
những trách nhiệm cha kết thúc, những tổn thất lớn. Số thu nộp ngân sách Nhà nớc
của ngành bảo hiểm khá cao, mỗi năm tăng 20% năm, năm 1997 nộp 120 tỷ đồng.

Tuy nhiên, không thể đánh giá hoạt động bảo hiểm cũng nh lợi ích mà nó
mang lại thông qua những con số về thu nộp ngân sách, về phí bảo hiểm mà phải
tính đến số ngời, giá trị tài sản và trách nhiệm đợc bảo hiểm, bởi phí bảo hiểm chỉ
là một phần rất nhỏ, đôi khi chỉ là một vài phần nghìn (0/00) của số tiền bảo hiểm
đã không ngừng gia tăng. Chỉ tính riêng Bảo Việt, từ năm 1990 trở lại đây, bình
quân mỗi năm, Bảo Việt đã nhận bảo hiểm cho hơn 10 triệu học sinh viên, 5 triệu
lợt khách du lịch, 6 triệu ngời bảo hiểm trợ cấp phẫu thuật và nằm viện, bảo hiểm
tai nạn con ngời, bảo hiểm sinh mạng cá nhân, trên một triệu ô tô và mô tô đợc
bảo hiểm trách nhiệm nhân sự chủ xe, 1,5 tỷ USD kim ngạch hàng hoá xuất khẩu,
hơn 2 tỷ USD giá trị tài sản mua bảo hiểm cháy. Nh vậy, khi có tổn thất xảy ra,
ngời đợc bảo hiểm có sự giúp đỡ về tài chính, tránh đợc các tình huống bị động
khó khăn tài chính trong khắc phục hậu quả tổn thất, hay nói một cách khác, nếu
không có Nhà nớc chi viện, can thiệp thì hậu quả sẽ trở nên tồi tệ.
3. Các loại hình bảo hiểm
Bên cạnh đó, các loại hình bảo hiểm ngày càng đợc đa dạng và hoàn thiện.
Từ chỗ ngành bảo hiểm Việt Nam mới chỉ tiến hành một số nghiệp vụ bảo hiểm
truyền thống chủ yếu là bảo hiểm tài sản nh bảo hiểm hàng hoá, bảo hiểm tàu
biển, đến nay các doanh nghiệp bảo hiểm đã chú trọng hơn việc đa dạng hóa các
loại hình bảo hiểm và khai thác tốt hơn cả 3 nhóm nghiệp vụ bảo hiểm : bảo hiểm
con ngời, bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm ; đồng thời, các quy tắc, điều
khoản, biểu phí bảo hiểm đã đợc nghiên cứu để phù hợp với không những thị trờng
bảo hiểm Việt Nam mà còn với tập quán và thông lệ bảo hiểm thế giới.
4. Quy mô của thị trờng bảo hiểm
Mặc dù có tốc độ tăng trởng khá cao nh đã kể trên những quy mô của thị tr-
ờng bảo hiểm Việt Nam còn nhỏ bé, cha xứng đáng với tiềm năng và tốc độ tăng
5

×