Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Dược cổ truyền Đại Cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.89 KB, 44 trang )

Câu 1 – 2. Hội chứng âm, dương là gì? Biểu hiện của hội chứng dương.
Nguyên nhân dẫn đến hội chứng âm, dương. Nguyên tắc điều trị hội chứng
âm, dương và kể tên 2 vị thuốc có thể dùng để điều trị hội chứng dương?
Hội chứng âm
Định nghĩa
Dương hư âm thịnh
Bao gồm chứng: hư và hàn
Biểu hiện
Người lạnh, tay chân lạnh, tinh thần
mệt mỏi, khơng khát, thích ăn/ uống
ấm, thở nhỏ, tiểu tiện trong dài, trong,
mặt trắng nhợt, lưỡi nhạt, mạch trầm
nhược
Nguyên nhân
Chức năng cơ thể bị suy giảm, dương
khí khơng ra ngồi được, phần vệ bị
ảnh hưởng nên sinh chứng sợ lạnh,
chân tay lạnh “dương hư sinh ngoại
hàn”
Nguyên tắc điều Dương hư thì bổ dương, chữa dương
trị
chứng
+Vị thuốc: dương dược dùng thuốc có
vị: cay, ngọt, nhạt, tính: Ơn, nhiệt các
thuốc thuần dương
Trong dương có âm
+ phương thuốc: dương
Trong dương có âm (vị dương tính ấm
giải biểu nhiệt)
Thuốc điều trị
- Cẩu tích


- Đỗ trọng

Hội chứng dương
Âm hư dương thịnh
Bao gồm chứng: thực và nhiệt
Sốt (>37 độ), tay chân nóng, tinh
thần hiếu động, thở to thơ, nước tiểu
đỏ, lượng ít, đi tiểu ít lần, đại tiện
táo, mặt đỏ, lưỡi đỏ, mạch hoạt sác
phù sác có lực
Tân dịch, huyết khơng đầy đủ 
“âm hư sinh sơi nhiệt”

Âm hư thì bổ âm, chữa âm chứng
+ vị thuốc: âm dược dùng thuốc có
vị: chua, đắng, mặn, tính:
Hàn, lương- các thuốc thuần âm
Trong âm có dương
+ phương thuốc: Âm
Trong âm có dương (có cả vị thuốc
hàn nhiệt trong phương)
- Sa sâm
- Bách hợp

Câu 3. Trình bày nội dung cơ bản của học thuyết âm dương. Vẽ biểu tượng
học thuyết và giải thích ý nghĩa của biểu tượng. Học thuyết âm dương được
vận dụng trong chuẩn đoán, điều trị và chế biến thuốc cổ truyền như thế nào?
1. Định nghĩa:
1



2. Học thuyết nghiên cứu vân động của hai mặt vừa đối lập vừa thống nhất,
biến hóa lẫn nhau âm và dương
3. Nội dung học thuyết:
1. Âm dương đối lập

2. Âm dương hỗ căn

3. Âm dương tiêu trưởng

4. Âm dương bình hành

Là mâu thuẫn, đấu tranh, ức chế, trái
ngược lẫn nhau
VD: ngày-đêm, lửa – nước
Nương tựa vào nhau để cùng tồn tại
cùng phát triển.
Âm lấy dương làm gốc và ngược lại
dương lấy âm làm nền tảng
VD: đồng hóa-dị hóa
Tiêu: mất đi, trưởng: sinh trưởng,
phát triển
Sự vận động, chuyển hóa khơng
ngừng của 2 mặt âm dương giữ cho
mọi hoạt động của sự việc cân bằng.
VD: 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông
Lập lại thế cân bằng cho sự vật hay
con người.
Mất cân bằng  đấu tranh 2 mặt  cân
bằng mới  sự vật mới.


4. Biểu tượng:

Vịng trịn lớn khép kín. Đường cong hình chữ S ngược chia hình trịn ra hai
2


phần, trong mỗi phần có một vịng trịn nhỏ, chữ S ngược nhau biểu hiện
chia thành 2 phần bằng nhau thể hiện âm dương cùng tồn tại vừa đối lập vừa
thống nhất và có xu hướng cân bằng.
Ý nghĩa:
o Vịng trịn khép kín chứa Âm và Dương thể hiện sự tồn tại thống nhất
của Âm và Dương trong cùng sự vật
o Màu đen là Âm (thái âm), có vịng trịn nhỏ màu trắng là Dương
(thiếu dương), thể hiện trong Âm có Dương; Màu trắng là Dương
(thái dương) có vịng trịn nhỏ màu đen là Âm (thiếu âm) thể hiện
trong Dương có Âm
o Dương tăng đến cực đại thì sinh âm và ngược lại âm tăng đến cực đại
thì sinh dương.
o Dương xu hướng đi lên, âm xu hướng đi xuống
5. Vân dụng học thuyết âm dương vào YHCT: để giải thích chức năng
sinh lý, bệnh lý trong cơ thể con người, đồng thời chẩn đoán bệnh, chữa
bệnh.
 Cấu tạo cơ thể:
ÂM
Ngũ tạng: tâm, can, tỳ, phế, thận
Vật chất dinh dưỡng, huyết, tinh tân
dịch
Bụng, trong, phía dưới
Đường kính ở trước bụng, phía trong

cánh tay, chân

DƯƠNG
Lục phủ: đởm, vị, tiểu tràng, đại tràng, bàng
quang, tam tiêu
Cơ năng hoạt động, khí
Lưng, bên ngồi, phía trên
Đường kính ở lưng, ngồi chân, tay, mạng sườn

 Sinh lý học
- Cơ thể khỏe mạnh: A-D cân bằng
- Cơ thể bệnh: A-D mất cân bằng
- Dương thắng → dương bệnh: sốt, khát nước, tiểu đỏ, táo kết mạch nhanh/
phù
- Âm thắng → âm bệnh: sợ lanh, chân tay lạnh, tiểu trong, dài, đại tiện lỏng
nát, mạch trì/ trầm….
 Bệnh lý học
3


- Chuyển biến bệnh: âm chứng-dương chứng
- VD: sốt cao (+) - rét run (-)
- Phương dược phù hợp phương châm “Biện chứng luận trị”
 Về chẩn đoán bệnh tật:
- Hội chứng âm: bao gồm các chứng hư và hàn: Người lạnh, chân tay lạnh,
Tinh thần mệt mỏi, không khát, thích ăn/uống ấm, Thở nhỏ, tiểu tiện dài,
trong, Mặt trắng nhợt, lưỡi nhạt, mạch trầm nhược
- Hội chứng dương: bao gồm chứng thực và nhiệt: Sốt (>37oC), tay chân
nóng, Tinh thần hiếu động, Thở to thô, nước tiểu đỏ, lượng ít, đi tiểu ít lần,
đại tiện táo, Mặt đỏ, lưỡi đỏ, mạch hoạt sác phù sác có lực

