Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tiểu luận liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.68 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

KHOA DU LỊCH
-----!"&!"-----

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI
LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

TÊN HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
LỚP HỌC PHẦN: 2031111013601
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
MSSV:
1. Nguyễn Tiến Đắc .................................... 2021010732
2. Nguyễn Thúy Vân .................................. 2021010861
3. Nguyễn Phương Quyên .......................... 2021010813
4. Nguyễn Thị Ánh Tuyết........................... 2021010857
5. Lê Thị Thanh Tuyền ............................... 2021010856
6. Hà Hải Dương ........................................2021010727
7. Võ Thị Hương Giang.............................. 2021010737

GIẢNG VIÊN MÔN HỌC: NGÔ QUANG THỊNH

HỌC KỲ HÈ - NĂM HỌC 2020-2021

Thành phố Hồ Chí Minh- 2021


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING


KHOA DU LỊCH

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI
LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

GIẢNG VIÊN MÔN HỌC: NGÔ QUANG THỊNH

Thành phố Hồ Chí Minh- 2021


MỤC LỤC
!
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do lựa chọn đề tài:................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài: .................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................. 1
4. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................... 2
NỘI DUNG .......................................................................................................... 3
1. Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội: ............................................................................................. 3
2. Vai trò vị trí của liên minh Cơng Nơng Trí trong Cách mạng XHCN
VN: .................................................................................................................... 4
3. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam: ................................................................................ 7
3.1.

Nội dung chính trị của liên minh:............................................................................. 7


3.2.
3.3.

Nội dung kinh tế của liên minh: ............................................................................... 8
Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh:.................................................................. 9

4. Thuận lợi và khó khăn trong việc liên minh các giai cấp công nhân
nông dân với các tầng lớp lao động trong cách mạng xã hội chủ nghĩa: . 10
4.1.

Thuận lợi: ............................................................................................................... 10

4.2.

Khó khăn: ............................................................................................................... 11

5. Phương hướng cơ bản để xây dưng cơ cấu xã hội-giai cấp và tăng
cường liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ qua độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam: .............................................................................................. 12
6. Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng
của V.I.Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp: ............................................ 17
6.1.

Tư tưởng của V.I.Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp: ....................................... 17

6.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh và liên minh giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng
dân và tầng lớp trí thức: .................................................................................................... 18
6.3. Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng của Lênin về
liên minh giai cấp, tầng lớp trong tiến trình cách mạng Việt Nam: ................................. 20
6.4. Thực tiễn cách mạng Việt Nam chứng minh quan điểm của Đảng ta về liên minh

giai cấp công nhân với nơng dân và trí thức là đúng đắn, khẳng định tư tưởng của Lênin
về liên minh giai cấp, tầng lớp vẫn còn nguyên giá trị:.................................................... 23

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 25


MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn đề tài:

Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, từ quan điểm của
các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đến thực tiễn thế giới hiện nay, đã,
đang và sẽ tiếp tục là vấn đề thu hút sự quan tâm của các chính đảng, các nhà
nghiên cứu thuộc những xu hướng chính trị khác nhau. Với Việt Nam, khẳng
định tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa quan trọng
đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực ở nước ta hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nhóm em đã chọn đề tài “Liên minh
giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” làm
chủ đề cho môn Chủ nghĩa khoa học xã hội.
2.

Mục đích của đề tài:

Trên cơ sở khoa học và phương pháp luận khoa học, tiểu luận trình bày một
cách có hệ thống về “Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam” nhằm giúp người đọc hiểu được những nội dung của
liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
và nắm rõ những phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu xã hội- giai cấp và tăng
cường liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt

Nam.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: các giai cấp, tầng lớp.
- Phạm vi nghiên cứu: Các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.

1


4.

Phương pháp nghiên cứu:

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, nhóm đã sử dụng phương
pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết và phương pháp nghiên cứu lý thuyết.

2


NỘI$DUNG$
1. Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội:
a) Khái niệm:
Giai cấp cơng nhân là tập đồn những người lao động sản xuất vật chất,
là lực lượng sản xuất hàng đầu, năng suất lao động ngày càng cao, có sức mạnh
lịch sử là xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa và xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa.
Giai cấp nơng dân là tập đồn những người lao động trực tiếp canh tác

trên 1 loại tư liệu sản xuất đặc biệt là đất, rừng, sông, biển, để sản xuất ra nông
sản, lâm sản và thủy hải sản.
Tầng lớp trí thức: là những người lao động trí óc phức tạp, có học vấn
cao về lĩnh vực chun mơn nhất định, có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo,
truyền bá và làm giàu tri thức, tạo ra những sản phẩm tinh thần có giá trị đối
với xã hội.
Liên minh này là sự thống nhất những lực lượng chính trị xã hội cơ bản
nhất của cách mạng, là nền tảng vững chắc của nhà nước xã hội chủ nghĩa, đảm
bảo được vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân, là diều kiện quyết định thắng
lợi của công cuộc cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
b) Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội:
Liên minh công – nơng – trí thức vừa là một quy luật khách quan vừa là
vấn đề mang tính chiến lược của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là
ở những nước nơng nghiệp lạc hậu.
- Từ địi hỏi khách quan của sự nghiệp cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã
hội.

