Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

bước đầu đánh giá kinh tế các tác động môi trường do hoạt động của công ty cao su sao vàng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.83 KB, 59 trang )

Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
Trang
Trang
Lời nói đầu
Chơng 1: cơ sở lý luận chung
I. Ô nhiễm môi trờng do chất thải công nghiệp
1. Môi trờng:
2. Chất thải:
3. Chất gây ô nhiễm:
Là những nhân tố làm môi trờng trở nên độc hại
4. Ô nhiễm môi trờng do chất thải công nghiệp:
II. Phân tích tác động đến môi trờng
1. Khái niệm:
2. Các cách tiến hành phân tích:
3. Phân tích kinh tế, tài chính và ứng dụng thực tế:
4. Một số phơng pháp phân tích thông dụng
Chơng II. Bớc đầu đánh giá kinh tế các tác động môi trờng do hoạt
động của công ty
I. Hiện trạng môi trờng tại công ty
1. Vị trí địa lý
2. Đặc điểm khí hậu
3. Cấp và thoát nớc
II. Bớc đầu đánh giá kinh tế các tác động môi trờng của công ty
1. Mối quan hệ giữa hoạt động giữa công ty vơi môi trờng
I
II
III
V
Xí nghiêp cao su số I
Xí nghiệp cao su số 4


Xí nghiệp cao su số II
Xí nghiệp năng lợng
2. Đánh giá tác động của công ty đến từng yếu tố môi trờng
III. Tính toán chi phí thiệt hại môi trờng
1. Thực trạng về sức khoẻ ngời dân trong vùng ô nhiểm tại tập thẻ
cao su sao vàng và xã khơng Đình
2. Mối quan hệ giữa nguồn gây ô nhiểm và sức khoẻ của các ngời
dân khu vực xung quanh vùng ô nhiểm
3. Đánh giá chi phí thiệt hại sức khoẻ cộng đồng dân c xung quanh bị
ô nhiễm
- Tổng chi phí sức khoẻ cộng đồng của các xã ở thời điểm hiện tại là:

E = 278,2549 triệu đồng
4. Chi phí để xử lý chất thải công nghiệp của công ty
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
1
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
5. Khám bệnh cho ngời lao động trong công ty
Chơng III 48
Căn cứ đề xuất một số giải pháp cho việc giảm thiểu, ngăn ngừa ô
nhiễm
I. Nhận xét
1. Ưu điểm
2. Tồn tại:
II. Căn cứ đề xuất một số giải pháp cho việc giảm thiểu ngăn ngừa ô
nhiễm môi trờng
1. Các giải pháp kinh tế:
2. Các giải pháp kỹ thuật
2.1. Lập quy hoạch phát triển hệ thống nhà xởng tại công ty
3. Các giải pháp về chính sách:

III. Kiến nghị
1.Về phía công ty và ngời lao động
2.Về Tổng công ty hoá chất II Hà Nội-Đơn vị chủ quản của công ty.

3. Về phía nhà nớc
Kết luận
Sau gần 4 tháng thực tập tại công ty Cao su Sao vàng Hà
Nội tôi đã hoàn thành xong chuyên đề thực tập. Bớc đầu
đánh giá kinh tế các tác động môi trờng do hoạt động của
công ty Cao su Sao vàng, từ đó đề xuất một số giải pháp
giảm thiểu, ngăn ngừa ô nhiễm môi trờng tại công ty
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
2
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Quá trình lao động sáng tạo ra của cải vật chất của con ngời đều có tác
động đến môi trờng xunh quanh theo chiều thuận lợi hoặc không thuận lợi cho
đời sống và phát triển của con ngời. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và
những diễn đàn kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu trong những thập kỷ
qua đã gây ảnh hởng rộng lớn, sâu sắc và cơ bản đến điều kiện thiên nhiên và
môi trờng, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, cân bằng sinh thái đảo lộn, chất l-
ợng môi trờng sống suy thoái đồng thời ảnh hởng trực tiếp tới quá trình sản
xuất kinh doanh cũng nh sức khoẻ của công nhân tại các cơ sở sản xuất.
Vì vậy làm sao để cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trực tiếp lao động
có hiệu quả mà không tổn hại đến môi trờng của con ngời? Làm sao để cho cơ
sở sản xuất kinh doanh biết đợc rằng họ thực hiện đợc các biện pháp bảo vệ
môi trờng là có hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội?
Đây là việc không dễ dàng, muốn bảo vệ môi trờng thì trong quá trình
sản xuất kinh doanh các công ty, xí nghiệp phải thực hiện các biện pháp
ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm đòi hỏi chi phí quá lớn mà trong một thời gian

dài lợi ích cha thấy rõ ràng, vì vậy các công ty khi thực hiện các biện pháp này
thì cha thực sự quan tâm vì họ cha hởng đợc lợi ích gì.
Vấn đề đặt ra ở đây là cần phải có những phơng pháp hữu hiệu để đánh
giá xem các biện pháp bảo vệ môi trờng đạt đợc hiệu quả cao và đặc biệt quan
trọng phải cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thấy đợc cái lợi của việc thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trờng và cái hại của việc không thực hiện các
biện pháp của việc không thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trờng. Xuất phát
từ những lý do trên, sau một thời gian thực tập tại công ty cao su sao vàng Hà
Nội và tìm hiểu về bảo vệ môi trờng tại công ty cùng với sự hớng dẫn của cô
giáo Thạc sĩ Lê Thu Hoa và cô Nguyễn thị Lân, Bùi Xuân Ba trong công ty.
Tôi xin chọn đề tài Bớc đầu đánh giá kinh tế các tác động môi tr-
ờng do hoạt động của công ty Cao su Sao vàng Hà Nội và từ đó đề ra một
số giải pháp nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trờng.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề này, do kiến thức và trình độ hạn
chế nên còn nhiều thiếu sót vì vậy em mong đợc sự đóng góp và chỉ bảo của
các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung chuyên đề bao gồm 3 phần:
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
3
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 2: Đánh giá kinh tế các tác động môi trờng do hoạt động của
công ty.
Chơng 3: Căn cứ đề xuất một số giải pháp cho việc giảm thiểu, ngăn
ngừa ô nhiễm môi trờng.
Lời cam đoan : " Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân
thực hiện, không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của ngời khác;
nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ luật với nhà trờng.
Hà nội, ngày tháng 5 năm 2002

Họ và tên
Trần Minh Định
Chơng 1: cơ sở lý luận chung
I. Ô nhiễm môi trờng do chất thải công nghiệp.
1. Môi trờng:
Bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con ngời có ảnh hởng tới đời sống sản xuất, tồn
tại, phát triển của con ngời và thiên nhiên.
2. Chất thải:
Là chất đợc loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong
các hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, lỏng, khí hoặc các dạng khác.
3. Chất gây ô nhiễm:
Là những nhân tố làm môi trờng trở nên độc hại.
4. Ô nhiễm môi trờng do chất thải công nghiệp:
Ô nhiễm công nghiệp là sự có mặt của một chất ngoại lai trong môi tr-
ờng tự nhiên dù chất đó có hại hay không, là kết quả của hoạt động công
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
4
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp, khi vợt quá một ngỡng nào đó thì chất đó sẽ trở nên độc hại với các
thành phần môi trờng.
4.1. Ô nhiễm môi trờng không khí:
4.1.1. Không khí: Là hỗn hợp gồm khoảng 78% là Nitơ, 21% là ôxy 1%
là khí Agon và 0,03% CO
2
. Ngoài ra nó còn có một lợng nhỏ các khí nh:
Neon, Heli ở điều kiện bình thờng độ ẩm tuyệt đối hơi nớc chiếm 1- 3% thể
tích không khí.
4.1.2. Nhiễm bẩn không khí: Là kết quả của sự chứa đựng trong đó một
lợng quá lớn các thành phần bình thờng, chẳng hạn nh CO