 Về chữa bệnh và chế biến:
Âm dược
-Vị Chua, đắng, mặn.
- Tính: Hàn, lương, thuần
âm. Trong âm có dương
- Nguyên tắc điều trị:
Chữa dương chứng
-Cách dùng thuốc: “Thái
quá bất cập”
Không dùng quá lâu, quá
liều hàn. “Hàn ngộ hàn tắc
tử”
- Chế biến: + Giảm tính
âm
+ Tăng tính

Dương dược
-Vị Cay, ngọt, nhạt.
- Tính ơn, nhiệt, thuần
dương. Trong dương có
âm.
- Nguyên tắc điều trị:
Chữa âm chứng
- Cách dùng thuốc: “Thái
quá bất cập”
Không dùng quá lâu, quá
liều nhiệt “Nhiệt ngộ nhiệt
tắc tử”
- Chế biến: + Giảm tính
dương

+ Tăng tính

âm
dương

Câu 4. Trình bày nội dung cơ bản của học thuyết ngũ hành, vẽ sơ đồ thể hiện
nội dung học thuyết. Vận dụng học thuyết ngũ hành trong chế biến thuốc cổ
truyền, cho ví dụ minh họa?
1. Định nghĩa:Qui nạp vật thể thiên nhiên thành 5 loài: kim (kim loại), mộc
(gỗ), thủy (nước), hỏa (lửa), thổ (đất), nghiên cứu theo quy luật hoạt động
của chúng. Cụ thể hóa, mở rộng phạm vi của thuyết âm dương
2. Nội dung cơ bản:
4


a. Trong điều kiện bình thường:
 Tương sinh:
- Các hành thúc đẩy, giúp đỡ, tạo đk cho nhau phát triển
- Nguyên tắc tạng đứng trước sinh ra tạng đứng sau
- Mộc  Hỏa  Thổ  Kim  Thủy  Mộc
 Tương khắc:
- Các hành giám sát, kiềm chế nhau ko cho phát triển quá mức
- Kim – Mộc – Thổ -- Thủy – Hỏa – Kim
b. Trong điều kiện khơng bình thường:
 Tương thừa: Mạnh q lấn yếu.
- Hành đi khắc mạnh hơn hành bị khắc, gây bệnh cho hành bị khắc.
- Kim >> Mộc >> THổ >> Thủy >> Hỏa >> Kim
- VD: Lao phổi: sốt về chiều : Phế kim suy yếu, Hỏa khắc Kim  sốt kéo
dài, nhất là về trưa và chiều  Hỏa vượng, Kim suy  Điều trị: Phế
 Tương vũ: Yếu chống lại mạnh

- Hành bị khắc mạnh hơn hành đến khắc và chống lại hành đến khắc, gây
bệnh cho hành đến khắc.
- Kim <> Mộc <> Thổ <> Thủy <> Hỏa <> Kim
- VD: Hành bị khắc mạnh quá, ức chế ngược hành đến khác: Thủy
khắc Hỏa, trúng nắng, Hỏa mạnh quá khắc ngược lại Thủy  Thủy
suy: đỗ mồ hôi, sợ lạnh  Trị vào Hỏa.
5


Hành đến khắc yếu quá bị khắc ngược: Hỏa khắc Kim: Trụy mạch,
hỏa suy  Người lạnh, tụt HA. Kim nhân Hỏa suy, khắc ngược lại Hỏa
 Thở nhanh, chậm nhịp tim.
c. Quy luật chế hóa:
- Mỗi một hành đều bị ảnh hưởng tương sinh hoặc tương khắc của các
hành khác.
- Một hành bị ràng buộc và quan hệ với 4 hành đứng cạnh, mỗi hành đều
tự vận động bên cạnh sự hđ của 4 hành khác  Luôn giữ đc thế cân bằng.
3. Vận dụng học thuyết vào chế biến :
Trên cơ sở tổng hợp màu, sắc, mùi vị của thuốc đối chiến vs các tạng phủ và
ngũ hành biết đc vị thuốc sẽ trích tẩm với phụ liệu gì? Màu sắc ra sao và sẽ
quy nạp vào tạng phủ nào? Kinh nào?
- Màu sắc và mùi vị thuốc cho phép ta biết đc hướng quy nạp của chúng
vào phủ nào?
Phần lớn vị thuốc có màu đỏ vị đắng đc quy nạp vào tạng tâm và tiểu
tràng như: huyết giác, thần sa, chu sa,...Để tăng sự quy kinh của thuốc
vào tạng tâm, có thể tẩm hoặc trích với các chất có màu đỏ như dịch
thần sa,..Hầu hết các vị thuốc có vị đắng đều td vào tâm, tiểu tràng: liên
tâm, táo nhân, lạc tiên, ngải tượng,… Những vị đắng: hồng liên, hồng
đằng, kim ngân,... ví dụ: thiên mơn chích chu sa.
- Những vị thuốc có màu vàng vị ngọt phần lớn quy nạp vào tạng tỳ như

cam thảo, hoàng kỹ, bạch truật, hoài sơn.. để tăng td vào hành thổ có thể
sao vàng, sao cám cho thơm, trích mật ong, đường,cam thảo,.. ví dụ:
cam thảo bắc trích với mật ong.
- Một số vị thuốc có màu trắng, vị cay td vào tạng phế, như bối mẫu, cát
cánh, sa nhân,.. đều có màu trắng nên td vào phế. Sinh khương, bạc hà,
húng chanh , bạch giới tử có vị cay cũng td vào phế chữa ho, long đờm.
Các vị tiểu hồi, sa nhân, đinh hương, quế nhục,, cũng cat có td vào đại
tràng với công năng chỉ thống, ôn tràng. Để tăng td tại phế có thể tẩm
trích thuốc với dịch sinh khương như đẳng sâm, cát cánh. Ví dụ: cát
cánh trích với gừng tươi
- Một số thuốc có vị mặn, sắc đen có td vào tạng thận, bàng quang như
huyền sâm, địa long, xuyên sơn giáp… để tăng td vào thận có thể trích
6


với muối ăn như cẩu tích, đỗ trọng, trạch tả. Để có màu đen có thể sao
xém cạnh, sao cháy như hà diệp, trắc bách diệp, ngải diệp.. ví dụ: hà thủ
ơ đỏ trích với nước đậu đen.
- Một số thuốc có vị chua, màu xanh có td vào tạng can, đởm như ngưu
tất, ngũ vị tử,.. Tăng vị chua có thể trích giấm như nga truật, hương
phụ..Để có màu xanh có thể trích mật bị, mật lợn. ví dụ: hương phụ
trích với giấm, hồng liên trích với mật lơn.
Mộc
Xanh
Chua
Can
Đờm

Hỏa
Thổ

Kim
Thủy
Màu
Đỏ
Vàng
Trắng
Đen
Vị
Đắng
Ngọt
Cay
Mặn
Tạng
Tâm
Tỳ
Phế
Thận
Phủ
Tiểu
Vị
Đại
Bàng
trường
trường
quang
Câu 5-6-7. Trình bày các chức năng của tạng can, tỳ, phế. Kể tên 2 bệnh/
chứng bệnh có liên quan đến chức năng của tạng và cho biết bệnh/chứng bệnh
đó liên quan đến chức năng nào?
Tạng
1.Tâm
