3


- Từ vị trí vai trị của giai cấp cơng nhân, nơng dân và tầng lớp trí thức
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Từ yêu cầu đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
Liên minh cơng – nơng – trí thức xuất phát từ mối liên hệ tự nhiên gắn
bó và sự thống nhất những lợi ích căn bản của các giai cấp và tầng lớp trong
liên minh, sự thống nhất ấy do bản chất của chủ nghĩa xã hội quy định, thể hiện
về mặt xã hội của sự gắn bó thống nhất giữa cơng nghiệp, nơng nghiệp và khoa
học cơng nghệ trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.


2. Vai trị vị trí của liên minh Cơng Nơng Trí trong Cách mạng
XHCN VN:
Ngay sau khi tìm thấy con đường cứu nước ở chủ nghĩa Mác - Lênin, trở
thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến
việc xây dựng lực lượng cách mạng. Người xác định, muốn cứu nước, giải
phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo của
giai cấp công nhân (GCCN) mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản. Hồ Chí Minh
xác định GCCN là giai cấp tiến bộ nhất, cách mạng nhất, là giai cấp lãnh đạo
cách mạng, lãnh đạo khối liên minh cơng nhân, nơng dân và trí thức. Chủ tịch
Hồ Chí Minh phân tích một cách tồn diện: “kiên quyết, triệt để, tập thể, có tổ
chức, có kỷ luật, GCCN là giai cấp tiên tiến nhất trong sức sản xuất, gánh trách
nhiệm đánh đổ chế độ tư bản và đế quốc, để xây dựng một xã hội mới, giai cấp
công nhân có thể thấm nhuần một tư tưởng cách mạng nhất, tức là chủ nghĩa
Mác - Lênin. Đồng thời, tinh thần đấu tranh của họ ảnh hưởng và giáo dục các
tầng lớp khác. Vì vậy, về mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động, giai
cấp công nhân đều giữ vai trò lãnh đạo”. Người cũng nêu rõ GCCN được trang
bị chủ nghĩa Mác - Lênin. Trên nền tảng đấu tranh, họ xây dựng nên Đảng cách
mạng. “Đảng đề ra chủ trương, đường lối, khẩu hiệu cách mạng, lôi cuốn giai
cấp nông dân và tiểu tư sản vào đấu tranh, bồi dưỡng họ thành những phần tử
4


tiên tiến. Giai cấp cơng nhân có vị trí trung tâm trong xã hội bởi là giai cấp đại
diện cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất, là giai cấp có sứ mệnh lịch sử thơng
qua Đảng của mình lãnh đạo cách mạng và toàn xã hội. Song để hoàn thành
được sứ mệnh đó, giai cấp cơng nhân cần lơi cuốn, tập hợp các giai cấp, tầng
lớp nhân dân lao động và cả dân tộc đứng lên làm cách mạng.
Giai cấp nông dân Việt Nam là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội,
được Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định là “đồng minh chắc chắn nhất của giai

cấp công nhân” và là “quân chủ lực của cách mạng”. Người chỉ rõ: Giai cấp
nơng dân, trong đóbần nơng và trung nông là đội quân chủ lực của kháng chiến
và của cách mạng dân chủ mới. Ở nông thôn, bần nônglà lớp người đông nhất
và nghèo khổ nhất. Họ bị địa chủ phong kiến bóc lột tàn tệ. Bần nơng hăng hái
kháng chiến, hăng hái cách mạng và rất mong muốn thực hiện chính sách dân
cày có ruộng. Vì vậy, họ là đồng minh chắc chắn nhất của giai cấp công nhân.
Trung nơng là lớp người mình cày ruộng của mình, cũng không phải làm thuê
cho ai. Họ cũng bị địa chủ, bọn cho vay nặng lãi và bọn đế quốc áp bức bóc lột.
Thực hiện chính sách “dân cày có ruộng” thì họ cũng có lợi. Cho nên họ cũng
hăng hái kháng chiến, hăng hái cách mạng. Vì vậy, họ là đồng minh chắc chắn
của giai cấp công nhân.
Trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, giai cấp nơng dân là
qn chủ lực của cách mạng, vì họ là lớp người đơng nhất trong nhân dân. Hồ
Chí Minh xác định: “Trong điều kiện một nước nông nghiệp lạc hậu như nước
ta thì vấn đề dân tộc thực chất là vấn đề nông dân, cách mạng dân tộc thực chất
là cách mạng của nông dân do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Nơng dân Việt
Nam có tinh thần cách mạng. Tuy vậy, họ không thể là lực lượng lãnh đạo cách
mạng vì họ khơng gắn liền với một phương thức sản xuất mới và khơng có hệ
tư tưởng độc lập. Họ cũng khơng có khả năng tự xây dựng một chế độ xã hội
mới. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Vì hồn cảnh kinh tế lạc hậu, mà nơng dân thường
5


