HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LUẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN - NGHIÊN CỨU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
Sinh viên thực hiện
: PHẠM THỊ HÀ GIANG
Lớp
: LKTB
Khóa học
: K20
Mã sinh viên
: 20A4060066
Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN THỊ MAI DUNG
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, ví
dụ và trích dẫn trong đề tài đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết
luận khoa học của đề tài chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.
TÁC GIẢ
Giang
Phạm Thị Hà Giang
11
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Pháp luật về thuế thu nhập cá
nhân — Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay ”, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cơ giáo Học viện Ngân hàng để hồn thành
bài luận này. Với tình cảm chân thành, tơi bày tỏ lịng biết ơn đối với Khoa Luật Học viện Ngân hàng các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp
đỡ tôi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến cô Nguyễn Thị Mai Dung - người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tơi hồn thành tốt bài luận này. Tôi xin
chân thành cảm ơn các cán bộ thuế của Cục thuế Thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tơi
có được những số liệu thực tế trên địa bàn thành phố để tơi có cơ sở hồn thành đề
tài. Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đã động viên, cổ vũ, khích lệ và
giúp đỡ tơi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt q trình thực hiện đề tài, song có thể
cịn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự
chỉ dẫn của các thầy cô giáo và bạn bè.
iii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
VÀ PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN..........................................8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN............8
1.1.1. KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN............................................ 8
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.................................... 9
1.1.3. NGUYÊN TẮC ĐÁNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN...........................11
1.1.4. VAI TRÒ CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN......................................12
1.2. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN..............16
1.2.1. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.....................16
1.2.2. ĐẶC TRƯNG CỦA PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN..........16
1.2.3. NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN........................17
1.3. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA MỘT
SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM....18
1.3.1. QUY ĐỊNH VỀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA MỘT
SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI...................................................................... 18
1.3.2. MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM.......................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA VIỆT
NAM - THỰC TRẠNG THI HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY............................................................................................................. 26
2.1. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN...................................................................................................................26
2.1.1. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ........................26
2.1.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ........................27
2.1.3. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THU NHẬP ĐƯỢC MIỄN THUẾ VÀ GIẢM
THUẾ..................................................................................................................... 29
2.1.4. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ VỚI CÁ NHÂN CƯ
TRÚ..................................................................................................................... 32
ιv
2.1.5. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ VỚI CÁ NHÂN
KHÔNG CƯ TRÚ.................................................................................................. 40
2.2. THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY...........................40
2.2.1. THỰC TIỄN THI HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MIỄN THUẾ...........................40
2.2.2. THỰC TIỄN THI HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH....44
2.2.3. THỰC TIỄN THI HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC THUẾ SUẤT ÁP DỤNG
VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG.............................................. 44
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI TRONG
QUÁ TRÌNH THỰC THI PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................................... 46
2.3.1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC THI
PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI......................................................................................................................... 46
2.3.2. MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC THI PHÁP LUẬT
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI............56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................................................................60
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN.................................................................................................................... 60
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN.................................................................................................62
3.2.1. THÊM KHOẢN TÁI ĐẦU TƯ VỐN CHO NỀN KINH TẾ VÀO MỤC
GIẢM TRỪ KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP TÍNH THUẾ...................................... 62
3.2.2. LOẠI BỎ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP MIỄN THUẾ....................................62
3.2.3. SỬA ĐỔI QUY ĐỊNH VỀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH.................................. 64
3.2.4. SỬA ĐỔI QUY ĐỊNH VỀ THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
..64
vi
v
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
NHẰM
NÂNG
CAOTẮT
HIỆU QUẢ THỰC THI
DANH
MỤC
TỪ VIẾT
PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI.................................................................................................................67
3.3.1. CỤC THUẾ HÀ NỘI CẦN TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THUẾ........................ 66
3.3.2. CỤC THUẾ HÀ NỘI CẦN TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG NÂNG CAO
TRÌNH ĐỘ CHUN MƠN, PHẨM CHẤT CHO CÁN BỘ PHỤ TRÁCH THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ..................................... 68
3.3.3. CỤC THUẾ HÀ NỘI CẦN KHÔNG NGỪNG CẢI CÁCH HỆ THỐNG
HÀNH CHÍNH THUẾ........................................................................................ 69
3.3.4. CỤC THUẾ HÀ NỘI CẦN TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT NGÀNH THUẾ......................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................... 71
KẾT LUẬN........................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................73
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
BHXH
Bảo hiểm xã hội
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
GDP
Thu nhập bình quân đầu người
GTGT
Gía trị gia tăng
NHTM
Ngân hàng thương mại
NSNN
Ngân sách Nhà nước
TCTD
Tổ chức tín dụng
TNCN
Thu nhập cá nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
Tên bảng
Bảng 1.1. Thuế thu nhập cá nhân độc thân tạl Mỹ
Trang
Vll
21
Bảng 1.2. Thuế thu nhập cá nhân của SingaporeDANH MỤC BẢNG
23
Bảng 2.1. Thuế suất thuế TNCN áp dụng cho hoạt động kinh doanh
34
Bảng 2.2. biểu thuế lũy tiến từng phần
37
Bảng 2.3. Biểu thuế lũy tiến toàn phần
38
Bảng 2.4. Biểu thuế với cá nhân không cư trú
40
Bảng 3.1. Bậc thuế tác giả đề xuất cho Luật thuế thu nhập cá nhân
65
Bảng 3.2. Mức thuế suất cao nhất của một số quốc gia trong khu vực
65
Bảng 3.3. Biểu thuế theo Luật thuế TNCN đề xuất năm 2023
66
Tên biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Mười quốc gia có lượng kiều hối cao nhất thế giới
Biểu đồ 2.2. Lượng kiều hối của Việt Nam trong giai đoạn 20182020
Biểu đồ 2.3. GDP bình quân đầu người/năm tại Thành phố Hà Nội so
với cả nước
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.4. Tổng thu ngân sách của Hà Nội so với cả nước
Trang
41
42
47
48
Biểu đồ 2.5. Tổng thuế TNCN của Thành phố Hà Nội huy động
nguồn lực cho NSNN
49
Biểu đồ 2.6. Thuế TNCN thu được tại Thành phố Hà Nội so với cả
nước năm 2020
50
Biểu đồ 2.7. Anh hưởng của thuế đến sự công băng trong phân phối
thu nhập
51
Biểu đồ 2.8. Hỗ trợ người nộp thuế thu nhập cá nhân trong giai đoạn
2018-2020
53
1
LỜI MỞ ĐẦU
l.
Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội Đảng lần thứ XIII đã nhận định tình hình thế giới và khu vực diễn ra
rất nhanh, phức tạp, khó dự báo; đất nước đứng trước nhiều thuận lợi, thời cơ đan
xen với những khó khăn, thách thức, nhiều vấn đề mới đặt ra phải giải quyết. Đặc
biệt, trong những năm gần đây, ảnh hưởng của dịch covid-19 đã ảnh hưởng hưởng
đến mọi mặt của đời sống xã hội, song song với cơng tác phịng chống dịch là cải
thiện và phát triển nền kinh tế. Để có thể giải quyết tốt các vấn đề đặt ra, Nhà nước
cần chuẩn bị tốt cho mình một nguồn lực vật chất, mà điều này không thể không kể
đến nguồn lực từ thuế. Hệ thống thuế được tạo thành bởi nhiều sắc thuế khác nhau:
nhóm thuế thu nhập, nhóm thuế tiêu dùng, nhóm thuế tài sản. Trong đó thuế TNCN
là loại thuế có vai trị quan trọng. Hiện nay, hơn 180 nước trên thế giới đã áp dụng
thuế TNCN. Chẳng hạn như ở Mỹ, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức là 30-40% [26]; các
nước trong khối ASEAN như Thái Lan, Malaysia, Phillippines.. .chiếm khoảng 1314% [16]. Tại Việt Nam, theo số liệu thống kê mới nhất từ Tổng cục thuế, thuế
TNCN chiếm khoảng 8% tổng nguồn thu từ thuế và khoảng 20%-25% nguồn thu từ
thuế thu nhập [12]. Đây là một con số không nhỏ, không chỉ đóng góp nguồn vật
chất lớn vào NSNN mà cịn giúp tái phân phối sản phẩm trong xã hội và thực hiện
chính sách phát triển xã hội. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng chậm,
nguồn thu từ thuế gián thu giảm mạnh như trong giai đoạn hiện nay thì nguồn thu từ
thuế TNCN trở thành nguồn lực rất quan trọng và không thể thiếu.
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao (Income Tax on high - Income earner) và đã
được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Tuy nhiên, thuế thu nhập với người
có thu nhập cao trong q trình áp dụng đã bộc lộ nhiều nhược điểm như: Phạm vi
điều chỉnh tương đối hẹp do không đánh thuế với một số khoản thu nhập không
thường xuyên, không đánh thuế đối với cá nhân kinh doanh; Chưa thật sự công
bằng do không khấu trừ các chi phí cần thiết để duy trì cuộc sống; Biểu thuế lũy
tiến từng phần có thuế suất lũy tiến quá nhanh. Để khắc phục những hạn chế trên,
ngày 21/11/2007, Quốc hội đã ban hành Luật thuế TNCN và chính thức có hiệu lực
2
ngày 1/1/2009. Từ khi được đưa vào thực thi, Luật thuế TNCN đã cho thấy vai trị
to lớn của mình trong việc điều chỉnh đối tượng, phạm vi chịu thuế, căn cứ tính
thuế, miễn thuế.
Cùng với sự tác động về khoản thu nhập chịu thuế của chủ thể, các quy định
của pháp luật về thuế TNCN cần phải được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế-xã hội trong từng thời kì. Mặc dù đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ
sung, mới đây nhất là Luật sửa đổ bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN năm
2012, Luật sửa đổi các luật về thuế năm 2014. Tuy nhiên, đến nay những quy định
của pháp luật về thuế TNCN vẫn còn tồn tại nhiều nhược điểm như các trường hợp
miễn thuế chưa thực sự hợp lý, quy định về giảm trừ gia cảnh chưa chặt chẽ,
khoảng cách giữa các bậc thuế còn ngắn hay mức thuế suất áp dụng cao hơn so với
các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Trước các thách thức đặt ra trong bối cảnh hiện nay, Hà Nội với vai trị là
trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của cả nước, cần đi đầu trong cơng tác phịng
chống dịch cũng như cải thiện phát triển nền kinh tế nên rất cần nguồn thu từ thuế
để phục vụ cho các cơng tác thực thi chính sách của mình. Để phát huy tối đa vai trò
của thuế TNCN mang lại, cần phải có những đánh giá thực tế, cụ thể trên địa bàn
Thành phố Hà Nội. Công tác nghiên cứu, đánh giá trước là để chỉ ra những bất cập
vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật trên thực tế, sau là đưa ra các giải
pháp, kiến nghị để công tác thực thi đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ những nguyên
nhân trên, tác giả đã quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về thuế Thu
nhập cá nhân — Nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay” làm khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
2.1. Nghiên cứu đề tài dưới góc độ kinh tế
Một số cơng trình nghiên cứu về thuế trên khía cạnh kinh tế ở cấp độ thạc sĩ
có: “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế thu nhập cá nhân của Tổng cục Thuế”, Luận
văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý của Trần Thị Tuyết, 2015; “Quản lý thuế thu
nhập cá nhân ở Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý của Phạm Thị
Hồng Điệp, 2015; “Hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân của cá nhân không cư
3
trú tại Việt Nam tại Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý của Nguyễn
Thị Thu Thủy, 2014; “Pháp luật thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên”, Luận văn thạc sĩ kinh doanh của Trịnh Thu Hảo, 2015; “Pháp luật về các
biện pháp chống thất thu thuế tại Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản
lý, 2015...