Chức năng
Chủ huyết mạch, biểu hiện ra mặt:
Thúc đẩy, quản lý huyết dịch lưu thông, nuôi dưỡng tồn thân
Khỏe thì mặt hồng hào tươi nhuận, yếu thì mặt xanh xao, ứ trệ.
Thuốc: bổ âm, bổ huyết, hành khí, hoạt huyết.
Chủ thần chí (tàng thần)
Làm chủ về tư duy ý thức, tinh thần
Tâm khí, huyết tốt, tinh thần thỏa mái sáng suốt, tỉnh táo
Tâm huyết kém: hay quên, mất ngủ, hồi hộp, mệt mỏi…
Thuốc: an thần, hành khí, bổ huyết, hoạt huyết.
Khai khiếu ra lưỡi:
Biệt lạc (biểu hiện) của tâm thơng ra lưỡi
Khí huyết của tâm ra lưỡi để ni dưỡng, duy trì hoạt động của
lưỡi
Dựa vào chất lưỡi để chuẩn đoán: Đỏ → nhiệt, nhạt → hư,

điểm ứ huyết → huyết trệ.
Tâm chủ hãn:
Điều khiển sự đóng mở tấu lý (lq tuyến mồ hơi): tự hãn, đạo
hãn, vô hãn.
7


2.Can

3.Tỳ

 Tâm hư thì khơng làm chủ được tinh thần và gây rối loạn mồ
hôi.
 Sinh tỳ thổ, khắc phế kim, biểu lý tiểu trường.
 Tàng huyết
 Tàng trữ và điều tiết lượng máu cho các tạng phủ hoạt động
 Nếu bị rối loạn: ảnh hưởng hoạt động của các tạng phủ khác
 Can huyết ko đầy đủ: Hoa mắt, chóng mặt
 Huyết đi lạc đường: xuất huyết, nơn ra máu
 Chủ sơ tiết:
 Điều hịa sự vận hành khí huyết của tạng phủ đc thông suốt
 Rối loạn:
Về tinh thần: uất kết hay hưng phấn quá độ (can chủ nộ)
Về tiêu hóa: can tỳ, can vị bất hịa (ăn kém, đầy bụng…)
 Chủ cân, vinh nhuận ra móng tay, móng chân:
 Can huyết ni dưỡng khớp, gân cơ giúp vận động được tốt
 Can huyết đầy đủ: vận động tốt
 Can hư: mỏi chân tay, co quắp, sốt cao
 Móng tay, móng chân là chỗ thừa của cân mạch nên tình trạng
can huyết thể hiện qua móng tay chân

 Can khai khiếu ra mắt:
 Can nhiệt: đau mắt đỏ
 Can huyết hư: giảm thị lực
 Can phong nội đông: méo mồm, lác mắt
 Can mộc sinh tâm hỏa, khắc tỳ, biểu lý với đởm
VD: Can nhiệt như bệnh đau mắt đỏ liên quan chức năng can khai
khiểu ra mắt
Can hư như sốt cao, co giật liên quan chức năng can chủ cân
 Chủ vận hóa thủy cốc: đồ ăn và nước uống
 Hấp thụ, tiêu hóa, vận chuyển thức ăn thành các chất tinh vi
đưa lên phế để vào tâm mạch đi ni dưỡng tồn thân.
 Kém: RL tiêu hóa, phù
 Đưa nước đi ni cơ thể chuyển đến thận, bàng quang và đi ra
ngồi
 Vận hóa nước kém: đàm ẩm (tứ chi phù, bụng cổ trướng)
 Chuyển hóa nước lên quan đến tỳ, phế, thận
 Thống huyết:
8


Quản lý huyết chảy trong lịng mạch, ni dưỡng mạch
Tỳ kém → chảy máu (nhỏ, kéo dài)
Chủ cơ nhục, tứ chi
Mang chất dinh dưỡng của đồ ăn nuôi dưỡng cơ nhục
Tỳ mạnh cơ nhục khỏe, tỳ yếu cơ nhục mềm nhẽo, mệt mỏi,
gây sa giáng
 Tỳ ích khí:
 Vận hóa đồ ăn tạo thành khí ni dưỡng cơ thể và cung cấp
năng lượng cho cơ thể hoạt động
 Tỳ khí sung túc cơ thể khỏe

 Tỳ khai khiếu miệng, vinh nhuận ra môi:
 Tỳ đưa chất dưỡng đến nuôi dưỡng môi
 Tỳ khỏe môi tươi nhuận, ăn uống ngon và ngược lại môi thâm
xám, nhạt màu
 Tỳ thổ sinh phế kim, khắc thận thủy, biểu lý vị
VD: Tỳ kém: Bệnh chảy máu nhỏ kéo dài liên quan đến chức năng
thống huyết
Bệnh sa giáng như sạ dạ dày, sa trực tràng… liên quan chức
năng tỳ chủ cơ nhục, tứ chi
 Chủ khí, chủ hơ hấp:
 Phế là nơi trao đổi khí, hít thanh khí, thải lọc khí, cung cấp
dưỡng khí cho cơ thể
 Phế cung cấp khí trời cùng khí của đồ ăn tạo thành tơng khí,
tơng khí đổ vào tâm đi ni dưỡng tồn thân
 Phế khí bt hơ hấp tốt và ngược lại
 Chủ tuyên phát, túc giáng:
 Tuyên phát (tuyên phế): Thúc đẩy khí huyết tân dịch phân bố ra
tồn thân
 Phế khí khơng tun gây ủng trệ, RL HH
 Túc giáng: Đưa khí đi xuống, khí đi xuống là thuận, nếu khí đi
lên là nghịch và uất tại phế gây khó thở.
Chủ bì mao, thơng điều thủy đạo:
Bì mao: Phế tun phát đưa khí huyết chất dinh dưỡng đến nuôi
dưỡng bảo vệ để chống ngoại tà, điều hịa đóng mở tấu lý (tuyến mồ
hơi)







4.Phế

9


 Bệnh ở biểu gây ra ảnh hưởng đến phế và ngược lại và xuất
hiện triệu chứng ở cả biểu lẫn phế
 VD: Phong hàn có chứng sợ gió, sợ lạnh (biểu) kèm theo ngạt
mũi ho (phế)
 Chữa kết hợp cả biểu lẫn phế
 Thông điều thủy đạo:
 Là phế tuyên phát đưa nước ra bên ngoài để bài tiết qua mồ hôi
và hơi thở.
 Túc giáng đưa nước xuống dưới để đào thải qua con đường đại
tiện và tiểu tiện
 Khi chữa phù cần thơng phế khí kết hợp lợi niệu, VD phù do
phòng thủy (viêm cầu thận do lạnh) được chữa bằng tuyên phế
lợi niệu.
 Phế trợ tâm: giúp tâm hoàn thành chức năng
 Khai khiếu ra mũi, chủ tiếng nói:
Khai khiếu ra mũi: mũi là nơi thở và ngửi của phế, mọi trạng thái của
phế đều thể hiện qua mũi, mũi bảo vệ cho phế, bệnh của mũi ảnh
hưởng đến phế. Ngoại tà xâm nhập phế gây ngạt mũi, chảy nước mũi.
Chủ tiếng nói: phế khí ảnh hưởng trực tiếp đến tiếng nói, phế khí tốt
tiếng nói sang sảng khỏe mạnh, ngược lại tiếng nói nhỏ, yếu, trầm,
khan. Qua tiếng nói có thể xác định bệnh ở phế, họng và ngược lại.
 Phế kim sinh thận thủy, khắc can mộc, biểu lý đại tràng.
VD: Phong hàn có chứng sợ gió, sợ lạnh, ngạt mũi…liên quan chức
năng phế chủ bì mao

Khó thở, suyễn tức liên quan chức năng chủ tuyên phát, túc giáng

Câu 8. : Kể tên 6 ngun nhân gây bệnh bên ngồi, trình bày đặc tính các
bệnh/chứng bệnh thường gặp
LỤC TÀ
1.Phong:(gió)
( chủ khí của
mùa xn)

ĐẶC TÍNH CÁC
BỆNH
-Dương tà, đi lên, ra
ngoài gây bệnh phần
trên, ở biểu ngoài da

CHỨNG BỆNH THƯỜNG GẶP
-Ngoại phong
+ Phong hàn: cảm lạnh,đau dây thần
kinh, ban chẩn dị ứng
10


lơng.
-Di động, biến hóa
-Xuất hiện đột ngột,
ngứa.

+ Phong nhiệt: cảm mạo, viêm kết
mạc, viêm khớp.
+Phong thấp: viêm khớp thấp, đau

dây thần kinh ngoại biên
-Nội phong (Can phong): sốt cao
co giật, tai biến mạch máu não.
2.Hàn: (lạnh) -Âm tà, làm tổn thương -Các bệnh (ngoại hàn)
( chủ khí mùa dương khí.
+Phong hàn
đông)
-Gây ngưng trệ, gây đau +Hàn thấp: tiêu chảy, nôn mửa, đau
tại chỗ
bụng do lạnh
-Gây co quắp
-Chứng nội hàn ( do dương hư)
+ Tâm phế dương hư: tắc mạch vành
mùa lạnh, hen do thận dương hư
khơng nạp khí
+ Tỳ vị hư hàn
+ Thận dương hư
+ Dương khí kém → vệ khí kém →
dễ cảm lạnh.
3. Thử ( nắng -Gây sốt, khát, ra mồ
-Thương thử: sốt, vật vã khát nước,
mùa hè) ( chủ hơi, viêm nhiệt
mệt mỏi vào mùa hè
khí của mùa
-Lên trên, tản ra ngồi,
-Trúng thử: nhẹ hoa mắt chóng mặt
hạ)
mất tân dịch
nhức đầu, nặng đột nhiên hôn mê,
-Phối hợp với thấp gây

ngất khò khè
tiêu chảy lỵ
-Thử thấp: tiêu chảy nhiễm trùng, lỵ.
4.Thấp ( độ
-Nặng nề tê bì vận động -Các chứng ngoại thấp:
ẩm thấp) (chủ khó khăn
+ Phong thấp
khí mùa
-Bài tiết ra chất đục
+Hàn thấp
trưởng hạ)
( thấp trọc), tiểu đục,
+ Thấp chẩn ( bệnh chàm)
chàm nước đục, gây
+ Thấp nhiệt ( nhiễm trùng đường
dính nhớt
tiêu hóa, tiết niệu)
-Là âm tà, tổn thương
-Chứng nội thấp: tỳ hư khơng vận
dương khí, cản trở lưu
hóa được thủy thấp.
thơng khí huyết gây phù. + Ở thượng tiêu: nặng đầu hoa mắt,
tức ngực, chậm tiêu
+ Ở hạ tiêu: phù chân, tiểu đục, khí
11


5.Táo: (khơ)
( chủ khí của
mùa thu)


hư.
-Khó gây tổn thương tân -Chứng ngoại táo:
dịch, gây háo, táo nứt nẻ +Lương táo: cảm lạnh về mùa thu
+Ôn táo: bệnh truyền nhiễm về mùa
thu, sốt xuất huyết, viêm não NB,
phiền khát mê sảng hơn mê
-Chứng nội táo: bẩm tố tạng nhiệt:
nóng, khát, táo bón

6.Hỏa: (nhiệt) -Gây sốt: sốt cao phiền
( chủ khí mùa khát, viêm nhiệt ở trên
hạ)
mồm, lưỡi, đầu, mắt.
- Làm hao tổn tân dịch,
gây chảy máu, phiền táo

-Các chứng hỏa:
+Hỏa độc nhiệt độc: bệnh nhiễm
trùng, viêm họng, phổi, bệnh truyền
nhiễm giai đoạn toàn phát.
+Thấp nhiệt: trung hạ tiêu
+Táo nhiệt: thử nhiệt
+Phong nhiệt (phần phong)
-Chứng hư nhiệt ( âm hư sốt nhiệt)

Chủ đề 6: Bát cương
1) Biểu – Lý: vị trí nơng sâu, tình trạng nặng nhẹ của bệnh tật, đánh giá tiên lượng
và đưa ra pp chữa bệnh thích hợp
Biểu:

 Bệnh cịn bên ngồi, thường ở gân, xương, cơ nhục…
 Biểu hiện: sốt, sợ gió, sợ lạnh, đau đầu, đau mình, ngạt mũi, ho, rêu lưỡi
trắng mỏng, mạch phù…
 Bệnh ngoại cảm, truyền nhiễm giai đoạn đầu
Lý:
 Bệnh ở bên trong, thường thuộc tạng phủ, bệnh truyền nhiễm giai đoạn toàn
phát và có biến chứng như: mất nước, mất điện giải…
 Biểu hiện: sốt cao, khát, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy/táo bón, lưỡi đỏ, rêu
lưỡi vàng, mạch trầm…
 Bệnh truyền nhiễm (tồn phát, biến chứng…), bệnh mạn tính
 Pháp trị: bổ (hư)/ thanh (nhiệt)/ ôn (hàn)…