2
và các phần tử rắn
lơ lửng khác ô nhiễm không khí là trong không khí có một chất lạ hoặc có một
sự biến đổi quan trọng trong thành phần của không khí gây tác động có hại
hoặc gây ra một sự khó chịu (sự toả mùi khó chịu, sự giảm tầm nhìn do bụi).
Mặt khác, sự tích luỹ hay phân tán của các chất ô nhiễm trong không khí phụ
thuộc vào điều kiện khí tợng.
Chất ô nhiễm là một số chất có trong khí quyển ở một nồng độ cao hơn
nồng độ bình thờng của nó hoặc chất đó thờng không có trong không khí.
4.1.3. Ô nhiễm không khí không gây kích thích: Những chất ô nhiễm
môi trờng không gây kích thích, thờng gây ảnh hởng đến cơ thể sau khi chúng
hấp thụ và tích trữ ở một nơi nào đó trong cơ thể. Tính chất của hơi khí hít vào
sẽ ảnh hởng đến tốc độ hấp thụ nó cùng với những yếu tố khác. Mức độ hấp
thụ những chất bẩn, không kích thích có thể thay đổi do những yếu tố ngẫu
nhiên nhng sự có mặt đồng thời trong không khí những chất bẩn khác đôi khi
có những tác đông kích thích. Thờng khi một tác nhân nào đó kích thích phổi
sẽ làm tăng tốc độ hấp thụ vào máu những tác nhân gây nhiễm độc khác, trong
trờng hợp có những chất gây ung th của không khí tác động lên đờng hô hấp
thì tính kích thích của thành phần chất nhiễm bẩn khác phụ thêm vào, lại có
thể đóng vai trò quan trọng Trong trờng hợp này những tác nhân kích thích
của các thành phần chất nhiễm bẩn khác phụ thuộc thêm vào, lại có thể đủ
mạnh lại có thể đủ mạnh để gây tê liệt biểu mô có nhung mao của phế quản
kéo dài thời gian tiếp tục của các chất gây ung th trên lớp biểu mô nhậy cảm
với các tác động trên ngoài ra vai trò của những tác nhân gây kích thích phụ
sau làm bề mặt của tế bào biểu mô làm cho tác nhân gây ung th nh tiếp xúc
chặt chẽ với những tế bào nằm ở sâu hơn nhạy cảm ung th. Phần lớn những
chất rắn, lỏng đợc thải vào môi trờng không khí, thờng bao gồm những phần
tử nhỏ có kích thớc đủ lớn dễ lắng ngay xuống đất, phần còn lại có kích thớc
nhỏ hơn nhiều lắng xuống chậm hơn và phụ thuộc vào chuyển động không khí
ví dụ nh bụi, hơi. Chính những chất hay chất lỏng này (khí dung) lơ lửng trong

Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
5
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
một thời gian dài, có thể xâm nhập vào cơ thể cùng với không khí đợc hít vào.
Từ trạng thái khí dung này chỉ có đợc phần tử có kích thớc nhỏ hơn 1
micromet mới có thể tiến sang phế nang đợc ngoài ra những phần tử có kích
thớc 1- 0,6 và nhỏ hơn 2 miromet bị giữ lại ở phế nang nhiều nhất. Sự giữ lại
những phần tử rắn và lỏng của khí dung phụ thuộc một phần vào tần suất và
biên độ hấp thụ cũng nh phụ thuộc vào nồng độ tơng đối của chất hít vào. Sự
hấp thụ những phần tử rắn từ phế nang vào máu đợc xác định trên cơ sở tính
toán hoà tan của chúng vào dịch thể tổ chức bộ mặt của nhu mô phổi gây kích
thích.
4.1.4.Ô nhiễm không khí gây kích thích:
Mức độ phát sinh kích thích của hơi khí đến đờng hô hấp trên, một phần
phụ thuộc vào sự hoà tan của chúng vào nớc, nếu các hơi khí này hoà tan trong
phần chất lỏng của đờng hô hấp trên và gây tác động lên cơ quan này, ở đó
biểu mô bền vững với tổn thơng hơn là những phần nêu ở sau. Tuy nhiên tính
chất xâm nhập của các hơi khí này trong nhiều trờng hợp đợc xác định là do
sự có mặt của khí dung trong không khí. Vì vậy chính những hơi khí là lúc
bình thờng không xâm nhập đợc vào sâu trong khí quản và phế quản có thể
hấp thụ đợc bởi sự có mặt của khí dung nếu đờng kính của chúng nhỏ, lúc đó
chúng sẽ xâm nhập đợc vào sâu trong phế quản và khí quản.
Thực tế là do nồng độ cao của những chất thải bẩn khi tác động phối
hợp có thể gây ra những biến đổi sinh lợng quan trọng. Do đó, ngời ta đa ra
khái niệm về tác động thấy đợc của các chất kích thích ở phổi, theo sự phát
sinh của chúng, tác động này không phải do nồng độ trung bình cực đại của
hơi khí kích thích. Những nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hởng của các hơi
khí kích thích đối với phổi ngời ta đợc chứng minh bằng hậu quả nghiêm
trọng do chúng gây ra.
4.1.5. Ô nhiễm tiếng ồn: Là một hiểm hoạ đến môi trờng sống của con

ngời. Tiếng ồn đợc thải vào không khí không những gây ra sự nhiễm loạn
sóng ảnh hởng đến thông tin liên lạc mà còn ảnh hởng đến thính giác và thần
kinh của con ngời. Vì vậy tiếng ồn cũng đợc xem nh là một yếu tố gây ô
nhiễm đe doạ sự lành mạnh của môi trờng. Đơn vị đo lờng tiếng ồn là deciben
(dB) là một đơn vị tơng đối dựa trên loga tỷ số của cờng độ tiếng ồn (I) và c-
ờng độ cỡng bức (I
0
). Ngỡng I
0
đợc tính bằng cờng độ tơng ứng với áp lực
tiếng động 0,0002 mcroba (0,0002dyn/cm
3
) hay công suất khoáng 10
-6
watt.
Đại lợng lg (l/l
0
) là âm lợng của tiếng động đợc tính bằng ben (1dB= 0,1ben)
tiếng động có âm lợng 10, 20 và 100 dB là quá ngỡng nghe đợc ứng với 10,
100, 10
6
lần, con ngời nghe đợc âm thanh có tần số khoảng 20 đến 20000 Hz
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
6
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
(số dao động âm thanh một giây) và cờng độ từ 0 đến 120 dB. Tiếng nói
chuyện bình thờng trong khoảng 250 đến 10000 Hz. Tác động của tiếng động
đối với con ngời thay đổi tuỳ thuộc vào tần số hay độ cao của tiếng động,
cùng một ngỡng động nhng tiếng động cao âm nghe to hơn tiếng động thấp
âm. cờng độ 50 dB có thể xem mức độ ngỡng mà cao hơn nữa sẽ có hại cho ta,

