Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i - bộ thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.87 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá phát triển nh vũ bão hiện
nay, hội nhập kinh tế quốc gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới đang là
một vấn đề lý luận và thực tiễn nóng bỏng, sôi động. Thế giới đang chứng
kiến sự xâm nhập vào nhau, dung hợp với nhau, tồn tại và phát triển bình
yên bên nhau từ những xuất phát điểm chênh lệch nhau về kinh tế, khác
nhau về đờng lối chính trị. Nhìn lại chặng đờng hơn mời năm đổi mới, cùng
với chính sách mở cửa nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng
có nhiều mối quan hệ kinh doanh với các doanh nghiệp trong khu vực và
trên toàn thế giới. Có thể nói hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ đã
góp phần đáng kể trong việc tăng trởng và phát triển kinh tế nớc ta; tham
gia vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng giá trị ngành công
nghiệp và dịch vụ trong GDP. Một trong những hoạt động cần kể đến là
xuất khẩu gạo của Việt Nam. Gạo là một trong bảy mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam. Tính đến nay, thị trờng xuất khẩu gạo của nớc ta đã đợc
mở rộng ra 50 nớc trên toàn thế giới, chiếm 20 % thị trờng gạo thơng mại
thế giới.
Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I là một trong những đơn vị tham
gia vào hoạt động xuất khẩu gạo. Trong nhiều năm qua, công ty đã đạt đợc
những kết quả kinh doanh đáng khích lệ. Dù có khắt khe thế nào chăng
nữa, chúng ta phải thừa nhận rằng trớc bối cảnh khủng hoảng tài chính-
tiền tệ lan rộng toàn khu vực châu á, giá cả thị trờng thế giới giảm mạnh,
thị trờng xuất khẩu khó khăn, việc kim ngạch xuất khẩu gạo đạt 3.678.000
USD, trong năm 2003 là một thành tích đáng kể mà công ty đã đạt đợc. Tuy
nhiên, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty nói riêng và thị tr-
ờng gạo Việt Nam nói riêng nhìn chung còn gặp nhiều khó khăn. Giá bán
gạo của Việt Nam thờng thấp hơn các nớc khác do chất lợng gạo của ta
còn thấp, cha hợp với thị hiếu tiêu dùng của thị trờng. Do vậy, việc tìm ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu gạo
có ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với ngành gạo mà còn đối với sự phát triển


chung của nền kinh tế nớc ta.
Xuất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Xuất
nhập khẩu Tổng hợp I, cùng với những kiến thức đã đợc học, em đã lựa
chọn đề tài: Một số biện pháp nhằm n âng cao hiệu quả xuất khẩu gạo
của Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - Bộ Thơng mại" .
Lê Văn Minh - KDQT K42
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề đợc thực hiện nhằm mục đích đánh giá hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu gạo của công ty trong thời gian qua, qua đó gợi ý một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
Chuyên đề có kết cấu gồm 3 chơng nh sau :
Ch ơng I: Lý luận chung về hoạt động xuất nhập khẩu và hiệu quả
kinh doanh xuất khẩu.
Ch ơng II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu Gạo của
Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I
Ch ơng III: Một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh xuất khẩu Gạo của công ty.
Hoàn thành chuyên đề này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới
giáo viên hớng dẫn TS. Đàm Quanh Vinh, các thầy cô giáo trong khoa Kinh
tế và Kinh doanh quốc tế và toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty Xuất
nhập khẩu Tổng hợp I đã tận tình giúp đỡ em thực hiện chuyên đề này.
Lê Văn Minh - KDQT K42
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 1 : Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và
hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
1.1. Một số vấn đề chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Điều quan trọng đối với một công ty kinh doanh trên thị trờng quốc tế

là phải lựa chọn đợc cách thức thâm nhập vào từng thị trờng nớc ngoài riêng
biệt. Những phơng thức chủ yếu để thâm nhập một thị trờng nớc ngoài bao
gồm
Xuất khẩu
Bán giấy phép
Nhợng quyền kinh doanh
Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nớc ngoài
Đầu t trực tiếp
Tuỳ thuộc vào chiến lợc và điều kiên của từng công ty mà công ty lựa
chọn cho mình hình thức thâm nhập thị trờng một cách phù hợp
Xuất khẩu hàng hoá là hình thức đầu tiên của quá trình thâm nhập thị
trờng quốc tế thông qua hoạt động tiêu thụ những hàng hoá đợc sản xuất ở
trong nớc ra thị trờng nớc ngoài. Phần lớn các công ty bắt đầu việc mở rộng
thị trờng với t cách là những nhà xuất khẩu và chỉ sau đó mới chuyển từ ph-
ơng thức này sang phơng thức khác để phục vụ thị trờng nớc ngoài.
Nh vậy xuất khẩu là một hình thức thâm nhập thị trờng nớc ngoài.
Giáo trình kinh doanh quốc tế- ĐHKTQHN định nghĩa Xuất khẩu là hoạt
động đa hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Tuy
nhiên ta cũng phải phân biệt hoạt động xuất khẩu vời hình thức hàng hoá
đợc lu chuyển qua biên giới quốc gia dới giác dộ phi kinh doanh nh làm quà
tặng hoặc viện trợ không hoàn lại
Hiện nay hình thức xuất khẩu đợc các doanh nhgiệp Việt Nam áp dụng
phổ biến do trong giai đoạn mới tham gia vào hoạt dộng thơng mại quốc tế,
khả năng mở rộng thị trờng nớc ngoài bằng con đờng khác còn nhiều hạn
chế
1.1.2. Đặc điểm xuất khẩu hàng hoá
Hình thức thâm nhập thị trờng nớc ngoài bằng hình thức xuất khẩu ra
đời từ rất lâu và cho đến nay nó vẫn là hình thức thâm nhập thị trờng nớc
ngoài phổ biến.
* Đối t ợng xuất khẩu