12


Quan hệ biểu chứng – lý chứng:
 Biểu lý chuyển hóa: biểu tà nhập lý, lý tà xuất biểu
 Biểu lý đồng bệnh
Phân biệt biểu – lý: có sốt cao hay sốt (sợ lạnh), chất lưỡi đỏ hay nhạt, rêu lưỡi
vàng hay trắng, mạch phù hay mạch trầm …
Phát sốt không sợ lạnh, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch trầm (hoặc sác), thuộc lý
chứng
2) Hàn – nhiệt: đánh giá tính chất của bệnh giúp thầy thuốc chẩn đoán và đề ra pp
chữa bệnh hợp lý (bệnh Hàn dùng thuốc Nhiệt, bệnh Nhiệt dùng thuốc Hàn).
Hàn chứng: Sợ lạnh, tay chân lạnh, thích ấm, miệng nhạt khơng khát, tiểu tiện
trong dài, tiêu chảy, đau thích chườm nóng, rêu lưỡi trắng, trơn ướt, mạch trầm trì.
Điều trị: dương dược, thuốc có tính ôn nhiệt
Nhiệt chứng:
 Thực nhiệt: sốt, sợ nóng, sắc mặt hồng đỏ, bứt rức khơng n, khát nước,
thích uống lạnh, đại tiện táo khơ, tiểu tiện lượng ít, sắc mặt đỏ sẫm,

 chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng khô, mạch sác…
 Hư nhiệt (âm hư): họng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, mạch hư sác…
Điều trị: âm dược, thuốc có tính hàn lương
Quan hệ hàn – nhiệt:
 Hàn nhiệt thác tạp
- Thượng nhiệt hạ hàn
- Thượng hàn hạ nhiệt
- Biểu hàn lý nhiệt
- Biểu nhiệt lý hàn
 Chuyển hóa hàn nhiệt: hàn chứng hóa nhiệt, nhiệt chứng hóa hàn
 Hàn nhiệt chân giả

13


Phân biệt hàn - nhiệt: sốt hay khơng, sợ nóng hay lạnh, khát hay không khát; Sắc
mặt đỏ hay trắng xanh; Tay chân nóng hay lạnh; Tiểu tiện đỏ ít hay trong dài; Đại
tiện táo khô hay tiêu chảy; Rêu lưỡi vàng hay trắng, mạch trì hay sác…
3) Hư – thực: đánh giá trạng thái người bệnh, phản ứng với tác nhân gây bệnh, để
thầy thuốc lựa chọn pp chữa bệnh: Hư thì bổ; Thực thì tả.
Hư chứng: chính khí suy nhược và sự phản ứng của cơ thể đối với tác nhân gây
bệnh giảm sút.
 Chính khí: âm, dương, khí, huyết  âm hư, Dương hư, Khí hư và Huyết hư.
 Biểu hiện: tinh thần yếu đuối, sắc mặt trắng bệch, người mệt mỏi khơng có
sức, gầy, hồi hộp, tự ra mồ hôi hay mồ hôi trộm, đi tiểu luôn nhiều,
 chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược …
 Âm hư bổ âm, dương hư bổ dương, khí hư bổ khí hay huyết hư bổ huyết
 Chú ý: tạng phủ hư suy để dùng thuốc phù hợp
+ Thận âm hư: bổ thận âm (thục địa, HTOĐ…)
+ Phế âm hư: bổ phế âm (bách hợp, mạch môn…)

Thực chứng: cảm phải ngoại tà hay do khí trệ, huyết ứ, đàm tích, ứ nước…
thường là bệnh lý cấp tính
 Biểu hiện: Tiếng thở thô mạnh, phiền táo, ngực bụng đầy trướng, đau cự án,
táo, mót rặn, bí tiểu, tiểu buốt, tiểu rắt, rêu lưỡi vàng, mạch thực,
 hữu lực…
 Điều trị: thanh nhiệt, hành khí hoạt huyết, trục thủy… (tả pháp)
Quan hệ: hư thực hiệp tạp, hư thực chuyển hóa
Phân biệt hư thực chứng: Bệnh cũ hay bệnh mới; Tiếng nói hơi thở nhỏ hay to;
Đau cự án hay thiện án; Chất lưỡi dày cộm hay mềm bệu; Mạch vô lực hay hữu
lực.
4) Âm – dương: Đánh giá xu thế chung của bệnh.
Âm chứng: Bao gồm chứng hư và hàn
- Người lạnh, chân tay lạnh, tinh thần mệt mỏi, thở nhỏ, thích ấm, không khát, tiểu
tiện trong dài, đại tiện lỏng, quay mặt vào trong, mặt trắng, lưỡi nhạt, mạch trầm
nhược
14


Dương chứng: gồm chứng thực và nhiệt.
- Tay chân ấm, tinh thần hiếu động, thở to thơ, sợ nóng khát, tiểu tiện đỏ, tiểu ít, đại
tiện táo, nằm quay ra ngoài, mặt đỏ, lưỡi đỏ, mạch phù sác…
Âm hư và Dương hư
- Âm hư do tân dịch, huyết không đầy đủ, phần Dương trong cơ thể nhân do âm
hư, nổi lên sinh ra chứng Hư nhiệt gọi là “âm hư sinh nội nhiệt”
- Biểu hiện: Triều nhiệt, nhức trong xương, ho khan, họng khơ, hai gị má đỏ, ra
mồ hơi trộm, ngũ tâm phiền nhiệt...
- Dương hư là do công năng trong người bị giảm sút, Dương khí khơng ra ngoài,
phần Vệ bị ảnh hưởng nên sinh chứng sợ lạnh, tay chân lạnh gọi là “Dương hư
sinh ngoại hàn” biểu hiện: Sợ lạnh, tay chân lạnh, ăn không tiêu, di tinh, liệt
dương, đau lưng, mỏi gối, tiêu chảy, tiểu tiện trong dài...

Câu 9. BÁT PHÁT
ST
T
1

Bát pháp

Ứng dụng

Thuốc

Ví dụ

Hãn: làm ra
mồ hơi đưa
tà khí ra
ngồi

-Chữa bệnh ở phần biểu
-Cảm mạo phong hàn,
phong nhiệt
-Đau dây ngoại biên, co
cứng cơ
-Dị ứng ngứa, sởi
-Phong thấp, phong thuỷ
-Biểu lý cùng giải
-Lưu ý: mất nước nhiều
không dùng

-Tân ơn: ma

hồng, quế chi:
làm ra mồ hơi,
vị cay, tính ấm
chữa cảm mạo
do lạnh, các
chứng đau
khớp… Gọi
chung là nhiễm
phong hàn
-Nhóm tân
lương: ngân
kiều tán, thăng
ma: làm ra mồ
hơi, vị cay tính
mát chữa cảm
mạo do phong

Ma Hồng
vì thuộc
nhóm
thuốc giải
biểu có
cơng năng
phát hãn
giải biểu,
lợi thủy
tiêu thủng

15



nhiệt, lợi tiểu
nhẹ….
2

Thổ:
gây -Ngộ độc thức ăn, thuốc
nôn, thức ăn độc
còn ở dạ dày

Dùng loại
cuống dưa,
cuống nhân
sâm, mùn thớt,
lục phàn ( sulfat
sắc) hoặc dung
vật mềm kích
thích họng gây
nơn

Qua đế vì
có công
năng gây
nôn chủ trị
các chứng
thực phẩm
ùn tắc
không tiêu,
ngộ độc


3

Hạ:
tẩy,
nhuận đưa
chất ứ đọng,
tà khí ra
ngồi bằng
đại tiện

-Tả hạ: vị đắng,
tính ấm nóng để
cơng hạ thơng
tiện, làm sạch
trường vị nhằm
đạt được mục
tiêu trừ bệnh tà.
-Nhuận hạ:
dùng các thuốc
có tính chất sổ
nhẹ nhuận
trường: mồng
tơi, rau muống

Đại hồng
có cơng
năng tả hạ
trị các
chứng tích
trệ


4

Hịa:
giải,
hỗn,
hịa

-Giải biểu
- Hành khí
- Hoạt huyết
- Thanh nhiệt

Sài hồ vì
có tác
dụng tán
nhiệt giải
biểu làm
thơng lợi
gan chức
năng hịa

-Táo bón, đại tràng thực
nhiệt
-Phù thủng, hồng đản
-Tích trệ đồ ăn: đã dùng
thuốc tiêu đạo mà khơng
khỏi
-Lưu ý: khơng dùng cho
phụ nữ có thai, người mất

nước, gầy yếu

hòa -Chữa bán biểu bán lý
hòa -Can tỳ, can vị bất hoà
điều -Dinh vệ bất hoà

16


5

Ơn:
làm -Tỳ vị hư hàn, thận dương
ấm,
nóng hư
bên trong
-Thốt dương
-Lưu ý: không dùng chân
nhiệt giả hàn, âm hư, tân
dịch hao tổn

6

Tiêu: làm -Hàn, nhiệt, đàm, thực, khí,
mất đi, làm huyết đàm ẩm tích trệ
tan đi
-Khí nghịch, uất kết
-Trưng hà tích tụ
-Lưu ý: khơng dùng cho
PNCT


17

giải thối
nhiệt, sơ
can giải
uất.
-Trừ hàn: vị
Cẩu tích vì
cay, tính ơn
có cơng
nhiệt: tân tán ơn năng bổ
thơng, trị chứng thận dương
lý hàn: ngô thù trị di tinh
du, phụ tử chế
thận dương
-Bổ dương:
hư tính ơn
tính vị ơn cam,
hoặc ơn hàm,
hoặc tân nhiệt,
có tác dụng ơn
bổ dương khí:
cẩu tích, tục
đoạn
-Hành khí hoạt
huyết: chữa khí
trệ, khí nghịch,
chữa ứ huyết
-Tiêu đạo: vị

ngọt, tính ấm,
quy kinh
tỳ,chữa ứ trệ
thức ăn: sơn tra,
mạch nha
-Lợi thuỷ: chữa
ứ nước: ý dĩ,
bạch phục linh
-Thanh nhiệt:
tính hàn lương:
trừ nhiệt, giải

Sơn tra vì
có cơng
năng tiêu
thực hóa
tích đc
dùng trong
các bài
thuốc tiêu
pháp như
sơn tra
hoàn


độc: liên kiều,
kim ngân hoa

7


Thanh: làm
sạch
mát,
làm
lạnh
bên trong

-Hoả độc
-Huyết nhiệt
-Giải độc, trừ thấp nhiệt,
giải thử
-Lưu ý: ko dùng tỳ vị hư
tiêu chảy

8

Bổ: bồi bổ Âm, dương, khí, huyết hư
lại
phần
thiếu
hụt,
suy giảm

-Thanh nhiệt:
tính hàn lương:
trừ nhiệt, giải
độc: liên kiều,
kim ngân hoa
-Giải biểu
nhiệt: vị tân,

tính lương: phát
tán phong nhiệt:
cúc hoa, thăng
ma…

Hồng
cầm có
cơng năng
tả thực hỏa
trừ thấp
nhiệt

-Bổ âm: vị cam
hàn: bổ âm, trị
các chứng âm
hư: sa sâm,
mạch mơn
-Bổ khí
-Bổ huyết
-Bổ dương:
tính vị ơn cam,
hoặc ơn hàm,
hoặc tân nhiệt,
có tác dụng ơn
bổ dương khí:
cẩu tích, tục
đoạn

Đương
quy có

cơng năng
bổ khí
huyết trị
chứng
thiếu máu
gầy

Câu 10. Kể tên các ngun tắc chữa bệnh theo YHCT. Trình bày nguyên tắc
chữa bệnh chính trị và phản trị. Cho ví dụ?
18


 Nguyên tắc chữa bệnh theo YHCT (lục tắc):
+Trị bệnh cầu kỳ bản (chữa bệnh phải tìm gốc bệnh):
 Gốc bệnh: nguyên nhân chính gây bệnh (nội, ngoại nhân)
 Nội nhân: phù chính khu tà
+Tiêu, bản, hỗn, cấp:
 Tiêu: ngọn, triệu chứng
 Bản: gốc, nguyên nhân chính gây bệnh
 Cấp trị tiêu, hỗn trị bản
 Khơng hỗn, khơng cấp tiêu bản đồng trị.
+Có bổ, có tả:
 Hư thì bổ
 Thực thì tả
 Có sự kết hợp bổ tả
+Đóng mở (Khai hạp):
 Tiêu chảy, đi tiểu ít muốn cầm ỉa chảy (đóng) phải lợi tiểu (mở)
 Âm hư: bổ âm (đóng) kết hợp thanh nhiệt (mở)
+Sơ, trung, mạt (chữa bệnh phải có giai đoạn):
Vd: ơn bệnh (bệnh truyền nhiễm)

- Gđ đầu (phần vệ) phát hãn thanh nhiệt (sơ)
- Gđ toàn phát, tà, chính khí đấu tranh, phải vừa bổ vừa tả.(trung)
- Gđ phục hồi bổ làm chính (mạt)
+ Chính trị và phản trị:
 Chính trị (nghịch trị): dùng thuốc tác dụng ngược lại triệu chứng (ng.nhântriệu chứng: thống nhất)
Vd: nhiệt sốt cao (nhiệt) dùng thuốc thanh nhiệt để chữa
 Phản trị (tòng trị): dùng thuốc tác dụng cùng với triệu chứng (bệnh chân
giả, ng.nhân- triệu chứng: ngược)
-Nhiễm trùng gây sốt cao (chân nhiệt), sốt cao nhiễm độc gây trụy mạch ngoại
biên chân tay lạnh (giả hàn) dùng thuốc hàn lương để chữa.
-Cảm mạo phong hàn (lạnh), co mạch ngoại vi gây sốt (biểu hiện nhiệt), dùng
thuốc tân ôn giải biểu (cay nóng)
Câu 11. TỨ TÍNH
19


Là Mức độ làm nóng, lạnh khác nhau của thuốc: Hàn (lạnh), Nhiệt (nóng), Ơn
(ấm), Lương (mát). Cịn có đại hàn, đại nhiệt, tính bình.
Mức độ khác nhau  mức độ tác dụng khác nhau
Tác dụng:
- Ơn nhiệt: Thơng kinh mạch, hồi dương, bổ hỏa, tán hàn chỉ thống, lợi
niệu thăng phù, dương dược.
Ví dụ: Ơn: quế chi, ma hồng; Nhiệt: thảo quả, bạch đậu khấu
- Hàn lương: Thanh nhiệt, tả hỏa, lương huyết, giải độc, nhuận tràng, trầm
giáng, âm dược
Ví dụ: Hàn: bạch thược, hịe hoa; Lương: cát căn, bạc hà.
- Sử dụng: Hàn giả nhiệt chi, nhiệt giả hàn chi.

Câu 12. Phân tích xu hướng tác dụng của vị thuốc có vị ngọt (Cam), cay (Tân),
đắng (Khổ) theo lý luận của Y học cổ truyền, cho 2 ví dụ vị thuốc có vị tương

ứng?
ĐN: là 5 vị: Tân (cay), Khổ (đắng), Cam (ngọt), Toan (chua), Hàm (mặn) và / (đạm
chát) để định hướng chọn thuốc chữa bệnh theo ngũ hành.
 Toan: Toan năng thu sáp
- Thu sáp: thu liễm cố sáp: liễm hãn, liễm phế, sáp trường, sáp tinh sáp niệu
- Chữa mồ hôi nhiều, ỉa chảy mạn tính, ho lâu ngày, di hoạt tinh, tiểu nhiều lần…
 Hàm: Hàm năng hạ, năng nhuyễn
- Hạ: tả hạ tẩy xổ (mang tiêu)
- Nhuyễn: là làm mền, tiêu tan khối cứng kết đọng (mẫu lệ miết giáp)
- Đi vào thận: bổ thận tráng dương, ích tinh (lộc nhung, cáp giới; vào huyết: lương
huyết (tê giác, huyền sâm)
- Chữa: ứ trệ, táo bón, trưng hà tích tụ, thận dương hư, tinh tủy kém, huyết nhiệt.
 Đạm (nhạt):
- Thẩm thấp lợi niệu
20


- Chữa tiểu tiện không thông, thủy thũng (phục linh, ý dĩ)
 Sáp (chát): thường đi cùng chua; tác dụng là thu liễm, cố sáp.
Tân
(cay)

Khổ
(đắng
)

Tân năng tán, năng
hành: Tán: Tán hàn
(biểu, lí) Hành:
Hành khí hoạt

huyết, tiêu ứ trệ

Khổ năng tả, năng
táo, năng kiện Tả:
Tả hạ và giáng
nghịch Táo: Ráo
thấp: đắng hàn,
thuốc đắng ôn
Kiện: Kiện âm (tư
âm): Tả hỏa để tồn
âm; thanh hư nhiệt
để tồn âm
Cam Cam năng bổ, năng
(ngọt) hòa hỗn Bổ: Chữa
chứng hư: cam ơn
bổ khí, huyết,
dương; cam hàn bổ
âm Hịa: Điều hịa
tính vị các vị thuốc
khác trong đơn.
Hỗn: Hịa hỗn td
mạnh các vị thuốc
khác, giảm đau co
quắp Ngồi ra:
nhuận táo, nhuận

Bất lợi: Gây táo, tổn
thương tân dịch,
thận trọng âm hư,
biểu hư, mồ hơi

nhiều Chữa: Biểu,
khí, huyết, đàm ẩm
tích trệ, đau do hàn.

Tân chủ thăng phù
(chữa bệnh xuống
dưới, vào trong lý
hướng tác dụng lên
trên ra ngoài biểu),
kiện tỳ, thăng
dương, giải biểu
phát hãn, tán hàn
chỉ thống
Liều nhỏ khai vị,
Khổ chủ trầm
liều cao kéo dài tổn giáng (chữa bệnh
thương tỳ vị Bất lợi: ra lên thượng tiêu,
Dùng kéo dài tổn
ra ngoài biểu,
âm, tân dịch, thận
hướng tác dụng
trọng âm hư tân dịch xuống hạ tiêu, vào
hao tổn.
trong, lắng xuống,
gây tẩy xổ), chỉ
hãn , chỉ huyết, hạ
khí, bình suyễn
Bất lợi: Hay nê trệ
Cam chủ thăng phù
hại tỳ, thận trọng tỳ (chữa bệnh xuống

hư, đầy chướng
dưới, vào trong lý
“trung mãn kỵ
hướng tác dụng lên
cam”, kèm hành khí. trên ra ngồi biểu),
kiện tỳ, thăng
dương, giải biểu
phát hãn, tán hàn
chỉ thống)

21

-Quế chi: giải biểu
tán hàn, hành huyết
giảm đau -Bạch chỉ:
khu phong tán hàn,
hành huyết điều kinh

Tả: đại hoàng: tá hỏa
giải độc -Táo: hoàng
liên (thanh nhiệt táo
thấp)

-Bổ: kì, sâm, quy
-Hịa: cam thảo
-Hỗn: mạch nha,
mật ong.


tràng (mạch mơn)


Câu 13. Giả sử có 1 vị thuốc có đặc điểm sau: vị cay, tính ấm, quy kinh phế. Hãy
giải thích ý nghĩa của các đặc điểm đó khi vận dụng trong trị bệnh?
Vị TÂN: (cay) Thuốc có tác dụng phát tán, giải biểu, phát hãn, hành khí hoat
huyết, khai khiếu (làm cho tỉnh) (tân năng tán, năng hành)
Tán: tán hàn (biểu, lí)
-Hành: hành khí hoạt huyết, tiêu ứ trệ
-Có tác dụng chữa các bệnh biểu, khí, huyết, đàm ẩm ứ trệ, đau do hàn
-Gây các tác dụng bất lợi như táo, tổn thương tân dịch, mồ hôi nhiều, âm hư, biểu

Tính ƠN: (ấm) Thuốc có tác dụng điều trị các bệnh thuộc chứng hàn, có tác dụng
thơng kinh lạc, hồi dương, bổ hỏa, tán hàn, chỉ thống, lợi niệu thăng
phù, dương dược
Tân, ôn chủ thăng phù
+Thăng: hướng tác dụng lên trên, hướng bệnh xuống dưới
+Phù: hướng tác dụng ra ngoài biểu, hướng bệnh vào trong lý
-Thuốc thăng phù: tác dụng kiện tỳ, thăng dương, giải biểu phát hãn, hạ nhiệt, tán
hàn chỉ thống…
Vận dung: Thuốc vị cay tính âm, quy kinh phế dùng trong những bệnh phế do hàn
như cảm mạo phong hàn, phong thấp do hàn tà…các bệnh đường
HH do phế chủ khí; các bệnh cịn ở ngồi như thuốc giải biểu do phế chủ bì mao,
thuốc lợi thủy thẩm thấp do phế chủ thông điều thủy đạo giúp điều
hòa nước do ứ đọng, nhất là bệnh do hàn thường gây ứ kết
VD: sinh khương, ma hồng vị cay, tính ấm, quy kinh phế
Cơng năng: phát hãn, giải biểu, hóa đờm chỉ ho, tun phế bình suyễn
Câu 14. Giả sử có 1 vị thuốc có đặc điểm sau: vị ngọt, tính ấm, quy kinh tỳ. Hãy
giải thích ý nghĩa của các đặc điểm đó khi vận dụng trong trị bệnh?
Vị CAM (ngọt) Thuốc bổ dưỡng, hoà hoãn, giải co quắp cơ nhục, nhuận
tràng (Cam năng bổ, năng hịa hỗn)
 Bổ: chữa chứng hư: cam ơn bổ khí, huyết, dương (kỳ, sâm, qui); cam hàn bổ