các tiếng động bé hơn, thấp hơn mức độ gây hại cũng có những tác động gây
nên trạng thái khó chịu.
Khi tiếng động các khu nhà ở từ 30 đến 35 dB đã làm cho con ngời ở
một mức nào đó bị ảnh hởng. Khi tiếng ồn lên tới 50 dB bắt đầu đòi hỏi có
biện pháp ngăn chặn. Những hiện tợng tổ hợp tiếng ồn nhất là tiếng ồn đột
ngột, tiếng nổ, thờng làm cho con ngời giật mình hoảng hốt.
Những ảnh hởng của tiếng ồn đến sinh lý của con ngời đợc biểu hiện d-
ới những dạng phản ứng âm thanh đăc biệt ngoài thính giác. Sự mệt mỏi thính
giác là biểu hiện đặc hiện từ thời quan trọng do tiếng ồn gây ra, tiếng động
của tiếng ồn lên vỏ não làm tăng quá trình ức chế, làm thay đổi hoạt động
phản xạ có điều kiện của con ngời, phá huỷ trạng thái của thần kinh trung ơng,
làm giảm sút sự tập trung t tởng, làm giảm khả năng làm việc, đặc biệt làm
giảm độ thông minh của con ngời.
Tiếng ồn ở mức 40 dB thì không ai ngủ đợc, khi tiếng ồn lên đến mức
50 dB thì giấc ngủ bị ngắt quãng và 60 dB giấc ngủ bay biến mất. Tác động
liên tục của tiếng ồn cũng gây lên chứng loét dạ giầy, tiếng ồn cũng là nguyên
nhân làm tăng bệnh thần kinh và bệnh tăng huyết áp.
Theo nghiên cứu, định mức sinh lý của tiếng ồn nh sau:
- 40 dB về ban đêm bình thờng
- 60 dB về ban ngày bình thờng
- 70- 80 dB mệt mỏi
- 90- 101 dB bắt đầu nguy hiểm
- 120- 140 dB đe doạ gây nguy hiểm
Vì vậy vấn đề làm giảm tiếng ồn và hạn chế tác động tiêu cực cho tiếng
ồn gây nên cho con ngời đang ngày càng trở nên cấp thiết.
4.2. Sự ô nhiễm các nguồn nớc do chất thải công nghiệp:
Sự ô nhiễm các nguồn nớc trên lục địa hiện đại là một trong những vấn
đề ô nhiễm trầm trọng nhất, đặc biệt là đối với các nớc công nghiệp hoá. ậ
Mỹ ngời ta ớc tính rằng 90% lợng nớc sông đợc xem là phơng tiện để vận tải
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40

7
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
các chất thải ra biển. Chỉ một việc chống ô nhiễm Photphat cho vùng Ngũ hồ
hàng năm cũng đã tốn hết 500 triệu USD. ậ Liên xô cũ, hơn 400000 km sông
ngòi ô nhiễm mãn tính. ậ Pháp nơi mà vấn đề về môi trờng đợc quan tâm t-
ơng đố sớm, và nhà nớc đã đầu t nhiều cho việc phòng chống ô nhiễm, phần
lớn các sông ngòi, đặc biệt là sông lớn nh sông Xen, sông Ranh, sông Ron
cũng vẫn luôn luôn ở trạng thái ô nhiễm đáng lo ngại.
4.2.1. Sự ô nhiễm sinh học:
Sự ô nhiễm sinh học các nguồn nớc lục địa bắt nguồn từ việc thải vào
sinh quyển các chất thải chứa các hợp chất hữu cơ có thể bị lên men và các tác
nhân gây bệnh đồng hành với chúng. Sự ô nhiễm này trớc hết làm thoái biến,
huỷ hoại các hệ sinh thái nớc ngọt.
Nớc cống chứa các chất thải sinh hoạt, nớc thải từ xí nghiệp công
nghiệp thực phẩm, các nhà máy thuộc da, các khu chăn nuôi là nguôn gốc
của vô số các hợp chất hữu cơ có thể lên men dới tác dụng của vi khuẩn và là
môi trờng phát triển của các loại vi khuẩn, gây bệnh khác nhau. Nếu các
nguồn này đợc đổ thẳng ra sông ngòi mà không qua các bớc xử lý cần thiết thì
tất cả các yếu tố độc hại kể trên sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển, gây ảnh hởng
tổn hại đến phẩm chất của nớc.
Một trong những hậu quả trực tiếp của sự ô nhiễm nguồn nớc bởi các
chất hữu cơ có thể lên men là sự giảm hàm lợng ôxy hoà tan hiện tợng này là
kết quả sự tác động của các vi khuẩn a khí, là các vi khuẩn tham gia vào sự
phân huỷ ôxy hoá làm các chất hữu cơ trong nớc. Quá trình phân huỷ ôxy hoá
các hợp chất hữu cơ tiêu thụ một lợng ôxy tơng ứng, lợng ôxy này đợc gọi là
yêu cầu ôxy hoá viết tắt là BOD (Biochernical oxyzen demamd). Trong thực
tế, ngời ta quy ớc lấy lợng ôxy tiêu thụ sau 5 ngày, kí hiệu BOD
5
, làm tiêu
chuẩn để đánh giá mức độ ô nhiễm các hợp chất hữu cơ của nguồn nớc. Khi sự

ô nhiễm của các chất hữu cơ có thể bị lên men là nặng thì nó sẽ gây ra sự mất
oxy hoàn toàn và hậu quả là sự chết hàng loạt cá và các động vật khác sống
trong nớc, những sự cố nh vậy thờng xẩy ra trong mùa hè, là thời kỳ mà lợng
oxy là thấp nhất và hoạt động của vi khuẩn lại mạnh nhất do nớc có nhiệt độ
cao nhất trong năm.
Đối với một số chất hữu cơ không bị phân huỷ bởi vi khuẩn chẳng hạn
nh: tananh, sự phân huỷ không xẩy ra bằng con đờng sinh học mà bằng con đ-
ờng oxy hoá học. Trong những trờng hợp nh vậy ngời ta dùng đại lợng COD,
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
8
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
yêu cầu ôxy hoá ( chemical oxyzen demand) để đánh giá mức độ ô nhiễm của
nguồn nớc.
4.2.2. Sự ô nhiễm hoá học:
Về khối lợng cũng nh về tác động sinh học thì muối khoáng đóng vai
trò chất ô nhiễm chính của nớc lục địa.
Trớc hết sự thải Natriclorua từ các xí nghiệp khai thác mỏ và từ các nhà
máy công nghiệp hoá chất làm cho nớc trở thành không dùng đợc trong sinh
hoạt hàng ngày của con ngời (ăn uống, tắm giặt) tới cho cây trồng, và ngay
cả cho một số công việc thông thờng trong công nghiệp nh chống nóng, làm
nguội máy Thế mà hàng năm khối lợng của các nhà máy thuộc công ty hoá
chất Potasse ở vùng Andat hàng năm cũng đã đổ vào sông Ranh khoảng 7
triệu tấn muối.
Các loại phân bón hóa học chủ yếu là phân Nitrat và phân Photphat và
phân bón cho các cánh đồng bị nớc ma hoà tan rồi chảy ra sông ngòi cũng là
một nguồn ô nhiễm quan trọng đối với lục địa. ậ các vùng nông nghiệp phát
triển mạnh ngời ta nhận thấy rằng tất cả các sông, hồ, và ngay cả các lớp nớc
ngầm đều chứa các phần tử dinh dỡng này ở những nồng độ cao bất thờng, đặc
biệt là ở Tây Âu và Bắc Mỹ. Theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới, nồng
độ tối đa cho phép của ion Nitrat trong nớc là 9 ppm, thế mà nớc ngầm ở các

vùng này đều có nồng độ lớn hơn. Sự d thừa nitrat có thể gây ra một loại bệnh
thiếu máu. ngoài ra, sự d thừa nitrat có thể đa đến sự tạo thành Nitrosamin một
hợp chất gây ung th trong đờng tiêu hoá.
Tuy nhiên, hậu quả đáng lo ngại của sự ô nhiễm nớc trên lục địa bởi
nitrat và photphat là hiện tợng loạn dỡng. Ngày nay phần lớn các hồ, và ngay
cả các sông nớc chảy chậm đã có hiện tợng loại dỡng mãn tính. Hiện tợng này
thể hiện qua sự phát triển của thực vật nổi và cây có hoa thuỷ sinh, do trong n-
ớc có quá nhiều muối khoáng dinh dỡng. Những khối lợng lớn thực vật đợc
tạo thành do hoạt động quang hợp sẽ tích luỹ ở đáy hồ, các vi khuẩn đợc a
thích sẽ phân huỷ khối thực vật này qua con đờng ôxy hóa và điều đó kéo theo
sự tiêu thụ ôxy có trong nớc (BOD), nghĩa là làm cạn kiệt oxy trong nớc, kết
quả là xẩy ra sự chết hàng loạt động vật, nhất là các loại cá quý nh cá hồi, loại
cá a sống trong nớc sạch và giầu ôxy. Giai đoạn tiếp theo của sự loạn dỡng là
sự lên men yếm khí của khối thực vật nằm ở lớp sâu dới đáy. ở giai đoạn này
sự phân huỷ sẽ giải phóng ra metan và các khí các khí có mùi khó chịu khác
nhau, đặc biệt là H
2
S và NH
3
.
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
9
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Ngày nay hầu hết các hồ lớn ở Bắc Mỹ và phần lớn các hồ xung quanh
vùng Anpơ đều bị loạn dỡng ở các mức độ khác nhau. ở Bắc Mỹ, trong thời
kỳ 1968- 1986, cái giá của cuộc chiến chống loạn dỡng ở vùng Ngũ hồ là vào
khoảng 10 tỷ USD.
Các nguồn nớc lục địa còn bị ô nhiễm thờng xuyên hay chu kỳ tới các
hợp chất hữu cơ hay vô cơ có độc tính cao, trong đó các kim loại này nh
Cadimi, thuỷ ngân, chì, kẽm và natri, các chất độc công nghiệp nh hợp chất

của asen, sianua, cromatTrong số các hợp chất hữu cơ có các chất tẩy rửa
tổng hợp, các chất hữu cơ có clo diệt sâu và diệt cỏ, axit phenoxiaxetic nồng
độ cho phép của các chất này trong nớc rất bé, thể hiện qua bảng sau:
Nồng độ giới hạn một số chất cho phép trong nớc (10
-6
gam/lít)
Chất Nồng độ cho phép Chất Nồng độ cho phép
Fe
2+
Cd
2+
Cu
2+
As
3+
Ni
2+
Hg
2+
Pb
2+
Cr
3+
Cr
6+
CN
-
0,5
0,01
0,1

0,05
0,1
0,005
0,005
0,5
0,1
0,1
Amin mạch thẳng
Butylacrylac
Vinylaxetat
Hexacloran
Đimetylamin
Điclophenol
Đietyl thuỷ ngân
Tiophot
Phenol
Nitometan
0,07
0,015
0,2
0,02
0,1
0,002
0,0001
0,003
0,001
0,005
4.3. Ô nhiễm chất thải rắn công nghiệp:
Nét đặc thù của sự ô nhiễm là sự tồn tại của các chất thải rắn. chất thải
rắn bao gồm chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp và chất thải sinh

hoạt, trong đó chất thải công nghiệp đóng vai trò quan trọng.
Các chất thải công nghiệp có thể có nguồn gốc khác nhau và do đó có
bản chất khác nhau. Trớc hết đó là các chất thải của ngành khai thác mỏ, các
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
10
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
quặng mỏ thờng nằm sâu trong lòng đất, do đó để khai thác chúng công việc
đầu tiên là bóc đất đá, đôi khi khối lợng đất đá cần phải bóc lớn hơn nhiều
khối lợng quặng cần khai thác, tiếp theo quá trình làm giàu quặng sẽ thải ra
đất đá và các khoáng vật phụ đồng thời với khoáng vật chính trong quá trình
hình thành địa chất, chẳng hạn khi khai thác các quặng kim loại màu thông th-
ờng ngời ta chỉ lấy 1 đến 2% khoáng vật chính cần khai thác, tất cả phần còn
lại đợc xem là chất thải.
Khối lợng chất thải trong quá trình khai thác và xử lý sơ bộ các quặng
mỏ là vô cùng lớn, do đó trớc hết chúng chiếm một diện tích đất lớn làm thu
hẹp diện tích rừng và đất trồng trọt. Mặt khác, các cấu tự của chất thải có thể
tác động với không khí, nớc bị phong hoá hay bị biến đổi dới tác động của vi
sinh vật, trong những trờng hợp những sản phẩm đợc tạo thành là những chất ô
nhiễm môi trờng xunh quanh.
Hoạt động của các ngành công nghiệp cũng nảy sinh ra một khối lợng
lớn các chất thải rắn, trong ngành năng lợng, các nhà máy nhiệt điện chạy
bằng than thải ra nhiều chất thải rắn nhất, quá trình đốt than để lấy nhiệt cung
cấp cho nồi hơi luôn luôn giải phóng ra tro và xỉ. Tuỳ thuộc vào sản phẩm của
than, lợng tro và xỉ dao động trong khoảng từ 10 đến 30% khối lợng than đem
đốt ngời ta đã xây dựng đợc trong vòng một ngày đêm, một nhà máy nhiệt
điện công suất 1 triệu KVA, trung bình tiêu thụ 10 nghìn tấn than và do đó
thải ra khoảng 2 nghìn tấn tro và xỉ. Hiện nay có nhiều nhà máy nhiệt điện có
lợng chất rắn thải lớn hơn 1 triệu tấn trên một năm.
Tro và xỉ của các nhà máy nhiệt điện chứa chủ yếu là SiO
2

(40-50%),
nhôm ôxít (20-25%), FeO và Fe
2
O
3
(15-20%), CaO (3-5%), MgO (1-2%),
TiO
2
(1-2%), K
2
O (1-2%) Thành phần hoá học của tro phụ thuộc vào thành
phần hóa học của than đợc dùng làm nhiên liệu. Năm 1980 tổng hợp tro và xỉ
của các nhà máy nhiệt điện trên thế giới khoảng 2 tỷ tấn. Do nhu cầu năng l-
ợng của thế giới ngày một tăng, trong khi nguồn nguyên liệu chủ yếu cho các
nhà máy nhiệt điện vẫn là than đá, ngời ta cho rằng khối lợng tro và xỉ thải ra
mỗi năm lớn hơn khối lợng to lớn này, đòi hỏi những bãi chứa hàng vạn ha.
Để giảm bớt diện tích trồng trọt vì lấn chiếm đồng thời giảm sự ô nhiễm môi
trờng ngời ta có xu hớng sử dụng năng lợng tro và xỉ này làm phụ gia cho vật
liệu xây dựng cấp thấp.
Ngành công nghiệp luyện kim và luyện kim màu cũng là những ngành
thải ra những lợng lớn chất thải rắn mà điển hình là xỉ lò cao và lò luyện thép.
Xỉ lò than cao cũng chứa các oxit của silic, nhôm, canci, magiê và một số
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
11
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
kim loại khác, trong đó hàm lợng canxioxit (30-50%) và magieoxit (3-15%)
khá cao, rất phù hợp với việc làm phụ da cho vật liệu xây dựng.
Các chất thải của ngành công nghiệp hoá học vừa lớn về khối lợng, vừa
đa dạng về chủng loại, vừa nguy hiểm về phơng diện ô nhiễm môi trờng. Khó
có thể thống kê hết các chất thải của các quá trình sản xuất hoá học khác

nhau. Tuy nhiên qua việc xét vài quá trình chúng ta có thể minh hoạ phần nào
đến mức của vấn đề.
Một quá trình sản xuất hoá học điển hình là quá trình sản xuất phân
khoảng, những sản phẩm chứa các nguyên tố cần thiết cho sự phát triển của
cây trồng, ngời ta cho rằng phân bón quy định khoảng 50% sự gia tăng năng
suất trong cây trồng. Một trong những loại phân khoáng quan trọng nhất là
phân phốt-phát, thì phân supe-phốt phát đợc sản xuất với khối lợng lớn nhất và
đợc sử dụng rộng rãi nhất.
Nh trình bày ở trên, quá trình khai thác và làm giảm quặng Apatit đã
thải ra một lợng chất thải lớn, quá trình sản xuất axit Sunfuric đến lợt nó là
một quá trình phức tạp hơn nhiều trong đó chất thải lớn hơn nhiều. Trong đó
chất thải là xỉ của quá trình nớng quặng Apatit và H
2
SO
4
giải phóng ra một l-
ợng lớn chất thải là CaSO
4
. Tất cả các chất thải này đều chứa một lợng đáng
kể Selen, các kim loại nặng, các hợp chất chứa Flo, những chất ô nhiễm có
tính chất cao. Trong số các chất thải này thì chỉ một phần nhỏ CaSO
4
đợc tinh
chế và sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau. Phần còn lại đợc chất đống trong
các bãi chứa. Thông thờng các chất thải của nghành công nghiệp hóa chất th-
ờng chứa axit hay kiềm d cho nên kho chứa phải là cấu trúc có dạng tờng cao,
nền ximăng láng bằng vật liệu chống thấm để tránh sự rò rỉ của axit, kiềm và
các cấu tử độc hại khác ra bên ngoài và thấm vào lớp nớc ngầm. Tuy nhiên
trong thực tế nguyên tắc này ít đợc tôn trọng, nhất là các nớc nghèo, vì vậy tác
hại ô nhiễm của chất thải với môi trờng ngày càng nghiêm trọng.

Ngoài các nghành công nghiệp gây ô nhiễm môi trờng chủ chốt nói trên
cần phải kể thêm các ngành công nghiệp khác nh: nghành chế tạo máy, vải
sợi, da, giấy, cao su,là những nghành cũng đóng góp đáng kể vào việc làm ô
nhiễm môi trờng. Có thể nói rằng hiện nay tất cả các ngành công nghiệp, kể
cả công nghiệp điện tử là ngành công nghiệp đợc xem là sạch nhất, đều
đóng góp làm ô nhiễm môi trờng ở các mức độ khác nhau.
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
12
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
II. Phân tích tác động đến môi trờng.
1. Khái niệm:
Việc đánh giá tác động của môi trờng đòi hỏi phải nhận định các hoạt
động phát triển, phát hiện và phân tích những biến đổi của môi trờng, đánh giá
định lợng các tác động đến lợi ích, sức khoẻ con ngời do hoạt động phát triển
gây ra.Việc xác định, đặc biệt là lợng hoá những thay đổi chất lợng của các hệ
thống tự nhiên và các thể tiếp nhận của con ngời, động vậtlà rất cần thiết,
song vô cùng khó khăn phức tạp. Nó đòi hỏi phải thực hiện hàng loạt các phân
tích về kỹ thuật và công nghệ, về kinh tế- tài chính, về xã hội.
Nh có thể trong hình.
Việc phân tích khởi đầu bằng việc phân tích các hoạt động. Ví dụ nh
một xí nghiệp công nghiệp có một dự án tới tiêu, một chơng trình quản lý
rừng mà các hoạt động đó tạo ra các phế thải khác nhau (dới dạng khí, lỏng
hay rắn) các sản phẩm này sẽ tác động đến hệ thống thiên nhiên và môi trờng
xung quanh. Chất lợng môi trờng xung quanh, tới lợt nó sẽ tác động lên các
thể tiếp theo, có thể là con ngời, cây cối, con vật hay vật liệu. Những tác động
này có thể hữu hiêụ hay bất lợi, tuy nhiên điều quan trọng và cần thiết là đợc
đánh giá về mặt kinh tế, vì vậy chỉ sau những tác động vật lý đợc xác định một
cách đầy đủ, chính xác rõ ràng.
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
13

Hoạt
động
của
con
ngời
Các chất tồn d
và ảnh hởng
đến chất lợng
môi trờng
Trong và ngoài
phạm vi
ảnh hởng đến
các hệ thống tự
nhiên và chất l-
ợng môi trờng
xung quanh
Trong và ngoài
phạm vi
Đánh
giá
kinh tế
các tác
động
ảnh hởng đến
các thể tiếp
nhận, con ngời,
thực vật, động
vật.
Trong và ngoài
phạm vi

Các biện pháp quản lý chất lợng
môi trờng nhằm giảm nhẹ, loại
trừ các tác động có hại của các
hoạt động phát triển đến chất l-
ợng môi trờng xung quanh và
thể tiếp nhận
Đánh giá kinh
tế các giải
pháp quản lý
chất lợng môi
trờng
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
2. Các cách tiến hành phân tích:
-Bảo đảm sự phát triển nhất quán tính hệ thống.
Các hệ thống tự nhiên vốn phức tạp và tơng tác chặt chẽ với nhau, vì
vậy cần đợc chú ý đến tính hệ thống, tiếp cận một cách có hệ thống đối với
các khía cạnh môi trờng trong quá trình sản xuất.
-Xác định rõ ràng hợp lý các mặt sau.
+Giới hạn lãnh thổ của các hoạt động vật chất.
+Nội dung của các vấn đề hoạt động phát triển.
+Mối quan hệ giữa các thành phần của hệ thống.
-Nhận dạng các tác động chính đối với môi trờng dựa trên 3 tiêu chuẩn
chủ yếu sau:
+Độ dài thời gian và diện tích lãnh thổ mà trên đó xảy ra các ảnh hởng.
+Tính cấp bách của các tác động, mức độ suy giảm nhanh chóng và khả
năng phục hồi môi trờng.
+Mức tổn hại không phục hồi đợc đối với cây cối, động vật, đất, nớc.
Ngoài ra, còn có các tác động khác nh tác động đến môi trờng sức khoẻ,
sự thay đổi vì khí hậu, tác động tổng hoá khi xem xét riêng từng thành phần
cũng nh xem xét đồng thời các thành phần của hệ thống.

Định lợng các thay đổi của các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội do hoạt
động phát triển gây ra. Để định lợng trớc hết cần đo đạc các tham số liên quan
đến chất lợng môi trờng.
Đánh giá mức độ của hoạt động phát triển đến môi trờng, sức khoẻ và
phúc lợi của con ngời trớc mắt cũng nh lâu dài.
3. Phân tích kinh tế, tài chính và ứng dụng thực tế:
- Phân tích kinh tế: Bao gồm phân tích chi phí-lợi ích của các hoạt động
phát triển mang lại đối với môi trờng. Vì thế, phân tích kinh tế đợc gọi là phân
tích lợi ích-chi phí mở rộng hay phân tích lợi ích-chi phí mở rộng chính là
phân tích kinh tế của một hoạt động phát triển cụ thể nào đó.
- Phân tích tài chính: Khi phân tích tài chính ngời ta tập trung chủ yếu
và việc phân tích giá trị thị trờng và các dòng lu thông tiền tệ.
- ứng dụng thực tế:
Phân tích kinh tế các tác môi trờng đợc tiến hành trên cơ sở công tác
nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều khó khăn nhất ở đây là quyết định chọn những
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
14
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
tác động nào đến tài nguyên và môi trờng để đa vào phân tích và bằng cách
nào đó có thể định lợng cũng nh định giá các tác động đó.
- Trong phân tích cần chú ý đến các điểm sau.
+ Bắt đầu từ những ảnh hởng đến môi trờng dễ nhận biết và dễ đánh giá
nhất.
+ Đối xứng của lợi ích-chi phí: Một lợi ích bỏ qua tức là chi phí và ngợc
lại, tránh đợc chi phí chính là lợi ích. Do đó, phải luôn luôn chú ý tới khía
cạnh lợi ích- chi phí của bất cứ hoạt động nào.
+ Phân tích kinh tế cần đợc tiến hành với cả hai trờng hợp: có và không
có hoạt động phát triển.
+ Mọi giả thiết đa ra một cách rõ ràng.
Khi không thể sử dụng thực tiếp đợc giá cả thị trờng thì có thể sử dụng

giá bóng
4. Một số phơng pháp phân tích thông dụng.
Phân tích đánh giá kinh tế những tác động đến môi trờng của hoạt động
phát triển cả hai hệ thống tự nhiên và nhân văn đều có thể bị tác động.
-Sự thay đổi sức sản xuất.
Các kỷ thuật dựa trên sự thay đổi sức sản xuất làm cơ sở phân tích,chỉ là
sự mở rộng phân tích truyền thống.Sự thay đổi vật chất của sức sản xuất đợc
đánh bằng giá cả thị trờng đối đối với đầu vào và đầu ra. Khi có sự không rỏ
ràng, cần thiết phải có điều chỉnh giá cả thị trờng. Các giả trị đó sẻ đợc gán
cho việc phân tích kinh tế của hoạt phát triển, tính toán cho dù nó xuất hiện
trong giớ hạn của hoạt động phát triển đó hay ở ngoài. Khi sử dụng kỷ thuật
này, các bớc phân tích là:
+ Sự thay đổi về sức sản xuất, do hoạt động phát triển phải đợc xác định
đầy đủ, cả trong và ngoài phạm vi hoạt động.
+ ảnh hởng tới mức sản xuất phải đợc đánh giá với từng hoạt động.
+ Cần có giả thiết về thời gian và sự thay đổi sản xuất đợc đo đạc, giá
cả đợc sử dụng, bất kỳ một sự thay đổi nào có thể xảy ra về giá cả tơng đối.
- Sự giảm thu nhập: kỹ thuật này tơng tự nh đối vơí sự thay đổi năng
suất chỉ khác ở chỗ, đây là sự thay đổi năng suất nhân văn, sự giảm thu nhập
và chi phí y tế do hoạt động phát triển gây ra đối với môi trờng hoặc các
khoản tiết kiệm đáng kể cần thiết để phòng ngừa, sự phá huỷ đó đã trở thành
chuẩn mực để đánh giá, có thể đợc ớc lợng mức giảm thu nhập và mức giảm
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
15
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
chi phí y tế do sự thay đổi chất lợng môi trờng gây nên. nói chung, có tthể
đánh giá ảnh hởng môi trờng bằng phơng pháp này khi bệnh xẩy ra trong một
thời gian tơng đối ngắn , rời rạc và không có di chứng lâu dài. Căn bệnh mãn
tính thì xử lý khó hơn. có thể chọn cách tiếp cận sự giảm thu nhập để phân
tích các hoạt động phát triển trong các trờng hợp sau:

+ Khi có thiết lập mối quan hệ nhân quả và nguyên nhân gây ra bệnh có
thể xác định rõ ràng .
+ Bệnh xẩy ra trong một thời gian ngắn không đe doạ tính mạng và
không có hiệu quả lâu dài.
+ Biết đợc thu nhập một cách chính xác và cả mức độ chăm sóc thuốc
men.
Một số dạng bệnh tật có liên quan đến chất lợng môi trờng rất khó có
thể đánh giá đợc, do đó khi sử dụng phơng pháp này cần thiết có một số điều
kiện sau:
- Nguyên nhân không đợc thiết lập rõ ràng
- Nhiều nguồn ô nhiễm sẽ làm cho mối quan hệ này khó xác định.
Nếu nh là bệnh mãn tính và ảnh hởng của nó làm suy giảm chứ không
gây bệnh tật thì vấn đề đánh giá trở nên phức tạp, bởi vì nó vẫn thờng nh là
khoẻ mạnh
- Chi phí cơ hội: khái niệm này dựa trên sự phân tích chi phí sử dụng tài
nguyên do những mục đích không thể làm ra hoặc không thể buôn bán, có thể
ớc lợng đợc bằng cách sử dụng lợi nhuận ròng thu đợc khi sử dụng ô nhiễm và
mục đích khác. thay cho việc xác định trực tiếp mục đích của việc bảo vệ tài
nguyên (không định gía hoặc buôn bán đợc) ta đo giá trị bị mất cho bảo tồn
nó. Vì vậy, chi phí cơ hội là một cách tiếp cận trong việc xác định cái giá
của việc bảo vệ.
Bình thờng, kỹ thuật này dựa trên cách tiếp cận tới chi phí. Tuy nhiên,
trên thực tế nó đo lợi ích của việc bảo vệ, bản thân việc này rất khó đánh giá.
Những trờng hợp mà trong đó tiếp cận này tỏ ra có giá trị là các hoạt động có
liên quan tới các khu rừng nhiệt đới, thành lập các khu bảo vệ, các khu di tích
lịch sử văn hoá.
- Chi phí phòng ngừa: trong một vài trờng hợp, có thể xác lập một giá
trị tối thiểu mà mỗi cá nhân có thể chi phí cho việc giữ chất lợng môi trờng
của họ, do đó cần thiết có bao nhiêu ngời sẵn sàng cho việc phòng ngừa việc
phá hủy môi trờng này. Điều đó cũng đúng với các cộng đồng và các quốc gia,

chỉ có thể ớc lợng các giá trị này ở mức tối thiểu vì khoản chi tiêu thực tế có
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
16
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
thể bị hạn chế do mức thu nhập cuả mỗi cá nhân. Nhu cầu để loại trừ các tổn
hại đến môi trờng có thể xem nh là một nhu cầu thay đổi bảo vệ môi trờng. Đ-
ơng nhiên mỗi cá nhân sẽ chỉ cam kết với tài nguyên của họ nếu nh lợi ích thu
đợc tối thiểu chỉ bằng chi phí. Vì vậy cách tiếp cận này chỉ cho ta một ớc lợng
tối thiểu và lợi ích thu đợc. Đây là phơng pháp khá thông dụng.
- Chi phí ẩn tiềm năng: Đầu tiên là các chi phí môi trờng cập nhật đợc
chi trả trớc khi xẩy ra quá trình hoạt động cuả các quả trình hệ thống hay thiết
bị, những chi phí bao gồm.
+ Chi phí liên quan đến mặt hàng.
+ Chi phí thiết kế sản phẩm và quá trình sản xuất có xét đến môi trờng
+ Chi phí đánh giá các thiết bị kiểm soát môi trờng.
- Các chi phí môi trờng đợc điều chỉnh và tự nguyện đợc chi trả khi có
hoạt động, hệ thống hay thiết bị vì những công ty thờng xem những chi phí
này nh tổng chi phí nên chúng có thể không đợc quan tâm đúng mức của ngời
quản lý có trách nhiệm cho các hoạt động hàng ngày và quy định kinh doanh.
Tầm quan trọng của chi phí này có thể khó đợc xác định hơn khi chúng đợc đa
vào tổng hợp chi phí, trong khi các chi phí hoạt động hiện tại và cập nhật có
thể bỏ qua bởi thực tế hạch toán quản lý, các chi phí môi trờng cuối cùng có
thể không đợc đa vào hệ thống quản lý. Nếu các chi phí môi trờng cho các
hoạt động hiện tại thành chi phí tiềm ẩn thì có nghĩa là chúng ta chắc chắn có
thể xẩy ra nhiều hay ít tại một thời điểm trong tơng lai làm rõ đợc chi phí ẩn
tiềm năng thì điều đó có lợi cho các nhà quản lý phân đợc các loại chi phí.
+ Xử lý ô nhiễm môi trờng không liên quan tới các hoạt động đang tiến
hành.
+ Kiểm soát và chống ô nhiễm từ các hoạt động đang tiến hành .
+ Giảm ô nhiễm gây ra cho các hoạt động trong tơng lai.