có tính thủ cựu, rời rạc, tư hữu. Cho nên giai cấp cơng nhân phải đồn kết họ,
giúp tổ chức họ, và lãnh đạo họ, thì họ là một lực lượng rất to lớn vững chắc.
Kế thừa tư tưởng truyền thống của dân tộc, Hồ Chí Minh sớm đánh giá cao vai
trị của trí thức. Từ buổi đầu hoạt động cách mạng, Người xác định trí thức là
tầng lớp hàng đầu trong xã hội Việt Nam và ủng hộ những hoạt động yêu nước
của họ: Tố cáo những âm mưu, tội ác của chủ nghĩa thực dân đối với tầng lớp
tiểu tư sản, trí thức, học sinh; Quan tâm thức tỉnh tinh thần dân tộc, lịng u

nước ở trí thức; Vạch trần âm mưu chia rẽ của bọn đế quốc, phong kiến đối với
tầng lớp trí thức nước ta.
Phân tích sâu sắc đặc điểm, tính chất tầng lớp trí thức nước ta, Hồ Chí
Minh chỉ rõ: Trí thức nước ta cũng như trí thức tại các nước thuộc địa, bán
thuộc địa hay các dân tộc bị áp bức, khác với trí thức các nước tư bản đế quốc.
Ở các nước tư bản, trí thức đa số là ở trong giai cấp tư sản mà ra rồi lại trở lại
phục vụ cho tư sản. Ở nước ta thì khác, dù là trí thức một số khá đơng thuộc
thành phần phú nơng, địa chủ, phong kiến, tư sản nhưng cũng đều bị đế quốc
áp bức. Vì vậy, trí thức Việt Nam có tinh thầndân tộc và cách mạng, có học
thức nên xem được sách, biết được dân chủ, biết được lịch sử cách mạng, nhất
là lịch sử cách mạng Pháp, nên dễ hấp thụ được tinh thần cách mạng. Lúc đã
hiểu biết, trí thức ta dễ theo cách mạng.
Hồ Chí Minh xác định trí thức là một bộ phận trong lực lượng cách mạng
và là đồng minh ngày càng quan trọng của giai cấp cơng nhân trong tiến trình
đi lên CNXH.
Ở Việt Nam hiện nay, thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
là một thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội để tạo ra những tiền đề vật chất, tinh thần cần thiết cho chủ
nghĩa xã hội. Đây là sự nghiệp khó khăn, lâu dài và phức tạp, địi hỏi có sự
tham gia của tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động, mà trước hết là
6


giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Thậm chí, hiện nay
các thế lực thù địch tìm mọi cách lơi kéo quần chúng nhân dân nhằm làm rạn
nứt khối liên minh và chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc nhằm phá hoại sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Ngày nay, liên minh giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ
trí thức là lực lượng cơ bản đóng vai trị quan trọng về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội. Khi sản xuất càng phát triển hiện đại thì giai cấp cơng nhân, giai

cấp nơng dân càng cần gắn bó chặt chẽ với đội ngũ trí thức để tạo thành nền
tảng vững chắc của chế độ và là cơ sở chính trị - xã hội bảo đảm sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản đối với toàn xã hội và khối liên minh.

3. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
3.1. Nội dung chính trị của liên minh:
Liên minh cơng- nơng- trí thức trên lĩnh vực chính trị cần thể hiện ở
những điểm sau đây:
• Một là: mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của GCCN, giai cấp nơng
dân, đội ngũ trí thức và của cả dân tộc ta là: Độc lập dân tộc và CNXH.
Nhưng để đạt được mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản đó khi thực hiện
liên minh lại khơng thể dung hịa lập trường chính trị của 3 giai tầng mà
phải trên lập trường tư tưởng chính trị của GCCN. Bởi vì, chỉ có phấn
đấu thực hiện mục tiêu lý tưởng của GCCN thì mới thực hiện được đồng
thời cả nhu cầu lợi ích chính trị cơ bản của cơng nhân, nơng dân, trí
thức và của dân tộc là lập dân tộc và CNXH.
• Hai là: khối liên minh chiến lược này phải đo Đảng của GCCN lãnh đạo
thì mới có đường lối chủ trương đúng đắn để thực hiện liên minh, thực
hiện quá trình giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng CNXH thành cơng.
Do đó, Đảng Cộng sản từ trung ương đến cơ sở phải vững mạnh về
chính trị, tư tưởng và tổ chức để lãnh đạo khối liên minh và lãnh đạo xã
7


hội là vấn đề có ý nghĩa như 1 nguyên tắc về chính trị của liên minh.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, liên minh cơng- nơng- trí thức ở nước
ta cịn làm nịng cốt cho liên minh chính trị rộng lớn nhất là Mặt trận
Tổ quốc, là cơ sở để xây dựng nền dân chủ XHCN, đồng thời là nền
tảng cho nhà nước XHCN ngày càng được củng cố lớn mạnh để bảo vệ