Các cơng trình nghiên cứu về thuế TNCN trên góc nhìn kinh tế, các tác giả
chủ yếu phân tích về những tác động của thuế với sự phát triển của nền kinh tế vĩ
mơ; Các chính sách thuế hiện hành có tác động như thế nào đến việc thực thi chính
sách kinh tế đó trên thực tế.
2.2. Nghiên cứu đề tài dưới góc độ pháp luật
Tại Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến thuế TNCN
Cơng trình nghiên cứu ở cấp độ luận án tiến sĩ có: “Kiểm sốt thu nhập của
người nộp thuế trong quá trình thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân”,
Luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Hải Ninh, 2017; ...
Các cơng trình nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học, tiêu biểu có
“Thuế Thu nhập cá nhân: Kinh nghiệm quốc tế và việc thực thi ở Việt Nam”, Luận
văn thạc sĩ ngành kinh tế chính trị của Phạm Thị Phương Mai, 2008; “Kiểm soát
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi
trả thu nhập do cục thuế thành phố Đà Nằng thực hiện”, Luận văn thạc sĩ quản trị
kinh doanh của Bùi Công Phương, 2011; “Thực tiễn thi hành pháp luật thuế thu
nhập cá nhân ở Việt Nam và định hướng hoàn thiện”, Luận văn thạc sĩ luật học của
Hoàng Quốc Đạt, 2012; “Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt NamThực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sĩ luật học của Tạ Minh Hảo, 2013; “Thực
tiễn thực hiện pháp luật về thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi', Luận vă thạc
sĩ luật học của Nguyễn Thị An, 2014; “Một số vấn đề pháp lý về thuế thu nhập cá
nhân ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, Luận văn thạc sĩ luật học
của Hồ Thị Hải, 2014; “Pháp luật thuế thu nhập cá nhân với những khoản thu từ
bất động sản”, Luận văn thạc sĩ Luật học của Lê Thị Thanh Hường, 2015; ...
4
Cơng trình nghiên cứu ở cấp độ khóa luận tốt nghiệp có thể kể đến như:
“Thực trạng và giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về thu nhập chịu
thuế Thu nhập cá nhân”, Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Văn Dũng, 2011; “Vấn
đề giảm trừ gia cảnh trong luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 - Thực trạng và
kiến nghị từ kinh nghiệm Nhật Bản”, Khóa luận tốt nghiệp của Trần Thúy Mai Lan,
2012: “Pháp luật thuế thu nhập cá nhân từ bất động sản”, Khóa luận tốt nghiệp của
Nguyễn Thị Kim Cúc, 2012;...
Ngồi ra có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu nước ngoài như:
Shukla, Gangadha Prasad, et al (2011), “Tax Reform in Vietnam: Toward a More
Efficient and Equitable System”, World Bank; “Tax Adminnistration Modernization
Project”, World Bank; “Tax Administration in Developing Countries: an Economic
Perspective”, Charles Y.Mansfield; Fundamental reform of personal income tax in
OECD countries: trands and recent experience”, Brys, Bert and Heady (2006); .
Có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu về thuế TNCN chủ yếu tập trung vào
các quy định của pháp luật về thuế TNCN, quản lý thuế TNCN, đánh giá thực trạng
chung trên phạm vi cả nước và từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị ở tầm vĩ mơ.
Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu cụ thể trên địa bàn một thành phố là không
nhiều, đặc biệt là cơng trình nghiên cứu cụ thể tại Thành phố Hà Nội cịn rất hạn
chế, trong khi đó Hà Nội là thành phố quy mô lớn, thuế TNCN chiếm tỷ trọng cao.
Bên cạnh đó, hiện nay pháp luật về thuế TNCN có nhiều sửa đổi, bổ sung, nhưng
các đề tài những năm gần đây cịn ít, đặc biệt kể từ sau khi nghị quyết số
954/2020/UBTVQH14 ngày 2 tháng 6 năm 2020 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực, các
cơng trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực thuế TNCN cịn rất hạn chế. Đó là
thuận lợi nhưng cũng là thách thức đặt ra khi tác giả quyết định lựa chọn nghiên cứu
đề tài này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quát các vấn đề lý luận và thực tiễn các quy định pháp luật
về thuế TNCN, từ đó chỉ ra những hạn chế trong quy định của pháp luật hiện hành.