+ Chi phí phát sinh:
Các chi phí có thể có hay không đợc chi trả tại một thời điểm trong tơng
lai bao gồm
+ Chi phí đền bù cho các tai nạn xẩy ra trong tơng lai có ảnh hởng đên
môi trờng.
+ Các khoản phạt do các quy định trong tơng lai
+ Các chi phi trong tong lai do các hậu quả không mong muốn về việc
cấp giấy phép.
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
17
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện này chi phí này thờng dựa trên xem xét với mục đích khác nhau
nên nó không đợc quan tâm đầy đủ trong hệ thống hạch toán, quản lý nội bộ
và quá trình ra quyết định.
- Chí phí cho uy tín và mối quan hệ: Một số chi phí môi trờng đợc gọi là
hữu hình hay vô hình nó đợc chi trả để tác động đến nhận thức của ngời quản
lý, của khách hàng, của nhân viên, cộng đồng và những ngời điều khiển. Loại
chi phí này có thể bao gồm chi phí cho các báo cáo môi trờng và chơng trình
chống ô nhiễm.
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
18
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II. Bớc đầu đánh giá kinh tế các tác
động môi trờng do hoạt động của công ty.
I. Hiện trạng môi trờng tại công ty.
1. Vị trí địa lý.
Công ty Cao su Sao vàng đợc xây dựng tại khu công nghiệp Thợng Đình
ở phía Tây nam Hà Nội.
- Phía bắc giáp với tập thể Công ty Cao su Sao vàng cách 100 m.
- Phía nam tiếp cận với công ty Xà Phòng Hà Nội

- Phía tây giáp quốc lộ 6 và cách khu dân c mới xây dựng 200 m.
- Phía đông giáp xã Khơng Đình (một khu vực dân c nhỏ)
Tổng số diện tích mặt bằng của công ty hiện nay là 59 539 m
2
. Diện
tích xây dựng khoảng 30 000 m
2
, diện tích xây dựng nhà sản xuất là 20 000
m
2
.
2. Đặc điểm khí hậu.
Khu vực Công ty Cao su Sao vàng nằm trong vùng khí hâu nhiệt đối gió
mùa, có đặc điểm là mùa hè nóng, ít ma, mùa đông lạnh, theo số liệu những
năm gần đây của trạm khí tợng thủy văn Hà Nội, Ban thanh tra môi trờng
thành phố Hà Nội đã đo đạc đợc.
2.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ không khí là yếu tố quan trọng ảnh hởng đến quá trình sản
xuất của công ty, ảnh hởng trực tiếp đên quá trình chuyển hóa và phát tan của
các chât ô nhiễm trong khí quyển, theo kết quả khảo sát ban thanh tra môi tr-
ờng thành phố Hà Nội nhiệt độ trung bình hàng năm.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm: 23
o
C
- Nhiệt độ tối cao trung bình 35
o
C
- Nhiệt độ tối thấp trung bình 12
o
C

2.2. Ma
Theo số liệu đo đạc về lợng ma: lợng ma trung bình hàng năm là 1900
mm, trung bính số ma khoảng 120 ngày/năm và phân bố nh sau: mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 8 năm sau, mùa ma từ tháng 8 đến tháng 11.
2.3. Độ ẩm không khí
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
19
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Độ ẩm không khí là một trong những yếu tố ảnh hởng tới quá trình
khuyếch tán và chuyển hoá các chất gây ô nhiễm không khí.
Độ ẩm khu vực Công ty Cao su Sao vàng cả năm là 70 %, mùa khô có
độ ẩm giảm đi, mùa ma có độ ẩm tăng lên.
2.4. Chế độ gió
Đây là yếu tố ảnh hởng rất mạnh tới sự phát tán trong môi trờng không
khí và độ thông thoáng trong môi trờng làm việc.
Mùa khô tốc độ gió 2m/giây, mùa ma 1,5 m/giây.
2.5. Nắng và bức xạ.
Bức xạ mặt trời là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp
đến chế độ nhiệt trong vùng và độ bền vững khí quyển là yếu tố khí hậu quan
trọng ảnh hởng đến quá trình phát tán, biến đổi các chất gây ô nhiễm môi tr-
ờng không khí.
Thời gian nắng trung bình trong ngày là 7 giờ. Cờng độ bức xạ trong
những ngày nắng cũng không giống nhau, cờng độ mùa hè lớn hơn cờng độ
bức xạ vào mùa đông, những buổi tra hè cờng độ lớn hơn cờng độ vào buổi
tối, buổi sáng.
3. Cấp và thoát nớc
3.1. Cấp nớc
Hiện tại công ty khai thác nớc từ 3 giếng khoan có độ sâu 70 đến 75 m,
với tổng công suất 7000 m
3

/ngày đêm (chỉ sử dụng 6360 m
3
).
Nớc khai thác từ giếng đợc xử lý thông thờng (dàn ma ô xi hóa, lắng,
lọc). Nớc dùng cho nồi hơi đợc xử lý bằng lọc áp suất cao và trao đổi ion. L-
ợng nớc đợc sử dụng nh sau:
- Cấp cho nồi hơi 765 m
3
/ ngày đêm
- Nớc làm mát máy và nớc công nghệ 5556 m
3
/ ngày đêm
- Nớc dùng cho vệ sinh của công nhân 36 m
3
/ngày đêm
3.2. Hệ thống nớc thải bao gồm.
- Rãnh thóat nớc từ các xí nghiệp của công ty có chiều dài 880 m.
- Mơng thải chung của cả khu cao su- xà phòng- thuốc lá chảy qua công
ty có chiều dài là 320 m.
- Một mơng thoát nớc ma từ quốc lộ 6 chảy qua công ty có chiều dài là
250 m.
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
20
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
II. Bớc đầu đánh giá kinh tế các tác động môi trờng của công ty
1. Mối quan hệ giữa hoạt động giữa công ty vơi môi trờng.
1.1. Những hoạt động chính của công ty cần đợc xem xét.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cao su sao vàng là tiền thân của nhà máy cao su sao vàng Hà
nội đợc bắt đầu xây dựng vào ngày 22/12/1958 tại khu công nghiệp Thợng

Đình, nay thuộc quận Thanh Xuân- Hà nội. Với sự giúp đỡ toàn bộ về máy
móc thiết bị kỹ thuật từ nớc cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành thành lập nhà
máy Cao su sao vàng Hà nội và cũng từ đó hàng năm nhà máy lấy ngày này
làm ngày truyền thống. Ngày kỷ niệm nhà máy thành lập một bông hoa hữu
nghị của đoàn kết keo sơn Việt- Trung (với viện trợ không hoàn lại của Đảng
Chính phủ nhân dân Trung quốc cho công trình xây dựng này). Đây là một xí
nghiệp quốc doanh lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản xuất săm lốp ôtô-
con chim đầu đàn của ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su Việt
nam, và ngay từ những ngày đầu tiên sau ngày đi vào chính thức sản xuất với
kế hoạch Nhà nớc giao, nhà máy đã hoàn thành các chỉ tiêu sau:
- Giá trị tổng sản lợng: 2.459.422 đ
- Các sản phẩm chủ yếu.
+ Lốp xe đạp: 93.664 chiếc
+ Săm xe đạp: 38.388 chiếc
- Với đội ngũ cán bộ công nhân viên 232 ngời (không có tốt nghiệp
đại học chỉ có hai ngời trình độ trung cấp). Đợc phân bổ trong 3 phân xởng
sản xuất và 6 phòng ban nghiệp vụ.
- Vốn sản xuất chủ yếu là tài sản cố định không quá 1000.000 đ, vốn
lu động rất ít.
Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế hành chính bao cấp (1960-
1987) nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trởng, số bình quân lao động
tăng không ngừng, năm 1986 là 3280 ngời, song nhìn chung sản phẩm đơn
điệu, chủng loại nghèo nàn ít đợc cải tiến vì không có đối tợng cạnh tranh, bộ
máy gián tiếp thì cồng kềnh, hoạt động còn trì trệ, hiệu quả kém, thu nhập của
lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn.
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
21
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Từ những năm 1988- 1989, nhà máy trong thời kỳ quá độ chuyển từ cơ

chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trờng, với tinh thần sáng tạo, đoàn kết,
nhất trí, nhà máy đã tiến hành tổ chức, xắp xếp lại có chọn lọc với phơng
châm vì lợi ích của nhà nớc trong đó có lợi ích chính đáng của cá nhân mình,
họ đã dần dần đa nhà máy thoát khỏi cơn khủng hoảng.
Năm 1990, sản xuất dần dần đợc ổn định, thu nhập của ngời lao động
có chiều hớng tăng, đã có biểu hiện tích cực chứng tỏ nhà máy có thể tồn tại
và hoà nhập trong cơ chế mới.
Từ năm 1991 đến nay nhà máy đã khẳng định đợc vị trí của mình là
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu tăng dần và
các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trớc, thu nhập của ngời lao
động dần dần đợc nâng lên và đời sống đợc cải thiện. Doanh nghiệp luôn đợc
công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, đợc nhiều cờ tặng và bằng khen của cơ
quan cấp trên, các tổ chức đoàn thể luôn đợc công nhận là đơn vị vững mạnh.
Từ thành tích trên đã dẫn đến kết quả là. Theo quyết định số 645/CNNG
ngày 27/08/1992 của Bộ công nghiệp nặng đổi tên nhà máy thành Công ty cao
su sao vàng.
Ngày 1/1/1993, nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty
cao su sao vàng. Tiếp đến ngày 5/5/1993 theo quyết định số 215/QĐ/TCNĐT
của Bộ công nghiệp nặng cho thành lập doanh nghiệp nhà nớc để chuyên môn
hoá đối tợng quản lý. Ngày 20/12/1995, Thủ tớng chính phủ ra quyết định số
835/TTG và nghị định 02/CP. Ngày 25/11/1996 phê chuẩn điều lệ tổ chức hoạt
động của công ty hoá chất Việt Nam. Theo văn bản này, Công ty cao su sao
vàng đợc đặt dới sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty hoá chất Việt Nam.
Tính đến nay, công ty đã có hơn 40 năm xây dựng và phát triển. Hiện
nay công ty là một trong những đơn vị kinh tế quốc doanh làm ăn có hiệu quả
ở Hà Nội, xứng đáng là con chim đầu đàn của nghành chế phẩm cao su trong
cả nớc. Ngoài sản những sản phẩm truyền thống nh săm lốp xe đạp. Công ty
còn chế tạo săm lốp xe máy, ôtô, các loại sản phẩm về cao su và đặc biệt công
ty còn chế tạo thành công lốp máy bay dân dụng.
Ngoài ra công ty còn đạt đợc những thành tựu sau:

- Năm 1993, công ty đợc tặng 3 huy chơng vàng tại hội chợ triển lãm
hàng công nghiệp.
+ Một huy chơng vàng cho sản phẩm lốp ôtô, máy kéo.
+ Một huy chơng vàng cho sản phẩm lốp xe máy.
+ Một huy chơng vàng cho sản phẩm lốp xe đạp.
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
22
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Năm 1995, săm lốp Sao vàng đợc bình chọn là một trong mời sản
phẩm đợc ngời tiêu dùng a chuộng nhất và đã dành đợc danh hiệu topten năm
1995.
- Năm 1996, sản phẩm săm lốp đợc giải bạc về hàng chất lợng cao của
Bộ khoa học công nghệ và môi trờng.
- Năm 1997, một lần nữa săm lốp sao vàng đợc ngời tiêu dùng bình
chọn là một trong mời sản phẩm a chuộng nhất và đạt danh hiệu topten năm
1997.
- Năm 1998, đợc Nhà nớc tặng huân chơng lao động hạng nhất.
Với những thành tích trên Công ty cao su sao vàng đã đợc nhà nớc tặng
5 huân chơng các loại và một cá nhân là anh hùng lao động. Cũng bằng chính
chất lợng của mình công ty đã nhận đợc chứng chỉ ISO 9002 vào cuối năm
1999, đó là một trong những công cụ quan trọng giúp công ty bớc vào thị tr-
ờng thế giới một cách tự tin hơn.
Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất lốp xe đạp, xe máy, băng tải,
gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, cao su chịu dầu, chịu nhiệt,
ủng bảo hộ ngời lao động(gọi tắt là xí nghiệp tạp phẩm).
- Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra
còn có phân xởng sản xuất tanh xe đạp.
- Xí nghiệp cao su số 3: chuyên sản xuất săm lốp ôtô và lốp máy bay
dân dụng.
- Xí nghiệp cao su số 4: chuyên sản xuất các loại săm xe đạp, xe máy.

- Chi nhánh cao su Thái Bình: chuyên sản xuất một số loại săm lốp xe
đạp nằm ở địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Nhà máy Pin- cao su Xuân Hoà: có nhiệm vụ sản xuất pin khô mang
nhãn hiệu Con Sóc, ắc quy, điện cực chất độn hoá học và một số thiết bị
nằm tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Các đơn vị sản xuất phụ trợ: chủ yếu là các xí nghiệp cung cấp năng l-
ợng, ánh sáng động lực điện máy, hơi đốt cho các xí nghiệp sản xuất chính.
- Xí nghiệp năng lợng: có nhiệm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nớc
cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chính toàn công ty.
- Xí nghiệp cơ điện: có nhiệm vụ cung cấp điện máy lắp đặt, sửa chữa
về điện cho các xí nghiệp và toàn công ty.
- Phân xởng kiến thiết và bao bì: có nhiệm vụ xây dựng và kiến thiết
nội bộ sửa chữa các tài sản cố định và làm sạch các thiết bị máy móc, sản xuất
bao bì đóng gói sản phẩm.
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
23
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài các xí nghiệp sản xuất chính và phụ công ty còn có các đội vận
chuyển bốc dỡ, đội xe vận tải và dịch vụ, các cửa hàng bán và giới thiệu sản
phẩm tới tận tay ngời tiêu dùng
1.1. 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cao su sao vàng.
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
24
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Chức năng của công ty:
Nói đến doanh nghiệp là nói đến một tế bào kinh tế có chức năng chung
là: sản xuất ra của cải hoặc dịch vụ cho những nhu cầu xã hội mà trong tự
nhiên không có hoặc thiếu. Chức năng là một tập hợp những nhiệm vụ, chứ
không phải là tập hợp những biên chế. Nhận thức đúng đắn chức năng của
doanh nghiệp là điều có ý nghĩa quan trọng trong quản lý điều hành doanh

nghiệp, ngoài việc xác định đúng chức năng chung của doanh nghiệp thì công
ty còn có chức năng riêng sau:
+ Chức năng chuyên môn kỹ thuật: chức năng này liên quan đến việc
tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ cho công ty để đa ra thị trờng.
+ Chức năng thơng mại: thể hiện ở hoạt động mua bán hàng hoá và dịch
vụ.
+ Chức năng tài chính: liên quan đến việc huy động phân phối và quản
lý các nguồn tài chính trong hoạt động của công ty.
+ Chức năng quản trị: đảm bảo cho hoạt động của công ty đợc phân
phối ăn khớp và không đi chệch hớng các mục tiêu dự định
- Nhiệm vụ của công ty.
+ Căn cứ vào phơng hớng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong thời
kỳ và sự chỉ đạo của Tổng công ty hoá chất Việt nam với Bộ công nghiệp,
công ty đã tổ chức và thực hiện kế hoạch nhằm mục đích và nội dung kinh
doanh của mình.
+ Thực hiện chế độ hạch toán độc lập nhằm xử lý lao động, tài sản vật t,
tiền vốn đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với nhà nớc, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
+ Chấp hành chính sách chế độ và các biện pháp của nhà nớc, thực hiện
đầy đủ các hợp đồng kinh tế với các bạn hàng trong và ngoài nớc.
+ Nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, lập
quy hoạch và tiến hành xây dựng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật để sao cho
phù hợp với nhu cầu phát triển doanh nghiệp nhà nớc. Phải bảo vệ môi trờng
và ngày càng nâng cao chất lợng thoả mãn tối đa nhu cầu đa dạng hoá các sản
phẩm cao su. Đào tạo và bồi dỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ đáp ứng
nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, thực hiện các chính sách chế độ tiền l-
ơng, bảo hiểm xã hội, an toàn và bảo vệ lao động đối với các cán bộ nhân viên
và chế độ bảo dỡng độc hại.
Trần Minh Định Lớp Kinh tế môi trờng- 40
25

×