tổ chức và xây dựng CNXH.
• Ba là: nội dung chính trị của liên minh khơng tách rời nội dung, phương
thức đổi mới hệ thống chính trị trên phạm vi cả nước. Dưới góc độ của
liên minh, cần cụ thể hóa việc đổi mới về nội dung tổ chức và phương
thức hoạt động của các tổ chức chính trị trong GCCN, nơng dân và trí
thức. Nội dung chính trị cấp thiết nhất hiện nay là triển khai thực hiện
“Quy chế dân chủ ở cơ sở”, nhất là ở nông thôn.
3.2. Nội dung kinh tế của liên minh:
Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất
kỹ thuật vững chắc của liên minh trong thời kỳ quá độ. Nội dung kinh tế của
liên minh ở nước ta trong thời kỳ quá độ được cụ thể hóa ở những điểm sau
đây:
- Phải xác định đúng thực trạng, tiềm năng kinh tế của cả nước và của sự
hợp tác quốc tế, từ đó mà xác định đúng cơ cấu kinh tế gắn liền với
những nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân, trí thức và của tồn xã
hội. Đảng ta xác định cơ cấu kinh tế chung của nước ta là “Công- nông
nghiệp- dịch vụ”. Trong điều kiện hiện nay, Đảng ta còn xác định “Từng
bước phát triển kinh tế tri thức, từ đó ma tăng cường liên minh cơngnơng- trí thức”
- Trên cơ sở kinh tế, các nhu cầu kinh tế phát triển dưới nhiều hình thức
hợp tác, liên kết, giao lưu… trong sản xuất, lưu thông phân phối giữa
công nhân, nơng dân, trí thức; giữa các lĩnh vực cơng nghiệp, nông

8


nghiệp, khoa học công nghệ và các lĩnh vực khác; giữa các địa bàn,
vùng, miền dân cư trong cả nước, giữa nước ta và các nước khác.
- Từng bước hình thành QHSX XHCN trong quá trình thực hiện liên
minh. Việc phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phải được
thể hiện qua việc đa dạng và đổi mới các hình thức hợp tác kinh tế, hợp

tác xã, kinh tế hộ gia đình, trang trại, dịch vụ ở nơng thơn. Trong q
trình hình thành QHSX phải trên cơ sở cơng hữu hóa các TLSX chủ
yếu, kinh tế nhà nước vươn lên giữ vai trò chủ đạo, cùng kinh tế tập thể
làm nền tảng cho nền kinh tế cả nước, theo định hướng XHCN.
- Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta còn thể hiện ở vai trò của Nhà
nước. Nhà nước có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện liên
minh. Vai trò của Nhà nước đối với nơng dân thể hiện qua chính sách
khuyến nông, các tổ chức khuyến nông, các cơ sở kinh tế Nhà nước,
Nhà nước có những chính sách hợp lý thể hiện quan hệ của mình với
nơng dân, tạo điều kiện cho liên minh phát triển. Nông nghiệp và nông
thôn không chỉ là một ngành kinh tế, một khu vực kinh tế mà còn là một
lĩnh vực mang ý nghĩa sinh thái xã hội.
- Đối với tri thức, Nhà nước cần phải đổi mới và hồn chỉnh các luật,
chính sách có liên quan trực tiếp đến sở hữu trí tuệ như chính sách phát
triển khoa học và cơng nghệ, giáo dục và đào tạo, về bản quyền tác giả,
về báo chí, xuất bản, về văn học nghệ thuật… Hướng các hoạt động của
trí thức vào việc phục vụ cơng- nơng, gắn với cơ sở sản xuất và đời sống
toàn xã hội.
3.3. Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh:
Liên minh về văn hóa, xã hội thể hiện qua các nội dung cụ thể sau đây:
- Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.

9


- Nội dung xã hội mang ý nghĩa kinh tế và chính trị cấp thiết trước mắt
của liên minh là tạo nhiều việc làm có hiệu quả, đồng thời kết hợp các
giải pháp cứu trợ, hỗ trợ để xóa đói, giảm nghèo cho cơng nhân, nơng
dân và trí thức.

- Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội, đền ơn đáp nghĩa, hỗ
trợ xã hội trong công nhân, nơng dân, trí thức cũng là nội dung xã hội
cần thiết, đồng thời còn mang ý nghĩa giáo dục truyền thống, đạo lý, lối
sống… cho toàn xã hội và thế hệ mai sau.
- Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản, lâu dài. Trước mắt tập trung vào
việc củng cố thành tựu xóa mù chữ, trước hết là đối với nông dân, nhất
là ở miền núi. Nâng cao kiến thức về khoa học cơng nghệ, về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội. Khắc phục các tệ nạn xã hội, các hủ tục lạc
hậu, các biểu hiện tiêu cực như tham nhũng, quan liêu. Giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ với quy
hoạch phát triển nơng thơn, đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa nơng thơn với
kết cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi và hiện đại. Xây dựng các cơ sở
giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, các cơng trình phúc lợi cơng cộng 1
cách tương xứng, hợp lý ở các vùng nông thôn, đặc biệt là vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Có như vậy, nội dung liên minh mới tồn diện và đạt mục tiêu của định
hướng XHCN và mới làm cho cơng- nơng- trí thức cũng như các vùng, miền,
dân tộc xích lại gần nhau trên thực tế.