5
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng việc thi hành pháp luật thuế TNCN trên địa
bàn thành phố Hà Nội, đây là cơ sở để đánh giá tính hiệu quả, sự tác động của Luật
thuế TNCN thời gian qua và kết quả thu được trong quá trình thực hiện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Ve mặt nội dung: Pháp luật thuế TNCN bao gồm pháp luật về chính sách
thuế và pháp luật về thủ tục thuế (thủ tục hành chính). Tuy nhiên trong phạm vi đề
tài này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật về chính sách thuế TNCN ở Việt
Nam, từ đó làm cơ sở đánh giá thực trạng thi hành pháp luật thuế TNCN tại thành
phố Hà Nội và đưa ra các kiến nghị cụ thể để nâng cao công tác thực thi trên địa bàn
thành phố.
Về mặt không gian, thời gian: Nghiên cứu hệ thống pháp luật điều chỉnh các
vấn đề có liên quan đến luật thuế TNCN, đặt trong sự tham khảo, học hỏi với quy
định hiện hành của một số quốc gia trên thế giới, từ đó có cách nhìn nhận, đánh giá
khách quan về thực tiễn thi hành trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Trong đó tập trung
nghiên cứu quy định từ khi Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 có hiệu lực thi
hành cho đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của
chủ nghĩa Mac - Lê Nin về kinh tế, quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính cơng
nói chung và thuế TNCN nói riêng.
Ngồi ra trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, trong công trình nghiên
cứu này tác giả cịn kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác để làm rõ vấn đề đặt
ra. Cụ thể, tại chương 1 của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp,
liệt kê, so sánh để làm rõ những vấn đề lý luận về thuế TNCN và pháp luật thuế
TNCN; Trong chương 2 bằng cách sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, đối
chiếu, liệt kê, đồng thời tác giả cũng sử dụng nguồn thông tin sữ liệu từ nhiều nguồn
khác như: dữ liệu từ Tổng cục thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội, các bài báo, tạp
chí, tài liệu điện tử, hội thảo có liên quan, tác giả đã chỉ ra thực trạng thi hành pháp
luật thuế TNCN tại Hà Nội. Cuối cùng, tại chương 3 tác giả sử dụng phương pháp
6
phân tích để đưa ra các giải pháp và liệt kê các kiến nghị để góp phần hồn thiện
pháp luật thuế TNCN.
5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là cung cấp cho người đọc những vấn đề pháp lý
cơ bản nhất về thuế TNCN, phân tích quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Từ đó tìm ra những bất cập, hạn chế trong các quy định của pháp luật. Đồng thời
đánh giá thực trạng việc thi hành thuế TNCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Trên
cơ sở đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp
luật thuế TNCN trên địa bàn thành phố.
Để đạt được mục đích đề ra, trong q trình nghiên cứu cần thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất, nghiên cứu vấn đề lý luận chung về thuế TNCN và pháp luật thuế
TNCN.
Thứ hai, nghiên cứu quy định của pháp luật về thuế TNCN hiện hành tại Việt
Nam.
Thứ ba, đánh giá việc thi hành pháp luật về thuế TNCN trên địa bàn thành
phố Hà Nội hiện nay, từ đó đưa ra những bất cập của pháp luật Việt Nam về vấn đề
này.
Thứ tư, đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật của Nhà nước
và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thuế TNCN trên địa bàn Thành phố Hà
Nội.
6. Ý nghĩa của đề tài
Có thể nói đây là cơng trình nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng, bởi đề tài
nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện các quy định pháp luật về thuế TNCN tại Hà
Nội. Từ đó đánh giá những ưu, nhược điểm và rút ra những điểm bất cập, khó khăn
trong quá trình thực hiện quy định cụ thể của pháp luật, đề xuất phương hướng và
giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của Luật này trong thời gian tới, góp phần
tăng thu cho NSNN, tạo lập cơng bằng xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
7
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần bổ sung và là cơ sở đóng góp quan
trọng cho việc hoạch định chính sách, phục vụ cho hoạt động thực tiễn của Cục thuế
Thành phố Hà Nội. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cịn phục vụ cho cơng tác giảng
dạy và là nguồn tài liệu tham khảo cho các bài nghiên cứu sau này.
7. Ket cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm có ba
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thuế thu nhập cá nhân và quy
định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
Thành phố Hà Nội hiện nay.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và nâng
cao hiệu quả thực thi trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ PHÁP
LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh thuế ra đời là sự phát
triển khách quan, gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Nhà nước là
một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành các
chính sách, quyết định của giai cấp thống trị đặt ra. Để có thể đảm bảo thực hiện các
mục tiêu trên, Nhà nước cần phải huy động nhiều nguồn lực, trong đó nguồn lực vật
chất là vô cùng quan trọng. Bằng quyền lực chính trị đặc biệt của mình, Nhà nước
có thể tập trung của cải xã hội bằng nhiều hình thức khác nhau: vận động người dân
tự nguyện đóng góp, đi vay, trong đó có hình thức tập trung của cải mang tính bắt
buộc đối với mọi thành viên trong xã hội - bằng cách quy định và thu thuế bắt buộc.
Từ đây có thể thấy, dưới góc độ pháp lý thuế là khoản thu bắt buộc mang tính
cưỡng chế bằng sức mạnh Nhà nước mà tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào
NSNN khi có đủ những điều kiện nhất định.