Khi hình thức xuất khẩu mới ra đời thì đối tợng xuất khẩu chủ yếu là
hàng hoá hữu hình nh các sản phẩm tiêu dùng và máy móc thiết bị . Nhng
Lê Văn Minh - KDQT K42
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho đến nay thì đối tợng xuất khẩu không chỉ có hàng hoá hữu hình mà còn
bao gồm cả các hoạt động dịch vụ nh vận tải, du lịch.
* Chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu
Tuỳ vào từng hình thức xuất khẩu mà các đối tợng tham gia vào hoạt
động xuất khẩu là khác nhau, tuy nhiên dới giác độ chung ta có thể phân
chia chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu làm ba bên đó là nhà xuất
khẩu, nhà nhập khẩu và nhà nớc
Ngời xuất khẩu là ngời có hàng hoá, dịch vụ sản xuất ở trong nớc và
tìm cách bán ra nớc ngoài
Nhà nhập khẩu là ngời mua hàng hoá của ngời xuất khẩu vứi mục đích
là kinh doanh hay tiêu dùng trực tiếp
Chính phủ là chủ thể thứ ba tham gia vào hoạt động xuất khẩu, chính
phủ bao gồm chính phủ của nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu. chính phủ có
vai trò quan trọng trong việc đièu tiết và quản lí các hoạt động xuất nhập
khẩu
Hiện nay khi nền kinh tế phát triển, ngoài ba chủ thể trên còn có sự
tham gia của các tổ chức tài chính và ngân hàng với chức năng thanh toán,
vai trò của các tổ chức này ngày càng quan trọng đối với hoạt động xuất
khẩu. Ngoài ra còn có sự tham gia của các nhà vận tải, bảo hiểm.
* Thanh toán trong xuất khẩu
Một vấn đề quan trọng trong xuất khẩu đó là vấn đề thanh toán. từ khi
hình thức xuất khẩu ra đời cho đến nay thì các phơng tiẹn và hình thức
thanh toán ngày càng phát triển và hoàn thiện
Ban đầu phơng tiện thanh toán chủ yếu chủ yếu trong hoạt động xuất
khẩu là tiền mặt. Sau này tiền mặt ít đợc dùng thanh toán do sự phát triển

của các phơng tiện thanh toán nh séc, kì phiếu và hối phiếu.
Phơng thức thanh toán ban đầu chủ yếu là phơng thức chuyển tiền,
ngày nay do sự phát triển của hệ thống các tổ chức tài chính và ngân hàng
thì các phơng thức thanh toán mới cũng ra đời nh phơng thức nhờ thu, ph-
ơng thức tín dụng chứng từ (LC), phơng thức LC hiện naylà phơng thức đợc
sử dụng phổ biến nhất do độ an toàn của nó, đảm bảo lợi ích cho cả nhà
xuất khẩu lẫn nhập khẩu
Ngoài vấn đề thanh toán thì vấn đề vận tải và bảo hiểm cũng là hai vấn
đề lớn trong hoạt động xuất khẩu . hai vấn đề nàycùng với thanh toán ngày
càng đóng vai trò quan trọng và có ảnh hởng lớn tới xuất khẩu
1.13. Nội dung của xuất khẩu hàng hoá
1.1.3.1. Điều tra nghiên cứu thị trờng
Lê Văn Minh - KDQT K42
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là quá trình Công ty điều tra nghiên cứu thị trờng để thu thập và xử
lý thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu của mình. Quả trình này
gồm 3 bớc :
Bớc thứ nhất là: Bhát hiện và lựa chọn sản phẩm xuất khẩu. Đây là
giai đoạn Công ty xác định nặt hàng mà mình sẽ kinh doanh xuất khẩu.
Bớc thứ hai là : Lựa chọn thị trờng xuất khẩu. Sau khi đã lựa chọn đ-
ợc mặt hàng xuất khẩu thì Công ty sẽ tiến hàng lựa chọn thị trờng xuất
khẩu. Việc lựa chọn thị trờng xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải phân
tích nhiều yếu tố trong môi trờng vĩ mô, môi trờng nghành và bản thân nội
bộ doanh nghiệp. Thông thờng đó là các yếu tố luật pháp, văn hoá xã hội,
kinh tế, chính trị, khoa học công nghệ, đồng tiền thanh toán Đây là một
quá trình đòi hỏi rất nhiều thời gian và chi phí.
1.1.3.2. Lập phơng án kinh doanh
Sau khi đã xác định đợc mặt hàng kinh doanh và lựa chọn đợc thị tr-
ờng xuất khẩu, thì Công ty phải tiến hành lập phơng án kinh doanh. Nội

dung của quá trình lập phơng án kinh doanh bao gồm:
- Đánh giá thị trờng, phân tích những thuận lợi và khó khăn trong
quá trình kinh doanh.
- Đề ra các mục tiêu về doanh số và giá cả thị trờng.
- Đề ra các biện pháp về thực hiện nguồn hàng và tổ chức nhân sự.
- Đánh giá sơ bộ thông qua một số chỉ tiêu : ĐIúm hoà vốn, thời
gian hoà vốn
1.1.3.3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Cần phải chủ động tạo nguồn hàng xuất khẩu với ba khâu chủ yếu
sau :
- Thu gom tập trung thành từng lô hàng xuất khẩu.
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu.
- Kẻ kí mã hiệu hàng hoá.
1.1.3.4. Lựa chọn đối tác giao dịch
Việc lựa chọn đối tác giao dịch phảI dựa vào các tiêu chuẩn sau :
- Tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, lĩnh vực và phạm vi kinh
doanh, khả năng tiêu thụ thờng xuyên.
- Có khả năng về vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật.
- Có uy tín trên thị trờng.
Lê Văn Minh - KDQT K42
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3.5. Đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu
Các hình thức đàm phán chủ yếu :
- Đàm phán qua th tín.
- Đàm phán qua điện thoại.
- Đàm phán bàng cách gặp gỡ trực tiếp.
1.1.3.6. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đã đợc các bên tham gia kí kết, thì các
bên phải có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Đây là công việc