4. Thuận lợi và khó khăn trong việc liên minh các giai cấp công
nhân nông dân với các tầng lớp lao động trong cách mạng xã hội
chủ nghĩa:
4.1. Thuận lợi:

10


- Giai cấp công nhân xuất thân chủ yếu từ giai cấp nơng dân nên giữa họ
có nhiều điểm tương đồng. Họ đều bị bóc lột và vì thế họ liên minh với

nhau để chống lại các tổ chức bóc lột.
- Lợi ích của cơng nhân phù hợp hài hịa với lợi ích của dân tộc và đồng
thời thỏa mãn lợi ích của đại đa số nhân dân lao động nên quan hệ giữa
các giai cấp tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là quan
hệ hợp tác đấu tranh trong nội bộ nhân dân vì mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho sự liên minh giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân và các tầng lớp khác.
- Mặc dù mỗi giai cấp tầng lớp đều có lập trường chính trị tư tưởng của
riêng mình nhưng nhu cầu lợi ích chính trị cơ bản của giai cấp công
nhân, nông dân, tri thức và của cả dân tộc là độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.
- Trong điều kiện hiện nay Đảng ta xác định “từng bước phát triển kinh
tế tri thức” trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế đã tạo điều kiện
cho tri thức ngày càng gắn bó với sản xuất cơng nghiệp, nơng nghiệp
và các lĩnh vực kinh tế khác từ đó mối liên minh cơng nơng tri thức
ngày càng có khả năng tăng cường hơn.
4.2. Khó khăn:
- Trong liên minh, nơng dân chiếm đại bộ phận về số lượng và khu vực
nơng thơn cịn nhiều tiềm năng chưa được khơi dậy và cũng có nơi cịn
nhiều khó khăn, thiệt thịi.Do đó, 1 mặt phải khuyến khích tạo điều kiện
cho người nơng dân ngày càng chủ động trong việc hợp tác liên kết
công nhân, tri thức và các thành phần kinh tế để họ phát huy được tiềm
năng của mình. Mặt khác, nhà nước, giai cấp công nhân và đội ngũ tri
thức phải thật sự đến với nông dân. Công nhân không chỉ hợp tác mà
cịn có nhiệm vụ hướng dẫn giúp đỡ cải thiện đời sống cho nông thôn
và giai cấp nông dân.
11


- Vấn đề đói nghèo: giai cấp nơng dân, cơng nhân và tri thức có thu nhập

khơng cao và khơng đồng đều. Đặc biệt là giai cấp nông dân, đời sống
của họ rất khó khăn. Đây là một trở ngại rất lớn trong liên minh và cần
phải đưa ra những biện pháp xóa đói giảm nghèo.
- Tình trạng thất nghiệp cũng là một trở ngại trong việc thực hiện liên
minh giữa giai cấp nông dân, công nhân và các tầng lớp khác. Những
người thất nghiệp sẽ trở thành gánh nặng cho xã hội, trở thành một
trong những những nguyên nhân dẫn đến đỗ vỡ của liên minh và của xã
hội chủ nghĩa.
- Các tệ nạn xã hội,hủ tục lạc hậu,mê tín dị đoan. Các biểu hiện tiêu cực
như tham nhũng,quan liêu đặc biệt là ở nông thôn, vùng sâu vùng xa
hẻo lánh cũng là trở ngại trong việc thực hiên liên minh giữa các giai
cấp.

5. Phương hướng cơ bản để xây dưng cơ cấu xã hội-giai cấp và tăng
cường liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ qua độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam:
a) Đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa; giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội
tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã hội-giai cấp theo
hướng tích cực.
Cơ cấu xã hội muốn biến đổi theo hướng tích cực phải dựa trên cơ sở
tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Bởi vì chỉ có một nền kinh
tế phát triển năng động, hiệu quả, dựa trên sự phát triển khoa học cơng nghệ
hiện đại mới có khả năng huy động các nguồn lực cho phát triển xã hội một
cách thường xuyên và bền vững. Vì vậy, cần tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế từ nông nghiệp sang phát triển công nghiệp và dịch vụ; đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước gắn với kinh tế tri thức để tạo môi

12



trường, điều kiện và động lực thúc đẩy sự biến đổi cơ cấu xã hội theo hướng
ngày càng phù hợp với tiến bộ hơn.
Tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển văn hóa, đảm bảo tiến bộ, cơng
bằng xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường là cơ sở điều kiện thuận lợi cho
những biến đổi tích cực của cơ cấu xã hội, đồng thời hạn chế những ảnh hưởng
tiêu cực của nó đến biến đổi cơ cấu xã hội, nhất là cơ cấu xã hội – giai cấp.
Quan tâm thích đáng và phù hợp với mỗi giai cấp, tầng lớp xã hội, đặc biệt là
với tầng lớp yếu thế của xã hội. Tạo ra cơ hội công bằng cho mọi thành phần
xã hội để tiếp cận đến sự phát triển về sở hữu tư liệu sản xuất, về giáo dục, y
tế, các chính sách an ninh xã hội v.v...
b) Xây dựng thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm
tác động tạo sự biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên
quan đến cơ cấu xã hội – giai cấp.
Trong hệ thống chính sách xã hội, các chính sách liên quan đến cơ cấu
xã hội – giai cấp cần được đặt lên vị trí hàng đầu. Các chính sách này khơng
chỉ liên quan đến từng giai cấp, tầng lớp trong xã hội, mà còn chú ý giải quyết
tốt mối quan hệ trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp cũng như mối quan hệ giữa
các tầng lớp, giai cấp với nhau để hướng tới đảm bảo công bằng xã hội, thu hẹp
dần khoảng cách phát triển và sự phân hóa giàu nghèo giữa các giai cấp, tầng
lớp, hoặc trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp xã hội. Cần có sự quan tâm thích
đáng và phù hợp đối với mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Cụ thể:
- Đối với giai cấp công nhân, quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng phát
triển cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ
học vấn, chun môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ
luật lao động; bảo đảm việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện
làm việc, nhà ở, các cơng trình phúc lợi phục vụ công nhân; sửa đổi bổ
sung các chính sách pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