Thuế có phạm vi tác động vơ cùng lớn, trên hầu hết các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội, do đó việc phân loại thuế cũng vơ cùng đa dạng.
Căn cứ vào mục đích điều tiết thuế được chia ra thành hai loại là thuế trực
thu và thuế gián thu. Trong đó có thể hiểu thuế trực thu là thuế mà người có nghĩa
vụ nộp thuế chính là người chịu thuế, thuế gián thu là thuế điều tiết gián tiếp thơng
qua giá cả hàng hóa dịch vụ cung cấp, trong đó người nộp thuế khơng phải là người
chịu thuế như đối với thuế trực thu Căn cứ vào đối tượng đánh thuế có thể chia ra
thành ba loại là thuế thu nhập, thuế tài sản và thuế tiêu dùng. Về cơ bản, thuế tiêu
dùng được hiểu là thuế đánh vào phần thu nhập của người chịu thuế được mang vào
tiêu dùng, ví dụ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt...; Thuế thu nhập là thuế
đánh vào thu nhập của các cá nhân, tổ chức, ví dụ thuế TNCN, thuế TNDN; Thuế
tài sản là loại thuế đánh vào chính loại tài sản đó, có thể kể đến thuế chuyển nhượng
vốn, thuế nhà đất...
9
Thuế thu nhập được đánh giá là loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế của
các quốc gia. Tại các nước phát triển, thuế thu nhập có lịch sử phát triển lâu đời và
được sử dụng phổ biến trong nền kinh tế. Thuế TNCN được áp dụng lần đầu tiên tại
Anh vào năm 1799, trải qua khoảng thời gian dài thuế TNCN đã có những bước
phát triển vững chắc, trở thành sắc thuế quan trọng, giữ vai trò trung tâm trong hơn
180 quốc gia trên thế giới [19, tr.25].
Về khái niệm “thu nhập cá nhân”, xét về mặt ngôn ngữ học, theo cuốn Từ
điển tiếng Việt do giáo sư Hoàng Phê chủ biên thì “thu nhập” được giải thích là
“Các khoản thu nhập được trong một khoảng thời gian nhất định tính theo tháng
năm” [32, tr.984]. Xét theo lý thuyết kinh tế, theo định nghĩa của hai nhà kinh tế
người Anh là Haig và Simons thì “thu nhập là giá trị tiền tăng thực tế trong khả
năng của cá nhân để tiêu dùng trong suốt một khoảng thời gian nào đó” [20, tr.55].
Cịn theo cách hiểu thơng thường thì “thu nhập cá nhân” là khoản thu nhập mà một
người có được bằng hoạt động của mình.
Như vậy, thuế TNCN là thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá
nhân trong kỳ tính thuế [30, tr. 80].
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, thuế TNCN là thuế trực thu
Thuế trực thu là loại thuế mà chủ thể nộp thuế cũng đồng thời là chủ thể
gánh chịu thuế. Đây cũng được coi là điểm khác biệt cơ bản giữa thuế TNCN và
thuế tiêu dùng, có thể kể đến một số thuế tiêu dùng như: thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt. Thuế tiêu dùng không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của
NNT mà được điều tiết thơng qua giá cả của hàng hóa, dịch vụ. Với thuế TNCN,
người có thu nhập chịu thuế chính là NNT, thuế được tính dựa trên thu nhập chịu
thuế mà không thông qua bất kỳ hành vi tiêu dùng hay chủ thể trung gian nào.
Chính vì đặc điểm này mà thuế TNCN rất dễ gây phản ứng cho NNT. Đánh thuế
trực tiếp trên thu nhập sẽ khiến cho một phần công sức lao động của các cá nhân bị
10
giảm sút, điều này có tác động đến tâm lý chung của con người, dễ gây ra tình trạng
trốn thuế, lách thuế, lậu thuế đặc biệt là với các quy định có mức thuế suất cao.
Thứ hai, thuế TNCN có đối tượng chịu thuế là thu nhập của cá nhân
Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập của cá nhân có được từ rất nhiều
nguồn khác nhau, theo nhiều hình thức vơ cùng đa dạng có thể kể đến một số loại
thu nhập cơ bản như thu nhập từ tiền lương, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản, đầu tư vốn, ... Tuy nhiên không phải tất cả
các thu nhập kể trên đều là đối tượng của thuế TNCN. Để đảm bảo tính khả thi,
công bằng cũng như tạo nguồn thu ổn định cho NSNN, chỉ những thu nhập đáp ứng
các điều kiện theo quy định của pháp luật mới được coi là thu nhập chịu thuế.