rất phức tạp, nó đòi hỏi các bên phải tuân thủ luật pháp Quốc gia và
thông lệ Quốc tế, phải có các biện pháp giảm thiểu chi phí kinh
doanh, nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp
1.1.4 Một số hình thức xuất khẩu chủ yếu
1.1.4.1. Xuất khẩu trực tiếp (xuất khẩu tự doanh)
Là hoạt động bán hàng trực tiếp của công ty cho khách hàng của mình
ở thị trờng nớc ngoài. để thâm nhập thị trờng nớc ngoài thông qua xuất
khẩu trực tiếp các công ty thờng sử dụng hai hình thức chủ yếu là
Đại diện bán hàng
Đại lí phân phối
1.1.4.2. Xuất khẩu gián tiếp (xuất khẩu uỷ thác)
Là hoạt động bán hàng trực tiếp của công ty cho khách hàng của mình
ở thị trờng nớc ngoài. để thâm nhập thị trờng nớc ngoài thông qua xuất
khẩu trực tiếp các công ty thờng sử dụng hai hình thức chủ yếu là
Đại diện bán hàng
Đại lí phân phối
1.1.4.3. Xuất khẩu liên doanh
Là một hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên doanh với các
doanh nghiệp khác nhằm phối hợp xuất khẩu và khả năng xuất khẩu trên cơ
sở các bên cùng chịu rủi ro và chia sẻ lợi nhuận.
1.1.4.4. Xuất khẩu hàng đổi hàng
Là phơng thức xuất khẩu mà trong đó ngời xuất khẩu đồng thời là
ngời nhập khẩu với lợng hàng hoá và dịch vụ trao đổi với nhau có giá trị t-
ơng đơng.
1.1.4.5. Giao dịch tái xuất
Là việc tiếp tục xuất khẩu ra nớc ngoài những mặt hàng trớc đây đã
nhập khẩu với nguyên dạng khi nhập ( có thể qua sơ chế hoặc không qua sơ
chế).
Lê Văn Minh - KDQT K42
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.4.6. Xuất khẩu tại chỗ
Là việc bán các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cho ngời nớc ngoài ở
trong nớc. Việc trao đổi buôn bán và hàng hoá không vợt qua biên giới
quốc gia.
1.1.4.7. Gia công quốc tế
Là hình thức xuất khẩu mà trong đó một bên nhập khẩu nguyên liệu
và bán thành phẩm cho bên khác.
1.1.4.8. Xuất khẩu theo nghị định th (xuất khẩu trả nợ)
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu của Nhà n-
ớc để tiến hành xuất khẩu một hoặc một số mặt hàng nhất định cho Chính
phủ ở nớc ngoài trên cơ sở nghị định th đã kí giữa chính phủ .
1.2. Quan điểm về hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp.
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh
* Để hiểu khái niệm hiệu quả kinh doanh tr ớc hết ta xem xét khái
niệm kinh doanh
Đây là một khái niệm cũng không ít cách hiểu khác nhau.Có ngời cho
kinh doanh là việc dùng công sức và tiền của để tổ chức các hoạt động
nhằm mục đích kiếm lời trên thị trờng. Có ngời cho kinh doanh là việc bỏ
ra một số vốn ban đầu vào hoạt động trên thị trờng để thu lại lợng vốn lớn
hơn sau một khoảng thời gian nào đấy
Nh vậy, nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phơng diện, phơng
thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là
các hoạt động nhằm mục đích sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị
trờng
* Nếu xét về kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh ta có thuật
ngữ hiệu quả kinh doanh
+ Trong quá khứ cũng nh hiện tại còn có nhiều quan niệm khác nhau
về thuật ngữ này. Tuy nhiên, ta có thể chia các quan niệm này thành các

nhóm cơ bản sau
- Quan điểm thứ nhất cho rằng: hiệu quả kinh doanh là kết quả thu đợc
trong hoạt động kinh doanh , là doanh thu tiêu thụ hàng hoá
- Quan điểm thứ hai cho rằng: hiệu quả kinh doanh là một quan hệ tỉ lệ
giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm
này đã nói lên quan hệ so sánh một cách tơng đối giữa kết quả đạt đợc và
chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó, nhng quan điểm này cũng có hạn chế là
lại chỉ xét tới phần kết quả và chi phí bổ sung
Lê Văn Minh - KDQT K42
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quan điểm thứ ba cho rằng: hiệu quả kinh doanh là một đại lợng so
sánh giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra để có đợc kết quả đó
Quan điểm này đã phản ánh đợc mối liên hợp bản chất của hiệu quả
kinh doanh , vì nó gắn đợc kết quả với các chi phí. Tuy nhiên, kết quả và
chi phí đều luôn luôn vận động, nên quan điểm này cha biểu hiện đợc tơng
quan về lợng và chất giữa kết quả và chi phí
- Quan điểm thứ t cho rằng: hiệu quả kinh doanh phải thể hiện đợc mối
quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết
quả đó, đồng thời phản ánh đợc trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất
* Từ các quan điểm trên ta có thể thấy đ ợc bản chất của hiệu quả
kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh bản chất là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh
nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội và chi phí
thấp nhất
Hiệu quả kinh doanh phải đợc xem xét ở cả hai mặt định tính và định
lợng
Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh là những lỗ lực của
doanh nghiệp và phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn

những lỗ lực đó với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp
và của xã hội.
Về mặt định lợng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện tơng quan so sánh
giữa kết quả thu đợc với chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Hiệu quả kinh
doanh chỉ có đợc khi kết quả thu đợc lớn hơn chi phí bỏ ra, mức chênh lệch
này càng lớn thì hiệu quả càng cao và ngợc lại.
Cả hai mặt định tính và định lợng của hiệu quả kinh doanh có quan hệ
chặt chẽ với nhau không tách rời nhau.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà các quốc gia trên thế giới luôn đề cao vấn
đề an toàn cho ngời tiêu dùng, an toàn vệ sinh, môi trờng vấn đề lao động
và trách nhiệm xã hội thì hiệu quả kinh doanh từ khi còn gắn với hiệu quả
chính trị - xã hội
1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh.
Trong thực tế có nhiều loại hiệu quả kinh doanh khác nhau để tiện cho
việc quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh ta thờng phân loại hiệu quả
kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.2.1. Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân
Lê Văn Minh - KDQT K42
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về mặt
kinh tế tài chính đợc biểu hiện qua các chỉ tiêu thu chi trực tiếp của doanh
nghiệp.
Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về
mặt chính trị - xã hội - môi trờng.
1.2.2.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Đây là hai hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và chi phí.
Hiệu quả tuyệt đối đợc tính bằng công thức

== nhuận lợi phíchi -quả kết H

Hiệu quả tơng đối phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất của
doanh nghiệp.
phíChi
quảKết
H
1
=
quảKết
phíChi
H
2
=
1.2.2.3. Hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho
toàn doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả tính riêng cho từng bộ phận
của doanh nghiệp hoặc từng yếu tố sản xuất.
1.2.2.4. Hiệu quả trớc mắt và hiệu quả lâu dài
Nếu căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả có hiệu quả trớc mắt và
hiệu quả lâu dài, căn cứ vào đối tợng xem xét có hiệu quả trực tiếp và hiệu
quả gián tiếp.
Việc phân loại hiệu quả theo các căn cứ nh trên chỉ có tính chất tơng
đối, một chỉ tiêu có thể vừa là hiệu quả tuyệt đối vừa là hiệu quả tài chính,
vừa là hiệu quả lâu dài
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp của doanh
nghiệp bao gồm lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận so với tổng vốn kinh doanh, tỉ
suất lợi nhuân so với doanh thu, tỷ suất lợi nhuận so với tổng chi phí
* Lợi nhuận: Chỉ tiêu lợi nhuận đợc tính theo công thức sau:

P= D - (Z + Th + TT)
Trong công thức trên
P: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
Lê Văn Minh - KDQT K42
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
D: Doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
Z: Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
TT: Các tổn thất sau mỗi kỳ kinh doanh
Trong cơ chế thị trờng lợi nhuận vừa đợc coi là nhân tố để tính toán
hiệu quả kinh tế vừa đợc coi là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của doanh
nghiệp.
* Tỷ suất lợi nhuận
* Tỷ suất lợi nhuận so với tổng vốn kinh doanh:


=
vsx
p
P
1
P
1
Cho biết một đồng vốn sản xuất (chi phí) thì tạo đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác hiệu quả và nó thờng đ-
ợc dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau.
* Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu xuất khẩu:


=

DT
P
P
2
P
2
cho biết một đồng doanh thu thì tạo đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
* Tỷ suất lợi nhuận so với tổng chi phí.