13



y tế, bảo hiểm thất nghiệp,... để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của công nhân.
- Đối với giai cấp nông dân, xây dựng và phát huy vai trò chủ thể của họ
trong quá trình phát triển nơng nghiệp, xây dựng nơng thơn mới. Hỗ
trợ, khuyến khích nơng dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp
nhận và ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi
để nông dân chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ. Nâng cao năng
suất lao động trong nông nghiệp, mở rộng và nâng cao chất lượng cung
ứng các dịch vụ cơ bản về điện, nước sạch, y tế, giáo dục, thông tin...,
cải thiện chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu
quả và bền vững cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, khuyến khích làm giàu
hợp pháp.
- Đối với đội ngũ trí thức, xây dựng đội ngũ ngày càng lớn mạnh, chất
lượng cao. Tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên
cứu, sáng tạo. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất,
năng lực và kết quả cống hiến. Bảo vệ quyền lợi sở hữu trí tuệ, đãi ngộ
và tơn vinh xứng đáng những cống hiến của họ. Có cơ chế, chính sách
đặc biệt để thu hút nhân tài xây dựng đất nước.
- Đối với đội ngũ doanh nhân, tạo cơ chế, môi trường thuận lợi cho doanh
nhân phát triển cả về số lượng và chất lượng, có trình độ quản lý, kinh
doanh giỏi, có đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội cao. Có cơ
chế, chính sách đảm bảo quyền lợi của đội ngũ doanh nhân. Tôn vinh
những doanh nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển đất nước.
- Đối với phụ nữ, nâng cao trình độ về mọi mặt và đời sống vật chất, tinh
thần của phụ nữ; thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện và cơ hội
cho phụ nữ phát triển toàn diện, phát triển tài năng, thực hiện tốt vai trị
của mình. Nghiên cứu, bổ sung và hồn thiện luật pháp và chính sách
đối với lao động nữ, tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ thực hiện tốt

14


vai trị của mình; tăng tỉ lệ phụ nữ tham gia vào các cấp ủy và bộ máy
quản lý các cấp. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và xử lý
nghiêm minh theo pháp luật các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại
nhân phẩm phụ nữ.
- Đối với thế hệ trẻ, đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư
tưởng, lý tưởng, truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu
nước, xây dựng đạo đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm
chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Tạo môi trường và điều kiện
thuận lợi cho thế hệ trẻ học tập, nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển
trí tuệ, kỹ năng, thể lực. Khuyến khích thanh niên ni dưỡng ước mơ,
hồi bão, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học, cơng nghệ hiện đại.
Phát huy vai trị của thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
c) Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất
giữa các lực lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của khối liên minh, của việc phát
huy vai trò của mọi thành phần trong cơ cấu xã hội – giai cấp, từ đó xây dựng
chủ trương chính sách đúng đắn, phù hợp với từng đối tượng để tạo động lực
và tạo sự đồng thuận xã hội.
Tiếp tục giải quyết tốt các mâu thuẫn, các khác biệt và phát huy sự thống
nhất trong các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm tạo sự đồng thuận tạo ra sức mạnh
tổng hợp thực hiện sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước,
phấn đấu vì một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
d) Hồn thiện thể chế kinh tế chính thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ, tạo môi trường và
điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của các chủ thể trong khối liên

minh.
15


Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa nhằm đảm bảo hài hịa lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội. Tiếp tục
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước; xây dựng nơng thơn mới;
phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học, cơng nghệ của các ngành,
lĩnh vực là phương thức căn bản và quan trọng để thực hiện và tăng cường liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức Việt Nam
hiện nay.
Đẩy mạnh nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng các thành tựu của khoa học
– công nghệ hiện đại, những thành tựu mới của cách mạng công nghiệp lần thứ
tư trong tất cả các ngành, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ... làm cơ sở vững chắc cho sự phát triển của nền kinh tế thống
nhất. Để thực hiện tốt giải pháp này, vai trị của đội ngũ trí thức, của đội ngũ
doanh nhân là quan trọng.
e) Đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân.
Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với tăng
cường liên minh giai cấp, tầng lớp và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, phát
triển bền vững đất nước.
Nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà nước theo hướng tinh giản, hiệu
quả, xây dựng Nhà nước phục vụ, kiến tạo phát triển nhằm tạo môi trường và
điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành viên trong xã hội được phát triển một
cách công bằng trước pháp luật. Mọi chính sách, pháp luật của Nhà nước phải
nhằm phục vụ, bảo vệ và vì lợi ích căn bản chính đáng của các giai cấp, tầng
lớp trong xã hội.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc

với việc tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân. Mặt Trận Tổ quốc thường xuyên giữ mối liên hệ và phối hợp chặt
16


chẽ với các tổ chức Cơng đồn, Hội nơng dân, Liên hiệp các Hội khoa học và
kỹ thuật Việt Nam, các hoạt động của đội ngũ doanh nhân,... Trong liên minh
cần đặc biệt chú trọng hình thức liên minh của thế hệ trẻ. Đồn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam cần chủ động
hướng dẫn các hình thức hoạt động, các phong trào thi đua yêu nước, phát huy
tài năng sáng tạo của tuổi trẻ vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa.

6. Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo và phát triển tư
tưởng của V.I.Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp:
6.1.

Tư tưởng của V.I.Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp:

C.Mác và Ph.Ăngghen đã phân tích xã hội đương thời, phân tích vị trí,
vai trị của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, phân tích các cuộc đấu tranh của
giai cấp vơ sản đã đưa kết luận: những cuộc cách mạng sắp tới chỉ có thể thu
được những thắng lợi nếu giai cấp nơng dân ủng hộ những cuộc đấu tranh của
giai cấp vô sản, nếu khơng thì bài “đơn ca” cách mạng của giai cấp vô sản sẽ
trở thành bài “ai điếu”. Từ thực tiễn của các cuộc cách mạng, nhất là từ thực
tiễn sinh động của Công xã Pari, C.Mác đã bổ sung cho lý luận của mình về
liên minh giai cấp cơng nhân và giai cấp nơng dân - đó là vai trị hết sức quan
trọng của giai cấp nơng dân khơng chỉ trong việc giành chính quyền mà cả trong
việc giữ chính quyền.
Kế thừa, bổ sung và phát triển quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về

vị trí, vai trị, nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân, V.I.Lênin cho rằng, liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và tầng lớp trí thức là nguyên tắc tối cao của chuyên chính vơ sản. Lênin
chỉ rõ: “Chun chính vơ sản là một hình thức đặc biệt của liên minh giai cấp
giữa giai cấp vô sản, đội tiên phong của những người lao động, với đông đảo
những tầng lớp lao động không phải vơ sản (tiểu tư sản, tiểu chủ, nơng dân, trí
17


thức, v.v..) hoặc với phần lớn những tầng lớp đó; liên minh nhằm chống lại tư
sản, liên minh nhằm lật đổ hoàn toàn tư bản, tiêu diệt hoàn toàn sự chống cự
của giai cấp tư sản và những mưu toan khôi phục của giai cấp ấy, nhằm thiết
lập và củng cố vĩnh viễn chủ nghĩa xã hội”. Lênin cũng chỉ rõ trong liên minh
ấy, giai cấp công nhân giữ vai trị lãnh đạo, thơng qua đội tiên phong của nó là
đảng cộng sản. Lênin đặc biệt nhấn mạnh sau khi giành được chính quyền,
chuyển sang giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải lấy kinh tế làm cơ sở.
Do đó, phải gắn kết cơng nghiệp với nơng nghiệp và khoa học kỹ thuật.
Theo Lênin, liên minh giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và
tầng lớp trí thức là một tất yếu khách quan:
• Một là, liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng
lớp trí thức là điều kiện bảo đảm vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng
nhân; là điều kiện quyết định thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành chính
quyền và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
• Hai là, liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và tầng
lớp trí thức là mối liên hệ tự nhiên gắn bó và sự thống nhất lợi ích cơ
bản của các giai cấp, tầng lớp.
• Ba là, liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng
lớp trí thức xuất phát từ sự gắn bó tất yếu giữa cơng nghiệp với nơng
nghiệp và khoa học kỹ thuật. Nếu khơng có sự liên minh chặt chẽ giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức thì các

ngành kinh tế sẽ khó phát triển. Khối liên minh này tạo ra sức mạnh to
lớn. V.I.Lênin chỉ rõ: “... thực hiện liên minh cơng nơng là một việc
khó, nhưng vơ luận thế nào đó cũng là khối liên minh vơ địch duy nhất
để chống lại bọn tư bản”.
6.2.

Tư tưởng Hồ Chí Minh và liên minh giữa giai cấp công nhân

với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức:

18


Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin
về liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
Bơn ba tìm đường cứu nước, Người đã tìm thấy con đường cứu nước,
cứu dân. Người khẳng định, muốn cứu nước, giải phóng dân tộc phải đi theo
con đường cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân mà đội
tiên phong là Đảng Cộng sản. Hồ Chí Minh xác định giai cấp cơng nhân là giai
cấp tiến bộ nhất, cách mạng nhất, là giai cấp lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo khối
liên minh công nhân, nơng dân và trí thức. Người khẳng định: “Chỉ có giải
phóng giai cấp vơ sản thì mới giải phóng được dân tộc; cả hai cuộc giải phóng
này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới”.
Hồ Chí Minh phân tích vị trí, vai trò của từng giai cấp, tầng lớp trong
khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức.
Giai cấp cơng nhân giữ vai trị lãnh đạo. Người chỉ rõ: “Đặc tính cách
mạng của giai cấp công nhân là: kiên quyết, triệt để, tập thể, có tổ chức, có kỷ
luật. Lại vì là giai cấp tiên tiến nhất trong sức sản xuất, gánh trách nhiệm đánh
đổ chế độ tư bản và đế quốc, để xây dựng một xã hội mới, giai cấp cơng nhân

có thể thấm nhuần một tư tưởng cách mạng nhất, tức là chủ nghĩa Mác - Lênin.
Đồng thời, tinh thần đấu tranh của họ ảnh hưởng và giáo dục các tầng lớp khác.
Vì vậy, về mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động, giai cấp công nhân
đều giữ vai trị lãnh đạo”
Giai cấp nơng dân là lực lượng đơng đảo nhất, là quân chủ lực của
cách mạng. Người chỉ rõ: “Trong điều kiện một nước nông nghiệp như nước ta
thì vấn đề dân tộc thực chất là vấn đề nông dân, cách mạng dân tộc thực chất là
cách mạng của nông dân, do giai cấp công nhân lãnh đạo”; “Nhưng vì hồn
cảnh kinh tế lạc hậu, mà nơng dân thường có tính thủ cựu, rời rạc, tư hữu. Cho
nên giai cấp cơng nhân phải đồn kết họ, giúp tổ chức họ và lãnh đạo họ, thì họ
là một lực lượng rất to lớn, vững chắc. Thế là công nông liên minh”
19


Hồ Chí Minh sớm đánh giá cao vai trị của trí thức. Người xác định
trí thức là tầng lớp hàng đầu xã hội Việt Nam. Người xác định, trí thức là bộ
phận trong lực lượng cách mạng và là đồng minh ngày càng quan trọng của giai
cấp công nhân. Người chỉ rõ: “Dưới chế độ dân chủ mới, những người lao động
trí óc, cũng như lao động chân tay, đều có dịp phát huy và phát triển tài năng
của mình nhằm mục đích phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Vì vậy được
đồng bào kính trọng, được Chính phủ và Đồn thể nêu cao”; “Những người trí
thức tham gia cách mạng, tham gia kháng chiến rất quý báu cho Đảng. Khơng
có những người đó thì cơng cuộc cách mạng khó khăn nhiều”.
6.3.

Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo và phát triển tư

tưởng của Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp trong tiến trình cách mạng
Việt Nam:
Hơn 90 năm qua, Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng sáng tạo và phát

triển tư tưởng của V.I.Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp, thể hiện ở những
điểm nổi bật sau:
v Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức xây dựng liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức.
Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin về thành lập
đảng cộng sản vào điều kiện cụ thể Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là sản
phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước. Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là đội tiên phong của giai
cấp cơng nhân, mà cịn là đội tiên phong của nhân dân lao động, trong đó nịng
cốt là giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức. Cương lĩnh
đầu tiên của Đảng được thông qua tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản
(năm 1930), khẳng định cơng nơng là gốc của cách mạng, trí thức, học trò, nhà
báo là bầu bạn của cách mạng.

20


- “1. Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, phải thu phục cho được
đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được
dân chúng.
- 2. Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào
hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng đánh trúc bọn đại địa chủ
và phong kiến.
- 3. Đảng phải làm cho các đồn thể thợ thuyền và dân cày (cơng hội, hợp
tác xã) khởi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia.
- 4. Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nơng, Thanh
niên, Tân Việt, v.v... để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp”.
v Hai là, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn lấy liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng của Nhà
nước.

Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam được thông qua tại Đại
hội II của Đảng (năm 1951) đã nêu rõ: “Chính quyền của nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hịa là chính quyền dân chủ của nhân dân, nghĩa là của công nhân,
nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức, tư sản dân tộc và các thân sĩ
(địa chủ) yêu nước và tiến bộ...
Chính quyền đó dựa vào Mặt trận dân tộc thống nhất, lấy liên minh
công nhân, nông dân và lao động trí óc làm nền tảng và do giai cấp cơng nhân
lãnh đạo”.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội được thông qua tại Đại hội VII của Đảng năm 1991 (viết tắt là Cương lĩnh
năm 1991) xác định: “xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp cơng nhân với giai cấp
nơng dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do đảng cộng sản lãnh đạo”.
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: “Nhà nước ta là
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
21


Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo”.
Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức đã được thể chế hóa trong Hiến pháp.
v Ba là, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định liên minh giai cấp với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng để thực hiện đại đồn kết dân
tộc.
Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta ln coi
trọng đại đồn kết tồn dân tộc. Đại hội IX của Đảng (năm 2001) đã nhìn lại
Việt Nam trong thế kỷ XX và xác định triển vọng trong thế kỷ XXI. Đại hội
khẳng định: Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước theo con đường

xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đại hội xác định: “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn
dân tộc trên cơ sở liên minh giữa cơng nhân với nơng dân và trí thức do Đảng
lãnh đạo, kết hợp hài hịa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi
tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của tồn xã hội”.
Cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội IX, Hội nghị Trung ương 7 khóa IX
đã ban hành Nghị quyết về phát huy sức mạnh đại đoàn kết tồn dân tộc vì dân
giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh, đã khẳng định: Đại
đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng
dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược của
cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu, là nhân tố có ý
nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Các Đại hội X, XI và XII của Đảng tiếp tục khẳng định quan điểm
trên. Đại hội XII xác định: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược
của cách mạng Việt Nam. Là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên
22


×