Thứ ba, thuế TNCN là loại thuế được áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy
tiến từng phần đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Theo đó, số thu nhập chịu thuế khi tiến hành tính thuế TNCN sẽ được chia
thành nhiều phần khác nhau, ứng với mỗi phần là một mức thuế suất tương ứng,
thuế suất áp dụng tăng dần theo từng mức thu nhập, số thuế phải nộp là tổng số thuế
tính theo các bậc thuế đó. Như vậy có nghĩa, thu nhập càng cao thì mức thuế TNCN
phải nộp càng lớn. Đặc điểm này như một công cụ để Nhà nước thực hiện điều tiết
thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Thứ tư, thuế TNCN là thuế của nhiều người dân thuộc mọi tầng lớp khác
nhau và có tính ổn định khơng cao
Đặc điểm này thể hiện trên các khía cạnh về mức thuế suất, về các khoản
giảm trừ cũng như các chính sách thuế. Xuất phát từ nền kinh tế nước ta là đất nước
đang phát triển, nền kinh tế chưa vững mạnh, thị trường cịn nhiều biến động, do đó
các chính sách kinh tế nói chung cũng như chính sách thuế nói riêng đều có xu
hướng thường xuyên thay đổi trong từng thời kì. Các khoản giảm trừ gia cảnh, mức
thuế suất cũng có những sự thay đổi linh hoạt. Bên cạnh đó, vấn đề đặt ra trong q
trình quản lý thuế TNCN cũng vơ cùng phức tạp và khó khăn, đồng thời chi phí bỏ
ra là rất lớn.
11
1.1.3. Nguyên tắc đánh thuế thu nhập cá nhân
Nguyên tắc đánh thuế của Nhà nước là hệ thống quan điểm chỉ đạo chi phối
sâu sắc vấn đề đặt ra hoặc xóa bỏ hệ thống thuế của một quốc gia, có ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình vận hành của hệ thống pháp luật thuế [31, tr. 20]. Thuế nói
chung và thuế TNCN nói riêng có tác động trực tiếp đến lợi ích của NNT nên dễ
gây ra những phản ứng trái chiều cũng như những tác động tiêu cực trong quá trình
thi hành. Vì vậy trong quá trình thực thi pháp luật thuế TNCN cần tuân thủ chặt chẽ
bốn nguyên tắc đã được đề ra.
1.1.3.1. Nguyên tắc đánh thuế công bằng
Nội dung của nguyên tắc này là mọi đối tượng có năng lực chịu thuế đều
phải tiến hành nộp thuế, mọi người có điều kiện liên quan đến thuế như nhau thì
phải được đối xử như nhau. Người có thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn.
Nguyên tắc đảm bảo tính cơng bằng cịn được thể hiện ở chỗ những đối
tượng được hưởng các ưu đãi, giảm trừ thuế TNCN giống nhau thì phải được hưởng
các chế độ về thuế như nhau. Những đối tượng được khuyến khích, ưu đãi khi có đủ
điều kiện cũng được hưởng sự đối xử ưu đãi tương ứng [18, tr.18].
1.1.3.2. Nguyên tắc đánh thuế phải đảm bảo cân bằng lợi ích giữa Nhà nước và
người nộp thuế
Một trong những vai trò quan trọng của thuế TNCN là đảm bảo nguồn thu
cho NSNN, đảm bảo về mặt tài chính để Nhà nước thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ của mình. Tuy nhiên khơng vì lợi ích đó mà để cho NNT lâm vào tình trạng
khốn cùng. Bởi thuế TNCN là thuế trực thu, tác động trực tiếp đến thu nhập của
người chịu thuế. Nếu đánh mức thuế suất quá cao sẽ gây những ảnh hưởng nghiêm
trọng đến chất lượng cuộc sống cũng như tâm lý của NNT, dễ gây ra những tác
động tiêu cực như trốn thuế, lậu thuế... Tuy nhiên nếu đánh mức thuế suất quá thấp
thì nguồn thu NSNN sẽ sụt giảm đáng kể, khơng có ngân sách đồng nghĩa với việc
mọi hoạt động của bộ máy Nhà nước sẽ chịu ảnh hưởng.
Tuy nhiên việc xác định thế nào là cân bằng lợi ích giữa Nhà nước và người
nộp thuế TNCN là không đơn giản. Việc ban hành luật thuế TNCN phải dựa trên
12
căn cứ là việc tính tốn số tiền thuế người dân phải trả chứ không chỉ xuất phát từ
nhu cầu chi tiêu của Chính phủ [9, tr.19]. Vì vậy cho nên đây là nguyên tắc rất quan
trọng, phải được đánh giá tổng quát trước khi xây dựng để đảm bảo hài hịa về mặt
lợi ích giữa các bên.
1.1.3.3. Ngun tắc đánh thuế phải dễ hiểu và hiệu quả
Các loại thuế nói chung cũng như thuế TNCN nói rằng khi được ban hành
phải đảm bảo tính rõ ràng, dễ hiểu. Chỉ khi mọi cá nhân đều có thể hiểu biết rõ các
quy định về thuế thì mới có thể dễ dàng trong cơng tác thực thi.
Ngun tắc này cũng địi hỏi việc tổ chức bộ máy hành thu phải được tổ
chức sao cho cho chi phí quản lý thu thuế TNCN khơng cao hơn mức chi phí cho
phép trong mục tiêu đề ra. Ngoài ra, việc áp dụng luật thuế TNCN cũng phải tính
tới mối tương quan giữa tổng thu dự tính đạt được và chi phí phải trả cho việc thu
và quản lý thuế TNCN [7, tr. 20].
1.1.3.4. Nguyên tắc tránh đánh thuế hai lần
Nội dung nguyên tắc này là đánh thuế phải đảm bảo khơng xảy ra tình trạng
một đối tượng tính thuế phải chịu một loại thuế nhiều lần [22].
Tình trạng đánh thuế trùng chủ yếu xảy ra đối với thuế TNCN, bởi đặc điểm
áp dụng đồng thời thu thuế theo lãnh thổ và thu thuế theo quốc tịch ở một số quốc
gia trên thế giới hiện nay.