=
DT
P
P
3
P
3
cho biết với một đồng chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ có đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận .
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận
* Mức vốn hao phí cho một đơn vị sản phẩm.
Chỉ tiêu này đợc tính theo công thức:
S
v
=
Q
V
Trong công thức trên:
S
v

: Suất hao phí vốn
V: Tổng vốn
Q: Sản lợng (tính theo sản phẩm)
Chỉ tiêu này cho biết đợc hiệu quả sử dụng các loạivốn của doanh
nghiệp. Lợng vốn sử dụng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu trên còn đợc cụ thể hoá cho từng loại vốn nh sau
Lê Văn Minh - KDQT K42
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Q
VDT
=
S
vdt
Q
VCD
=
S
vcd
Q
VLD
=
S
vld
S
vdt
,
S
vcd
,

S
vld
: suất phí vốn đầu t, vốn cố định, vốn lu động
Các chỉ tiêu này cho thấy một đơn vị vốn sẽ tạo ra đợc bao nhiêu sản
phẩm hàng hoá. Các suất hao phí càng thấp thì hiệu quả càng cao và ngợc
lại.
* Thời hạn thu hồi vốn đầu t
Thời hạn thu hồi vốn đầu t phản ánh khoảng thời gian mà vốn đầu t
dần dần đợc thu hồi lại sau mỗi kì kinh doanh
Thời hạn thu hồi vốn đầu t đựơc xác định bằng công thức
P
VDT
=
T
v
VDT: tổng số vốn đầu t cho kì kinh doanh đó
P: lợi nhuận thu đợc sau mỗi kì kinh doanh
T
v
mà càng ngắn thì hiệu quả dụng vố đầu t càng cao và ngợc lại
* Hệ số hiệu quả sử dụng vốn đầu t
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu t
VLD
P
=
E
vld
VLD
P
=

E
vcd
* Năng suất lao động (W)
L
Q
W =
Q khối lợng hàng hoá tạo ra trong kì
L: số lợng lao động bình quân kì kinh doanh
Chỉ tiêu cho biết khối lợng sản phẩm hàng hoá đợc tạo ra trên một đầu
ngời. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng lớn
Lê Văn Minh - KDQT K42
11
VDT
P
T
v
1
E
==
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Suất hao phí lao đông sống
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu năng suất lao động
Q
L
W
S
ld
==
1
Chỉ tiêu cho biết lợng hao phí lao động cho việc tạo ra một đơn vị sản

phẩm. chỉ tỉêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động càng
có hiệu quả
* Doanh thu bình quân một lao động
DTBQ1lđ
L
DT
=
* Mức sinh lời của một lao động
LN/LĐ
L
P
=
1.2.4. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp
Hiệu quả xuất khẩu cũng là hiệu quả kinh doanh nói chung, nó cũng
biểu hiện sự tơng quan giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết
quả đó
Đối với một công ty kinh doanh cả nội địa lẫn kinh doanh xuất khẩu
thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu chỉ là một bộ phận của hiệu quả kinh
doanh nói chung của công ty. Còn đối với công ty chỉ kinh doanh xuất
khẩu thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cũng chính là hiệu quả kinh doanh
chung của công ty
Tóm lại hiệu quả xuất khẩu là một loại hiệu quả kinh doanh đặc thù
gắn với hình thức kinh doanh xuất khẩu
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp
Những chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nói chung về cơ bản vẫn áp dụng
cho hình thức kinh doanh xuất khẩu, nhng ngoài những chỉ tiêu đó ngời ta
còn sử dụng một số chỉ tiêu đặc thù khác
* Lợi nhuận xuất khẩu
Lợi nhuận xuất khẩu cũng đợc tính bằng khoản chênh lệch dôi ra giữa

tổng donh thu và tổng chi phí của hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên khi tính
lợi nhuận xuất khẩu phải tính đến yếu tố bảo toàn vốn kinh doanh, sở dĩ nói
đến yếu tố này vì trong điều kiện lạm phát lớn, giá trị đồng tiền bị mất giá,
tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ và đồng Việt Nam tăng cao, nhiều đơn vị kinh
doanh xuất khẩu sau quá trình hoạt động cũng thu đợc khoản chênh lệch
Lê Văn Minh - KDQT K42
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dôi ra giữa tổng thu nhập và tổng chi phí bằng đồng Việt Nam song khi
quy đổi về giá trị gốc hay ngoại tệ thì lại bị lỗ.
Lợi nhuận của công ty kinh doanh xuất khẩu đợc tính bằng công thức
Lợi nhuận = doanh thu xuất khẩu giá thu mua gốc chi phí lu thông
thuế
Trong công thức trên thì doanh thu bán hàng xuất khẩu bao gồm:
doanh thu của hoạt động xuất khẩu trực tiếp, doanh thu của xuất khẩu uỷ
thác dới dạng hoa hồng, doanh thu do chênh lệch giá khi thực hiện tái xuất
khẩu
Giá thu mua gốc là giá cả thu mua hàng xuất khẩu để phục vụ xuất
khẩu
Thuế bao gồm các loại thuế: thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu
* Các chỉ tiêu doanh lợi ( tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu )
Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh xuất khẩu và có căn cứ để
so sánh với hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của các đơn vị xuất khẩu khác,
ngoài mức lợi nhuận tuyệt đối ngời ta còn sử dụng các chỉ tiêu doanh lợi
bằng cách so sánh mức lãi tuyệt đối với kết quả kinh doanh xuất khẩu hoặc
các yếu tố nh vốn, chi phí kinh doanh, chi phí lu thông.
Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu về cơ bản cũng giống nh
các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nói chung tuy nhiên trong xuất
khẩu ngời ta còn sử dụng một số chỉ tiêu đặc thù

+ Tỷ lệ lãi doanh số bán hàng xuất khẩu
DTXK
P
P
'
B
=
+ Tỷ lệ lãi so với chi phí lu thông
CPLT
P
P
'
C
=
* L u chuyển hàng hoá xuất khẩu
Để đánh giá kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu ng-
ời ta còn sử dụng hai chỉ tiêu sau, hai chỉ tiêu này đều đợc coi nh những chỉ
tiêu đánh giá tốc độ lu chuyển hàng hoá
+ Số vòng lu chuyển hàng hoá trong kì
D
bq
M
V =
M; mức tiêu thụ trong kì
Lê Văn Minh - KDQT K42
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dbq : dự trữ bình quân trong kì
Số vòng lu chuyển bình quân trong kì càng lớn thì hiệu quả kinh doanh
càng cao và ngợc lại