âm.Vd: bồi bổ cơ thể như nhân sâm
22


 Hòa: điều hòa các vị thuốc khác trong đơn. VD: Cam thảo
 Hỗn: là hịa hỗn tác dụng mạnh của các vị thuốc khác, giảm đau co quắp
(mạch nha, mật ong)
-Ngồi ra cịn nhuận táo, nhuận tràng
-Bất lợi: hay nê trệ hại tỳ, thận trong tỳ hư, đầy chướng “trung mãn kỵ cam”;
kèm hành khí
Ví dụ như mật ong, cam thảo… về thành phần hoá học vị ngọt do các loại
đường, nhiều vị thuốc khi dùng với tác dụng bổ cịn trích với mật ong để
tăng vị ngọt.
Tính ƠN: (ấm) Thuốc có tác dụng điều trị các bệnh thuộc chứng hàn, có tác
dụng thơng kinh lạc, hồi dương, bổ hỏa, tán hàn, chỉ thống, lợi niệu thăng
phù, dương dược
Cam, ôn chủ thăng phù
+Thăng: hướng tác dụng lên trên, hướng bệnh xuống dưới
+Phù: hướng tác dụng ra ngoài biểu, hướng bệnh vào trong lý
-Thuốc thăng phù: tác dụng kiện tỳ, thăng dương, giải biểu phát hãn, hạ
nhiệt, tán hàn chỉ thống…
Vận dụng trong điều trị bệnh: tăng quy kinh tỳ, chữa bệnh ở tỳ: tỳ vị hư,
ăn uống kém, tiêu hóa kém, đầy bụng, tiêu chảy, bổ tỳ, xuất huyết tiêu hóa,
đau bụng do lạnh, phù thủng…

câu 15 -16. Để tăng tác dụng của thuốc ở tạng can/ tâm, có thế chế biến thuốc cổ
truyền theo các phương pháp nào. Sử dụng phụ liệu gì. Giải thích lý do tăng tác
dụng đó và cho ví dụ minh họa?
Tạng
Pp chế biến Phụ liệu

Lí do
Ví dụ
Tâm
Tẩm/ trích
Dịch thần sa, Theo thuyết
Tẩm thần sa
Để tăng tác
với các chất
hồng liên,
ngũ hành thì vào sương bồ
dụng kiện
có màu đỏ
hồng đằng,
thuốc có vị
để tăng td
tâm của
như thần sa,
kim ngân,… đắng, màu đỏ trấn tâm của
thuốc thì chế … hay với
sẽ quy kinh
xương bồ
biến vị thuốc các chất có vị
tâm  tăng td
có màu đỏ, vị đắng như
tại tâm
đắng
hoàng liên,
hoàng đằng,
23



kim ngân,…
Can
Tẩm/ trích
Giấm
Để tăng tác
giấm để có vị Mật bị, mật
dụng kiện
lợn
chua
can của thuốc Trích với mật
thì chế biến
bị, mật lợn
thuốc có màu để có màu
xanh, vị chua xanh

Tỳ
Sao vàng,
Để tăng tác
sao cám,
dụng kiện tỳ Trích, ngâm
của thuốc thì
theo ngũ
hành, chế
biến vị thuốc
có màu vàng,
vị ngọt

Cám gạo,
hồng thổ

(đất sét) Mật
ong, đường,
cam thảo,
Ngâm nước
vo gạo

Phế
Trích, tẩm
Để tăng tác
dụng kiện
phế của
thuốc thì
theo ngũ
hành, chế
biến vị thuốc
có màu
trắng, vị cay

Dịch sinh
khương

Thận
Để tăng tác
dụng kiện
thận của

Trích, sao
Trích muối,
cháy, sao đen Dịch nước
Ngâm, ướp

đậu đen

24

Theo thuyết
Hương phụ
học ngũ hành tẩm trích với
thì thuốc có
giấm
vị chua, màu
xanh sẽ qui
kinh can 
tăng tác dụng
tại can
Theo học
thuyết ngũ
hành thì
thuốc có vị
ngọt, màu
vàng sẽ quy
kinh tạng tỳ
(hành thổ)
→tăng tác
dung tại tỳ
Theo học
thuyết ngũ
hành thì
thuốc có vị
cay, màu
trắng sẽ quy

kinh tạng
phế (hành
kim) tăng
tác dung tại
phế
Theo học
thuyết ngũ
hành thì
thuốc có vị

Cam thảo bắc
trích với mật
ong

Cát cánh trích
với sinh
khương

HTOĐ trích
với nước đậu
đen


thuốc thì
theo ngũ
hành, chế
biến vị thuốc
có màu đen,
vị mặn


mặn, màu
đen sẽ quy
kinh tạng
thận (hành
thủy) →tăng
tác dung tại
thận

Câu 17. Phương pháp chích gừng được sử dụng trong chế biến thuốc cổ
truyền nhằm mục đích gì. Giải thích và cho ví dụ minh hoạ?
TP: tinh dầu, chất cay, chất nhựa, tinh bột
Tính vị: cay, ấm
Quy kinh: tỳ, vị , phế
Công năng: phát tán phong hàn, ơn trung hịa vị, chỉ nơn
Mục đích:
- Quy tỳ,vị, ôn trung tiêu, tăng tác dụng chỉ nôn
- Quy phế, tăng tác dụng chỉ ho
- Tăng dương, giảm âm
- Giảm tác dụng nê trệ của thuốc sinh tân: Huyền sâm, Sinh địa
- Tăng phát tán của thuốc
- Giảm kích ứng của một số vị thuốc ngứa (Bán hạ)
- Lượng dùng khoảng 5 – 20% so với vị thuốc cần chế
VD:Bán hạ chích dịch nước gừng để tăng tác dụng chống nơn
Câu 18. Phương pháp chích mật ong được sử dụng trong chế biến thuốc cổ
truyền nhằm mục đích gì. Giải thích và cho ví dụ minh hoạ?
Thành phần: đường đơn, đường đa, vitamin, acid amin, men tiêu hóa,…
Tính vị: ngọt, bình
Quy kinh: tâm, phế, vị, tỳ, đại tràng
Cơng năng: bổ trung, kiện tỳ, nhuận táo, giải độc
Mục đích:

 Tăng tác dụng kiện tỳ, bổ khí (ngọt). Tác dụng bổ khí có liên quan trực tiếp
đến thành phần đường, tác dụng kiện tỳ liên quan đến men và vitamin
o Ví dụ: hồng kỳ, bạch truật…
25


×