Để hạn chế tới mức tối đa tình trạng đánh thuế trùng, nguyên tắc này đỏi hỏi
hệ thống pháp luật thuế ở các quốc gia phải thật chi tiết, cụ thể, không đánh vào
những phần thu nhập của đối tượng đã chịu thuế trước đó. Đồng thời cũng cần quan
tâm đến các khoản thu nhập liên quốc gia. Vì vậy việc các quốc gia trong đó có Việt
Nam tham gia kí kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần là rất quan trọng và mang
tính cấp thiết.
1.1.4.
Vai trị của thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là sắc thuế trực thu có diện đánh thuế rất rộng, nên việc ban
hành sắc thuế ảnh hưởng rất lớn đến Nhà nước cũng như đối tượng nộp thuế. Nói về
13
vai trị của thuế có thể xem xét trên hai khía cạnh cơ bản: đối với Nhà nước và đối
với NNT.
1.1.4.1. Đối với Nhà nước
Thứ nhất, thuế TNCN tạo nguồn thu cho NSNN.
Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích của giai cấp lập ra Nhà nước đồng thời có
nhiệm vụ thực hiện các công việc chung của xã hội, đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội và đời sống của nhân dân. Để thực hiện được những điều đó tất yếu phải có
bộ máy Nhà nước. Bộ máy Nhà nước được vận hành dựa trên nguồn ngân sách
quốc gia, trong đó nguồn thu chủ yếu của ngân sách là từ thuế. Thuế TNCN được
hình thành từ thu nhập chịu thuế của cá nhân, điều này có nghĩa là thu nhập của
người dân càng cao thì mức thu từ thuế TNCN sẽ càng lớn. Hay nói cách khác
nguồn thu từ thuế TNCN tỷ lệ thuận với sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Trong xu hướng hội nhập ngày nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, mức sống và
thu nhập của người dân tăng lên đáng kể, thu nhập tăng kéo theo sự tăng lên mạnh
mẽ của thuế TNCN, điều này giúp thuế TNCN ngày càng có vị trí quan trọng trong
nguồn thu của NSNN.
Thứ hai, thuế TNCN là công cụ để Nhà nước tái phân phối sản phẩm trong
xã hội, giảm phân hóa giàu nghèo, đảm bảo tính cơng bằng xã hội.
Có thể nói đây là điểm đặc trưng cơ bản của thuế TNCN, bởi loại thuế này
đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân kết hợp với tính chất lũy tiến (áp dụng cho
thu nhập từ tiền lương, tiền công) làm cho những người có thu nhập cao hơn phải
nộp nhiều thuế hơn so với những người có thu nhập thấp. Chính điều này đã làm
cho khoảng cách phân hóa giàu nghèo được rút ngắn lại.
Hiện nay trên thế giới sự phân chia giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội ngày
càng rõ rệt. Mặc dù các khoản thu nhập cá nhân có được là do năng lực và sức lao
động của cá nhân bỏ ra, tuy nhiên các cá nhân có thu nhập thấp phải chịu ảnh hưởng
trực tiếp những hệ lụy xã hội phát sinh từ người có thu nhập cao hơn như sinh hoạt
phí, giá điện, xăng, phí mơi trường, chi phí về y tế, giáo dục... tăng cao và các loại
thuế khác phục vụ cho nhu cầu tái cấu trúc xã hội. Đây là những nguyên nhân dẫn
14
đến mâu thuẫn đối kháng trong xã hội. Để giải quyết vấn đề này, các nước đã dùng
nhiều hình thức và biện pháp khác nhau trong đó thuế thu nhập cá nhân được xem
như công cụ hữu hiệu để điều tiết bớt thu nhập của người có thu nhập cao, nhằm
đảm bảo công bằng xã hội [7, tr. 16].
Thuế TNCN đảm bảo tính cơng bằng xã hội cịn được thể hiện ở chỗ nghĩa
vụ thuế được áp dụng sau khi đã tính đến điều kiện và hồn cảnh sống của NNT. Có
nghĩa là yếu tố giảm trừ gia cảnh đã được nhắc đến ở đây. NNT không bị giới hạn
về số người phụ thuộc khi xác định các khoản giảm trừ hợp pháp. Theo Michel
Bouver, các sắc thuế trực thu trong đó có thuế TNCN có khả năng cá nhân hóa tốt
hơn, việc đánh thuế có tính đến điều kiện và hồn cảnh của NNT nên nó đảm bảo
tính cơng bằng tốt hơn. Tất nhiên khi đề cập đến vấn đề tính cơng bằng của thuế
TNCN vẫn cịn nhiều vấn đề tranh cãi khi những người có thu nhập cao sẽ phải nộp
thuế nhiều hơn những người có thu nhập thấp khi thuế được áp dụng theo tính chất
lũy tiến như hiện nay [18, tr. 222]. Như vậy, cùng một mức thu nhập giống nhau,
nhưng số thuế phải nộp có thể sẽ khác nhau tùy thuộc hoàn cảnh cũng như điều kiện
sống nhất định của từng cá nhân. Vai trò này đã phần nào thể hiện được giá trị nhân
đạo, góp phần đảm bảo mức sống cũng như chất lượng sống của các cá nhân trong
xã hội.
Thứ ba, thuế TNCN là cơng cụ gắn liền với việc thực hiện chính sách kinh tế,
chính sách xã hội của Nhà nước.