+ Thời gian lu chuyển hàng hoá
T
VM
TDbq
t ì=
ì
=
1
T: số ngày trong năm
t: càng ngắn thì hiệu quả kinh doanh càng cao
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
1.3.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Chính sách luật pháp trong nớc và quốc tế
Các chính sách trong nớc cũng có tác động lớn đến xuất khẩu nh :
- Chính sách tàI chính tín dụng u đãI cho các doanh nghiệp xuất
khẩu
- Chính sách luật pháp quốc tế.
- Chính sách bảo hộ sản xuất trong nớc của chính phủ nớc ngoài.
- Chính sách cấm nhập khẩu hàng hoá của nớc ngoài.
1.3.1.2. Các công cụ kinh tế vĩ mô đối với xuất khẩu
Trong hoạt động xuất khẩu thì các công cụ kinh tế vĩ mô có tác động
lớn, các công cụ nh :
- Thuế: Thuế là những khoản nghĩa vụ mà các đơn vị xuất nhập khẩu
phải nộp cho nhà nớc. Mức thuế ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu các nhà xuất khẩu khi chọn mặt hàng kinh doanh chú ý theo các
nguyên tắc khi xây dựng luật thuế của nhà nớc thì cũng giảm đáng kể đợc
thuế và tăng lợi nhuận.
Ngoài các nhân tố trên thì còn có nhiều nhân tố khác ảnh hởng tới hiệu
quả kinh doanh xuất khẩu. Nh giảm tới mức tối thiểu các khoản tiền bị phạt
và bồi thờng do không thực hiện hợp đồng, giảm lợng hàng hoá hao hụt,

mất mát ở tất cả các khâu kinh doanh, chọn hình thức thanh toán phù hợp
cũng góp phần tăng mức lợi nhuận cũng nh nâng cao hiệu quả xuất khẩu
của doanh nghiệp.
- Hạn nghạch : hạn nghạch xuất khẩu làm cho khối lợng xuất khẩu của
doanh nghiệp bị hạn chế bởi chỉ tiêu hạn nghạch.
1.3.1.3. ảnh hởng của tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
Lê Văn Minh - KDQT K42
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ giá hối đoái có tác động rất lớn đến hoạt động xuất khẩu vì tính
giá và thanh toán trong xuất khẩu phải dùng đến ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái
tăng sẽ khuyến khích xuất khẩu và ngợc lại.
1.3.1.4. ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong quản lý,
cung cấp và thanh toán nên nó can thiệp tới tất cả các hoạt động của tất cả
các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì vai trò của Ngân hàng lại càng trở
nên quan trọng, nhất là trong các hoạt động thanh toán, séc , th tín dụng
1.3.1.5. Những biến động của thị trờng trong và ngoài nớc
Các sự biến động của thiu trờng trong nớc và nớc ngoàI cũng có ảnh
hởng lớn đến tình hình xuâts khẩu của doanh nghiệp nh : Sự thay đổi về giá
cả, nhu cầu thị trờng, sự thay đổi về môI trờng chính trị, văn hoá xã hội,
khoa học kĩ thuật cũng tác động đến kết quả kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp.
1.3.2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Nguồn nhân lực
Trong mọi doanh nghiệp thì nguồn nhân lực luôn là vai trò quan
trọng số một. Nếu Công ty có đợc nguồn nhân lực tốt, có năng lực làm việc
tốt thì sẽ vô cùng thuận lợi trong việc đièu hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Ngời kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu cần phải có

trình độ ngoại ngữ tốt, có kinh nghiệm trong thơng trờng, trình độ chuyên
môn tốt và phải am hiểu luật pháp trong nớc và thông lệ quốc tế.
1.3.2.2. Vốn và công nghệ trong kinh doanh
Công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng có tác động rất lớn đến sản phẩm
mà doanh nghiệp sản xuất ra, cũng nh tác động đến chi phí và giá thành của
sản phẩm. Việc doanh nghiệp đổi mới và nâng cao trình độ công ghệ của
doanh nghiệp cũng không ngoài mục đích tăng doanh thu do tăng sản lợng
hay do từ các sản phẩm có chất lợng cao hơn và đáp ứng đợc nhu cầu của
thị trờng, do tăng giá bán của các sản phẩm có chất lợng tốt hơn, mẫu mã
kiểu cách đệp hơn; do giảm dợc chi phí do giảm tiêu hao nguyên liệu, giảm
phế phẩm, tăng chính phẩm.
Hiện nay dới tác động của cách mạng khoa học công nghệ đang phát
triển nh vũ bão, có vai trò ngày càng lớn mang tính chất quyết định tới việc
năng cao năng suất, chất lợng, hiệu quả và đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh
tế ở nớc ta, cùng với xu thế chung đó các doanh nghiệp đã và đang tìm mọi
Lê Văn Minh - KDQT K42
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biện pháp để nâng cao khả năng đầu t, ngày càng cải tiến và ứng dụng khoa
học kĩ thuật vào sản xuất, cải thiệ và nâng cao trình độ kĩ thuật cho mình
1.3.2.3. Trình độ tổ chức quản lý
Chi phí quản lí doanh nghiệp chiếm tỷ lệ % khá lớn trong tổng chi phí
của doanh nghiệp, trình độ quản lí của doanh nghiệp thể hiện ở việc xây
dựng đợc một cơ cấu tổ chức hợp lí và chi phí quản lí thấp.
Nếu trình độ quản lí của doanh nghiệp tốt sẽ tạo dựng lên dợc bộ máy
quản lí gọn nhẹ, có hiệu lực, điều này góp phần giảm chi phí quản lí trong
giá thành sản phẩm
Trình độ quản lí còn thể hiện ở việc doanh nghiệp biết sử dụng các ph-
ơng pháp và công cụ quản lí để kích thích khả năng sáng tạo của ngời lao
động, cống hiến nhiều hơn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,

góp phần làm tăng yếu tố kết quả và giảm chi phí kinh doanh một cách hợp
lí, tức là nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chơng 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu Gạo của
công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
2.1. Tổng quan về công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành công ty
Đầu những năm 1980 nhà nớc đã ban hành nhiều cơ chế chính sách
nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này đã tác động mạnh đến
các hoạt động xuất nhập khẩu ở khắp nơi trong cả nớc. Hoạt động xuất
Lê Văn Minh - KDQT K42
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhập khẩu diễn ra rất sôi nổi và rầm rộ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả thu đợc thể hiện trong nhịp độ tăng trởng kim nghạch lại phát sinh
nhiều hiện tợng tranh mua tranh bán ở cả thị trờng trong và ngoài nớc.
Những cạnh tranh không lành mạnh bùng nổ gây ra hiện tợng phá giá dẫn
đến nguy cơ mất thị trờng. Vấn đề đặt ra là phải làm cách nào để chấm dứt
tình trạng tranh mua tranh bán giảm tối thiểu sự tự do buôn bán ngoài tầm
kiểm soát của nhà nớc, để đản bảo nền kinh tế không bị chệch hớng xã hội
chủ nghĩa.
Trong hoàn cảnh đó Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I ra đời và đ-
ợc chính thức thành lập ngày 15/12/1981 theo Quyết định số 1365/TCCB
của Bộ Ngoại thơng (nay là bộ thơng mại). Công ty xuất nhập khẩu Tổng
hợp I thực sự đi vào hoạt động từ tháng 3/1982. Công ty XNK tổng hợp I ra
đời trong hoàn cảnh đất nớc còn nhiều khó khăn. Tuy là Công ty đợc thành
lập với nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu nhng phần lớn vần
thực hiện trên cơ sở theo pháp lệnh của Nhà nớc.
Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I là một tổ chức kinh doanh xuất
nhập khẩu có tên giao dịch đối ngoại là: Vietnam National General; Export

- Import Corparation viết tắt là Generalexim.
- Trụ sở chính và các chi nhánh:
Trụ sở chính: 46 Ngô Quyền - Hà Nội
ĐT: 8.264.008 Fax: 84-4.8259894
Chi nhánh: 3 chi nhánh
- Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh 26B Lê Quốc Hng
ĐT: (08-8) 222211 - 224402
Fax: 84.88222214
- Chi nhánh Đà Nẵng: 133 Hoàng Diệu
ĐT: 051 - 822709 Fax: 051 - 824077
- Chi nhánh Hải Phòng: 57 Điện Biên Phủ
ĐT: 031 - 842077
* Mục đích và phạm vi kinh doanh
- Mục đích hoạt động của Công ty là thông qua xuất nhập khẩu trực
tiếp hoặc xuất nhập khẩu nội biên, nhận uỷ thác xuất nhập khẩu t doanh
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nội biên, nhận uỷ thác xuất nhập khẩu t doanh
nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất khẩu, làm tốt công tác nhập khẩu,
góp phần đáp ứng nhu cầu cao về số lợng, chất lợng mặt hàng do Công ty
Lê Văn Minh - KDQT K42
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đầu t, sản xuất và kinh doanh phù hợp với thị trờng nhất là thị trờng quốc tế,
từ đó tăng thu ngoại tệ cho Nhà nớc, góp phần phát triển kinh tế đất nớc.
- Phạm vi kinh doanh của Công ty bao gồm :
+ Trực tiếp xuất khẩu (nhận uỷ thác xuất khẩu) nông sản, lâm sản,
hải sản: thủ công mỹ nghệ, các hàng gia công, chế biến, t liệu sản xuất và
hàng tiêu dùng cho nhu cầu sản xuất và đời sống theo kế hoạch, theo yêu
cầu của các địa phơng; các ngành, các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế theo quy định điều hành của Nhà nớc.
+ Sản xuất và gia công chế biến hàng hoá để xuất khẩu và làm các

dịch vụ khác liên quan đến xuất nhập khẩu.
+ Cung ứng vật t hàng hoá nhập khẩu hoặc sản xuất trong nớc phục
vụ cho các địa phơng; các ngành, các xí nghiệp thanh toán bằng tiền hoặc
bằng hàng hoá do các thoả thuận theo hợp đồng kinh tế.
+ Thị trờng xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm tất cả các nớc có
quan hệ buôn bán với Việt Nam.
2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
* Giai đoạn I (1982 - 1986)
Đây là giai đoạn đầu khó khăn của Công ty với biên chế 50 cán bộ
nhân viên có trình độ nghiệp vụ không cao, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo
nàn, số vốn ban đầu đợc nhà nớc cấp là 139000đ, mối quan hệ trong nớc
cha đợc xác lập với Công ty nớc ngoài vì tên tuổi của công ty còn quá mới
mẻ.
Thực trạng của Công ty trong thời gian này có những khó khăn sau :
- Đội ngũ cán bộ thiếu kinh nghiệm về uỷ thác, trình độ chuyên môn
còn nhiều yếu kém, không năng động.
- Cơ chế cũ vẫn còn tồn tại. Đờng lối đổi mới đang là t duy cha đợc
thể hiện cụ thể bằng văn bản, nhất là đổi mới quản lý kinh tế. Công ty xuất
nhập khẩu Tổng hợp I có thể đợc xem là đơn vị đợc giao đột phá vòng vây
cơ chế cũ với quyền lấy "thu bù chi".
* Từ những khó khăn trên Công ty đã tìm ra hớng đi:
- Về vốn: Công ty kiến nghị, chủ động bố trí để lãnh đạo hai cơ quan
liên Bộ (ngân hàng và ngoại thơng) họp, ra đợc một văn bản nêu đợc những
nguyên tắc riêng về hoạt động của Công ty trong các phơng thức kinh
doanh, các tài khoản đợc mở, vấn đề sử dụng vốn ngoại tệ, vấn đề lập quỹ
hàng hoá làm cơ sở thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty sau
này. Đồng thời xây dựng cho mình một số vốn khả dĩ đảm bảo hoạt động
Lê Văn Minh - KDQT K42
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phát triển hơn từ việc vay vốn nớc ngoài và xây dựng một quỹ hàng hoá
phong phú đa dạng.
- Đối với đội ngũ cán bộ: Công ty tổ chức đào tạo bồi dỡng ở nớc
ngoài khi có chỉ tiêu, chấn chỉnh lại t tởng ỷ lại theo lối mòn kinh doanh
bao cấp, đặt ra yêu cầu cao hơn, chuyên môn cao hơn theo nghiệp vụ, theo
xuất nhập khẩu, theo mặt hàng.
* Giai đoạn II (1987 - 1997)
Đây là giai đoạn mà Công ty phát triển và cũng gặp phải rất nhiều
khó khăn, tuy nhiên Công ty vẫn tiếp tục khắc phục khó khăn để tiếp tục
phát triển.
- Từ năm 1987 - 1997 là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của Công ty về
mọi mặt và đợc Bộ kinh tế đối ngoại cũng nh Bộ Nội vụ tặng 5 bằng khen, 2
lá cờ đơn vị thi đua xuất sắc trong lĩnh vực hoạt động của mình. Kim ngạch
xuất khẩu uỷ thác lên tới 18.000.000 USD. Đội ngũ cán bộ đợc trang bị
kiến thức thực tế, chuyên môn hoá cao và có một tổ chức hợp lý với nhiệm
vụ đợc giao. Giai đoạn này Công ty xây dựng tiếp một số vấn đề đợc xem là
trọng điểm, là nhân tố thắng lợi trong hoạt động của Công ty, đó là:
+ Vấn đề phơng thức kinh doanh, quan hệ cơ hữu giữa Công ty với
các cơ sở, kể cả mối quan hệ với thị trờng nớc ngoài.
+ Xây dựng quỹ hàng hoá, cơ sở vật chất cho kinh doanh
+ Cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Từ năm 1990 - 1992 tình hình kinh tế trong nớc và quốc tế có nhiều
biến động lớn ảnh hởng trực tiếp đến các ngành kinh tế trong đó có ngành
phân phối và lu thông bị tác động mạnh mẽ. Đây là giai đoạn cơ chế thị tr-
ờng dần dần rõ nét. Vấn đề cạnh tranh xảy ra dữ dội, các khách hàng cũ
trong nớc không còn nhiều nh trớc. Thị trờng xuất nhập khẩu bị thu hẹp do
mất thị trờng các nớc XHCN; khu vực ở thị trờng t bản đang bị các đơn vị
khác cạnh tranh. Các mặt hàng xuất khẩu lớn đợc uỷ thác của Công ty
không còn nhiều nữa; tỷ giá đồng đô la biến động mạnh, lạm phát có chiều
hớng gia tăng, tình hình thiếu vốn và chiếm dụng vốn lẫn nhau trong tổ

chức khá phổ biến. Tóm lại giai đoạn này Công ty hoạt động trong diễn
biến phức tạp nên việc trụ vững đợc để thoát khỏi vòng bế tắc và phát triển
là một nỗ lực cố gắng rất lớn của Công ty.
- Từ sau giai đoạn khó khăn đó đến nay Công ty đã có những hớng đi
mới nh mở rộng đối tợng kinh doanh ra các đơn vị riêng lẻ, quận, huyện kể
cả thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, chuyển dần từ uỷ thác sang t
doanh, triển khai kinh doanh gia công xuất nhập khẩu các loại mặt hàng,
Lê Văn Minh - KDQT K42
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khai thác việc nhập hàng phi mậu dịch phục vụ cho đối tợng ngời Việt Nam
công tác lao động, học tập ở nớc ngoài đợc hởng chế độ miễn thuế: xây kho
chứa hàng xuất nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty
* Nhiệm vụ chính: Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế
hoạch sản xuất kinh doanh - dịch vụ kể cả xuất nhập khẩu t doanh cũng nh
uỷ thác xuất nhập khẩu và các kế hoạch có liên quan.
- Công ty tự tạo nguồn vốn, quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập
khẩu và giao dịch đối ngoại.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong các cam kết hợp đồng có liên
quan.
- Nâng cao chất lợng, gia tăng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trờng
kinh tế, thu hút ngoại tệ và phát triển xuất khẩu.
- Đào tạo cán bộ lành nghề, thông thạo nghiệp vụ.
- Làm tốt và tham gia tích cực vào công tác xã hội
* Quyền hạn:
- Trong quá trình hoạt động, nếu có những vấn đề phát sinh hoặc

những cơ hội khó khăn bất cập xuất hiện, Công ty có thể đề xuất ý kiến với
Bộ Thơng mại về việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch có liên quan đến hoạt
động của Công ty để phù hợp với tình hình thực tế.
- Công ty đợc phép vay vốn tiền và ngoại tệ.
- Đợc ký kết hợp đồng trong và ngoài nớc.
- Đợc mở rộng buôn bán các sản phẩm hàng hoá theo quy định của
Nhà nớc.
- Dự các hội trợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm của Công ty trong và
ngoài nớc.
- Đặt đại diện và chi nhánh ở nớc ngoài.
- Tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, kỷ luật cán bộ, công nhân viên.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
* Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty XNK tổng hợp I bao gồm :
- Ban giám đốc; một giám đốc và 2 phó giám đốc (phó giám đốc phụ
trách kinh doanh và phó giám đốc phụ trách kho vận).
Lê Văn Minh - KDQT K42
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các phòng ban bao gồm : 8 phòng nghiệp vụ và các phòng tổ chức
cán bộ, Tổng hợp, hành chính, kế toán - tài vụ, kho vận, các liên doanh, các
cửa hàng. Ngoài ra, Công ty còn có 3 chi nhánh: TP. Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Đà Nẵng và Một xí nghiệp may gia công xuất khẩu.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty ( xem trang bên).
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty thực hiện theo mô hình một cấp
hạch toán tơng đối độc lập giữa các bộ phận phòng ban, với những chức
năng chuyên nghành riêng biệt dới sự chỉ đạo của ban giám đốc. Mỗi bộ
phận trong Công ty đều chỉ chịu trách nhiệm trớc một cấp quản lý trực tiếp
bên trên. Mô hình này có tác động rất tích cực, khuyến khích các phòng ban

làm việc độc lập tự chủ; có ý thức tự giác cao, cùng thi đua lao động, không
có sự ỷ lại, dựa dẫm lẫn nhau. Theo mô hình này trách nhiệm, quyền lợi,
nghĩa vụ của từng bộ phận đều rất rõ ràng phân chia từ trên xuống dới, làm
cho bộ máy quản lý của Công ty luôn vận hành trơn tru và hiệu quả.
*Ban Giám đốc:
- Quản lý hoạt động của tất cả các phòng ban và chi nhánh kinh
doanh, giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc pháp luật về mọi hoạt động
của Công ty.
Lê Văn Minh - KDQT K42
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Văn Minh - KDQT K42
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách
kinh doanh
Phó giám đốc
hành chính
Nghiệp vụ
5- nông
sản vải sợi
Nghiệp vụ
3- quần áo
Nghiệp vụ
7- sắt thép
Hành
chính quản
trị
Cửa hàng Nghiệp vụ
8 - Kho
vận

Nghiệp vụ
6- cói
Nghiệp vụ
1- nông
sản - KS
Nghiệp vụ 2-
xe máy
nguyên chiếc
Phòng
Tổng hợp
Các chi
nhánh
Nghiệp vụ
4 - xe máy
Phòng Kế
toán tài vụ
Các liên
doanh
Phòng Tổ
chức cán
bộ
Tại Hải Phòng
kinh doanh giao
nhận kho vận
Tại TP.HCM
kinh doanh
tổng hợp
Tại Đà Nẵng
kinh doanh
tổng hợp

Xí nghiệp
may mặc gia
công xuất
khẩu
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hai Phó giám đốc có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc hoặc đợc
giám đốc uỷ quyền quản lý các lĩnh vực kinh doanh theo quyền hạn của
mình. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh phụ trách quản lý các phòng
nghiệp vụ 3,5,7. Phó giám đốc hành chính phụ trách quản lý hành chính và
các cửa hàng, phòng kho vận và 2 phòng nghiệp vụ 6,8.
*Phòng Tổ chức cán bộ:
- Nắm đợc toàn bộ nhân lực của Công ty.
- Tham mu cho Giám đốc sắp xếp, tổ chức bộ máy lực lợng lao động
trong mỗi phòng ban cho phù hợp.
- Xây dựng chiến lợc đào tạo dài hạn, ngắn hạn. Thờng xuyên chăm
lo đến việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, đào tạo lại đội ngũ cán bộ công
nhân viên cho phù hợp với yêu cầu công việc và tình hình mới.
- Đa các chính sách, chế độ về lao động tiền lơng.
- Tuyển dụng lao động, điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu kinh
doanh.
* Phòng Tổng hợp:
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh từng tháng, quý, năm và chiến lợc kinh
doanh dài hạn trình lên giám đốc.
- Lập báo cáo hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm trình lên giám
đốc.
- Nghiên cứu thị trờng giao dịch đàm phán, lựa chọn khách hàng.
* Phòng hành chính quản trị:
- Phục vụ văn phòng phẩm của Công ty, tiếp khách quản lý toàn bộ
tài sản của Công ty

- Sửa chữa lớn, nhỏ thờng xuyên.
* Phòng kế toán tài vụ:
- Có nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty,
kiểm tra giám sát phơng án kinh doanh, giúp giám đốc đề ra các biện pháp
quản lý vốn, sử dụng vốn có hiệu quả. Ghi chép trao đổi giám sát sự luân
chuyển của vốn, điều hoà vốn nội bộ của Công ty quan hệ với các bộ phận
sản xuất.
- Hạch toán - kế toán, đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của
Công ty theo kế hoạch (tháng, năm).
- Lập bảng cân đối kế toán, bản báo cáo tài chính cuối năm trình
giám đốc.
Lê Văn Minh - KDQT K42
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quyết toán năm so với cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan về
tổ chức hoạt động, thu chi tài chính các khoản lớn nhỏ trong doanh nghiệp.
* Phòng kho vận
- Giao nhận toàn bộ hàng hoá - kinh doanh của Công ty
- Quản lý và bảo dỡng toàn bộ xe của Công ty
- Đợc phép kinh doanh vận tải, chuyên chở hàng hoá
* Phòng nghiệp vụ:
- Phòng nghiệp vụ 1: xuất khẩu các mặt hàngnông sản, khoáng sản,
thủ công mỹ nghệ.
- Phòng nghiệp vụ 2: xe máy nguyên chiếc
- Phòng nghiệp vụ 3: gia công hàng may xuất khẩu.
- Phòng nghiệp vụ 4: nhập khẩu các linh kiện để lắp ráp xe máy IKD
- Phòng nghiệp vụ 5: xuất khẩu sợi, nông sản
- Phòng nghiệp vụ 6: xuất nhập khẩu các sản phẩm về gỗ
- Phòng ngiệp vụ 7: sắt, thép
- Phòng nghiệp vụ 8: phòng giao nhận,kho vận, đầu t và dịch vụ th-

ơng mại.
* Các cửa hàng: 2 cửa hàng tại 46 Ngô Quyền và 28 Trần Hng Đạo
giới thiệu sản phẩm, bán buôn bán lẻ đồ điện, xe máy, đồ may mặc.
* Các liên doanh:
- Số 53 Quang Trung: giao dịch kinh doanh, khách sạn
- Số 7 Triệu Việt Vơng: kinh doanh khách sạn
- Các chi nhánh: nghiên cứu thị trờng khu vực: tìm nguồn hàng, bán
hàng, uỷ thác của Công ty.
* Bộ phận sản xuất
- Xí nghiệp may Đoan Xá - Hải Phòng
- Xởng lắp ráp xe máy tại Tơng Mai
- Xởng sản xuất chế biến sản phẩm gỗ thuộc phòng 6 tại Cầu Diễn -
Hà Nội
- Xí nghiệp chế biến quế và xuất khẩu tại Hà Nội.
- Xí nghiệp chế biến hạt điều.
2.2.Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty có ảnh hởng đến hiệu
quả kinh doanh xuất khẩu.
2.2.1. Đặc điểm về tài chính của công ty
Từ buổi ban đầu mới thành lập đến những năm dầu thập kỷ 90, trải
qua bao khó khăn do cơ chế cũ, điều kiện vật chất nghèo nàn, lạc hậu, cũng
Lê Văn Minh - KDQT K42
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nh những biến chuyển mạnh của nền kinh tế thị trờng, Công ty đã trụ vững
và không ngừng vơn lên bằng khả năng của chính mình. Đến nay Công ty
đã có một nền tảng tài chính khá ổn định, nguồn vốn kinh doanh và các quỹ
không ngừng đợc bổ sung. Có thể thấy rõ qua các chỉ tiêu sau:
Tổng số vốn kinh doanh : 51.310.608.063 VNĐ
Trong đó:
+ Ngân sách Nhà nớc cấp : 22.106.100.836 VNĐ

+ Công ty tự huy động: 26.204.507.227 VNĐ
Các quỹ:
- Quỹ phát triển kinh doanh : 5.071.530.150VNĐ.
- Quỹ dự trữ: 253.531.181 VNĐ
- Quỹ khen thởng, phúc lợi: 1.420.063.234 VNĐ.
- Quỹ trợ cấp thất nghiệp: 126.675.591.
2.2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và công nghệ thiết bị
So với nhiều Công ty cùng kinh doanh trong lĩnh vực tơng tự thì Công
ty XNK tổng hợp I có một hệ thống cơ sở vật chất tơng đối đầy đủ đáp ứng
đọc khá tốt yêu cầu sxkd của công ty.
Cơ sở kinh doanh và trụ sở chính đợc đặt tại số 46 Ngô Quyền Hà
Nội, ngay tại trung tâm thành phố thuận tiện cho việc đi lại, giao dịch.
Công ty rang bị gần nh đầy đủ các phơng tiện phục vụ cho sxkd và trang
thiết bị văn phòng, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Hệ thống thông tin gồm máy điện thoại, fax, máy vi tính đợc trang bị
cho từng phòng ban, chi nhánh và cửa hàng.các bộ phận này có thể liên lạc
với nhau và với đối tác nứoc ngoài, điều đó đã góp phần đa lại thông tin kịp
thời.
Hệ thống kho bảo quản dự trữ hàng hoá đợc bó trí thuận lợi cho việc
vận chuyển hàng hoá, đảm bảođộ an toàn , sạch sẽ. Các gian hàng đợc bố
trí đầy đủ giá kệ và tủ chứa hàng hoá. công ty cũng đã phần nào đáp ứng đ-
ợc nhu cầu vận chuyển hàng hoá của mình do đó không phải đi thuê mớn,
tiết kiệm đựoc một phần chi phí sxkd.
Nhìn chung so với các đơn vị khác công ty có một cơ sở vật chất tơng
đối tốt, không có bộ phận nào quá lạc hậu cần thay thế gấp. Song do sự phát
triẻn của nền kinh tế đòi hỏi cần phải có sự đổi mới vì vậy cơ sở vật chất
của công ty cũng cần phải đựoc nâng cấp cải tiến hơn nữa cho phù hợp với
điều kiện hiện nay.
2.2.3. Về đội ngũ lao động

Lê Văn Minh - KDQT K42
25

×