Điều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà
nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua việc xây dựng linh hoạt đối
tượng chịu thuế, đối tượng miễn thuế, giảm mức thuế đối với từng sắc thuế, Nhà
nước đã chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Thuế TNCN tác
động trực tiếp đến thu nhập của chính các nhân trong xã hội nên sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến tiết kiệm, cũng như khả năng thanh toán, tiêu dùng của cá nhân, từ đó tác
động đến cung - cầu hàng hóa trong nền kinh tế.
Thuế TNCN góp phần đáng kể đối với việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, bởi lẽ
thuế TNCN là một giải pháp để tăng cường hoặc giảm bớt điều tiết thu nhập của các
15
tầng lớp dân cư làm cho tổng cầu của xã hội tăng hoặc giảm, từ đó có tác dụng co
hẹp hoặc kích thích kinh tế phát triển [13].
Trên thực tế, để có thể đưa ra các chính sách một cách hợp lý, thông thường
Nhà nước sẽ phải lập những biểu đồ thu nhập của các cá nhân trong xã hội. Thông
qua hệ thống hành thu thuế này Nhà nước sẽ có cái nhìn tổng quan nhát để từ đó
điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế quốc gia cho phù hợp. Một số chính sách có
thể kể đến như chính sách an sinh-xã hội, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính
sách việc lam...
Ngồi ra, việc xây dựng và hồn thiện chính sách thuế TNCN cịn góp phần
hồn thiện, khắc phục nhược điểm của một số chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế. Một số thuế gián thu như thuế
GTGT, thuế tiêu thu đặc biệt đều có nhược điểm là có tính lũy thối và ảnh hưởng
đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hành hóa mọi
người khơng phân biệt giàu nghèo đều phải chịu một mức thuế như nhau. Việc tính
thuế TNCN theo phương pháp lũy tiến từng phần khắc phục được nhược điểm này.
1.1.4.2. Đối với người nộp thuế
Hiện nay, thu nhập của các cá nhân trong xã hội có sự chênh lệch. Phần lớn
dân cư có thu nhập ở mức trung bình, thấp, cịn lại những người có thu nhập cao
chiếm tỷ trọng không nhiều, chủ yếu họ là những người làm việc trong các doanh
nghiệp lớn, có vốn đầu tư nước ngồi, trong ngành nghề giải trí hoặc cá nhân nước
ngồi làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên việc xác định thuế TNCN luôn dựa trên
nguyên tắc khấu trừ trước khi tính thuế. Điều này đã thể hiện ngun tắc cơng bằng
và khả năng nộp thuế của người có thu nhập chịu thuế. Cụ thể, tất cả các cá nhân có
thu nhập (trừ trường hợp miễn, giảm thuế) không kể người Việt Nam hay nước
ngồi, cơng chức hay ngành nghề tự do đều phải nộp thuế; người có thu nhập thấp
hơn chưa phải nộp thuế, người có thu nhập cao hơn thì hưởng các nguồn lợi nhiều
hơn nên phải nộp thuế nhiều hơn; người có thu nhập như nhau nhưng có hồn cảnh
khác nhau thì nộp thuế khác nhau.
16
1.2. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.2.1. Khái niệm pháp luật thuế thu nhập cá nhân
Để có thể thực hiện hoạt động thu thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng,
cần phải có một hệ thống pháp luật cụ thể đi kèm. Bởi thuế TNCN ảnh hưởng trực
tiếp đến thu nhập hay nói cách khác là đến lợi ích của chính cá nhân đó, nên việc
nộp thuế nếu chỉ dựa trên tinh thần tự nguyện là vơ cùng khó khăn. Lúc này, Nhà
nước buộc phải dùng quyền lực chính trị của mình để đưa ra các biện pháp giải
quyết. Cụ thể là ban hành các văn bản quy phạm pháp luật mang tính cưỡng chế, bắt
buộc chung để buộc các cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Đó là pháp luật
về thuế TNCN.
Như vậy, pháp luật thuế TNCN bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật
do Nhà nước ban hành về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn
thuế, kỳ tính thuế, căn cứ tính thuế với cá nhân cư trú, căn cứ tính thuế với cá nhân
khơng cư trú nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và NNT.
Pháp luật thuế TNCN muốn đạt được những mục tiêu như mong đợi thì phải
được xây dựng thành một chỉnh thể thống nhất và gắn liền với thực tiễn đời sống
của nhân dân. Chính vì thế cho nên khi xây dựng hệ thống pháp luật thuế TNCN
phải căn cứ vào tình hình phát triển của đất nước, chính sách quốc gia, mức thu
nhập của người dân, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
1.2.2. Đặc trưng của pháp luật thuế thu nhập cá nhân
Thứ nhất, đối tượng tác động của pháp luật thuế TNCN rất rộng, chủ yếu là
các cá nhân có thu nhập chịu thuế, bên cạnh đó cịn tác động đến nhóm chủ thể là
các cơ quan quản lý thuế và các cá nhân là công chức ngành thuế (đại lý hải quan,
đại lý thuế...).
Thứ hai, về mặt nội dung. Pháp luật thuế thu nhập cá nhân bao gồm các quy
định của pháp luật về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế,
giảm thuế, kỳ tính thuế, căn cứ tính thuế với cá nhân cư trú và khơng cư trú. Điều
này khác biệt với pháp luật về quản lý thuế TNCN. Bởi pháp luật quản lý thuế
TNCN bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều